Giáo trình Ngân hàng thương mại 2 - Bài 5: Phân tích kết quả kinh doanh của ngân hàng thương mại

Nội dung

Bài này nêu những vấn đề chính trong phân tích kết quả kinh doanh thông qua báo cáo tài

chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bảng cân đối kế toán từ đó tìm ra những đặc điểm

chính của từng ngân hàng thương mại khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

Mục tiêu

Sau khi học xong bài này, sinh viên cần thực hiện được các việc sau:

 Trình bày được các khái niệm phân tích kết quả kinh doanh.

 Phân tích được những chỉ tiêu kết quả kinh doanh chính yếu.

 So sánh được những chỉ tiêu giữa các ngân hàng

pdf 25 trang phuongnguyen 260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Ngân hàng thương mại 2 - Bài 5: Phân tích kết quả kinh doanh của ngân hàng thương mại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Ngân hàng thương mại 2 - Bài 5: Phân tích kết quả kinh doanh của ngân hàng thương mại

Giáo trình Ngân hàng thương mại 2 - Bài 5: Phân tích kết quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
Bài 5: Phân tích kết quả kinh doanh của ngân hàng 
thương mại 
TXNHTM04 _Bai5_v1.0015103227 91 
BÀI 5 
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG 
THƯƠNG MẠI 
Hướng dẫn học 
Bài này hướng dẫn người học tự phân tích những kết quả hoạt động kinh doanh chính của 
ngân hàng thương mại. 
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau: 
 Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia 
thảo luận trên diễn đàn. 
 Đọc tài liệu: 
1. Phan Thị Thu Hà (2013), Ngân hàng Thương mại, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế 
Quốc dân, Hà Nội. Chương 15. 
2. Peter S. Rose (2003), Quản trị Ngân hàng Thương mại, Sách dịch. Nhà xuất bản 
Tài chính, Hà Nội. 
 Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc 
qua email. 
 Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học. 
Nội dung 
Bài này nêu những vấn đề chính trong phân tích kết quả kinh doanh thông qua báo cáo tài 
chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bảng cân đối kế toán từ đó tìm ra những đặc điểm 
chính của từng ngân hàng thương mại khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. 
Mục tiêu 
Sau khi học xong bài này, sinh viên cần thực hiện được các việc sau: 
 Trình bày được các khái niệm phân tích kết quả kinh doanh. 
 Phân tích được những chỉ tiêu kết quả kinh doanh chính yếu. 
 So sánh được những chỉ tiêu giữa các ngân hàng. 
Bài 5: Phân tích kết quả kinh doanh của ngân hàng 
thương mại 
92 TXNHTM04 _Bai5_v1.0015103227 
Tình huống dẫn nhập 
Cổ phiếu ngân hàng nào hấp dẫn nhà đầu tư X? 
Nhà đầu tư Bùi Như Lạc đang cân nhắc khi đầu tư vào cổ phiếu ngành ngân hàng tại Việt Nam. 
Ông đã phân tích kết quả kinh doanh của một số ngân hàng và thấy một số vấn đề sau: 
 Ngân hàng A có tỷ lệ sinh lời cao nhất. 
 Ngân hàng B có tỷ lệ thanh khoản cao nhất. 
 Ngân hàng C sử dụng đòn bẩy tài chính thấp nhất. 
Các yếu tố còn lại như nhau. 
1. Nếu anh/chị là ông Bùi Như Lạc, anh/chị sẽ quan tâm đến chỉ tiêu nào nhất? 
2. Nếu vai trò của anh/chị không phải là nhà đầu tư mà là người gửi tiền hoặc 
người giám sát ngân hàng thì anh/chị sẽ quan tâm đến chỉ tiêu nào? 
Bài 5: Phân tích kết quả kinh doanh của ngân hàng 
thương mại 
TXNHTM04 _Bai5_v1.0015103227 93 
5.1. Khái niệm và mục tiêu 
Khái niệm: Phân tích hoạt động kinh doanh của NHTM là việc thu thập và xử lý các 
thông tin tài chính, phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh của NHTM thông qua 
các tiêu chí đánh giá đã được lựa chọn. 
Mục tiêu: Phân tích kết quả kinh doanh là một công tác có tầm quan trọng đặc biệt 
giúp cho các nhà quản lí đánh giá hoạt động ngân hàng, xây dựng các mục tiêu và tìm 
biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động. 
Phân tích kết quả nhằm: 
 Làm rõ thực trạng hoạt động ngân hàng, những nhân tố tác động tới thực trạng đó; 
so sánh với các tổ chức tín dụng khác nhằm thúc đẩy cạnh tranh; 
 Làm rõ mục tiêu kết quả mà ngân hàng cần đạt đến; 
 Chẩn đoán các nguyên nhân gây ra hoạt động kém hiệu quả để cải tiến; 
 Tính toán, dự trù các yếu tố hình thành nên các kết quả, từ đó quyết định biện pháp 
hoạt động cụ thể. 
5.2. Quy trình và tổ chức phân tích 
Quy trình là trình tự các bước công việc để thực hiện một hoặc một số mục tiêu. Quy 
trình đảm bảo trình tự thực hiện một cách khoa học, có tính kế hoạch, mang lại những 
hiệu quả cho công tác thực hiện. Phân tích hoạt động kinh doanh của NHTM gồm các 
bước sau: 
 Bước 1: Lựa chọn phương pháp phân tích; 
 Bước 2: Thu nhập và xử lý số liệu; 
 Bước 3: Xây dựng và lựa chọn các tiêu chí phân tích; 
 Bước 4: Phân tích – Tính toán những thay đổi và 
phân tích nguyên nhân; 
 Bước 5: Đánh giá – Xác định chuẩn mực để so 
sánh, đánh giá; 
 Bước 6: Xác định hướng phát triển và giải pháp. 
5.2.1. Lựa chọn phương pháp phân tích 
Có nhiều phương pháp phân tích, tuy nhiên phương pháp được nhiều nhà quản lý sử 
dụng là phương pháp Dupont, là phương pháp phân tích nhằm đánh giá sự tác động 
tương hỗ giữa các chỉ tiêu, phân tích tất cả các yếu tố liên quan đến ROE, ROA như: 
doanh thu của ngân hàng, các loại hình chi phí, phân tích cơ cấu tài sản nợ, tài sản có, 
số nhân vốn và lãi suất tất cả những yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng, 
sự thay đổi của tỷ lệ sau là nguyên nhân gây ra sự thay đổi của tỷ lệ trước. 
5.2.2. Thu thập và xử lý thông tin – số liệu phân tích 
Dữ liệu phục vụ cho phân tích chính là các thông tin về hoạt động của ngân hàng, bao 
gồm các thông tin bên trong và thông tin bên ngoài. Tuy nhiên, nguồn thông tin quan 
trọng bậc nhất vẫn là các thông tin kế toán. Các thông tin kế toán được phản ánh trong 
Bài 5: Phân tích kết quả kinh doanh của ngân hàng 
thương mại 
94 TXNHTM04 _Bai5_v1.0015103227 
các báo cáo tài chính quan trọng, bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh 
doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. 
Thông tin trên bản cân đối toán phụ thuộc vào chế độ kế toán hiện hành mà ngân hàng 
áp dụng. Với báo cáo hợp nhất, số liệu kế toán phải hợp nhất. Do các yếu tố thị trường 
(lãi suất, tỷ giá, phí, nợ quá hạn) thay đổi hàng ngày, thậm chí hàng giờ, việc xử lý 
các thông tin sẽ quyết định tính chất hợp lý, đáng tin cậy của các kết quả tài chính. 
5.2.3. Xây dựng và lựa chọn kết quả kinh doanh 
Mục tiêu đầu tiên và quan trọng nhất của Ngân hàng 
thương mại là tối đa hoá lợi ích của chủ sở hữu. Bên cạnh 
đó các ngân hàng thương mại thuộc sở hữu Nhà nước 
còn phải thực hiện một số mục tiêu phi lợi nhuận khác. 
Có nhiều chỉ tiêu phản ánh kết quả, trong đó chỉ tiêu 
này lại có thể ảnh hưởng đến chỉ tiêu khác. Ngân hàng 
phân biệt các chỉ tiêu trung gian và chỉ tiêu cuối cùng, các chỉ tiêu phản ánh bản chất 
nhất hoạt động mà ngân hàng cần đạt đến trong một môi trường nhất định và theo một 
quan điểm lợi ích nào đó. 
Do ngân hàng có nhiều loại hoạt động, được phân tích riêng, nên kết quả hoạt động 
của ngân hàng là tổng hợp các kết quả hoạt động (tín dụng, huy động, kinh doanh 
chúng khoán). Phân tích kết quả hoạt động cũng được tiến hành tại các công ty con, 
các chi nhánh 
Ngân hàng thường chia các chỉ tiêu kết quả thành hai nhóm: nhóm 1 phản ánh khả 
năng sinh lời và nhóm 2 phản ánh trạng thái an toàn (rủi ro) và kết quả của nhóm 2 
ảnh hưởng đến kết quả của nhóm 1. Bên cạnh các chỉ tiêu tuyệt đối, ngân hàng cũng 
xây dựng các chỉ tiêu tỷ lệ. 
Nhóm chỉ tiêu phản ảnh qui mô hoạt động: như tổng tài sản, tổng nguồn vốn, qui mô 
tiền gửi tiết kiệm, qui mô cho vay (cho vay khách hàng doanh nghiệp, cá nhân) qui 
mô thanh toán, chuyển tiền, môi giới, ủy thác 
Nhóm chỉ tiêu phản ảnh rủi ro: nợ quá hạn, nợ xấu, khe hở thời lượng, trạng thái 
hối đoái 
Nhóm chỉ tiêu doanh thu, chi phí, thu nhập ròng: như doanh thu từ lãi, từ phí, chi phí 
trả lãi, chi phí khác, chi phí dự phòng, thu nhập trước thuế, sau thuế. 
Nhóm chỉ tiêu tỷ lệ: tỷ trong qui mô hoạt động, tỷ lệ rủi ro trên qui mô (tỷ lệ nợ quá 
hạn,..) tỷ lệ doanh thu, chi phí, thu nhập ròng trên qui mô (NIM, ROA, ROE). 
Chỉ tiêu thu nhập ròng sau thuế (hay lợi nhuận ròng sau thuế) và tỷ suất sinh lời ROE, 
ROA được lựa chọn là chỉ tiêu kết quả cuối cùng (1). Các chỉ tiêu doanh thu (doanh thu 
lãi, doanh thu phí), chi phí (trả lãi, chi phí hoạt động, chi phí dự phòng) được lựa 
chọn là chỉ tiêu kết quả bộ phận (2) tạo nên kết quả cuối cùng. Các nhóm chỉ tiêu phản 
ảnh qui mô từng hoạt động như dư nợ (tín dụng), doanh số thanh toán, doanh số kinh 
doanh ngoại tệ hoặc rủi ro từng hoạt động (nợ các nhóm, khe hở nhạy cảm, trạng thái 
hối đoái) được lựa chọn là chỉ tiêu kết quả bộ phận (3) tạo nên kết quả (2). 
Bài 5: Phân tích kết quả kinh doanh của ngân hàng 
thương mại 
TXNHTM04 _Bai5_v1.0015103227 95 
Theo phương pháp định lượng, các yếu tố kết quả bộ phận (2), trực tiếp tạo thành kết 
quả cuối cùng, được coi là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng tới kết quả cuối cùng, và lớp 
chỉ tiêu kết quả (3) là nhân tố trực tiếp tạo nên kết quả nhóm (2). 
Các tỷ lệ kết quả cũng lần lượt được lựa chọn nhằm phản ảnh tỷ trọng, hoặc hiệu quả 
(kết quả/chi phí). 
5.2.4. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 
Dựa trên các chỉ tiêu kết quả mà ngân hàng đã lựa chọn, ngân hàng tiến hành tính 
toán, phân bổ các nhân tố hợp thành chỉ tiêu kết quả. Mỗi chỉ tiêu kết quả là tổng hợp 
của các nhân tố/yếu tố hợp thành (ví dụ: Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số 
cho vay trong kỳ – Doanh số thu nợ trong kỳ), đồng thời lại là yếu tố hợp thành của 
kết quả khác. 
Ngân hàng phân tích nguyên nhân làm thay đổi các chỉ tiêu kết quả. (Ví dụ giá, tỷ giá, 
lãi suất) tại mỗi chi nhánh, công ty con. Bên cạnh nguyên nhân chủ quan, ngân 
hàng cũng xem xét các nguyên nhân khách quan. Các nhân tố tác động tới nhiều chỉ 
tiêu kết quả, hoặc tác động không cùng chiều với các nhóm chỉ tiêu kết quả sẽ được 
đặc biệt quan tâm phân tích. Ví dụ, đầu tư ATM chắc chắn làm tăng khấu hao (nhân tố 
tác động trực tiếp). Tuy nhiên số lượng ATM tăng có thể làm tăng số thẻ phát hành, 
tăng doanh số giao dịch, từ đó tăng doanh thu (có thể không tính chính xác lượng tăng 
thêm đó). Do vậy nhà phân tích phải phân tích, lượng hóa mức độ thay đổi của doanh 
thu phí từ đầu tư xây mới ATM. 
5.2.5. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh 
Ngân hàng tiến hành đánh giá kết quả để thấy rõ thành công và chưa thành công trong 
hoạt động của ngân hàng. Việc đánh giá kết quả đúng sẽ cho thấy vị thế của ngân 
hàng, lợi thế cũng như khó khăn mà ngân hàng phải đối đầu. Ngân hàng có thể sử 
dụng các phương pháp sau để đánh giá kết quả kinh doanh: 
 Ngân hàng phân tích các nhân tố theo thời gian để 
thấy mức độ thay đổi về qui mô của 1 loại khoản mục 
và ảnh hưởng của sự thay đổi đó tới kết quả khác. 
 Ngân hàng cũng tiến hành phân tích theo tỷ trọng 
của các khoản mục để thấy tỷ trọng của từng khoản 
mục trong tổng số, tìm khoản mục có giá trị lớn, 
hoặc khoản mục cần quan tâm; thấy được sự thay 
đổi cấu trúc tài sản, nợ, chi phí và doanh thu và ảnh hưởng của chúng tới kết quả 
kinh doanh cuối cùng. 
 Ngân hàng tiến hành so sánh các chỉ tiêu kết quả thực hiện với kế hoạch đề ra để 
thấy rõ những nhân tố làm thay đổi kết quả dự kiến. Tìm kiếm và đo lường các 
nhân tố tác động tới các chỉ tiêu đạt được. Đánh giá việc hoàn thành hay không 
hoàn thành các chỉ tiêu kết quả đề ra. 
 Xem xét, lựa chọn một nhóm các ngân hàng có cùng môi trường hoạt động, phân 
tích và lựa chọn các kết quả để xác định mức trung bình tiên tiến chung cho cả 
nhóm. Phân tích kết quả của ngân hàng và so sánh với mức trung bình này. Đánh 
Bài 5: Phân tích kết quả kinh doanh của ngân hàng 
thương mại 
96 TXNHTM04 _Bai5_v1.0015103227 
giá kết quả ngân hàng theo một số tiêu thức so sánh với nhóm. Phương pháp này 
thúc đẩy các ngân hàng vươn lên trên mức trung bình tiên tiến. 
 Trong điều kiện ngân hàng phải thực hiện một số chỉ tiêu phi lợi nhuận thì có thể 
đánh giá kết quả hoạt động thông qua một số chỉ tiêu định mức. 
5.2.6. Xác định hướng phát triển và giải pháp 
Phân tích kết quả kinh doanh cho thấy điểm mạnh, điểm yếu của ngân hàng nói chung, 
từng chi nhánh, công ty con, từng hoạt động nói riêng. Từ các chỉ tiêu kết quả, ngân 
hàng đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tổng thể, qua đó xác định hiệu quả và 
mức độ đóng góp thậm chí của từng bộ phận, từng nhóm cán bộ. 
Thông qua phân tích kết quả kinh doanh trong ngắn và dài hạn ngân hàng điều chỉnh 
kế hoạch cho phù hợp với môi trường kinh doanh, lượng hóa các chỉ tiêu kết quả cho 
kỳ sau cùng như lượng hóa các nhân tố ảnh hưởng, các điều kiện nhằm đạt được kế 
hoạch đó 
5.3. Các báo cáo tài chính 
5.3.1. Bảng cân đối kế toán 
Là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của ngân hàng tại một thời điểm 
nhất định nào đó. Bảng cân đối kế toán cho biết quy mô hoạt động, cơ cấu nguồn vốn 
và tài sản, sự thay đổi của chúng qua thời kỳ. 
Bảng cân đối gồm 2 phần: Phần tài sản và phần nguồn vốn (Đã nêu chi tiết trong bài 
tài sản, nguồn vốn, và vốn chủ sở hữu – Môn Ngân hàng Thương mại 1). 
 X 
Triệu VNĐ 
X–1 
Triệu VNĐ 
Tài sản 
Tiền và các khoản tương đương tiền 203.94 162.311 
Tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước 409.281 326.114 
Tiền gửi tại các ngân hàng khác 4.458.308 2.632.576 
Chứng khoán đầu tư 2.876.804 1.942.620 
Các khoản cho vay và ứng trước cho khách hàng 8.696.101 5.293.062 
Đầu tư, góp vốn 30.783 11.838 
Tài sản cố định 338.301 148.652 
Tài sản khác 312.835 148.933 
Tổng tài sản 17.326.353 10.666.106 
Nợ phải trả 
Tiền gửi của và tiền vay từ các tổ chức tài chính khác 5.070.852 2.903.954 
Vay từ Ngân hàng Nhà nước 57.883 150.102 
Nguồn vốn ủy thác 277.307 110.877 
Tiền gửi của khách hàng 9.566.043 6.195.072 
Phát hành giấy tờ có giá 192.242 – 
Dự phòng chung cho các cam kết đã phát hành 5.279 2.395 
Nợ phải trả khác 367.005 233.824 
Bài 5: Phân tích kết quả kinh doanh của ngân hàng 
thương mại 
TXNHTM04 _Bai5_v1.0015103227 97 
Dự phòng thuế phải nộp 28.055 60.477 
Vốn cổ phần 
Thặng dư vốn cổ phần 3.942 213.235 
Các nguồn vốn khác 371 371 
Lợi nhuận để lại 171.121 127.796 
Quỹ dự trữ 86.253 50.343 
Tổng nguồn vốn 17.326.353 10.666.106 
Các khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán 
Thư tín dụng trả ngay 1.022.665 780.273 
Thư tín dụng trả chậm 146.704 134.142 
Bảo lãnh tài chính 639.545 413.5 
Các hợp đồng mua bán ngoại tệ 299.174 149.085 
Các hợp đồng mua hàng hóa tương lai 12.813 214.913 
Các hợp đồng bán hàng hóa tương lai 205.156 114.567 
Tuy nhiên, một trong những điểm hạn chế của bảng cân đối kế toán là giá trị của các 
chỉ tiêu trong bảng cân đối, bị chi phối bởi các nguyên tắc kế toán, các dữ liệu mà 
bảng cân đối kế toán cung cấp là những dữ liệu thuộc về quá khứ. 
Bản Cân đối thường lập cho cuối kì (ngày, tuần, tháng năm). Cân đối có thể lập theo 
giá trị sổ sách hoặc theo giá trị thị trường, phản ánh qui mô, cấu trúc nguồn vốn và tài 
sản của ngân hàng, và đặc biệt sự biến động của chúng qua các thời điểm. Bên cạnh 
đó nhà phân tích có thể lập cân đối theo số trung bình. Giá trị ròng của ngân hàng là 
chênh lệch giá trị tài sản trừ (–) giá trị của các khoản nợ. 
5.3.2. Báo cáo kết quả kinh doanh 
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo phản ánh tổng hợp tình hình thu – chi, mức độ 
lãi lỗ của ngân hàng trong một thời kỳ kinh doanh. Thông qua báo cáo kết quả kinh 
doanh, các nhà phân tích có thể đánh giá về khả năng sinh lãi, đánh giá kết quả sử 
dụng các tiềm năng về vốn, lao động, trình độ quản lý, đánh giá khả năng sinh lời của 
mỗi loại tài sản 
Doanh thu của ngân hàng gồm doanh thu từ lãi và doanh thu khác. Doanh thu từ lãi từ 
các tài sản sinh lãi như thu lãi tiền gửi, thu lãi cho vay, thu lãi chứng khoán Doanh 
thu khác bao gồm các khoản thu ngoài lãi như thu phí, chênh lệch giá 
Chi phí của ngân hàng gồm chi phí trả lãi và chi phí khác. Ngân hàng phải trả lãi cho 
các khoản tiền gửi, tiền vay và các khoản chi phí khác như tiền lương, tiền thuê 
Chênh lệch thu chi từ lãi = Doanh thu lãi – Chi phí trả lãi 
Chênh lệch thu chi khác = Doanh thu khác – Chi phí khác 
Thu nhập 
ròng trước 
thuế 
= Doanh thu lãi – 
Chi phí 
trả lãi 
+ 
Doanh thu 
khác 
– Chi phí khác 
Thu nhập ròng sau thuế = Thu nhập ròng trước  ... ớc, bưu 
điện), chi phí văn phòng, khấu hao, trích lập dự phòng, tiền thuê, quảng cáo, 
đào tạo, chi khác Chi lương thường là khoản chi lớn nhất trong các khoản 
chi khác, và có xu hướng gia tăng. Đối với ngân hàng trả lương cố định, chi 
lương, bảo hiểm tính theo đơn giá tiền lương và số lượng nhân viên ngân hàng. 
Đối với ngân hàng trả theo kết quả cuối cùng, tiền lương được tính dựa trên thu 
nhập ròng trước thuế, trước tiền lương sao cho đảm bảo ngân hàng bù đắp được 
chi phí khác ngoài lương. 
Trích lập dự phòng tổn thất trong kì phụ thuộc vào qui định về tỷ lệ trích lập và 
đối tượng trích lập. Tỷ lệ trích lập có thể do cơ quan quản lí Nhà nước qui định 
dựa trên tỷ lệ tổn thất trung bình của một số năm trong quá khứ; (thường là các 
khoản cho vay có vấn đề, hoặc nợ quá hạn là đối tượng trích lập dự phòng). Dự 
phòng bao gồm: dự phòng giảm giá (chứng khoán, tài sản) dự phòng tổn thất 
cho tín dụng, dự phòng cho tổn thất lãi suất, hối đoái 
Các khoản chi khác tính theo định mức, hoặc theo số thực tế. Việc phân tích sẽ 
đưa ra mối liên hệ giữa thu nhập ròng và kiểm soát chi phí hoạt động: Kiểm 
soát việc đầu tư trang thiết bị và nhà cửa theo hướng tận dụng hết công suất, 
bảo quản, sửa chữa kịp thời; cân nhắc trong việc mở rộng chi nhánh, hạn chế 
mua sắm đồ đắt tiền; kiểm soát chi tiêu văn phòng, và các chi phí quản lí khác; 
kiểm soát chi phí tiền lương. 
Nhìn chung, ngân hàng xác định các khoản chi phí theo tỷ lệ với doanh thu 
(khoản chi phí hoạt động theo doanh thu, chi phí trả lãi theo doanh thu từ lãi) 
và từ đó với tài sản (tài sản mang lại doanh thu). 
Bài 5: Phân tích kết quả kinh doanh của ngân hàng 
thương mại 
TXNHTM04 _Bai5_v1.0015103227 109 
Phân tích mối liên hệ nhậy cảm giữa chi phí và tài sản của ngân hàng dựa 
trên các biến ngẫu nhiên về chi phí và tài sản của nhóm các ngân hàng để tìm 
ra mối liên hệ (độ co dãn) của chi phí đối với qui mô tài sản qua công thức: 
2
ln ln 0,5 lnTC a b TA c TA 
Trong đó: b là hệ số co dãn 
TC là tổng chi phí 
TA là tổng tài sản 
Khi tài sản tăng 1%, theo công thức trên, tổng chi phí ngân hàng tăng b%. 
Tài sản tăng dẫn đến tăng thu nhập. Như vậy, khi tăng nguồn và các hoạt 
động khác làm chi phí tăng thêm 1%, thu lãi và thu khác liên quan tới tài 
sản cần tăng tỷ lệ lớn hơn để đảm bảo tăng thu nhập ròng cho ngân hàng. 
o Ví dụ về phân tích chi phí của ngân hàng A 
Bảng 5.11. Chi phí toàn hệ thống ngân hàng A 2009 – 2011 
Đơn vị: tỷ đồng 
2011 2010 2009 
Chỉ tiêu Thực 
hiện 
Kế 
hoạch 
Thực 
hiện 
Kế 
hoạc
h 
Thực 
hiện 
Kế 
hoạc
h 
Tổng cộng 4.348 3.870 3.103 3.082 2.323 1.984 
Chi phí cho nhân viên 2.709 2.130 1.876 1.700 1.291 1.000 
Chi phí về tài sản 723 770 576 600 463 450 
Chi phí quản lý công vụ 856 850 567 752 541 512 
Chi phí khác 60 120 84 30 28 22 
Chi phí tăng dần, tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 39%/năm. Xét cơ cấu 
chi phí, chiếm tỷ trọng lớn nhất là chi cho nhân viên, chi quản lý công vụ và 
chi về tài sản chiếm tỷ trọng lớn thứ hai. Chi phí cho nhân viên luôn chiếm trên 
54%, có xu hướng tăng trong cơ cấu chi phí. 
So với kế hoạch, chi phí hoạt động thường vượt mức kế hoạch, mức vượt cao 
chủ yếu khoản chi cho nhân viên, các khoản chi thuộc quản trị điều hành và 
thuộc chương trình tiết kiệm như chi về tài sản, chi quản lý công vụ đều được 
kiểm soát chặt chẽ và có mức thực hiện phù hợp với kế hoạch. 
 Chi phí cho nhân viên 
Năm 2011, chi cho nhân viên là 2.709 tỷ đồng chiếm 61% trong tổng chi 
phí hoạt động tăng gấp 2,09 lần so với 2009. Nguyên nhân là do lợi nhuận 
trong giai đoạn 2009 – 2011 tăng khá mạnh, và trong giai đoạn này lương 
tối thiểu và số lao động đều tăng. 
Bảng 5.12. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí cho nhân viên 
Chỉ tiêu 2011 2010 2009 
Số lao động bình quân (người) 12.106 10.670 9.050 
Mức lương tối thiểu (triệu đồng) 0,65 0,54 0,45 
Chênh lệch thu chi chưa bao gồm chi lương và 
các khoản có tính chất lương (tỷ đồng) 
6.314 4.245 3.319 
Bài 5: Phân tích kết quả kinh doanh của ngân hàng 
thương mại 
110 TXNHTM04 _Bai5_v1.0015103227 
 Chi phí về tài sản 
 Bảng 5.13. Chi phí về tài sản các năm 2009 – 2011 
Đơn vị: tỷ đồng 
2011 2010 2009 
Chỉ tiêu 
Số 
tiền 
Tỷ 
trọng 
Số 
tiền 
Tỷ 
trọng 
Số 
tiền 
Tỷ 
trọng 
Chi phí về tài sản 723,2 100% 575 100% 463,7 100% 
Chi phí khấu hao 344 48% 311 54% 274 59% 
Chi phí sửa chữa và nâng 
cấp tài sản 105 14% 59 10% 50 11% 
Chi phí công cụ lao động 
và dụng cụ 50 7% 49 9% 47 10% 
Chi phí thuê văn phòng 224 31% 156 27% 88 19% 
Chi phí khác về tài sản 0,2 0% 0 0% 4,7 1% 
Do tốc độ trang bị tài sản khá lớn nên chi về tài sản trong giai đoạn này tăng nhanh. 
 Chi phí khấu hao là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi về tài sản: 
48% chi về tài sản 2011. Trong giai đoạn này ngân hàng đã đưa vào sử 
dụng hàng loạt tài sản lớn như: 300 máy ATM, hệ thống SIBS, một số công 
trình xây dựng cơ bản lớn như trụ sở chi nhánh Thừa Thiên Huế, chi nhánh 
Tây Sài Gòn, chi nhánh Hưng Yên 
 Năm 2011, chi sữa chữa và nâng cấp tài sản đã chiếm tới 14% tổng chi về 
tài sản, tăng gấp 1,09 lần so với năm 2009. 
 Chi phí thuê văn phòng: chi thuê tài sản năm 2011 có tốc độ tăng mạnh 
nhất (38%) do hiện có một số chi nhánh trên địa bàn Hà Nội, Hồ Chí Minh 
và một số chi nhánh mới thành lập hiện đang thuê trụ sở với giá thuê khá 
cao (khoảng 300 – 500 triệu đồng/tháng). 
 Phân tích doanh thu 
o Nội dung của phân tích doanh thu: 
 Phân tích qui mô và cơ cấu các khoản mục doanh thu; 
 Phân tích sự thay đổi của khoản mục doanh thu và các nhân tố ảnh hưởng; 
 Phân tích các khoản mục doanh thu quan trọng hoặc có tốc độ tăng nhanh. 
o Các khoản doanh thu: 
Tổng doanh thu từ lãi = Doanh thu lãi từ cho vay + Doanh thu lãi từ các khoản 
tiền gửi + Doanh thu lãi từ chứng khoán + Doanh thu lãi từ cho thuê + Doanh 
thu lãi khác 
Tổng doanh thu lãi trong kì =  (Số dư từ các hợp đồng cho vay có thu lãi 
trong kì i Lãi suất cho vay i + Số dư tiền gửi có thu lãi trong kì i Lãi suất 
tiền gửi i + Mệnh giá chứng khoán có thu lãi trong kì i Lãi suất i + Số dư từ 
các hợp đồng cho thuê i Lãi suất i) 
Doanh thu lãi được tính cho từng khoản mục tài sản chi tiết, từng nhóm khách 
hàng với lãi suất khác nhau, thời gian khác nhau. Doanh thu từ lãi đóng vai trò 
quan trọng đối với ngân hàng và là kết quả tài chính quan trọng được quan tâm 
hàng đầu. Đối với phần lớn các ngân hàng thương mại, doanh thu lãi chiếm bộ 
phận chủ yếu trong thu nhập và quyết định độ lớn của thu nhập ròng. 
Bài 5: Phân tích kết quả kinh doanh của ngân hàng 
thương mại 
TXNHTM04 _Bai5_v1.0015103227 111 
Các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu lãi là qui mô, cấu trúc, kì tính lãi 
và lãi suất của tài sản sinh lãi. Nếu ngân hàng có danh mục đầu tư gồm nhiều 
tài sản rủi ro cao thì thu lãi kì vọng sẽ cao. 
Doanh thu lãi dự tính trong kì này có thể do dư nợ bình quân và lãi suất của các 
kì trước quyết định (các hợp đồng với lãi suất cố định, và được kí kết từ kì 
trước). Dư nợ bình quân kì này có thể tạo ra thu lãi kì sau. Do vậy thu lãi dự 
tính kì này là tổng thu lãi theo các hợp đồng tiền gửi, chứng khoán, cho vay, 
cho thuê đến hạn trả lãi trong kì. 
5.4.3. Phân tích các tỷ lệ sinh lời và rủi ro 
Các tỷ lệ cho phép ngân hàng so sánh với kỳ vọng/kế hoạch hoặc với đối thủ cạnh 
tranh. Phân tích các tỷ lệ nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng. 
Có nhiều nhóm tỷ lệ. Các nhóm tỷ lệ được thiết lập (i) giữa các khoản mục của bản 
cân đối tài sản; (ii) giữa các khoản mục của báo cáo doanh thu chi phí, (iii) giữa các 
khoản mục của báo cáo doanh thu chi phí với các khoản mục bản cân đối. Các nhóm 
này có thể chia thành (i) phản ảnh khả năng sinh lợi, (ii) phản ảnh khả năng an toàn 
của ngân hàng. 
5.4.3.1. Phân tích các tỷ lệ sinh lời 
 Chênh lệch lãi suất cơ bản 
Doanh thu từ lãi – Chi phí trả lãi 
Chênh lệch lãi suất cơ bản = 
Tài sản sinh lãi bình quân 
Phần lớn thu nhập hoạt động của ngân hàng được tạo ra bởi các tài sản sinh lãi, ví dụ 
các khoản cho vay và đầu tư. Đối với các khoản cho vay, ngân hàng phải định giá ở 
mức độ bù đắp được chi phí và đảm bảo lợi nhuận hợp lý. Việc định giá cho vay hay 
huy động phụ thuộc vào các điều kiện về tín dụng và tiền tệ nói chung, luật pháp, tình 
trạng cạnh tranh giữa các ngân hàng, danh mục cho vay, và khả năng của cán bộ tín 
dụng trong việc lượng hóa rủi ro của khách hàng. Chênh lệch lãi suất cơ bản phản ảnh 
khả năng kiểm soát rủi ro để đạt được doanh thu từ lãi suất cao, và kiểm soát chi phí 
trả lãi suất thông qua cơ cấu vốn hợp lý. 
Một số ngân hàng lớn có thể đặt chênh lệch lãi suất cơ bản thấp hơn ngân hàng nhỏ 
nhăm gia tăng cạnh tranh 
 Sinh lời đối với những nhóm tài sản 
Ngân hàng thường xem xét khả năng sinh lợi của các nhóm tài sản chính: (i) các 
khoản cho vay; (ii) các khoản đầu tư vào chứng khoán 
Lãi và phí thu được từ cho vay 
Sinh lời cho vay = 
Tổng cho vay 
Có thể nói rằng các khoản cho vay là những tài sản sinh lời quan trọng nhất của 
ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh năng lực của ban lãnh đạo ngân hàng trong việc 
định giá các khoản cho vay và chiến lược đạt được một cơ cấu cho vay tối ưu. Nếu 
chỉ tiêu này được củng cố sẽ dẫn đến hàng loạt các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh 
lợi tổng thể được củng cố theo. 
Bài 5: Phân tích kết quả kinh doanh của ngân hàng 
thương mại 
112 TXNHTM04 _Bai5_v1.0015103227 
Lãi trái phiếu 
Sinh lời đầu tư vào trái phiếu = 
Giá trị trái phiếu 
Lãi cổ phiếu (cổ tức và chênh lệch giá) 
Sinh lời đầu tư vào cổ phiếu = 
Giá trị cổ phiếu 
Các hoạt động đầu tư vào chứng khoán ngày càng gia tăng trong tổng tài sản của 
ngân hàng. Ngoài lợi nhuận, ngân hàng còn nắm chứng khoán vì mục tiêu thanh 
khoản. Nhiều khoản thua lỗ chứng khoán rất lớn khi thị trường lao dốc, gây tổn 
thất rất cao cho ngân hàng. 
Ngân hàng tập trung phân tích doanh lợi cũng như rủi ro của khứng khoán nhằm 
đa dạng hóa danh mục, dự phòng và kinh doanh phái sinh. 
Tài sản ngoại bảng 
Nghiệp vụ ngoại bảng phát sinh nhằm hạn chế tổn thất cho các nghiệp vụ nội bảng, 
đồng thời tạo nên doanh lợi và rủi ro cho ngân hàng. Kinh doanh các công cụ tài 
chính phái sinh đang giâ tăng tại nhiều ngân hàng qui mô lớn. 
Thu nhập trước (hoặc sau thuế) 
ROA = 
Tổng tài sản 
Thu nhập trước (hoặc sau thuế) 
ROE = 
Vốn chủ sở hữu 
Thu nhập bao hàm hầu hết các khoản doanh thu và chi phí của ngân hàng do vậy là 
chỉ tiêu kết quả quan trọng. Tỷ suất Thu nhập trước (hoặc sau thuế)/Tổng tài sản 
(ROA) cho thấy khả năng của ngân hàng trong việc tạo nguồn thu tín dụng và 
ngoài tín dụng, kiểm soát chi phí hoạt động (lương, khấu hao). 
ROA phản ánh năng lực của lãnh đạo ngân hàng trong việc tạo ra thu nhập. ROA 
tăng có thể bắt nguồn từ một số nhân tố sau: nhiều tài sản sinh lời tốt được sử 
dụng; dịch chuyển danh mục đầu tư vào các tài sản có lợi tức cao; sự gia tăng nói 
chung của lãi suất; nỗ lực của lãnh đạo ngân hàng trong việc kiếm được lợi tức cao 
từ các khoản cho vay và các tài sản khác; hay tăng phí và thu nhập khác. Chính vì 
vậy, những chuyển động của chỉ tiêu này gợi ý cho nhà phân tích tài chính ngân 
hàng đặt ra hàng loạt câu hỏi liên quan tới năng lực của lãnh đạo ngân hàng trong 
việc quản lý tài sản. 
Bài 5: Phân tích kết quả kinh doanh của ngân hàng 
thương mại 
TXNHTM04 _Bai5_v1.0015103227 113 
ROE Tỷ lệ phản ảnh sức sinh lời của vốn chủ sở hữu (hoặc cổ phần thường). 
Đối với các chủ sở hữu ngân hàng, chỉ số này là phép đo quan trọng nhất về khả 
năng sinh lợi của ngân hàng. Vốn chủ sở hữu là tổng giá trị của cổ phiếu thường, 
thặng dư vốn và lợi nhuận không chia. Vì thu nhập ròng được xác định trong một 
niên độ kế toán nhất định, sử dụng con số trung bình thay vì con số cuối kỳ kế toán 
có tính hợp lý hơn. Nhiều ngân hàng với phần mềm quản lý đặc biệt có thể xác 
định được vốn chủ sở hữu bình quân theo ngày và làm nền tảng tính vốn chủ sở 
hữu bình quân năm. Tuy nhiên, một số ngân hàng khác lại tính vốn chủ sở hữu 
bình quân năm theo số dư cuối năm trước và năm hiện tại. 
Nhìn chung, lợi tức vốn chủ sở hữu tăng là kết quả của thu nhập ròng tăng. Rất ít 
ngân hàng giảm vốn chủ sở hữu thông qua mua lại cổ phiếu phát hành trên thị 
trường. Lợi tức vốn chủ sở hữu tăng thường đi kèm với sự tăng lên của giá thị 
trường cổ phiếu. Động thái này có thể tạo điều kiện cho ngân hàng phát hành thêm 
cổ phiếu trên thị trường, và nhiều ngân hàng có nhu cầu vốn làm như vậy để tài trợ 
cho việc hình thành thêm các tài sản. Chính vì lý do này, các nhà quản trị ngân 
hàng, cổ đông hiện tại và tương lai theo dõi rất sát sao chỉ tiêu lợi tức vốn chủ sở 
hữu của ngân hàng. 
5.4.3.2. Phân tích các tỷ lệ rủi ro 
Mức độ rủi ro trong hoạt động ngân hàng được phân tích trong từng hoạt động, phản 
ảnh ở nhóm chỉ tiêu kết quả (qui mô, sự thay đổi rủi ro), và ở nhóm chi phí (chi phí dự 
phòng). Như vậy rủi ro tác động trực tiếp tới chi phí của ngân hàng (gia tăng chi phí). 
Tuy nhiên một số chỉ tiêu rủi ro chưa phản ảnh chi phí trực tiếp (chuyển hoán nguồn 
vốn, thanh khoản, CAR). 
Một số chỉ tiêu đo rủi ro chính: 
 Rủi ro tín dụng: Dự phòng tổn thất tín dụng. 
 Rủi ro lãi suất: Khe hở nhạy cảm lãi suất sự thay đổi của lãi suất. 
 Rủi ro thanh khoản: Khe hở thanh khoản chi phí thanh khoản. 
 Rủi ro hối đoái: trạng thái hối đoái sự thay đổi của tỷ giá. 
 Rủi ro thanh khoản: trạng thái thanh khoản chi phí thanh khoản. 
Ngân hàng phân tích các chỉ tiêu phản ảnh rủi ro, xem xét các nhân tố gây ra rủi ro, đo 
lường rủi ro thông qua các mô hình thích hợp. Tác động của rủi ro đối với việc tăng và 
giảm doanh thu của ngân hàng được đặc biệt chú ý. Việc gia tăng các khoản mục tài 
sản với mức rủi ro cao hoặc gia tăng khe hở nhạy cảm lãi suất sẽ làm tăng doanh lợi 
của ngân hàng; tuy nhiên khi nguy cơ tổn thất xẩy ra, chi phí dự phòng của ngân hàng 
sẽ phải tăng tương ứng làm giảm lợi nhuận trước thuế. Việc phân tích rủi ro giúp ngân 
hàng xác định ngưỡng rủi ro nhằm tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu. 
Bài 5: Phân tích kết quả kinh doanh của ngân hàng 
thương mại 
114 TXNHTM04 _Bai5_v1.0015103227 
Tóm lược cuối bài 
Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. Với các hoạt động cơ bản là hoạt động tài chính, 
hầu hết các kết quả hoạt động của ngân hàng đều được coi là kết quả tài chính. Bài 5 Phân tích 
kết quả kinh doanh của ngân hàng thương mại đã làm rõ: 
 Thế nào là kết quả kinh doanh và các lớp chỉ tiêu phản ảnh kết quả kinh doanh; 
 Các chỉ tiêu kết quả chủ yếu và các bộ phận hợp thành cũng như các nhân tố ảnh hưởng ; 
 Qui trình, nội dung phân tích kết quả kinh doanh. 
Bài 5: Phân tích kết quả kinh doanh của ngân hàng 
thương mại 
TXNHTM04 _Bai5_v1.0015103227 115 
Câu hỏi ôn tập 
1. Hãy trình bày nội dung các chỉ tiêu kết quả chủ yếu của ngân hàng thương mại. Phân tích các 
nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến các chỉ tiêu đó. 
2. Trình bày phương pháp tính chênh lệch thu chi từ lãi, chênh lệch lãi suất cơ bản của ngân 
hàng thương mại. 
3. Phân tích mối liên hệ giữa các khoản mục kết quả hoạt động với kết quả doanh thu và chi phí. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ngan_hang_thuong_mai_2_bai_5_phan_tich_ket_qua_ki.pdf