Giáo trình Lập trình ứng dụng (Phần 2)
CHƯƠNG 5. HÀM VÀ CON TRỎ HÀM
5.1 HÀM
Hàm nhận (hoặc không) các đối số và trả lại (hoặc không) một giá trị cho chương trình gọi nó.
Trong trường hợp không trả lại giá trị, hàm hoạt động như một thủ tục trong các ngôn ngữ lập trình
khác. Một chương trình là tập các hàm, trong đó có một hàm chính với tên gọi main(), khi chạy
chương trình, hàm main() sẽ được chạy đầu tiên và gọi đến hàm khác. Kết thúc hàm main() cũng
là kết thúc chương trình.
Hàm giúp cho việc phân đoạn chương trình thành những môđun riêng rẽ, hoạt động độc lập
với ngữ nghĩa của chương trình lớn, có nghĩa một hàm có thể được sử dụng trong chương trình
này mà cũng có thể được sử dụng trong chương trình khác, dễ cho việc kiểm tra và bảo trì chương
trình. Hàm có một số đặc trưng:
- Nằm trong hoặc ngoài văn bản có chương trình gọi đến hàm. Trong một văn bản có thể
chứa nhiều hàm;
- Được gọi từ chương trình chính (main()), từ hàm khác hoặc từ chính nó (đệ quy);
- Không lồng nhau;
- Có 3 cách truyền giá trị: Truyền theo tham trị, tham biến và tham trỏ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Lập trình ứng dụng (Phần 2)
93 CHƯƠNG 5. HÀM VÀ CON TRỎ HÀM 5.1 HÀM Hàm nhận (hoặc không) các đối số và trả lại (hoặc không) một giá trị cho chương trình gọi nó. Trong trường hợp không trả lại giá trị, hàm hoạt động như một thủ tục trong các ngôn ngữ lập trình khác. Một chương trình là tập các hàm, trong đó có một hàm chính với tên gọi main(), khi chạy chương trình, hàm main() sẽ được chạy đầu tiên và gọi đến hàm khác. Kết thúc hàm main() cũng là kết thúc chương trình. Hàm giúp cho việc phân đoạn chương trình thành những môđun riêng rẽ, hoạt động độc lập với ngữ nghĩa của chương trình lớn, có nghĩa một hàm có thể được sử dụng trong chương trình này mà cũng có thể được sử dụng trong chương trình khác, dễ cho việc kiểm tra và bảo trì chương trình. Hàm có một số đặc trưng: - Nằm trong hoặc ngoài văn bản có chương trình gọi đến hàm. Trong một văn bản có thể chứa nhiều hàm; - Được gọi từ chương trình chính (main()), từ hàm khác hoặc từ chính nó (đệ quy); - Không lồng nhau; - Có 3 cách truyền giá trị: Truyền theo tham trị, tham biến và tham trỏ. 5.1.1 Khai báo và định nghĩa hàm 1. Khai báo Một hàm thường làm chức năng: tính toán trên các tham đối và cho lại giá trị kết quả, hoặc chỉ đơn thuần thực hiện một chức năng nào đó, không trả lại kết quả tính toán. Thông thường kiểu của giá trị trả lại được gọi là kiểu của hàm. Các hàm thường được khai báo ở đầu chương trình. Các hàm viết sẵn được khai báo trong các file nguyên mẫu *.h. Do đó, để sử dụng được các hàm này, cần có chỉ thị #include ở ngay đầu chương trình, trong đó *.h là tên file cụ thể có chứa khai báo của các hàm được sử dụng (ví dụ để sử dụng các hàm toán học ta cần khai báo file nguyên mẫu math.h). Đối với các hàm do người lập trình tự viết, cũng cần phải khai báo. Khai báo một hàm như sau: (d/s kiểu đối) ; trong đó, kiểu giá trị trả lại còn gọi là kiểu hàm và có thể nhận kiểu bất kỳ chuẩn của C++ và cả kiểu của NSD tự tạo. Đặc biệt nếu hàm không trả lại giá trị thì kiểu của giá trị trả lại được khai báo là void. Nếu kiểu giá trị trả lại được bỏ qua thì chương trình ngầm định hàm có kiểu là int (phân biệt với void!). Ví dụ sau đây là một vài khai báo hàm: int bp(int); // Khai báo hàm bp, có đối kiểu int và kiểu hàm là int int rand100(); // Không đối, kiểu hàm (giá trị trả lại) là int void alltrim(char[ ]); // đối là xâu kí tự, hàm không trả lại giá trị (không kiểu). cong(int, int); // Hai đối kiểu int, kiểu hàm là int (ngầm định). Thông thường để chương trình được rõ ràng chúng ta nên tránh lạm dụng các ngầm định. Ví 94 dụ trong khai báo cong(int, int); nên khai báo rõ cả kiểu hàm (trong trường hợp này kiểu hàm ngầm định là int) như sau : int cong(int, int);. 2. Định nghĩa hàm Cấu trúc một hàm bất kỳ được bố trí cũng giống như hàm main() trong các phần trước. Hàm có trả về giá trị Cú pháp: (danh sách tham đối hình thức) { khai báo cục bộ của hàm ; // chỉ dùng riêng cho hàm này dãy lệnh của hàm ; return (biểu thức trả về); // có thể nằm đâu đó trong dãy lệnh. } Trong đó: - Danh sách tham đối hình thức còn được gọi ngắn gọn là danh sách đối gồm dãy các đối cách nhau bởi dấu phẩy, đối có thể là một biến thường, biến tham chiếu hoặc biến con trỏ, hai loại biến sau ta sẽ trình bày trong các phần tới. Mỗi đối được khai báo giống như khai báo biến, tức là cặp gồm . - Với hàm có trả lại giá trị cần có câu lệnh return kèm theo sau là một biểu thức. Kiểu của giá trị biểu thức này chính là kiểu của hàm đã được khai báo ở phần tên hàm. Câu lệnh return có thể nằm ở vị trí bất kỳ trong phần câu lệnh, tuỳ thuộc mục đích của hàm. Khi gặp câu lệnh return chương trình tức khắc thoát khỏi hàm và trả lại giá trị của biểu thức sau return như giá trị của hàm. Ví dụ 5.1: Viết hàm tính luỹ thừa n (với n nguyên) của một số thực bất kỳ. double luythua(float x, int n) { int i ; // biến chỉ số double kq = 1 ; // để lưu kết quả for (i=1; i<=n; i++) kq *= x ; return kq; } Có nhiều cách giải quyết cho yêu cầu trong ví dụ này, tuy nhiên ở đây nêu ra cách giải quyết gần nhất với định nghĩa của lũy thừa. Lệnh kq *= x tương đương với kq=kq*x nên khi kết thúc vòng for (i=1; i<=n; i++) giá trị của kq chính là giá trị cần tính xn. Hàm không trả về giá trị Cú pháp: void (danh sách tham đối hình thức) 95 { khai báo cục bộ của hàm ; // chỉ dùng riêng cho hàm này dãy lệnh của hàm ; [return;] } Nếu hàm không trả lại giá trị (tức kiểu hàm là void), khi đó có thể có hoặc không có câu lệnh return, nếu có thì đằng sau return sẽ không có biểu thức giá trị trả lại. Ví dụ 5.2: Viết hàm cho hiển thị lên màn hình 10 lần dòng chữ "Ky thuat lap trinh". void hienthi() { int i; for (i=1; i<=10; i++) printf("Ky thuat lap trinh"); return; } Hàm này chỉ thực hiện việc in lên màn hình dòng chữ "Ky thuat lap trinh" 10 lần, vì không trả về giá trị nào nên hàm khai báo có kiểu là void, hàm không trả về giá trị nào nên lệnh trả về là return không có tham số. Hàm main() Trong hầu hết các trình biên dịch hàm main() cho phép có hoặc không có giá trị trả về khi chương trình chạy xong, trình biên dịch DevC++ cho phép làm điều này vì vậy có thể khai báo hàm là int main() hoặc void main() và câu lệnh cuối cùng trong hàm là return 1 (return 0) hoặc return. Trường hợp bỏ qua từ khoá void nhưng trong thân hàm không có câu lệnh return thì chương trình sẽ ngầm hiểu hàm main() trả lại một giá trị nguyên nhưng vì không có nên khi biên dịch chương trình ta sẽ gặp lời cảnh báo “Cần có giá trị trả lại cho hàm” (một lời cảnh báo không phải là lỗi, chương trình vẫn chạy bình thường). Để tránh bị quấy rầy về những lời cảnh báo “không mời” này chúng ta có thể đặt thêm câu lệnh return 0; (nếu không khai báo void main()) hoặc khai báo kiểu hàm là void main() và đặt câu lệnh return vào cuối hàm. Chú ý: - Danh sách đối trong khai báo hàm có thể chứa hoặc không chứa tên đối, thông thường ta chỉ khai báo kiểu đối chứ không cần khai báo tên đối, trong khi ở dòng đầu tiên của định nghĩa hàm phải có tên đối đầy đủ; - Cuối khai báo hàm phải có dấu chấm phẩy (;), trong khi cuối dòng đầu tiên của định nghĩa hàm không có dấu chấm phẩy; - Hàm có thể không có đối (danh sách đối rỗng), tuy nhiên cặp dấu ngoặc sau tên hàm vẫn phải được viết. Ví dụ lamtho(), vietgiaotrinh(), ; - Một hàm có thể không cần phải khai báo nếu nó được định nghĩa trước khi có hàm nào đó 96 gọi đến nó. Ví dụ có thể viết hàm main() trước (trong văn bản chương trình), rồi sau đó mới viết đến các hàm “con”. Do trong hàm main() chắc chắn sẽ gọi đến hàm con này nên danh sách của chúng phải được khai báo trước hàm main(). Trường hợp ngược lại nếu các hàm con được viết (định nghĩa) trước thì không cần phải khai báo chúng nữa (vì trong định nghĩa đã hàm ý khai báo). Nguyên tắc này áp dụng cho hai hàm A, B bất kỳ chứ không riêng cho hàm main(), nghĩa là nếu B gọi đến A thì trước đó A phải được định nghĩa hoặc ít nhất cũng có dòng khai báo về A. 5.1.2 Lời gọi và sử dụng hàm Lời gọi hàm được phép xuất hiện trong bất kỳ biểu thức, câu lệnh của hàm khác Nếu lời gọi hàm lại nằm trong chính bản thân hàm đó thì ta gọi là đệ quy. Để gọi hàm ta chỉ cần viết tên hàm và danh sách các giá trị cụ thể truyền cho các đối đặt trong cặp dấu ngoặc tròn (). Cú pháp: Tên_hàm(danh sách tham đối thực sự) ; Trong đó: - Danh sách tham đối thực sự còn gọi là danh sách giá trị gồm các giá trị cụ thể để gán lần lượt cho các đối hình thức của hàm. Khi hàm được gọi thực hiện thì tất cả những vị trí xuất hiện của đối hình thức sẽ được gán cho giá trị cụ thể của đối thực sự tương ứng trong danh sách, sau đó hàm tiến hành thực hiện các câu lệnh của hàm (để tính kết quả); - Danh sách tham đối thực sự truyền cho tham đối hình thức có số lượng bằng với số lượng đối trong hàm và được truyền cho đối theo thứ tự tương ứng. Các tham đối thực sự có thể là các hằng, các biến hoặc biểu thức. Biến trong giá trị có thể trùng với tên đối. Ví dụ ta có hàm in n lần kí tự c với tên hàm inkitu(int n, char c); và lời gọi hàm inkitu(12, 'A'); thì n và c là các đối hình thức, 12 và 'A' là các đối thực sự hoặc giá trị. Các đối hình thức n và c sẽ lần lượt được gán bằng các giá trị tương ứng là 12 và 'A' trước khi tiến hành các câu lệnh trong phần thân hàm. Giả sử hàm in kí tự được khai báo lại thành inkitu(char c, int n); thì lời gọi hàm cũng phải được thay lại thành inkitu('A', 12); - Các giá trị tương ứng được truyền cho đối phải có kiểu cùng với kiểu đối (hoặc C++ có thể tự động chuyển kiểu được về kiểu của đối); - Khi một hàm được gọi, nơi gọi tạm thời chuyển điều khiển đến thực hiện dòng lệnh đầu tiên trong hàm được gọi. Sau khi kết thúc thực hiện hàm, điều khiển lại được trả về thực hiện tiếp câu lệnh sau lệnh gọi hàm của nơi gọi. Ví dụ 5.3: Viết chương trình tính giá trị của biểu thức 2x3 - 5x2 - 4x + 1 bằng cách sử dụng hàm luythua() để tính các thành phần x3 và x2. #include #include double luythua(float x, int n) // trả lại giá trị xn { int i ; // biến chỉ số double kq = 1 ; // để lưu kết quả 97 for (i=1; i<=n; i++) kq *= x ; return kq; } main() // tính giá trị 2x3 - 5x2 - 4x + 1 { float x ; // tên biến có thể trùng với đối của hàm double f ; // để lưu kết quả printf("x = "); scanf("%d" ,&x ) ; f = 2*luythua(x,3) - 5*luythua(x,2) - 4*x + 1; printf("%d",f) ; getch(); return 0; } Ví dụ này cho thấy lợi ích của lập trình cấu trúc, chương trình trở nên gọn hơn, chẳng hạn hàm luythua() chỉ được viết một lần nhưng có thể sử dụng nó nhiều lần (2 lần trong ví dụ này) chỉ bằng một câu lệnh gọi đơn giản cho mỗi lần sử dụng thay vì phải viết lại nhiều lần đoạn lệnh tính luỹ thừa. 5.1.3 Hàm với đối mặc định Mục này và mục sau chúng ta bàn đến một vài mở rộng thiết thực của C/C++ đối với C có liên quan đến hàm, đó là hàm với đối mặc định và cách tạo, sử dụng các hàm có chung tên gọi. Một mở rộng quan trọng khác là cách truyền đối theo tham chiếu sẽ được bàn chung trong mục truyền tham đối thực sự cho hàm. Trong phần trước chúng ta đã khẳng định số lượng tham đối thực sự phải bằng số lượng tham đối hình thức khi gọi hàm. Tuy nhiên, trong thực tế rất nhiều lần hàm được gọi với các giá trị của một số tham đối hình thức được lặp đi lặp lại. Trong trường hợp như vậy lúc nào cũng phải viết một danh sách dài các tham đối thực sự giống nhau cho mỗi lần gọi là một công việc không mấy thú vị. Từ thực tế đó C++ đưa ra một cú pháp mới về hàm sao cho một danh sách tham đối thực sự trong lời gọi không nhất thiết phải viết đầy đủ nếu một số trong chúng đã có sẵn những giá trị định trước. Cú pháp: (đ1, , đn, đmđ1 = gt1, , đmđm = gtm) Trong đó: - Các đối đ1, , đn và đối mặc định đmđ1, , đmđm đều được khai báo như bình thường, nghĩa là gồm có kiểu đối và tên đối; - Riêng các đối mặc định đmđ1, , đmđm có gán thêm các giá trị mặc định gt1, , gtm. Một lời gọi bất kỳ khi gọi đến hàm này đều phải có đầy đủ các tham đối thực sự ứng với 98 các đ1, , đm nhưng có thể có hoặc không các tham đối thực sự ứng với các đối mặc định đmđ1, , đmđm. Nếu tham đối nào không có tham đối thực sự thì nó sẽ được tự động gán giá trị mặc định đã khai báo. Ví dụ, nếu khai hàm trong ví dụ 3.2 được viết lại là hienthi(int n = 10), trong đó n mặc định là 10. Khi đó nếu gọi hienthi(9) thì chương trình hiển thị dòng "Kỹ thuật lập trình" 9 lần, còn nếu gọi hienthi(10) hoặc gọn hơn hienthi() thì chương trình sẽ hiển thị 10 lần. Tương tự, nếu khai báo hàm trong ví dụ 3.3 được viết lại là int luythua(float x, int n = 2), khi đó tham số n được khai báo với giá trị mặc định là 2, nếu lời gọi hàm bỏ qua số mũ này thì chương trình hiểu là tính bình phương của x (n = 2), ví dụ lời gọi luythua(4, 3) được hiểu là 43, còn luythua(2) được hiểu là 22. Một ví dụ khác, giả sử viết hàm tính tổng 4 số nguyên: int tong(int m, int n, int i = 0; int j = 0) khi đó có thể tính tổng của 5, 2, 3, 7 bằng lời gọi hàm tong(5,2,3,7) hoặc có thể chỉ tính tổng 3 số 4, 2, 1 bằng lời gọi tong(4,2,1) hoặc cũng có thể gọi tong(6,4) chỉ để tính tổng của 2 số 6 và 4. Chú ý: Các đối ngầm định phải được khai báo liên tục và xuất hiện cuối cùng trong danh sách đối. Ví dụ: int tong(int x, int y=2, int z, int t=1); // sai vì các đối mặc định không liên tục void xoa(int x=0, int y) // sai vì đối mặc định không ở cuối 5.1.4 Khai báo hàm trùng tên Hàm trùng tên hay còn gọi là hàm chồng (đè). Đây là một kỹ thuật cho phép sử dụng cùng một tên gọi cho các hàm “giống nhau” (cùng mục đích) nhưng xử lý trên các kiểu dữ liệu khác nhau hoặc trên số lượng dữ liệu khác nhau. Ví dụ hàm sau tìm số lớn nhất trong 2 số nguyên: int max(int a, int b) { return (a > b) ? a: b; } Nếu đặt c = max(3, 5) ta sẽ có c = 5. Tuy nhiên cũng tương tự như vậy nếu đặt c = max(3.0, 5.0) chương trình sẽ bị lỗi vì các giá trị có kiểu float không phù hợp về kiểu là int của đối trong hàm max(). Trong trường hợp như vậy chúng ta phải viết hàm mới để tính max() của 2 số thực. Mục đích, cách làm việc của hàm này hoàn toàn giống hàm trước, tuy nhiên trong C và các ngôn ngữ lập trình khác chúng ta buộc phải sử dụng một tên mới cho hàm “mới” này. Ví dụ: float fmax(float a, float b) { return (a > b) ? a: b ; } tương tự để tuận tiện ta sẽ viết thêm các hàm: char cmax(char a, char b) { return (a > b) ? a: b ; } long lmax(long a, long b) { return (a > b) ? a: b ; } double dmax(double a, double b) { return (a > b) ? a: b ; } Tóm lại ta sẽ có 5 hàm: max(), cmax(), fmax(), lmax(), dmax(), việc sử dụng tên như vậy sẽ gây bất lợi khi cần gọi hàm. C++ cho phép ta có thể khai báo và định nghĩa cả 5 hàm trên với cùng 1 tên gọi, ví dụ là max. Khi đó ta có 5 hàm: 1: int max(int a, int b) { return (a > b) ? a: b ; } 2: float max(float a, float b) { return (a > b) ? a: b ; } 3: char max(char a, char b) { return (a > b) ? a: b ; } 99 4: long max(long a, long b) { return (a > b) ? a: b ; } 5: double max(double a, double b) { return (a > b) ? a: b ; } Và lời gọi hàm bất kỳ dạng nào như max(3,5), max(3.0,5), max('O', 'K') đều được đáp ứng. Chúng ta có thể đặt ra vấn đề: với cả 5 hàm cùng tên như vậy, chương trình gọi đến hàm nào. Vấn đề được giải quyết dễ dàng vì chương trình sẽ dựa vào kiểu của các đối khi gọi để quyết định chạy hàm nào. Ví dụ lời gọi max(3,5) có 2 đối đều là kiểu nguyên nên chương trình sẽ gọi hàm 1, lời gọi max(3.0,5) hướng đến hàm số 2 và tương tự chương trình sẽ chạy hàm số 3 khi gặp lời gọi max('O','K'). Như vậy một đặc điểm của các hàm trùng tên đó là trong danh sách đối của chúng phải có ít nhất một cặp đối nào đó khác kiểu nhau. Một đặc trưng khác để phân biệt thông qua các đối đó là số lượng đối trong các hàm phải khác nhau (nếu kiểu của chúng là giống nhau). Ví dụ việc vẽ các hình: thẳng, tam giác, vuông, chữ nhật trên màn hình là giống nhau, chúng chỉ phụ thuộc vào số lượng các điểm nối và toạ độ của chúng. Do vậy ta có thể khai báo và định nghĩa 4 hàm vẽ nói trên với c ... Các thuộc tính Cũng giống như button và label, textbox cũng có những thuộc tính gần giống với thuộc tính của 2 control mà ta đã được học qua. Dưới đây là bảng những thuộc tính thông dụng nhất của textbox: Tên Thuộc tính Giá Trị Diễn giải MaxLength integer Chiều dài tối đa dữ liệu nhập (ký tự) Multiline True False Cho hay không cho textbox cao lên để cho phép nhập nhiều dòng. PasswordChar character Nếu bạn muốn textbox này là 1 password field thì bạn chỉ cần chỉ định character mà bạn muốn hiển thị khi bạn nhập password vào thuộc tính này. ReadOnly True False Cho hay không cho phép nhập liệu vào textbox này. RightToLeft Yes No Yes – Nếu bạn muốn canh lề phải dữ liệu nhập. ScrollBar Thuộc tính này chỉ có tác dụng khi bạn chọn Multiline= True NoneKhông có thanh cuộn.HorizontalChỉ có thanh cuộn đứng.VerticalChỉ có thanh cuộn ngang.BothCó cả 2 thanh cuộn đứng và ngang.WordWrap Thuộc tính này chỉ có tác dụng khi bạn chọn Multiline= TrueTrue FalseTrue – Nếu bạn muốn khi nhập liệu vào textbox thì nó sẽ tự động xuống dòng nếu như hết hàng. 138 6.2.3.2. Các sự kiện Cũng như label, Textbox thường chức năng chính là để nhập liệu nên nó cũng ít khi phải sử dụng các sự kiện nên ở phần này ta cũng không bàn về các sự kiện của textbox. 6.2.3.3 Ví dụ: a) Hãy tạo một project có tên TextBox và tạo giao diện nhập mới 1 sinh viên giống như hình dưới. Ví dụ này chỉ giới thiệu về cách thiết kế giao diện, không có các xử lý sự kiện. Với các thuộc tính: GroupBox Name Text ForeColor grpThongTinCaNhan Thông Tin Cá Nhân Đỏ sậm Label Name Text ForeColor Mặc định Mã Số Xanh dương (blue) Label Name Text ForeColor Mặc định Họ và Tên Xanh dương (blue) Label Name Text ForeColor Mặc định Ngày Sinh Xanh dương (blue) 139 Label Name Text ForeColor Mặc định Nơi Sinh Xanh dương (blue) Label Name Text ForeColor Mặc định Địa Chỉ Xanh dương (blue) Label Name Text ForeColor Mặc định Số ĐT Xanh dương (blue) Label Name Text ForeColor Mặc định Mã Số Xanh dương (blue) TextBox Name txtMaSV TextBox Name txtHovaTen TextBox Name txtNgaySinh TextBox Name txtNoiSinh TextBox Name txtDiaChi TextBox Name txtSoDT TextBox Name txtEmail Button Name Text btnLuu Lưu Button Name Text btnHuỷ Huỷ Button Name Text btnThoat Thoát Lưu ý: Các đối tượng label: font-name: tahoma font-size: 10px font-weight: bold Các đối tượng textbox 140 font-name: tahoma font-size: 10px font-weight: normal b) Hãy tạo một project có tên là TextArea và tạo giao diện form cho 1 ứng dụng soạn thảo văn bản đơn giản giống như hình dưới. Ví dụ này cũng chỉ để giúp bạn tạo giao diện mà thôi, không có các xử lý. với các thuộc tính sau: From Name Text frmEditor Chương Trình Soạn Thảo Văn Bản Button Name Text btnLuuFile Lưu File Button Name Text btnMoFile Mở File Textbox Name txtEditor 2 button sử dụng font: tahoma size: 10pt weight: bold 141 Textbox sử dụng font: tahoma size: 12pt weight: normal 6.3 MỘT SỐ VÍ DỤ 6.3.1 Làm việc với Listbox Bước 1: Design như hình dưới Add 2 listbox, 1 listbox đã add sẵn các item và 1 listbox rỗng (add các item bằng mã khi loadform: code dưới) Bước 2: Code xử lý sự kiện cho từng nút 142 Cuối cùng chạy thử xem 143 6.3.2 Làm việc với RadioButton Bước 1: Design Khi mình nhập vào họ tên và chọn radion với mã là chữ thường hoặc chữ hoa sau đó nhấn vào kết quả thì sẽ hiển thị lên textbox, xóa thì sẽ xóa trắng hết các ô textbox Bước 2: code Hoàn thành 144 6.3.3 Làm việc với Timer Bước 1: Design Add 2 buton và 1 label để hiển thị thời gian đếm ngược, ngoài ra mình kéo thêm 1 phần tử là timer, các bạn có thể tìm thấy trong phần toolbox Bước 2: Code: 145 Ở đây kích đúp vào timer để xử lý thời gian sau đó cho nó hiển thị thời gian đếm ngược lên form, các bạn có thể cho tăng thời gian hoặc giảm thời gian bằng cách tăng hoặc giảm i đi là được (i++) hoặc (i–) 6.3.4 Viết chương trình thực hiện các phép tính Tạo Project Lab03 ừ màn hình khởi động Microsoft Studio chọn Menu File - New – Project 146 ại ứng dụng: Windows Forms Application ờng dẫn lưu Prject Hình 6.8 Màn hình tạo mới Project Kết quả màn hình VS.NET cho ứng dụng Windows Form bao gồm các phần cơ bản (1): Toolbox: Chứa các control cho phép kéo thả vào Form (2): Màn hình thiết kế Form, có thể chuyển sang phần code editer (3): Cửa sổ Solution Explorer: Cho phép người lập trình có thể quản lý các thành phần trong project, hỗ trợ định vị nhanh chóng đến các file mã nguồn. (4): Cửa sổ property: cho phép user có thể custom lại các thành phần control trên form như: thiết lập các thuộc tính cho control, form, component, cho phép khai báo trình xử lý sự kiện của các control trên form 147 Hình 6.9 Màn hình VS. NET phục vụ cho việc tạo project Windows Form ết quả trang Form1.cs [Code behide] Hình 6.10 Màn hình Code Behide 148 Thiết kế Form theo mẫu tại trang Form1 .cs [Design] o Kéo thả các Control trong Toolbox như mẫu. Hình 6.11 Màn hình form Design được thiết kế ặt thuộc tính cho các đối tượng trên WebForm như sau: Viết mã lệnh xử lý : Viết các hàm xử lý sự kiện bấm vào nút + như sau: 149 Hình 6.12 Màn hình Code Behide của Form Chạy kiểm thử chương trình o Kiểm lỗi trước khi chạy: Từ Menu Build →Chọn Build Solution Hình 6.14 Màn hình Biên dịch ứng dụng o Chạy chương trình Bấm Ctrl + F5 :Để chạy chương trình (không debug) và F5 để chạy debug. 150 Hình 6.15 Kết quả thực thi ứng dụng 6.4 ĐIỀU KHIỂN LED VỚI ARDUINO VÀ C# 6.4.1 Phần cứng: Phần cứng tương tự như những dự án bật tắt led bình thường Arduino UNO 1x led 1x điện trở 1k Phần mềm Microsoft Visual C# 6.4.2 Sơ đồ nối dây: Hình 6.16 Sơ đồ nối dây 151 6.4.3 Phần mềm: Code arduino: 1. int val; 2. int led = 13; 3. void setup() { 4. pinMode(led, OUTPUT); 5. Serial.begin(9600); 6. } 7. void loop() { 8. while (Serial.available()) { 9. val = Serial.read(); 10. Serial.println(val); 11. delay(200); 12. } 13. if (val == '1') { 14. digitalWrite(led, LOW); 15. } else if (val == '2') { 16. digitalWrite(led, HIGH); 17. } 18. } Thiết kế giao diện điều khiển: Trên màn hình của Microsoft Visual C# nhấp chọn ToolBox rồi kéo thả các đối tượng: Button, serialPort, Label, ComboBox, Timer,.như giao diện. Sau đó nhấp đúp chuột vào các đối tượng để viết code cho từng đối tượng 152 Hình 6.17 Giao diện điều khiển 1. // Code điều khiển 2. using System; 3. using System.Collections.Generic; 4. using System.ComponentModel; 5. using System.Data; 6. using System.Drawing; 7. using System.Linq; 8. using System.Text; 9. using System.Windows.Forms; 10. // Phần trên là phần khởi tạo mặc định bạn không cần quan tâm 11. using System.IO.Ports; // Thêm dòng Code này để dùng lệnh với Serial.Port 12. 13. namespace Dieukhien 14. { 15. public partial class Form1 : Form 16. { 153 17. public Form1() 18. { 19. InitializeComponent(); 20. } 21. 22. private void Form1_Load(object sender, EventArgs e) // Khi phần mềm được mở 23. { 24. comboBox1.DataSource = SerialPort.GetPortNames();//Quét các cổng Serial đang hoạt động lên ComboBox1 25. 26. } 27. 28. private void button1_Click(object sender, EventArgs e)// 29. { 30. if (!serialPort1.IsOpen) // Nếu đối tượng serialPort1 chưa được mở , sau khi nhấn button 1 thỳ 31. { 32. 33. serialPort1.PortName = comboBox1.Text;//cổng serialPort1 = ComboBox mà bạn đang chọn 34. serialPort1.Open();// Mở cổng serialPort1 35. 36. 37. } 38. private void button4_Click(object sender, EventArgs e)// 39. { 40. 41. serialPort1.Close();//Đóng cổng Serial sau khi button 4 được nhấn 42. } 43. 44. } 45. 46. private void button2_Click(object sender, EventArgs e) 154 47. { 48. serialPort1.Write("2");//Nếu button2 được nhấn,gửi byte “1” đến cổng serialPort1 49. } 50. 51. private void button3_Click(object sender, EventArgs e) 52. { 53. serialPort1.Write("1");//gửi byte “0” đến cổng serialPort1 54. } 55. 56. private void tácGiảToolStripMenuItem1_Click(object sender, EventArgs e) 57. { 58. MessageBox.Show("Phần mềm được viết bởi Ðỗ Hữu Toàn (Bạn của Ðinh Hồng Thái)", "Tác giả");// Nếu MenuTrip tác giả được nhấn thỳ hiện lên hộp thoại 59. } 60. 61. private void thoátToolStripMenuItem_Click(object sender, EventArgs e) 62. { 63. Application.Exit(); // Nếu ấn thoátThoát chương trình 64. } 65. 66. private void timer1_Tick(object sender, EventArgs e) 67. { 68. if (!serialPort1.IsOpen) { 69. button1.Text = ("Kết nối"); 70. label3.Text = ("Chưa kết nối"); 71. label3.ForeColor = Color.Red; 72. //Nếu Timer được làm mới, Cổng serialPort1 chưa được mở thì thay đổi Text trong button1, label3đổi màu text label3 thành màu đỏ 73. } 74. else if (serialPort1.IsOpen) { 75. button1.Text = ("Ngắt kết nối"); 76. label3.Text = ("Ðã kết nối"); 77. label3.ForeColor = Color.Green; 155 78. //Nếu Timer được làm mới, Cổng serialPort1 đã mở thì thay đổi Text trong button1, label3đổi màu text label3 thành màu xanh 79. 80. } 81. } 82. 83. } 84. } 6.5 BÀI TẬP 1. Thêm vào Project 6.3.4 Form frmUocboi, thực hiện tìm “Ước số chung lớn nhất ” và “Bội số chung nhỏ nhất” của 2 số nguyên A và B: Yêu cầu: - Viết hàm tìm USCLN và BSCNN của 2 số a và b. Nếu ta chọn Option USCLN thì xuất ra kết quả ước số chung lớn nhất hay ngược lại là bội số chung nhỏ nhất. - Nút bỏ qua dùng để xóa rỗng các Textbox. - Nút Thoát có xuất hiện thông báo 2. Viết chương trình nhập vào 2 số a, b và c cho biết số lớn nhất và nhỏ nhất trong 3 số a, b và c với giao diện như sau 156 Hướng dẫn gợi ý: sử dụng cấu trúc If Else 3. Viết chương trình nhập vào giá trị nguyên dương N, tính tổng S = 1 + 2 + 3 ++ N với giao diện như sau 157 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. D.E. Knuth, The Art of Computer Programming, Volume 1, Fundamental Algorithms, Addison-Wesley, Reading, MA,1973. [2]. D.E. Knuth, The Art of Computer Programming, Volume 2, Searching and Sorting, Addison- Wesley, Reading, MA,1973. [3]. Francis Scheid, Computers and Programming, McGraw-Hill Book Company, Singapore,1983. [4]. Ian Parberry, Algorithm Analysis and Complexity, Depart. of Computer Sciences, University of North Texas, 2001. [5]. Ian Parberry, William Gasarch, Problems on Algorithms, Prentice-Hall, 2002. [6]. Jon Bentley, Programming Pearls, 2nd Edition, Addison-Wesley, Inc., 2000. [7]. N. Wirth, Data Structure + Algorithm = Programs, Pretice-Hall Inc. 1976. [8]. Peter Juliff, Program Design, 2nd Edition, Prentice-Hall, 1986. [9]. William B. Jones, Programming Concepts, Prentice-Hall, Inc., 1982. 158 PHỤ LỤC Source Code: 2.5.1 – Bài 1 /* Vi du 1 - Tinh dien tich tam giac khi biet chieu cao va canh day */ #include #include #include // Chuong trinh chinh int main() { int a,h; // a - chieu dai day, h - chieu cao float s; // Dien tich tam gia system("cls"); // Xoa man hinh printf("Nhap vao a va h:"); scanf("%d %d",&a,&h); s=a*h; printf("Dien tich bang ", s); printf("Nhan phim bat ky de ket thuc!"); getch(); // Dung doi nhan phim bat ky return 0; } 2.5.1 – Bài 1 /* Chuong trinh tinh TONG, HIEU, TICH, THUONG 2 so*/ #include #include #include /* Chuong trinh chinh */ int main() { /* 1. Khai bao bien va chuan bi*/ int a,b; float tong, hieu,tich, thuong; 159 system("cls"); /* 2. Huong dan nhap va Nhap du lieu vao*/ printf("Nhap vao A va B:"); scanf("%d %d",&a,&b); /* 3. Tinh toan TONG, HIEU, TICH, THUONG*/ tong=a+b; hieu=a-b; tich=a*b; thuong=a/b; /* 4. Trinh bay ket qua r*/ printf("Tong %d + %d = %10.2f\n", a,b,tong); printf("Hieu %d - %d = %10.2f\n", a,b,hieu); printf("Tich %d * %d = %10.2f\n", a,b,tich); printf("Thuong %d / %d = %10.2f\n", a,b,thuong); printf("Nhan phim bat ky de ket thuc!"); /* 5. Doi nhan phim bat ky de ket thuc*/ getch(); return 0; } 4.4.1 #include #include int main() { int b[20], N; int i, ln; printf("So phan tu thuc te cua mang N= "); scanf("%d",&N); for(i=0; i< N; i++) { printf("Phan tu thu %d: ",i);scanf("%d",&b[i]); } ln = b[0]; 160 for(i=1; i< N; i++) { if (b[i]>ln) { ln=b[i]; } } printf("Gia tri lon nhat la: %d", ln); getch(); return 0; } 4.4.2 #include #include #define N 2 #define M 3 int main() { int i, j,k; int a[N][M], b[M][N], c[N][N]; //nhap du lieu cho mang a printf("Nhap ma tran A[%d][%d]:\n",N,M); for(i=0;i<N;i++) { for(j=0;j<M;j++) { printf("a[%d][%d]:",i,j); scanf("%d",&a[i][j]); } } //nhap du lieu cho mang b printf("Nhap ma tran b[%d][%d]:\n",M,N); for(i=0;i<M;i++) 161 { for(j=0;j<N;j++) { printf("b[%d][%d]:",i,j); scanf("%d",&b[i][j]); } } //Nhan hai ma tran for(i=0;i<N;i++) { for(j=0;j<N;j++) { c[i][j]=0; for(k=0;k<M;k++) { c[i][j]+=a[i][k]*b[k][j]; } } } //ghi ra man hinh printf("Ma tran tich\n"); for(i=0;i<N;i++) { for(j=0;j<N;j++) { printf("%5d",c[i][j]); } printf("\n"); } getch(); return 0; } 5.3.1 162 #include #include #include double KC(int x1, int y1, int x2, int y2); double DT(double a, double b, double c); int main() { int xa,ya, xb,yb, xc,yc, xm,ym; double ab, bc, ac, am, bm, cm; double abc, amb, bmc, amc; printf("Nhap toa do diem A(x,y):"); scanf("%d%d", &xa, &ya); printf("Nhap toa do diem B(x,y):"); scanf("%d%d", &xb, &yb); printf("Nhap toa do diem C(x,y):"); scanf("%d%d", &xc, &yc); printf("Nhap toa do diem M(x,y):"); scanf("%d%d", &xm, &ym); ab=KC(xa,ya,xb,yb); bc=KC(xb,yb,xc,yc); ac=KC(xa,ya,xc,yc); am=KC(xa,ya,xm,ym); bm=KC(xb,yb,xm,ym); cm=KC(xc,yc,xm,ym); abc=DT(ab, bc, ac); amb=DT(am, bm, ab); bmc=DT(bm, cm, bc); amc=DT(am, cm, ac); if ((amb==0)||(bmc==0)||(amc==0)) { printf("M nam tren canh cua ABC"); } else 163 { if ((amb+bmc+amc)==abc) { printf("M nam trong tam giac ABC"); } else { printf("M nam ngoai tam giac ABC"); } } getch(); return 0; } double KC(int x1, int y1, int x2, int y2) { double kq; kq=sqrt((x1-x2)*(x1-x2)+(y1-y2)*(y1-y2)); return kq; } double DT(double a, double b, double c) { double kq, p; p=(double)(a+b+c)/2; kq=sqrt(p*(p-a)*(p-b)*(p-c)); return kq; } 5.3.2 #include #include #include #include int wordCount(char *s); int main() 164 { char s[100]; printf("Nhap vao mot xau:"); gets(s); printf("So tu: %d", wordCount(s)); getch(); return 0; } int wordCount(char *s) { int kq,i; kq=0; i=0; while (s[i]!='\0') { if (s[i]==32) { kq=kq+1; } i++; } kq++; return kq; }
File đính kèm:
- giao_trinh_lap_trinh_ung_dung_phan_2.pdf