Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp - Bài 1: Tổng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp

Nội dung

Bài học này trước hết trình bày khái niệm và các đặc điểm cơ bản về doanh nghiệp

nói chung, cũng như các loại hình doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp hiện hành ở Việt

Nam nói riêng, tiếp đến, là khái niệm “Tài chính doanh nghiệp”. Tiếp theo, bài học tập

trung nghiên cứu các vấn đề khác nhau của hoạt động quản trị tài chính doanh nghiệp, bao

gồm: nội dung, mục tiêu, và các nguyên tắc quản trị tài chính doanh nghiệp.

Mục tiêu

Sau khi học xong bài học này, sinh viên có thể thực hiện được các việc sau:

 Trình bày được khái niệm và đặc điểm về doanh nghiệp nói chung và từng loại hình

doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam nói riêng.

 Phân tích được ưu, nhược điểm của từng hình thức pháp lý (theo luật doanh nghiệp

hiện hành ở Việt Nam) đối với hoạt động thực tiễn của doanh nghiệp.

 Trình bày và lấy được các ví dụ thực tiễn về các quan hệ tài chính của doanh nghiệp.

 Trình bày được các vấn đề cơ bản của quản trị tài chính doanh nghiệp.

 Trình bày được mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp.

 Phân tích được các nguyên tắc quản trị tài chính doanh nghiệp.

pdf 28 trang phuongnguyen 421
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp - Bài 1: Tổng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp - Bài 1: Tổng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp

Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp - Bài 1: Tổng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp
 Bài 1: Tổng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp 
TXNHTC01_Bai1_v1.0015103204 1 
BÀI 1 
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Hướng dẫn học 
Đây là bài học nhập môn về “Quản trị tài chính”, nhiệm vụ chính của bài học này là cung 
cấp cho người học những kiến thức cơ bản nhất về quản trị tài chính doanh nghiệp và các 
yếu tố có liên quan. Nội dung chính của bài học xoay quanh các vấn đề về doanh nghiệp, 
tài chính doanh nghiệp và công tác quản trị tài chính doanh nghiệp. Kết thúc bài học, đòi 
hỏi sinh viên phải nắm được những nét khái quát nhất về doanh nghiệp và các loại hình 
doanh nghiệp, hiểu được khái niệm tài chính doanh nghiệp, bên cạnh đó, còn phải trình bày 
và phân tích được những vấn đề liên quan tới việc quản trị tài chính doanh nghiệp, như 
nội dung, mục tiêu và các nguyên tắc quản trị tài chính doanh nghiệp. 
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau: 
 Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia 
thảo luận trên diễn đàn. 
 Đọc tài liệu: 
1. Chương I, sách “Tài chính doanh nghiệp”, PGS.TS Lưu Thị Hương và PGS.TS 
Vũ Duy Hào đồng chủ biên, Nxb ĐH Kinh tế Quốc dân, 2013. 
2. Chương I, sách “Giáo trình Tài chính doanh nghiệp”, TS Bùi Văn Vần và TS Vũ 
Văn Ninh đồng chủ biên, Nxb Tài chính, 2013. 
3. Chương I, sách “Quản trị Tài chính doanh nghiệp”, Nguyễn Hải Sản, Nxb Thống 
kê, 2010. 
 Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.
 Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học. 
Nội dung 
Bài học này trước hết trình bày khái niệm và các đặc điểm cơ bản về doanh nghiệp
nói chung, cũng như các loại hình doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp hiện hành ở Việt 
Nam nói riêng, tiếp đến, là khái niệm “Tài chính doanh nghiệp”. Tiếp theo, bài học tập 
trung nghiên cứu các vấn đề khác nhau của hoạt động quản trị tài chính doanh nghiệp, bao 
gồm: nội dung, mục tiêu, và các nguyên tắc quản trị tài chính doanh nghiệp. 
Mục tiêu 
Sau khi học xong bài học này, sinh viên có thể thực hiện được các việc sau: 
 Trình bày được khái niệm và đặc điểm về doanh nghiệp nói chung và từng loại hình 
doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam nói riêng. 
 Phân tích được ưu, nhược điểm của từng hình thức pháp lý (theo luật doanh nghiệp 
hiện hành ở Việt Nam) đối với hoạt động thực tiễn của doanh nghiệp. 
 Trình bày và lấy được các ví dụ thực tiễn về các quan hệ tài chính của doanh nghiệp. 
 Trình bày được các vấn đề cơ bản của quản trị tài chính doanh nghiệp. 
 Trình bày được mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp. 
 Phân tích được các nguyên tắc quản trị tài chính doanh nghiệp. 
 Bài 1: Tổng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp 
2 TXNHTC01_Bai1_v1.0015103204 
Tình huống dẫn nhập 
Khai tử Vinashin thành lập doanh nghiệp mới 
Ngày 31/10/2013, Bộ Giao thông vận tải đã ra Quyết định thành lập Tổng công ty Công nghiệp 
Tàu thủy trên cơ sở tổ chức lại công ty mẹ và một số thành viên của Tập đoàn Công nghiệp 
Tàu thủy Việt Nam (Vinashin). Đây là kết cục có hậu của vụ án Vinashin – vụ án kinh tế lớn 
nhất Việt Nam, liên quan tới số tiền thất thoát lên tới 86.700 tỷ đồng. 
Sự đổ vỡ Tập đoàn Vinashin có một phần nguyên nhân tới từ sự chủ quan, lỏng lẻo trong quản lý 
từ cấp trên, do khủng hoảng kinh tế năm 2008; nhưng nguyên nhân cơ bản nhất chính là sự yếu 
kém và thất bại trong công tác quản lý tài chính của Tập đoàn, biểu hiện: Các lãnh đạo của Tập 
đoàn đã phát hành trái phiếu với lãi suất “khủng” 20%/năm; Đã đầu tư vào hàng loạt dự án kém 
hiệu quả, như mua tàu Hoa Sen, đóng nhiều tàu đóng mới, như tàu Lash Sông Gianh, chất lượng 
kém, không bán được, phân tán vốn ra gần 200 công ty con; và đưa hàng loạt người nhà vào nắm 
nhiều cương vị quan trọng, khiến nạn tham ô, tham nhũng, tư lợi, bòn rút tài sản của tập đoàn 
tràn lan. 
Biến cố Vinashin hoàn toàn có thể được ngăn chặn và loại trừ, nếu tập đoàn này thực hiện tốt 
việc huy động, phân bổ và sử dụng vốn của doanh nghiệp. 
1. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng thua lỗ của Vinashin là gì? 
2. Có thể ngăn chặn được biến cố Vinashin không? 
3. Làm thế nào để ngăn chặn và loại trừ hoàn toàn các biến cố dạng Vinashin? 
 Bài 1: Tổng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp 
TXNHTC01_Bai1_v1.0015103204 3 
1.1. Doanh nghiệp 
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp 
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế chuyên thực hiện các hoạt động sản xuất, cung 
ứng hàng hoá cho người tiêu dùng thông qua thị trường nhằm mục đích sinh lời. Quá 
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng chính là quá trình kết hợp các yếu 
tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu và sức lao động để tạo ra yếu tố 
đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đó để thu lợi nhuận. 
Doanh nghiệp là chủ thể đặc biệt quan trọng trong 
nền kinh tế thị trường, mỗi quốc gia đều có luật 
doanh nghiệp riêng của mình để quản lý nhóm chủ 
thể này. Ở Việt Nam hiện nay, Luật doanh nghiệp 
hiện hành là Luật doanh nghiệp năm 2005 (Số: 
60/2005/QH11), ban hành ngày 29/11/2005. Luật 
doanh nghiệp năm 2014 (Số: 68/2014/QH13), ban 
hành ngày 26 tháng 11 năm 2014, sẽ có hiệu lực từ ngày 01/07/2015. 
Theo định nghĩa trong Luật doanh nghiệp năm 2005 ở nước ta, doanh nghiệp được 
hiểu là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng 
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động 
kinh doanh – tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu 
tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục 
đích sinh lợi. 
Luật doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam quy định 4 hình thức pháp lý cơ bản của 
doanh nghiệp, bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách 
nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. 
Hình thức pháp lý của doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến việc doanh nghiệp tổ chức 
các công tác tài chính trong kỳ của mình như thế nào, ví dụ: Phương thức hình thành 
và huy động vốn, việc tổ chức quản lý sử dụng vốn, vấn đề về phân phối lợi nhuận, 
việc chuyển nhượng quyền sở hữu cũng như trách nhiệm của chủ sở hữu đối với các 
khoản nợ của doanh nghiệp Từ thực tế đó, đặt ra yêu cầu đối với các nhà kinh tế, đó 
là phải nắm bắt thật rõ các đặc điểm cụ thể về hình thức pháp lý tương ứng của doanh 
nghiệp mà mình đang đầu tư hoặc đang quản lý. 
 Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách 
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chủ 
doanh nghiệp là người đầu tư bằng vốn của mình và cũng có thể huy động thêm 
vốn từ bên ngoài qua các hình thức đi vay. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn 
quyền quyết định đối với tất cả các hoạt động nói chung, cũng như hoạt động tài 
chính nói riêng của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp có quyền cho thuê toàn bộ 
doanh nghiệp, có quyền bán doanh nghiệp của mình cho người khác, hoặc có 
quyền tạm ngừng các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế 
là tài sản hoàn toàn thuộc quyền sở hữu và sử dụng của chủ doanh nghiệp. Doanh 
nghiệp tư nhân không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy 
động vốn. 
 Bài 1: Tổng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp 
4 TXNHTC01_Bai1_v1.0015103204 
 Công ty hợp danh: Là doanh nghiệp, trong đó 
a) Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh là chủ sở hữu chung của công ty, cùng 
nhau kinh doanh dưới một tên chung, ngoài các thành viên hợp danh, có thể có 
thành viên góp vốn; 
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, họ có trình độ chuyên môn và uy tín 
nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các 
nghĩa vụ của công ty; 
c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong 
phạm vi số vốn đã góp vào công ty; 
d) Trong công ty hợp danh, các thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty, 
tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty, thành viên góp vốn 
có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ được quy định tại điều lệ công ty 
nhưng không được tham gia quản lý công ty và hoạt động kinh doanh nhân 
danh công ty; 
e) Công ty hợp danh không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để 
huy động vốn. 
 Công ty trách nhiệm hữu hạn: Ở Việt Nam hiện nay, có hai dạng công ty trách 
nhiệm hữu hạn: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và Công ty trách 
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. 
o Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức 
hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau 
đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở 
hữu công ty chịu trách nhiệm về các 
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của 
công ty trong phạm vi số vốn điều lệ 
của công ty. Trong công ty trách nhiệm 
hữu hạn một thành viên, phải xác định 
và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty: Chủ sở hữu 
công ty là cá nhân phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với 
các chi tiêu trên cương vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc. Công ty trách 
nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu. 
o Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó: 
Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 
năm mươi. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản 
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp. 
Phần vốn góp của thành viên được chuyển nhượng theo quy định của pháp 
luật. Thành viên của công ty có quyền biểu quyết tương ứng với phần vốn góp. 
Lợi nhuận sau thuế thuộc về các thành viên của công ty, việc phân phối lợi 
nhuận do các thành viên quyết định, số lợi nhuận mỗi thành viên được hưởng 
tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn 
hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn. 
 Công ty cổ phần: Là doanh nghiệp, trong đó: 
o Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; 
 Bài 1: Tổng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp 
TXNHTC01_Bai1_v1.0015103204 5 
o Số vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần được tạo lập và huy động tăng thêm 
thông qua việc phát hành cổ phiếu. Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận 
quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của 
tổ chức phát hành. Người nắm giữ cổ phiếu được gọi là cổ đông và là chủ sở 
hữu của công ty cổ phần. 
o Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không 
hạn chế số lượng tối đa. 
o Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của 
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. 
o Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ 
một số trường hợp đặc biệt được pháp luật quy định. 
o Ngoài các phương thức huy động vốn thông thường, công ty cổ phần có thể 
phát hành các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) để huy động tăng vốn 
nếu có đủ tiêu chuẩn theo luật định. 
o Việc phân phối lợi nhuận sau thuế thuộc quyền quyết định của Đại hội đồng 
cổ đông. 
Dưới đây là bảng tổng hợp các đặc điểm đáng chú ý về 4 loại hình doanh nghiệp vừa 
kể trên. 
Loại hình 
doanh 
nghiệp 
Ưu điểm Nhược điểm Đặc điểm khác 
Doanh 
nghiệp 
tư nhân 
 Thủ tục thành lập doanh 
nghiệp đơn giản, ít tốn kém. 
 Ít chịu sự quản lý của nhà 
nước, không có những 
hạn chế pháp lý đặc biệt. 
 Thu nhập của chủ sở hữu 
không bị đánh thuế 2 lần. 
 Không đòi hỏi nhiều vốn 
khi thành lập. 
 Năng động, dễ thích nghi. 
 Duy trì được sự bí mật 
trong kinh doanh. 
 Đặc biệt thích hợp với việc 
kinh doanh quy mô nhỏ. 
 Chủ sở hữu chịu trách 
nhiệm bằng toàn bộ tài sản 
của mình đối với các hoạt 
động của doanh nghiệp. 
Không có sự tách biệt giữa 
tài sản cá nhân của chủ 
sở hữu với tài sản của 
doanh nghiệp. 
 Khả năng huy động vốn 
hạn chế. Không được phát 
hành chứng khoán để huy 
động vốn. 
 Hạn chế về kỹ năng và 
chuyên môn quản lý. 
 Thời gian hoạt động của 
doanh nghiệp bị ảnh hưởng 
bởi tuổi thọ của chủ sở hữu. 
 Chủ sở hữu chỉ có 
thể là cá nhân. 
 Không có tư cách 
pháp nhân. 
Công ty 
hợp danh 
 Thủ tục thành lập doanh 
nghiệp đơn giản, ít tốn kém. 
 Ít chịu sự quản lý của nhà 
nước, không có những 
hạn chế pháp lý đặc biệt. 
 Không đòi hỏi nhiều vốn 
khi thành lập. 
 Năng động, dễ thích nghi. 
 Có khả năng huy động 
được kỹ năng, chuyên môn, 
tri thức của nhiều người. 
 Trách nhiệm của chủ sở 
hữu đối với các nghĩa vụ 
 Chủ sở hữu chịu trách 
nhiệm bằng toàn bộ tài sản 
của mình đối với các hoạt 
động của doanh nghiệp 
(Thành viên hợp danh). 
 Chủ sở hữu gặp nhiều khó 
khăn trong việc rút vốn 
khỏi doanh nghiệp và trong 
việc chuyển nhượng quyền 
sở hữu. 
 Chứa đựng tiềm năng mâu 
thuẫn cá nhân và quyền 
lực giữa những người chủ 
sở hữu. 
 Có tư cách 
pháp nhân. 
 Chủ sở hữu chỉ 
có thể là cá 
nhân (Thành viên 
hợp danh). 
 Chủ sở hữu có thể 
là cá nhân hoặc tổ 
chức có tư cách 
pháp nhân (Thành 
viên góp vốn). 
 Bài 1: Tổng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp 
6 TXNHTC01_Bai1_v1.0015103204 
Loại hình 
doanh 
nghiệp 
Ưu điểm Nhược điểm Đặc điểm khác 
tài chính (các khoản nợ) 
của doanh nghiệp là hữu 
hạn(Thành viên góp vốn). 
 Khả năng huy động vốn 
hạn chế. Không được phát 
hành chứng khoán để huy 
động vốn. (Tuy nhiên, khả 
năng huy động vốn vẫn tốt 
hơn so với doanh nghiệp tư 
nhân vì có sức mạnh của 
nhiều chủ sở hữu). 
 Thời gian hoạt động của 
doanh nghiệp bị ảnh hưởng 
bởi tuổi thọ của chủ sở hữu. 
 Thu nhập của chủ sở hữu 
bị đánh thuế 2 lần. 
Công ty 
trách 
nhiệm 
hữu hạn 
 Trách nhiệm của chủ sở 
hữu đối với các nghĩa vụ 
tài chính (các khoản nợ) của 
doanh nghiệp là hữu hạn. 
 Chủ sở hữu có thể dễ 
dàng rút vốn khỏi doanh 
nghiệp hoặc chuyển 
nhượng quyền sở hữu 
doanh nghiệp. 
 Có khả năng huy động vốn 
lớn. Được phát hành trái 
phiếu để huy động vốn. 
 Thời gian hoạt động 
không bị giới hạn bởi tuổi 
thọ của chủ sở hữu. 
 Chứa đựng tiềm năng mâu 
thuẫn cá nhân và quyền lực 
giữa những người chủ sở 
hữu (Công ty TNHH 2 
thành viên trở lên). 
 Thu nhập của chủ sở hữu 
bị đánh thuế 2 lần. 
 Thủ tục thành lập phức tạp 
và tốn kém. 
 Bị chi phối bởi những 
quy định pháp lý và hành 
chính nghiêm ngặt từ phía 
nhà nước. 
 Không được phát hành cổ 
phiếu để huy động vốn. 
 Có tư cách 
pháp nhân. 
 Chủ sở hữu có thể 
là cá nhân hoặc tổ 
chức có tư cách 
pháp nhân. 
 Số lượng chủ sở 
hữu tối đa là 50. 
Công ty 
cổ phần 
 Trách nhiệm của chủ sở 
hữu đối với các nghĩa vụ 
tài chính (các khoản nợ) của 
doanh nghiệp là hữu hạn. 
 Chủ sở hữu có thể dễ 
dàng rút vốn khỏi doanh 
nghiệp hoặc chuyển 
nhượng quyền sở hữu 
doanh nghiệp. 
 Có khả năng huy động 
vốn lớn. Có thể phát hành 
chứng khoán (cổ phiếu, 
trái phiếu) để huy động vốn. 
 Có khả năng huy động 
được kỹ năng, chuyên môn, 
tri thức của nhiều người. 
 Thời gian hoạt động 
không bị giới hạn bởi tuổi 
thọ của chủ sở hữu. 
 Chứa đựng tiềm năng mâu 
thuẫn cá nhân và quyền 
lực giữa những người chủ 
sở hữu. 
 Những người chủ s ... iệu quả là thị trường tài chính mà ở đó, giá hiện tại của các tài sản tài chính phản ánh 
đầy đủ các thông tin có liên quan. Eugene Fama là người đi đầu trong việc nghiên cứu 
thị trường hiệu quả. Ông mô tả ba mức độ hiệu quả của thị trường như sau: 
 Mức độ yếu: Giá cả của chứng khoán (chứng khoán ở đây được hiểu theo nghĩa 
rộng, không chỉ là cổ phiếu) phản ánh đầy đủ, kịp thời các thông tin trong quá khứ 
về giao dịch của thị trường. 
 Mức độ trung bình: Giá cả chứng khoán phản ánh tất cả những thông tin liên 
quan đến công ty đã được công bố công khai ở hiện tại bên cạnh những thông tin 
trong quá khứ. 
 Mức độ mạnh: Giá cả của chứng khoán phản ánh tất cả những thông tin liên quan 
tới tổ chức phát hành thậm chí cả những thông tin nội gián. 
Trên thực tế, tại công ty cổ phần, mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản của các cổ đông có 
thể đạt được trong những điều kiện nhất định bằng cách nhà quản lý tài chính, trên cơ 
sở những nhận thức đúng đắn về thị trường tài chính, đưa ra các quyết định thích hợp 
tác động tới thị giá cổ phiếu của công ty. 
1.5.6. Gắn kết lợi ích của người quản lý với lợi ích của cổ đông 
Thông thường, tại các công ty cổ phần, cổ đông và 
người quản lý thuộc về hai nhóm chủ thể khác nhau. 
Cổ đông là những người chủ sở hữu, là các ông chủ 
của công ty cổ phần, trong khi, người quản lý lại là 
người lao động “làm công ăn lương”, được thuê để 
quản lý, điều hành hoạt động của công ty cổ phần. 
Chính sự tách rời quyền sở hữu khỏi việc quản lý, 
điều hành như vậy dễ tạo ra tình trạng: Người quản 
lý hành xử vì lợi riêng của mình hơn là vì lợi ích 
của cổ đông. Điều này làm phát sinh những mâu thuẫn về mặt lợi ích giữa cổ đông 
 Bài 1: Tổng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp 
24 TXNHTC01_Bai1_v1.0015103204 
với người quản lý, điều hành công ty. Dĩ nhiên trong trường hợp này, mục tiêu cao 
nhất của quản lý tài chính doanh nghiệp (tối đa hóa giá trị tài sản cho những người chủ 
sở hữu) không những không đạt được, mà còn có thể gây ra những tổn hại nhiều mặt 
cho công ty. 
Vì vậy, nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển lâu dài và bền vững của công ty, đòi hỏi 
phải gắn kết được lợi ích của người quản lý với lợi ích của cổ đông. Để làm được 
điều này, trước hết, các cổ đông cần phải thiết lập được các cơ chế giám sát và kiểm 
soát, giúp họ theo dõi được quá trình điều hành công ty của người quản lý cũng như 
đánh giá được xem các quyết định mà người quản lý đưa ra có thật sự vì cổ đông hay 
không. Mặt khác, họ cũng phải làm cho người quản lý ý thức được rằng mình có thể 
bị thay thế nếu không theo đuổi mục tiêu của cổ đông. Bên cạnh đó, mặc dù chỉ là 
người làm thuê, nhưng người quản lý có vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá trình 
hoạt động của công ty vì họ chính là người trực tiếp “cầm lái” con tàu công ty cổ 
phần, thế nên, các cổ đông cần phải dành cho người quản lý những sự tôn trọng nhất 
định, cần thực sự coi người quản lý chính là người đại diện cho bản thân mình. Tiếp 
đến, công ty cần có những chính sách đãi ngộ hợp lý dành cho người quản lý. Chế độ 
này bao gồm tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp thỏa đáng, điều kiện làm việc 
đạt chuẩn, chế độ nghỉ phép hợp lý, và trên hết, chế độ đãi ngộ này phải khiến cho 
nhà quản lý cảm nhận được rằng khi họ quản lý và điều hành hoạt động tốt trong 
phạm vi quyền hạn của mình, toàn tâm, toàn ý vì các mục tiêu của cổ đông, thì lúc đó, 
công sức của họ sẽ được đánh giá và đền đáp xứng đáng, lợi ích của họ được đảm bảo. 
Có thể nói, một chính sách đãi ngộ tốt sẽ khuyến khích người quản lý hành xử vì lợi 
ích của cổ đông, và ngược lại. Ngoài ra, công ty có thể lựa chọn những cá nhân xuất 
sắc trong số các cổ đông chủ chốt để làm người quản lý, để họ thực sự coi lợi ích của 
cổ đông chính là mục tiêu của quá trình điều hành. 
Thực tế ở các nước trên tiên tiến, việc thuê các giám đốc điều hành là một việc làm 
phổ biến, được nhiều công ty nổi tiếng sử dụng. Bên cạnh các quy định ngặt nghèo về 
trách nhiệm, quyền hạn là chế độ đãi ngộ cực kỳ hấp dẫn và được thể hiện rõ trong các 
hợp đồng được hai bên ký kết. Đây chính là kết quả của việc vận dụng nguyên tắc gắn 
kết lợi ích của người quản lý với lợi ích của các cổ đông. Nhờ đó, các công ty này hầu 
hết đều có thể phát triển lâu dài trong một thể chế quản trị phù hợp và khoa học, dễ 
dàng tránh được sự căng thẳng về tài chính và nguy cơ phá sản, nhưng lại có khả năng 
cạnh tranh cao và thường chiếm được thị phần tối đa trên thương trường, tối thiểu hóa 
các chi phí, đồng thời tăng thu nhập cho chủ sở hữu một cách vững chắc. Trong khi 
đó, ở một số nước, nhất là ở các nước nặng về sở hữu công cộng, nhiều giám đốc ở 
các công ty mà Nhà nước giữ cổ phần đa số, trước khi về hưu thường có nhiều quyết 
định, nhiều hợp đồng kinh tế hoàn toàn mang tính trục lợi cá nhân, gây ra các tổn thất 
đáng kể cho công ty, thậm chí đẩy công ty vào tình trạng trì trệ. 
Có thể nói, việc quán triệt nguyên tắc gắn kết lợi ích của người quản lý với lợi ích của 
các cổ đông sẽ đảm bảo tính hài hòa cho công ty – hài hòa về lợi ích giữa chủ sở hữu 
và nhà quản lý, hài hòa giữa cống hiến và đãi ngộ, hài hòa giữa lợi ích chung và lợi 
ích cá nhân, Từ đó, tạo ra động lực hoạt động tích cực cho “người cầm lái” nói 
riêng và toàn bộ người lao động trong công ty nói chung. 
 Bài 1: Tổng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp 
TXNHTC01_Bai1_v1.0015103204 25 
1.5.7. Tác động của thuế 
Tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế đều phải có trách nhiệm đối với quốc gia, 
trong đó, trách nhiệm về việc tính đúng và nộp đủ các khoản thuế có ý nghĩa đặc biệt 
quan trọng đối với sự phát triển của cả nền kinh tế. Trong thực tiễn hoạt động, doanh 
nghiệp phải chịu sự điều tiết tới từ rất nhiều các loại thuế khác nhau. Để đảm bảo hiệu 
quả của hoạt động kinh doanh, trước khi đưa ra bất kỳ một quyết định tài chính nào, 
nhà quản lý tài chính đều phải tính tới tác động của thuế, đặc biệt là thuế thu nhập 
doanh nghiệp. 
Các khoản thuế xuất hiện trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng. 
Mỗi loại thuế ấy đều có những tác động khác nhau đến các mặt hoạt động của 
doanh nghiệp. Cụ thể: 
 Các khoản thuế đánh ở khâu tiêu thụ sản phẩm (thuế Giá trị gia tăng, thuế Tiêu thụ 
đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế xuất khẩu) chính là một thành tố cấu thành 
nên tổng giá thanh toán mà khách hàng phải trả khi mua sắm các hàng hóa, dịch vụ 
do doanh nghiệp cung cấp. Việc Nhà nước quy định loại hàng hóa, dịch vụ mà 
doanh nghiệp buôn bán thuộc đối tượng chịu thuế của các loại thuế như thuế 
GTGT, thuế Tiêu thụ đặc biệt cũng như điều chỉnh tăng, giảm thuế suất tương 
ứng sẽ ảnh hưởng tới giá bán đơn vị của sản phẩm, từ đó, ảnh hưởng đến cầu về 
hàng hóa, dịch vụ, đến hoạch tiêu thụ sản phẩm, và cuối cùng là kết quả kinh 
doanh của doanh nghiệp. 
 Thuế thu nhập doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với vấn đề về thiết lập cơ 
cấu vốn (mối quan hệ tỷ lệ giữa nợ và vốn chủ sở hữu) của doanh nghiệp. Để hiểu 
rõ hơn, chúng ta cùng xem xét ví dụ sau: 
Công ty cổ phần Đại Phát hiện đang xem xét lựa chọn phương thức huy động vốn 
cho một phương án kinh doanh. Quy mô vốn cần có là 100 triệu đồng. 
Sau khi cân nhắc, công ty nhận thấy rằng để huy động được lượng vốn cần thiết là 
100 triệu đồng, hiện tại chỉ có hai phương án sau là khả thi: Trường hợp 1, huy 
động toàn bộ bằng vốn chủ sở hữu, tức phát hành 10000 cổ phiếu; Trường hợp 2, 
huy động một nửa từ vay dài hạn ngân hàng, chịu lãi suất 10%/năm, và một nửa từ 
vốn chủ sở hữu, tương ứng với 5000 cổ phiếu. Trong cả hai trường hợp huy động, 
kết quả kinh doanh của công ty đều có lợi nhuận trước thuế và lãi vay là như nhau. 
Kết quả kinh doanh này khác nhau đối với mỗi trường hợp nền kinh tế bùng nổ, 
bình thường, hay suy thoái. 
Hiệu quả tạo ra hàng năm của hai phương án huy động nói trên được thể hiện ở 
bảng dưới đây: 
Đơn vị: Triệu đồng 
 Kinh tế bùng nổ Kinh tế bình thường Kinh tế suy thoái 
 Trường hợp 1 Trường hợp 2 Trường hợp 1 Trường hợp 2 Trường hợp 1 Trường hợp 2
EBIT 20 20 10 10 5 5 
I 0 5 0 5 0 5 
EBT 20 15 10 5 5 0 
Tax 
(T=25%) 5 3,75 2,5 1,25 1,25 0 
NI 15 11,25 7,5 3,75 3,75 0 
EPS 0,015 0,0225 0,0075 0,0075 0,00375 0 
 Bài 1: Tổng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp 
26 TXNHTC01_Bai1_v1.0015103204 
Qua bảng trên, ta thấy: trường hợp 1, công ty Đại Phát trả thuế thu nhập doanh 
nghiệp là 5 triệu đồng mỗi năm, khoản thuế này lớn hơn 1,25 triệu đồng so với 
trường hợp 2. Khoản tiền chênh lệch 1,25 triệu đồng này về bản chất chính là phần 
thuế Thu nhập doanh nghiệp phải nộp ít đi trong trường hợp đi vay ngân hàng, 
nguyên nhân là: Lãi vay được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ trong kỳ của doanh 
nghiệp, từ đó, làm giảm thu nhập chịu thuế, thu nhập tính thuế và thuế thu nhập 
doanh nghiệp phải nộp. Khoản tiền 5 triệu đồng ấy được gọi là khoản tiết kiệm thuế 
Thu nhập doanh nghiệp nhờ sử dụng nợ vay, hay gọi tắt là khoản tiết kiệm thuế. 
Xét trên góc độ thu nhập dành cho chủ sở hữu, trường hợp 1 khi công ty sử dụng 
toàn bộ vốn chủ sở hữu, thu nhập sau thuế (NI) dành cho các cổ đông lớn hơn 
trường hợp 2 khi công ty có sử dụng cả nợ vay. Tuy nhiên, điều này có nghĩa là cổ 
động nhận được ít lợi nhuận hơn khi doanh nghiệp đi vay? Điều này không thể được 
đánh giá bằng việc chỉ nhìn vào con số lợi nhuận sau thuế, mà cần phải đánh giá dựa 
vào thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS), được xác định bằng cách lấy lợi nhuận sau 
thuế chia cho số cổ phiếu lưu hành bình quân. Khi so sánh EPS cho thấy khi nền 
kinh tế hưng thịnh, trường hợp 2 tạo ra EPS lớn hơn cho cổ đông so với trường hợp 
1, do lợi nhuận được tính cho ít cổ đông hơn. Nhưng trong nền kinh tế suy thoái, khi 
doanh nghiệp kiếm được EBIT rất nhỏ thì EPS trong trường hợp 2 lại nhỏ hơn EPS 
trong trường hợp 1, thậm chí bằng 0 hoặc có thể âm, do lợi nhuận tạo ra vừa đủ hoặc 
không đủ bù đắp chi phí lãi vay. 
Như vậy, việc huy động nợ mặc dù có rủi ro cao (do áp lực phải thanh toán đủ và 
đúng hạn tiền lãi và gốc cho chủ nợ, đặc biệt khi doanh nghiệp làm ăn kém trong 
nền kinh tế suy thoái), nhưng lại có khả năng tạo ra khoản tiết kiệm thuế, góp phần 
làm gia tăng thu nhập dành cho các chủ sở hữu hiện tại. Trong khi đó, việc huy 
động vốn chủ sở hữu tuy rằng an toàn, nhưng lại không có khả năng tạo ra khoản 
tiết kiệm thuế (tiền chi trả lợi tức cho các chủ sở hữu luôn được lấy từ lợi nhuận 
sau thuế của doanh nghiệp). Do đó, để tối đa hóa được lợi ích cho các chủ sở hữu 
hiện hành trong mối quan hệ hợp lý với rủi ro, các nhà quản lý tài chính luôn phải 
cân nhắc đến sự tác động của thuế Thu nhập doanh nghiệp khi xem xét lựa chọn 
giữa việc huy động nợ hay vốn chủ sở hữu. 
 Các khoản thuế khác (như thuế nhập khẩu, thuế môn bài, thuế tài nguyên) là 
những khoản thuế được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh 
nghiệp. Ví dụ: Thuế nhập khẩu được tính vào giá vốn của vật tư hàng hoá mua về 
và sẽ được tính vào chi phí khi các vật tư ấy được xuất dùng cho sản xuất kinh 
doanh. Thuế môn bài và thuế nhà, đất được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp. 
Thuế tài nguyên được tính vào chi phí sản xuất chung Vì vậy, khi xem xét hiệu 
quả của một phương án kinh doanh, doanh nghiệp cần tính đúng, tính đủ các loại 
thuế nói trên, nhằm đảm bảo chất lượng của kết luận đánh giá. 
Ngoài ra, tất cả các khoản thuế phát sinh trong quá trình hoạt động đều là một bộ 
phận quan trọng cấu thành nên các dòng tiền vào, ra phát sinh trong kỳ của doanh 
nghiệp. Ví dụ: Thuế Giá trị gia tăng, thuế Tiêu thụ đặc biệt nằm trong dòng tiền 
thu từ khách hàng, hoặc dòng tiền trả cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ đầu 
vào. Thuế Giá trị gia tăng còn phải nộp, thuế Thu nhập doanh nghiệp là dòng 
tiền xuất quỹ khi doanh nghiệp nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước. Do vậy, khi ra 
các quyết định ngân quỹ, doanh nghiệp không thể không cân nhắc đến thuế. 
Tóm lại, để quyết định tài chính đạt được hiệu quả như mong muốn, đảm bảo 
được lợi ích của các chủ sở hữu, thuế cần phải được lưu tâm đúng mức khi doanh 
nghiệp xem xét, đánh giá các dự án đầu tư và các phương án kinh doanh của mình. 
 Bài 1: Tổng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp 
TXNHTC01_Bai1_v1.0015103204 27 
Tóm lược cuối bài 
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng 
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. 
Dựa trên hình thức pháp lý theo quy định của luật doanh nghiệp hiện hành, các doanh nghiệp ở 
Việt Nam hiện nay được chia thành: Doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách 
nhiệm hữu hạn (một hoặc hai thành viên trở lên) và công ty cổ phần. 
Hình thức pháp lý của doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến việc doanh nghiệp tổ chức các công 
tác tài chính trong kỳ của mình, từ đó, đặt ra yêu cầu đối với các nhà kinh tế, đó là phải nắm bắt 
thật rõ các đặc điểm cụ thể về hình thức pháp lý tương ứng của doanh nghiệp mà mình đang đầu 
tư hoặc đang quản lý để có các quyết định phù hợp. 
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể 
trong nền kinh tế. Các mối quan hệ này phát sinh rất đa dạng và phức tạp trong quá trình hoạt 
động của doanh nghiệp. Để có thể phát triển bền vững và thỏa mãn được những yêu cầu của các 
chủ chủ sở hữu, đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý thật tốt được các mối quan hệ tài chính của 
mình, hay nói cách khác là phải thực hiện được tốt công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. 
Để đảm bảo chất lượng của công tác quản lý tài chính, doanh nghiệp cần ý thức được các vấn đề 
sau: Một, mục tiêu bao trùm nhất của quản lý tài chính doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản 
cho các chủ sở hữu. Hai, quản lý tài chính tập trung vào ba vấn đề: Quản lý đầu tư dài hạn, quản 
lý về huy động vốn và quản lý tài sản lưu động. Ba, cần nắm vững và vận dụng thành thạo bảy 
nguyên tắc cơ bản của quản lý tài chính. 
 Bài 1: Tổng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp 
28 TXNHTC01_Bai1_v1.0015103204 
Câu hỏi ôn tập 
Câu hỏi tự luận 
1. So sánh doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Nhận xét về 
hai loại hình doanh nghiệp này trong thực tiễn kinh tế Việt Nam hiện nay. 
2. So sánh công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần. Nhận xét về 
hai loại hình doanh nghiệp này trong thực tiễn kinh tế Việt Nam hiện nay. 
3. Trình bày khái niệm và cơ sở nền tảng của Tài chính doanh nghiệp? Lấy ví dụ minh họa. 
4. Trình bày các nội dung cơ bản và vai trò đối với sự phát triển doanh nghiệp của công tác 
quản lý tài chính doanh nghiệp. 
5. Phân tích các nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp. Liên hệ thực tiễn Việt Nam. 
Câu hỏi bình luận 
1. Bình luận ý kiến “Tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu bao trùm nhất của quản lý tài chính 
doanh nghiệp”. 
2. Bình luận ý kiến “Trong điều kiện nền kinh tế không xảy ra hiện tượng lạm phát, nhà kinh tế 
không cần quan tâm đến nguyên tắc giá trị thời gian của tiền”. 
3. Bình luận ý kiến “Rủi ro của một khoản đầu tư càng cao thì lợi nhuận thu được càng lớn”. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_quan_tri_tai_chinh_doanh_nghiep_bai_1_tong_quan_v.pdf