Giáo trình Ngân hàng thương mại 2 - Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng

Nội dung

Bài này tập trung vào các kĩ thuật quản lý rủi ro tín dụng đã được nghiên cứu và đề xuất

theo trình tự thời gian. Từ các nội dung quản lý rủi ro tín dụng cụ thể, các chỉ tiêu được đề

cập và được cụ thể hóa trong các mô hình định lượng rủi ro. Các phương pháp xử lý rủi ro

cũng được đề cập để sinh viên nắm rõ hơn cách thức ngân hàng có thể sử dụng để giảm

bớt tổn thất.

Mục tiêu

Sau khi học xong bài này, sinh viên cần thực hiện được các việc sau:

 Nắm được các nội dung quản lý rủi ro tín dụng;

 Đánh giá được ưu điểm, nhược điểm của từng mô hình đo lường rủi ro tín dụng;

 Nắm được cách thức trích lập và xử lý rủi ro tín dụng của ngân hàng.

pdf 25 trang phuongnguyen 320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Ngân hàng thương mại 2 - Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Ngân hàng thương mại 2 - Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng

Giáo trình Ngân hàng thương mại 2 - Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng
Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng 
TXNHTM04_Bai3_v1.0015103227 33 
BÀI 3 QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG 
Hướng dẫn học 
Do đặc trưng hoạt động của mình, quản lý rủi ro tín dụng là điều được các ngân hàng 
thương mại hết sức quan tâm. Để học tốt bài này, ngoài việc đọc và ghi nhớ giáo trình, 
sinh viên cần tìm hiểu những nội dung về quản trị rủi ro được Ủy ban Basel đề ra, cụ thể 
là Basel I và Basel II. 
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau: 
 Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia 
thảo luận trên diễn đàn. 
 Đọc tài liệu: 
1. Phan Thị Thu Hà (2013), Ngân hàng Thương mại, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế 
Quốc dân, Hà Nội. Chương 9. 
2. Peter S. Rose (2003), Quản trị Ngân hàng Thương mại, Sách dịch. Nhà xuất bản 
Tài chính, Hà Nội. 
3. Joel Bessis (2012), Quản trị rủi ro trong ngân hàng, Sách dịch. Nhà xuất bản Lao 
động – Xã hội, Hà Nội. Chương 14, chương 15, chương 16, chương 17 và chương 18. 
 Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc 
qua email. 
 Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học. 
Nội dung 
Bài này tập trung vào các kĩ thuật quản lý rủi ro tín dụng đã được nghiên cứu và đề xuất 
theo trình tự thời gian. Từ các nội dung quản lý rủi ro tín dụng cụ thể, các chỉ tiêu được đề 
cập và được cụ thể hóa trong các mô hình định lượng rủi ro. Các phương pháp xử lý rủi ro 
cũng được đề cập để sinh viên nắm rõ hơn cách thức ngân hàng có thể sử dụng để giảm 
bớt tổn thất. 
Mục tiêu 
Sau khi học xong bài này, sinh viên cần thực hiện được các việc sau: 
 Nắm được các nội dung quản lý rủi ro tín dụng; 
 Đánh giá được ưu điểm, nhược điểm của từng mô hình đo lường rủi ro tín dụng; 
 Nắm được cách thức trích lập và xử lý rủi ro tín dụng của ngân hàng. 
Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng 
34 TXNHTM04_Bai3_v1.0015103227 
Tình huống dẫn nhập 
Tăng trưởng tín dụng của NHTM vào cuối năm 
Tại Hội nghị tổng kết năm 2014 của Vietinbank, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Nguyễn 
Văn Bình, bình luận nếu không cắt được “vòi” tín dụng thì các ngân hàng cứ chạy xô theo tín 
dụng mà không làm tốt mảng dịch vụ. 
Tín dụng lại “tăng sốc” 
Nỗi lo của Thống đốc xuất phát từ thực tế của hệ thống ngân hàng. Nếu như trước đây, cuộc 
chạy đua tín dụng của các ngân hàng là lợi nhuận và làm cơ sở để được cấp “quota” tín dụng 
năm tới cao hơn thì nay là chiêu để giảm tỷ lệ nợ xấu. Thực tế này có thể nhìn vào con số tăng 
trưởng tín dụng của một số ngân hàng. 
Điển hình là BIDV với mức tăng “quá sốc”. Nếu 9 tháng đầu năm, tăng trưởng tín dụng chỉ 
mới đạt 5,47% mà tổng cả năm là 18,9%, tương đương khoảng 460.000 tỷ đồng. Như vậy, chỉ 
3 tháng cuối năm, tín dụng tăng 13,44%. 
Tỷ lệ nghịch với tín dụng, đó là tỷ lệ nợ xấu giảm mạnh. Nếu đầu năm 2014, nợ xấu của BIDV 
là 2,37% thì đến 31/12/2014, giảm còn 1,8%. Tỷ lệ nợ xấu của BIDV giảm một phần là do bán 
được 6.000 tỷ đồng nợ xấu cho VAMC, nhưng chủ yếu là nhờ mức tăng trưởng tín dụng cao 
hơn dự báo. Như vậy, nhờ tín dụng, BIDV đã xử lý được con số nợ xấu tương đương khoảng 
1,3% tổng dư nợ. Một con số ấn tượng! 
Vietinbank là đại diện thứ 2 cho kiểu tăng sốc này. Nếu 9 tháng đầu năm, tín dụng của 
Vietinbank mới đạt 7%, tương đương 491.000 tỷ đồng, thì tính đến 31/12/2014 đã tăng 18,2%, 
tương đương 544.000 tỷ đồng. Như vậy, chỉ 3 tháng, tín dụng của Vietinbank đã tăng 11,2%. 
Nhờ tốc độ tăng mạnh của tín dụng mà tỷ lệ nợ xấu/dư nợ tín dụng tại thời điểm 30/9/2014 của 
VietinBank là 1,42% đã giảm xuống 0,89% tính đến 31/12/2014. 
MB cũng là một đại diện cho tăng trưởng tín dụng nóng, nhưng có khác hơn là nhằm nỗ lực giảm 
nợ xấu để thoát khỏi nhóm buộc phải bán nợ xấu cho VAMC. 9 tháng, tín dụng của MB mới đạt 
5,3%, tương đương 92.396 tỷ đồng, thì đến cuối năm 2014 đã tăng 15,7%. Chỉ trong 3 tháng, tín 
dụng của MB tăng 10,4%. Nhờ vậy, tỷ lệ nợ xấu của MB đã giảm từ 3,09% (30/9/2014) xuống 
còn 2,73% (31/12/2014) và thoát khỏi nhóm ngân hàng buộc phải bán nợ cho VAMC. 
Nhóm ngân hàng nhỏ cũng cho thấy sự bất ngờ với những hiện tượng như TPBank, 
NamABank, VPBank Theo đó, TPBank cho biết tín dụng năm 2014 ước tính tăng khoảng 
50% so với cuối năm 2013. Cùng với mức tăng này là tỷ lệ nợ xấu giảm chỉ còn 1%/tổng dư 
nợ, trong khi 6 tháng đầu năm 2014 là 1,66% và cuối năm 2013 là 2,77%. 
Hay như VPBank mới 9 tháng mà tín dụng đã tăng 34,8%, NamABank với tín dụng tăng 
32%... Hai ngân hàng này chưa niêm yết và cũng chưa có báo cáo tài chính năm 2014 nên 
không rõ tỷ lệ nợ xấu là bao nhiêu. 
Riêng với VPBank, tính đến cuối năm 2013, tỷ lệ nợ xấu là 2,81% và con số này có thể giảm 
mạnh nhờ tốc độ tăng trưởng tín dụng ngoạn mục. Với NamABank, trước thời điểm tháng 6/2014, 
gần như thông tin về ngân hàng này không có gì, nhất là con số về nợ xấu, tăng trưởng tín dụng. 
Theo Trần Giang 
Diễn đàn đầu tư 
Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng 
TXNHTM04_Bai3_v1.0015103227 35 
1. Tăng trưởng tín dụng có tác động như thế nào đến nền kinh tế? 
2. Tăng trưởng tín dụng nhằm giảm tỷ lệ nợ xấu tác động như thế nào đến quản 
lý rủi ro tín dụng? 
3. Ngoài tăng tín dụng, có cách nào để ngân hàng thương mại giảm tỷ lệ nợ 
xấu không ? 
Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng 
36 TXNHTM04_Bai3_v1.0015103227 
3.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng 
Quản lý rủi ro tín dụng là một hệ thống các hoạt động hoàn chỉnh qua đó ngân hàng 
xác định, đánh giá và kiểm soát rủi ro khi cấp tín dụng cũng như lợi nhuận có thể thu 
được, từ đó đưa ra các quyết định nhằm đảm bảo lợi ích tối đa cho mình. Hoạt động 
quản lý rủi ro tín dụng có thể được xem xét trên cơ sở một khoản tín dụng và một 
danh mục tín dụng. 
Quản lý rủi ro đối với một khoản tín dụng: là hệ thống các hoạt động mà từ đó ngân 
hàng đánh giá khả năng rủi ro cũng như lợi nhuận khi ngân hàng cấp tín dụng cho một 
khách hàng – bao gồm quá trình từ khi tiếp xúc khách hàng, đánh giá khách hàng, cấp 
vốn, thu hồi vốn, báo cáo kết quả và xử lý rủi ro (nếu có). Quản lý rủi ro đối với 1 
khoản tín dụng là một bộ phận của quản lý rủi ro nằm trong khuôn khổ quản lý rủi ro 
chung của ngân hàng. Ban lãnh đạo có trách nhiệm xác định mục tiêu – chiến lược – 
nhiệm vụ kinh doanh với từng đối tượng khách hàng, xác định rủi ro và lợi nhuận từ 
đó xây dựng các bước quản lý rủi ro cho phù hợp. 
Quản lý rủi ro tín dụng đối với một danh mục tín dụng: là hệ thống các hoạt động giúp 
cho ngân hàng nhận biết và đo lường được mức độ rủi ro cho cả một danh mục tín 
dụng – từ đó cho phép ngân hàng đạt được tương quan giữa rủi ro mà ngân hàng có 
thể chấp nhận được ở mức tương xứng và lợi nhuận có thể thu được, đồng thời giúp 
ngân hàng kiểm soát, giảm thiểu được những rủi ro đó. 
3.2. Mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng 
Đối với một ngân hàng, khi chấp nhận cho khách hàng vay là chấp nhận rủi ro. Lãi của 
món vay giúp ngân hàng không chỉ bù đắp chi phí nguồn vốn và chi phí hoạt động để 
quản lý món vay mà còn bù đắp những tổn thất có thể xảy ra. Tuy nhiên, nếu không có 
biện pháp hạn chế, tổn thất của ngân hàng có thể sẽ rất lớn khi ngân hàng không thể thu 
hồi được toàn bộ giá trị của gốc và lãi, và khi đó không có khoản lãi nào có thể bù đắp 
được. Vì vậy, quản lý rủi ro chặt chẽ giúp ngân hàng đánh giá chính xác nguy cơ gây rủi 
ro của khách hàng trước khi cho vay, làm cơ sở để đưa ra quyết định tín dụng phù hợp, 
đồng thời sớm phát hiện được rủi ro từ những khách hàng hiện tại, nhanh chóng xử lý 
rủi ro từ khi mới chớm xuất hiện, để giảm thiểu khả năng mất vốn và lãi. 
3.3. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng 
3.3.1. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng 
 Quy trình quản lý rủi ro tín dụng 
Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng 
TXNHTM04_Bai3_v1.0015103227 37 
Bước 1: Xây dựng chiến lược quản lý rủi ro tín dụng 
Chiến lược quản lí rủi ro tín dụng thường dựa vào các chính sách về tín dụng mà ngân 
hàng đã đề ra và các kinh nghiệm từ quản lí mà ngân hàng có được. Đây là bước nền 
tảng cho việc thực hiện các bước sau. 
Bước 2: Nhận diện rủi ro tín dụng 
Khách hàng của ngân hàng rất đa dạng, mỗi khách hàng lại có những rủi ro khác nhau 
với mức độ khác nhau. Vì vậy ngân hàng cần xác định những thông tin liên quan đến 
khách hàng mà ngân hàng thu thập được. Nguồn thông tin mà ngân hàng nhận được 
thường là do khách hàng cung cấp và các nguồn thông tin khác do ngân hàng tự tìm 
hiểu được. Vấn đề đặt ra là ngân hàng phải xác định có những loại rủi ro nào mà 
khách hàng có thể có trước khi cấp tín dụng, để từ đó có hướng đo lường mức độ của 
từng loại rủi ro. Mặt khác, sau khi cấp tín dụng, ngân hàng phải thường xuyên giám 
sát khoản tín dụng đó, để có thể xác định những loại rủi ro nào phát sinh trong quá 
trình khách hàng sử dụng vốn, từ đó có hướng giải quyết sao cho rủi ro là thấp nhất, 
và nếu có tổn thất xảy ra thì tổn thất đó là thấp nhất. 
Bước 3: Đo lường rủi ro tín dụng 
Đây thường được coi là bước quan trọng nhất trong 
quy trình quản lý rủi ro tín dụng. Từ những đánh giá sơ 
bộ về các loại rủi ro mà khách hàng có thể có, các ngân 
hàng sẽ tiến hành đánh giá và đo lường các loại rủi ro 
dựa trên các phương pháp khác nhau nhằm xác định 
khả năng trả nợ của khách hàng. 
Cũng giống như khi nhận diện rủi ro, ngân hàng cần đo lường trước khả năng khách 
hàng không trả được nợ khi cấp tín dụng cũng như khi sau khi cấp tín dụng. Bước này 
thường do bộ phận thẩm định tiến hành. Các nhà kinh tế và các chuyên gia đã đưa ra 
nhiều mô hình khác nhau để phân tích và đo lường rủi ro. Các mô hình này rất đa 
dạng, bao gồm mô hình phản ánh về khía cạnh định tính hoặc định lượng về rủi ro tín 
dụng. Mặt khác các mô hình này không loại trừ nhau nên có thể sử dụng nhiều mô 
hình để đánh giá rủi ro tín dụng từ nhiều góc độ. 
Bước 4: Báo cáo rủi ro 
Báo cáo rủi ro được thực hiện suốt trong quá trình từ xem xét cấp tín dụng đến khi thu 
hồi vốn. Dựa vào báo cáo mà các cấp quản lý ngân hàng sẽ xác định được những 
khách hàng hay nhóm khách hàng có thể gây rủi ro, các mức độ rủi ro có thể xảy ra để 
từ đó đưa biện pháp xử lý để hạn chế thiệt hại mà rủi ro có thể gây ra. 
Bước 5: Xử lý rủi ro 
Một vấn đề tất yếu ngân hàng thường phải đối mặt là giải quyết các vấn đề liên quan 
đến thiệt hại sau khi ngân hàng đã tiến hành tất cả các biện pháp để phòng ngừa rủi ro 
rồi, mà rủi ro vẫn xảy ra – tổn thất tín dụng. Hiện nay, các ngân hàng thường áp dụng 
các biện pháp để giải quyết hay khắc phục tổn thất tín dụng như: cấp thêm vốn, gia 
hạn nợ, bán tài sản đảm bảo, bán nợ, xóa nợ, chuyển thành vốn cổ phần. 
Các bước của quy trình quản trị rủi ro tín dụng đối với một khoản tín dụng không tách 
rời nhau mà tạo thành một chu trình kín, nếu thiếu một bước thì sẽ xảy ra những hậu 
quả khó lường hết được. Phần dưới đây, chúng ta sẽ xem xét cụ thể các bước. 
Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng 
38 TXNHTM04_Bai3_v1.0015103227 
3.3.2. Xây dựng chiến lược quản lý rủi ro tín dụng 
Đây là bước đầu tiên, đóng vai trò nền móng và kim chỉ nam trong việc xây dựng các 
bước tiếp theo trong quy trình. Thường thì các ngân hàng dựa vào báo cáo của các bộ 
phận lên hội sở chính để lập ra một chiến lược phù hợp. Với mục tiêu đã đặt ra, các 
chi nhánh sẽ có hướng tìm kiếm các khách hàng và có những hiểu biết sơ bộ về các 
loại rủi ro mà nhóm khách hàng có thể gặp phải, đồng thời cũng nhận biết được nhóm 
khách hàng ít chứa rủi ro, hoặc có đường lối tìm kiếm các khách hàng mới. 
Vì là bước đầu tiên và là bước có vai trò quan trọng nên bắt buộc các ngân hàng phải 
có một chiến lược phù hợp với từng thời kì phát triển của nền kinh tế, cũng như trong 
dài hạn. 
 Đối với thời kì phát triển của nền kinh tế: phải nắm 
bắt được xu hướng của thị trường, của các nhóm 
khách hàng để từ đó đề ra các biện pháp thích hợp 
để có thể tăng cường quan hệ với nhóm khách hàng 
quen thuộc, mở rộng các khách hàng mới, tìm kiếm 
những cơ hội mới, đồng thời hạn chế cấp tín dụng 
đối với nhóm khách hàng có nguy cơ mất vốn. 
 Trong dài hạn, ngân hàng cần xây dựng một chiến lược tổng quát cho các thời kì 
khác nhau. Chiến lược này cần phải đảm bảo tạo cho ngân hàng một thương hiệu 
mà ngân hàng hướng đến, cũng như nhóm khách hàng mà ngân hàng cần quan tâm 
trong dài hạn. 
3.3.3. Nhận dạng rủi ro tín dụng 
Nội dung bước này bao gồm nhận dạng rủi ro tín dụng với một khách hàng và nhận 
dạng rủi ro tín dụng với một danh mục tín dụng. 
3.3.3.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng với một khách hàng 
Căn cứ vào các nguyên nhân xảy ra rủi ro tín dụng, ngân hàng cụ thể hóa thành các 
dấu hiệu phát sinh trong hoạt động phản ánh rủi ro tín dụng gồm: 
 Nhóm 1: Dấu hiệu liên quan đến quan hệ với ngân hàng. Khi khách hàng có biểu 
hiện như: không thanh toán, thanh toán chậm hoặc thanh toán không đầy đủ các 
khoản lãi và nợ gốc khi đến hạn, xin ngân hàng kéo dài kỳ hạn nợ, xin gia hạn nợ, 
chu kỳ vay thường xuyên gia tăng, có quan hệ tín dụng với nhiều ngân hàng, lập 
nhiều công ty ma, có hiện tượng đảo nợ từ ngân hàng này sang ngân hàng khác 
Các biểu hiện này đều là những cảnh báo quan trọng giúp ngân hàng cũng như cán 
bộ tín dụng nhận diện ra khả năng có thể không thu hồi được vốn từ khách hàng. 
 Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến quản lý và tổ chức của khách hàng. 
Khách hàng có các biểu hiện như: không có sự thống nhất trong hội đồng quản trị 
hay ban điều hành về quan điểm, mục đích, cách thức quản lý, nội bộ không đoàn 
kết, có sự mâu thuẫn tranh giành quyền lực, quản lý nhân sự yếu kém, cơ cấu tổ 
chức không hợp lý, dùng người không hiệu quả, nhân viên thường xuyên bỏ việc, 
đặc biệt là ở những vị trí nhân sự cấp cao, phát sinh những khoản chi phí không rõ 
ràng, không hợp lý 
Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng 
TXNHTM04_Bai3_v1.0015103227 39 
 Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 
hay đời sống của khách hàng cá nhân. Khách hàng có các biểu hiện như doanh 
thu, lợi nhuận của doanh nghiệp không đạt được như dự kiến kế hoạch, hệ số quay 
vòng vốn thấp, khả năng thanh toán giảm, các khoản nợ của doanh nghiệp gia tăng 
một cách bất thường Đối với cá nhân, thu nhập của khách hàng không ổn định 
hay phải thay đổi vị trí công tác với thu nhập thấp hơn. 
 Nhóm 4: Dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính kế toán. Khách hàng có các biểu 
hiện như chậm trễ hay trì hoãn nộp báo cáo tài chính, các số liệu trong báo cáo tài 
chính có dấu hiệu bị làm giả. 
 Nhóm 5: Nhóm dấu hiệu thuộc về thương mại. Doanh nghiệp mở rộng đầu tư vào 
các lĩnh vực không thuộc ngành nghề chuyên môn của mình đặc biệt là các ngành 
nghề kinh doanh có độ rủi ro cao. Các yếu tố thị trường không thuận lợi (nguyên 
vật liệu đầu vào thuộc loại đặc chủng, giá cả đầu ra bị thao túng), cơ cấu vốn 
không hợp lý, sử dụng vốn không đúng mục đích 
 Nhóm 6: Nhóm các dấu hiệu về pháp luật. Khách hàng vi phạm pháp luật, chính 
sách cơ quan quản lý nhà nước hoặc các quy định pháp lý thay đổi theo hướng bất 
lợi cho khách hàng. 
3.3.3.2. Nhận dạng rủi ro tín dụng với một danh mục tín dụng 
Khi xem xét mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng, các 
nhà quản trị ngân hàng luôn xem xét trên tổng quan toàn 
bộ hệ thống, tứ ... nghiệp 
nhà nước 
Doanh nghiệp 
ngoài quốc 
doanh 
Doanh 
nghiệp đầu 
tư nước 
ngoài 
1 Chỉ tiêu lưu chuyển tiền tệ 20% 20% 27% 
2 Năng lực và kinh nghiệm quản lý 27% 33% 27% 
3 Uy tín trọng giao dịch 33% 33% 31% 
4 Môi trường kinh doanh 7% 7% 7% 
5 Các đặc điểm hoạt động khác 13% 7% 8% 
 Tổng 100% 100% 100% 
o Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp. 
 Bảng tổng hợp điểm tín dụng 
 Thông tin tài chính 
được kiểm toán 
Thông tin tài chính 
không được kiểm toán 
 Doanh 
nghiệp 
nhà 
nước 
Doanh 
nghiệp 
ngoài 
quốc 
doanh 
Doanh 
nghiệp 
đầu tư 
nước 
ngoài 
Doanh 
nghiệp 
nhà 
nước 
Doanh 
nghiệp 
ngoài 
quốc 
doanh 
Doanh 
nghiệp 
đầu tư 
nước 
ngoài 
Các chỉ 
số tài 
chính 
25% 35% 45% 35% 45% 55% 
Các chỉ 
số phi tài 
chính 
75% 65% 55% 65% 55% 45% 
Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng 
50 TXNHTM04_Bai3_v1.0015103227 
Sau khi xác định được điểm tổng hợp, cán bộ tín dụng xếp hạng doanh nghiệp như sau: 
Hạng Điểm Mức độ rủi ro 
AAA 92,4 – 100 Thấp nhất 
AA 84,8 – 92,3 Thấp 
A 77,2 – 84,7 Thấp 
BBB 69,6 – 77,1 Trung bình 
BB 62 – 69,5 Trung bình 
B 54,4 – 61,9 Cao 
CCC 46,8 – 54,3 Cao 
CC 39,2 – 46,7 Rất cao 
C 31,6 – 39,1 Rất cao 
D < 31,6 Đặc biệt cao 
 Các bước chấm điểm và xếp hạng khách hàng cá nhân 
o Bước 1: Thu nhập thông tin khách hàng. 
Cán bộ tín dụng tiến hành điều tra, thu nhập thông tin về khách hàng từ các nguồn: 
 Hồ sơ do khách hàng cung cấp, giấy tờ pháp lý; 
 Phỏng vấn trực tiếp khách hàng; 
 Các nguồn khác. 
o Bước 2: Chấm điểm thông tin cá nhân cơ bản. 
Chỉ tiêu ở mức độ 1 Điểm đạt 
được 
Tuổi 18 – 25 tuổi 25 – 40 tuổi 40 – 60 tuổi 60 tuổi 
Điểm 5 15 20 5 
Trình độ học vấn Trên đại học Đại học Trung học 
Dưới trung 
học 
Điểm 20 15 5 –5 
Nghề nghiệp Chuyên môn Thư kí Kinh doanh Nghỉ hưu 
Điểm 25 15 5 0 
Thời gian công tác Dưới 6 tháng 
6 tháng – 1 
năm 
1 năm – 5 
năm 
Trên 5 năm 
Điểm 5 10 15 20 
Thời gian làm công 
việc hiện tại 
Dưới 6 tháng 
6 tháng – 1 
năm 
1 năm – 5 
năm 
Trên 5 năm 
Điểm 5 10 15 20 
Tình trạng cư trú Chủ/tự mua Thuê Với gia đình Khác 
Điểm 30 12 5 0 
Cơ cấu gia đình Hạt nhân 
Sống với cha 
mẹ 
Sống với gia 
đình hạt nhân 
Sống cùng với 
nhiều gia đình 
hạt nhân khác 
Điểm 20 5 0 –5 
Số người ăn theo 
Độc thân 
Dưới 3 người 
3 – 5 người 
Nhiều hơn 5 
người 
Điểm 0 10 5 –5 
Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng 
TXNHTM04_Bai3_v1.0015103227 51 
Thu nhập hàng 
năm của cá nhân 
> 120 triệu 
đồng 
36 – 120 triệu 
đồng 
12 – 36 triệu 
đồng 
Dưới 12 triệu 
đồng 
Điểm 40 30 15 –5 
Thu nhập hàng 
năm của gia đình 
Trên 240 
triệu 
72 – 240 triệu 24 – 72 triệu Dưới 24 triệu 
Điểm 40 30 15 –5 
Cán bộ tín dụng tổng hợp điểm theo bảng trên nếu khách hàng có tổng số điểm 
dưới 0 thì từ chối và chấm dứt quá trình xếp hạng tín dụng, nếu khách hàng có 
điểm lớn hơn 0 sẽ được tiếp tục xếp hạng tín dụng trong bước 3. 
o Bước 3: Chấm điểm tiêu chí quan hệ với ngân hàng. 
Chỉ tiêu 
Điểm đạt 
được 
Tình hình trả 
nợ ngân hàng 
Chưa giao 
dịch 
Chưa bao 
giờ quá hạn 
Thời gian quá 
hạn < 30 ngày 
Thời gian quá 
hạn > 30 ngày 
Điểm 0 40 0 –5 
Tình hình chậm 
trả lãi 
Chưa giao 
dịch 
Chưa bao 
giờ quá hạn 
Chưa bao giờ 
quá hạn trong 2 
năm gần đây 
Đã có lần trả 
chậm trong 2 
năm gần đây 
Điểm 0 40 0 –5 
Tổng dư nợ 
hiện tại 
Dưới 100 
triệu 
100 – 500 
triệu 
500 – 1000 
triệu 
Trên 1000 triệu 
Điểm 20 10 5 –5 
Các dịch vụ sử 
dụng của NH 
Chỉ gửi 
tiết kiệm 
Chỉ sử dụng 
thẻ 
Tiết kiệm và 
thẻ 
Không có gì 
Điểm 10 5 25 –5 
Số dưtài khoản 
tiết kiệm và tiền 
gửi trung bình 
tại NH (năm 
trước) 
500 triệu 
100 – 500 
triệu 
20 – 100 triệu < 20 triệu 
Điểm 40 25 10 0 
Tổng = 
o Bước 4: Tổng hợp điểm và xếp hạng. 
Cán bộ tín dụng tổng hợp điểm bằng cách cộng tổng số điểm ở bước 3. Sau khi 
tổng hợp điểm, cán bộ tín dụng sẽ xếp hạng khách hàng như sau: 
Hạng Điểm Mức độ rủi ro 
AAA 400 Thấp 
AA 351 – 400 Thấp 
A 301 – 350 Thấp 
BBB 251 – 300 Thấp 
BB 201 – 250 Trung bình 
B 151 – 200 Trung bình 
CCC 101 – 150 Trung bình 
Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng 
52 TXNHTM04_Bai3_v1.0015103227 
CC 51 – 100 Cao 
C 0 – 50 Cao 
D < 0 Cao 
Bài đọc thêm 2: Thông tư 02/2013/TT-NHNN ban hành ngày 21/01/2013 về phân 
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động 
ngân hàng. 
Tại điều 10 “phân loại nợ và cam kết ngoại bảng theo phương pháp định lượng” các 
khoản tín dụng của ngân hàng được chia thành 5 nhóm như sau (Trích điều 10 thông 
tư 02): 
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ (trừ các 
khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng) theo 05 nhóm như sau: 
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: 
(i) Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và 
lãi đúng hạn; 
(ii) Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ 
gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn; 
(iii) Nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2 Điều này. 
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: 
(i) Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; 
(ii) Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu; 
(iii) Nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. 
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: 
(i) Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; 
(ii) Nợ gia hạn nợ lần đầu; 
(iii) Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ 
theo hợp đồng tín dụng; 
(iv) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây: 
- Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối 
tượng mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được 
cấp tín dụng theo quy định của pháp luật; 
- Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty 
con của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một 
tổ chức tín dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản 
bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp; 
- Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị 
vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước 
ngoài khi cấp cho khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng 
theo quy định của pháp luật; 
- Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc 
doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt 
các tỷ lệ giới hạn theo quy định của pháp luật; 
- Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được 
phép vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật; 
Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng 
TXNHTM04_Bai3_v1.0015103227 53 
- Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại 
hối và các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân 
hàng nước ngoài; 
- Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính 
sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước 
ngoài. 
(v) Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra; 
(vi) Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. 
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: 
(i) Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; 
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả 
nợ được cơ cấu lại lần đầu; 
(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; 
(iv) Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn từ 30 ngày đến 
60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi; 
(v) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60 
ngày mà vẫn chưa thu hồi được; 
(vi) Nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. 
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: 
(i) Nợ quá hạn trên 360 ngày; 
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn 
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; 
(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ 
cấu lại lần thứ hai; 
(iv) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc 
đã quá hạn; 
(v) Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn trên 60 ngày kể 
từ ngày có quyết định thu hồi; 
(vi) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên 60 
ngày mà vẫn chưa thu hồi được; 
(vii) Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước công bố 
đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị 
phong tỏa vốn và tài sản; 
(viii) Nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều này. 
2. Nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn trong các trường hợp sau đây: 
a) Đối với nợ quá hạn, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại 
lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều 
kiện sau đây: 
(i) Khách hàng đã trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn kể cả lãi áp dụng đối 
với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong 
thời gian tối thiểu 03 (ba) tháng đối với nợ trung và dài hạn, 01 (một) tháng 
đối với nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn; 
(ii) Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ; 
Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng 
54 TXNHTM04_Bai3_v1.0015103227 
(iii) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có đủ cơ sở thông tin, tài 
liệu đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng 
thời hạn. 
b) Đối với nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước 
ngoài phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng 
đầy đủ các điều kiện sau đây: 
(i) Khách hàng đã trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại 
trong thời gian tối thiểu 03 tháng đối với nợ trung và dài hạn, 01 (một) tháng 
đối với nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời 
hạn được cơ cấu lại; 
(ii) Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ; 
(iii) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có đủ cơ sở thông tin, tài 
liệu để đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại 
đúng thời hạn đã được cơ cấu lại. 
3. Nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn trong các trường hợp sau đây: 
a) Xảy ra các biến động bất lợi trong môi trường, lĩnh vực kinh doanh tác động tiêu 
cực trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng (thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, 
môi trường kinh tế); 
b) Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn, dòng 
tiền, khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm liên tục hoặc có biến động lớn theo 
chiều hướng suy giảm qua 03 lần đánh giá, phân loại nợ liên tục; 
c) Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin tài chính 
theo yêu cầu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để đánh giá 
khả năng trả nợ của khách hàng; 
d) Khoản nợ đã được phân loại vào nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 theo quy định tại điểm 
a, b và c khoản này từ 01 (một) năm trở lên nhưng không đủ điều kiện phân loại 
vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn; 
đ) Nợ mà hành vi cấp tín dụng bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. 
4. Phân loại cam kết ngoại bảng và khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng: 
a) Phân loại cam kết ngoại bảng: 
(i) Phân loại vào nhóm 1 nếu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài 
đánh giá khách hàng có khả năng thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo cam kết; 
(ii) Phân loại vào nhóm 2 trở lên nếu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng 
nước ngoài đánh giá khách hàng không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ 
theo cam kết; 
(iii) Phân loại vào nhóm 3 trở lên đối với cam kết ngoại bảng thuộc một trong các 
trường hợp quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này. 
b) Phân loại khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng: 
(i) Ngày quá hạn được tính ngay từ ngày tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng 
nước ngoài thực hiện nghĩa vụ theo cam kết; 
(ii) Khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng được phân loại như sau: 
- Phân loại vào nhóm 3 nếu quá hạn dưới 30 ngày; 
- Phân loại vào nhóm 4 nếu quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày; 
- Phân loại vào nhóm 5 nếu quá hạn từ 90 ngày trở lên. 
Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng 
TXNHTM04_Bai3_v1.0015103227 55 
Trường hợp khoản trả thay phân loại vào nhóm rủi ro thấp hơn nhóm mà cam kết 
ngoại bảng được trả thay đã phân loại theo quy định tại điểm a (ii), điểm a (iii) 
khoản này thì phải chuyển vào nhóm mà cam kết ngoại bảng đó đã phân loại. 
Sau khi tiến hành phân loại nợ, ngân hàng cần trích lập dự phòng với tỷ lệ như sau: 
Dự phòng cụ thể Tỷ lệ trích 
Nhóm 1 0% 
Nhóm 2 5% 
Nhóm 3 20% 
Nhóm 4 50% 
Nhóm 5 100% 
Ngoài ra, ngân hàng còn trích lập dự phòng chung với dư nợ từ nhóm 1 đến nhóm 
4 với tỷ lệ 0,75%. 
Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, tổ chức tín dụng trích 
lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng. 
Số tiền dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ được tính theo công thức sau: 
R = max {0, (A – C)} r 
Trong đó: R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích 
A: Số dư nợ gốc của khoản nợ 
C: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm 
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể 
Sau khi đã sử dụng dự phòng để bù đắp tổn thất do rủi ro tín dụng, tổ chức tín 
dụng phải chuyển các khoản nợ đã được bù đắp bằng dự phòng từ hạch toán nội 
bảng ra hạch toán ngoại bảng để tiếp tục theo dõi và có các biện pháp để thu hồi 
nợ triệt để. Ngân hàng thường sử dụng dự phòng để bù đắp tổn thất và đưa nợ ra 
theo dõi ngoại bảng khi: 
- Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp bị giải thể, phá sản theo quy định của 
pháp luật; cá nhân bị chết, mất tích. 
- Nợ nhóm 5 là các khoản nợ được ngân hàng đánh giá là không còn khả năng 
thu hồi và có thể mất vốn. 
Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng 
56 TXNHTM04_Bai3_v1.0015103227 
Tóm lược cuối bài 
Quản lý rủi ro tín dụng là một hệ thống các hoạt động hoàn chỉnh qua đó ngân hàng xác định, 
đánh giá và kiểm soát rủi ro khi cấp tín dụng cũng như lợi nhuận có thể thu được, từ đó đưa ra 
các quyết định nhằm đảm bảo lợi ích tối đa cho mình. Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng có thể 
được xem xét trên cơ sở một khoản tín dụng và một danh mục tín dụng. 
Quy trình quản lý rủi ro tín dụng được ngân hàng xây dựng dựa trên thông tin của hệ thống, các 
phương pháp đo lường để nhận diện rủi ro và xử lý nợ dựa vào những quy định của ngân hàng 
nhà nước. 
Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, rủi ro và lợi nhuận là 2 khái niệm đối nghịch 
mà ngân hàng phải lựa chọn để tồn tại và phát triển. 
Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng 
TXNHTM04_Bai3_v1.0015103227 57 
Câu hỏi ôn tập 
1. Thế nào là quản lý rủi ro tín dụng? Nêu nội dung quản lý rủi ro tín dụng. 
2. Trình bày những mô hình đo lường rủi ro tín dụng. 
3. Tại sao ngân hàng thương mại cần dự phòng rủi ro tín dụng? Nêu phương pháp trích 
dự phòng? 
4. Khi khoản nợ được phát hiện có rủi ro, ngân hàng quản lý rủi ro như thế nào? 
5. Bình luận ý kiến cho rằng: “Quản lý rủi ro trong ngân hàng là công việc của riêng khối quản 
lý rủi ro”. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ngan_hang_thuong_mai_2_bai_3_quan_ly_rui_ro_tin_d.pdf