Giáo trình Kỹ thuật cắt may cơ bản
BÀI 1: THẨM MỸ MAY MẶC
Thẩm mỹ may mặc chính là nét đẹp trong cách phục sức làm cho người mặc duyên dáng, lịch sự hơn, bớt được những khuyết điểm của cơ thể. Vì vậy, chúng ta cần phải có một số kiến thức cơ bản về thẩm mỹ để chọn cho mình những bộ trang phục có màu sắc và kiểu dáng thích hợp. Tuy nhiên, việc lựa chọn này phải dựa trên tính chất từng loại hàng sao cho phù hợp với các yếu tố sau đây:
1. Môi trường sinh hoạt
2. Điều kiện kinh tế của từng cá nhân
3. Phù hợp với tuổi tác
4. Phù hợp với tầm vóc, màu da của người mặc
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kỹ thuật cắt may cơ bản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Kỹ thuật cắt may cơ bản

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BR – VT TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ GIÁO TRÌNH MÔN HỌC ; KỸ THUẬT CẮT MAY CƠ BẢN NGHỀ MAY THỜI TRANG TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP NGHỀ Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-CĐN ngày.tháng.năm ......... ........... của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề tỉnh BR - VT Hình minh họa (tùy thuộc vào từng môn học lựa chọn hình minh họa cho thích hợp) Bà Rịa – Vũng Tàu, năm 2015 BÀI 1: THẨM MỸ MAY MẶC Thẩm mỹ may mặc chính là nét đẹp trong cách phục sức làm cho người mặc duyên dáng, lịch sự hơn, bớt được những khuyết điểm của cơ thể. Vì vậy, chúng ta cần phải có một số kiến thức cơ bản về thẩm mỹ để chọn cho mình những bộ trang phục có màu sắc và kiểu dáng thích hợp. Tuy nhiên, việc lựa chọn này phải dựa trên tính chất từng loại hàng sao cho phù hợp với các yếu tố sau đây: 1. Môi trường sinh hoạt 2. Điều kiện kinh tế của từng cá nhân 3. Phù hợp với tuổi tác 4. Phù hợp với tầm vóc, màu da của người mặc Để tạo dáng cơ thể và phù hợp với mỗi người, chúng ta cần lưu ý một số điểm sau: I. Chọn lựa kiểu mẫu - Người có chiếc cổ thon trắng, đầy đặn, xương quai xanh không có gồ ghề, có thể mặt áo không bâu: cổ thuyền, cổ vuông, cổ tim - Người có vai xuôi, hẹp thì không nên mặc áo không bâu vì sẽ làm cho cổ dài thêm ra, thân hình thêm yếu ớt. - Người thấp béo, cổ ngắn không nên mặc áo có bâu đứng cao, nên mặc kiểu áo có lá bâu nằm như: nâu sen, danton. - Người có thân hình thon thả nên mặc áo thắt eo để nổi bật các đường nét cơ thể - Người bé nhỏ không nên mặc áo có nhiều chi tiết trang trí như đường gân, túi nổi làm cho thân hình thêm yếu ớt. II. Lựa chọn màu sắc, ô kẻ: 1. Sự biểu hiện của màu sắc: - Màu đỏ, da cam, vàng: Sẽ gây cảm giác ấm nóng, rạc rỡ, to khỏe - Màu xanh lá cây, xanh nhạt, hoàng yến; có ấn tượng trẻ trung, mơn mởn. - Màu tím: đỉnh đạc, trầm tĩnh - Màu hạt dẻ: kín đáo, điềmđạm - Màu nâu: giản dị, chất phác - Màu đen: Long trọng, trang nghiêm 2. Sử dụng màu sắc phù hợp cơ thể: - Thahh niên: dễ có cảm tình với màu trong sáng, trẻ, khỏe - Người đứng tuổi: thích dùng màu trung gian (hơi trầm, lặng lẽ - Người to béo đậm đà nên mặc màu sậm nhất là màu đen vì có cảm giác như như thu nhỏ lại. - Người cao gầy nên mặc màu sáng, vải hơi dày và xốp - Người có nước da xanh tái: Tránh dùng màu lạnh như lá cây, xanh biển nên cùng màu nóng như màu hồng, màu đỏ. - Người có nước da ngâm đen, bánh mật: không nên dùng màu sậm hoặc trắng mà thích hợp với màu trung gian. + Loại vải một màu, màu sắc nhẹ làm nổi bật hình khối cơ thể. - Vải in hoa to, màu sắc chen lẫn hoặc sặc sở làm hình khối cơ thể chìm đi. 3. Sử dụng ô kẻ Loại vải có ô kẻ cũng ảnh hưởng không ít đến người mặc - Sọc đứng làm cho người mặc như cao lớn - Sọc ngang và ô vuông to làm cho người mặc như mập hơn và thấp xuống - Ô kẻ nhỏ, màu nhẹ làm cho người mặc có cảm giác khỏe mạnh, cứng rắn Bài tập thực hành 1. Chọn vải, kiểu đồ cho một người trắng, thấp, béo? 2. Chọn vải, kiểu đồ cho một người có nước da màu sậm, ốm, cao? CHƯƠNG 2: THIẾT BỊ MAY BÀI 1: DỤNG CỤ CẮT MAY I. Thước - Dụng cụ đo, lấy ni 1. Thước dây Được làm bằng vật liệu không co giản (thường được làm bằng vải có quét nhựa) có chiều dài 150cm, rộng 1 đến 2cm Thước dây là dụng cụ đặc thù của nghề may, dùng đo trực tiếp trên cơ thể người, thiết kế trên vải, kiểm tra lại số đo sau khi may Khi đo, tay phải cầm cách đầu thước khoảng 30cm. Tay trái cầm đầu thước, đặt vào vị trí đầu tiên, dịch chuyển tay phải qua những phần cần đo. Thước dùng xong phải treo nơi cố định. 2. Thước gỗ (cây) Thường được làm bằng gỗ mỏng chiều dài từ 30cn đến 50cm, loại hai bên thẳng (rộng từ 3 đến 4cm); loại có 1 bên thẳng, 1 bên cong (cong đều từ 2cm ở hai đầu thước đến giữa thước 4cm) Thước gỗ dùng đo vải, kẻ mẫu. Loại một bên cong dùng vẽ đường cong nhẹ: vạt áo, tà áo nhanh chóng. Khi vẽ, tay trái cầm giữa trước bằng 3 ngón tay (ngón tay ở trên, ngón trỏ và ngón giữa ở dưới) nghiêng so với mặt bàn cắt khoảng 30o. Giữa thước luôn thẳng không để sướt, gãy, cong. 3. Thước kẻ nhìn qua được: Cho bạn nhìn thấy được những gì bạn đo hay đánh dấu 4. Thước chữ T: Dùng để thiết kế mẫu áo (quần) trên bản vẽ ( rập giấy) II. Kéo – Dụng cụ cắt: 1. Kéo lớn (có tay cầm cong của thợ may) Chiều dài lưỡi kéo từ 18 đến 20,5cm là thông dụng nhất. Kéo có hai lưỡi: 1 lưỡi trên to, đầu vát và 1 lưỡi dưới thon, nhọn mũi, áp khít với nhau bằng đinh tán (bulong); hai tay cầm (1 cong tròn, 1 cong duỗi). Kéo thường được làm bằng théo không gỉ, dùng để cắt mẫu, áo quần trên vải lớn. Cầm kéo tay phải, lưỡi kéo có đầu vát ở trên Kéo luôn được mài sắc, hai lưỡi vừa khít, đầu kéo sắc nhọn 2. Kéo trung bình Chiều dài lưỡi kéo 15cm, thường để cắt xén đường may, đườngv iền, chi tiết nhỏ. 3. Kéo nhỏ Dùng để cắt chỉ 4. Kéo cắt vải răng cưa Dùng để cắt vải thành đường ZigZag. Vải được cắt bằng loại kéo này sẽ không bị tưa mép. Việc cắt có hiệu quả đối với loại vải tổng hợp hay hàng dệt kim dễ trượt, trơn. 5. Dụng cụ gỡ, chỉ may, kéo bấm III. Kim, dụng cụ may tay: 1. Kim may tay: Được làm bằng kim loại cứng giòn, 1 đầu thon nhọn để đâm vào vải, 1 đầu có lỗ để xỏ chỉ. Kim có nhiều cỡ: dài, ngắn, to, nhỏ khác nhau. Tùy theo loại vải và phương pháp may mà chọn cỡ kim. Khi dùng xong nên cắm kim vào “gối nhỏ” để kim không bị gãy mũi, gỉ .. 2. Kim ghim (kim gút - kim đầu bẹt): Làm bằng kim loại dễ uốn cong,1 đầu nhọn, 1 đầu có đính hột bẹt hoặc tán tròn. Ghim vào giấy hoặc vải khi cần cắt may chính xác. IV. Dụng cụ vẽ - làm dấu: 1. Phấn vẽ: Làm bằng thạch cao, nhiều màu, cạnh sắc, dễ vẽ, dễ xóa trên vải Nên chọn phấn có cạnh sắc, khác màu với vải 2. Vạch: Có hai loại - Vạch dạng cong: làm bằng gỗ, xương, sường, nhựa - Vạch với bánh xe có răng hoặc không răng cưa Vạch dùng để sang dấu trên vải mỏng hoặc đánh chun vải ở những đường cong cho khỏi bị vạt. V. Dụng cụ ủi: 1. Bàn ủi: có 2 loại Bàn ủi tham, bàn ủi điện (nên chọn loại có nhiều độ nóng để thích hợp với mọi loại vải) Bàn ủi dùng ủi vải cho thẳng trước khi cắt may và ủi thành phẩm cho đẹp. 2. Gối ủi đồ của thợ may: Dùng để ủi vai áo, cổ áo, các chỗ may cong và nhọn 3. Tấm vải lót để ủi đồ Giúp tránh để lại vết ủi và thường được lót để ủi các mặt keo VI. Dụng cụ may máy Có 3 loại máy may: - Máy may đạp chân: rất phổ biến ở nước ta - Máy may điện: chỉ thay hệ thống truyền lực bàn đạp chân bằng động cơ điện - Máy may công nghiệp: Là hệ thống máy may toàn diện, có tốc độ may nhanh, dùng cho việc sản xuất dây chuyền. Câu hỏi: 1. Hãy kể tác dụng cắt may cần thiết? 2. Trong nghề may thường sử dụng mấy loại thước? Nêu tính chất, cấu tạo của mỗi loại? Vì sao phải sử dụng thước dây? BÀI 2: TÌM HIỂU VỀ MÁY MAY I. Cấu tạo chung Máy may đạp chân được cấu tạo 3 thành phần chính: 1. Đầu máy Gồm trục chính, tay biên, bộ phận kim chỉ, bộ phận ép vải, bánh xe, tay quay. Bên ngoài đầu máy đượcb ọc bằng một lớp vỏ gang 2. Bệ máy (mặt máy) Đúc bằng gang, gắn liền với đầu máy bằng bu-lông hay chốt. Dưới bệ máy là ổ chao, chỉ bộ phận đẩy vải 3. Bàn và chân máy: a) Bàn máy: Thường làm bằng gỗ và gắn với đầu máy bằng bản lề. Dưới mặt bàn có hai ngăn kéo dọc và một ngăn kéo ngang để đựng dụng cụ cắt may. b) Chân máy Gồm bàn đạp, tay biên, bánh đà làm bằng gang, thép, sắt. II. Các bộ phận chính của máy may tham vào vào quá trình tạo mũi may : 1. Bộ phận kim và chỉ trên : Gồm kim máy, ốc vặn kim, trục kim, cần giật chỉ, ốc điều chính sức căng của chỉ. a. Kim ngáy : Làm bằng thép, phần trên hình trụ một bên tròn một bên giẹp, dưới cùng là mũi kiên nhọn, sắc. Trên mũi kim là lỗ kim để xỏ chỉ. Hai bên có hai rãnh dọc: một rãnh dài và sâu, một rãnh ngắn và nông. Khi may, kim xuyên qua vải, sợi chỉ kéo xuống được nằm dọc theo rãnh dài của kim để bảo vệ chỉ. Cần sử dụng số kim và chỉ cho phù hợp với loại vải để tránh gãy kim và đứt chỉ. b. Trục kim : Là bộ phận để chuyển động kim. Trục kim nối với tay biên. Khi bánh xe ở đầu máy may quay, tay biên chuyển động lên xuống, trục kim cũng chuyển động lên xuống. c. Ốc vặn kim: Để điều chỉnh độ cao thấp của kim và siết kim dính vào trục. d. Cần giật chỉ : Có tác dụng kéo chỉ xuống ổ thuyền để tạo thành mũi may. Khi kim xuống thì cần giật chỉ cũng xuống để chuyển chỉ xuống làm cho mỏ chỉ móc lấy chỉ trên. Sau đó, cần giật chỉ trố về vị trí cũ. e. Ốc điều chỉnh sức căng chỉ trên : Có tác dụng điều chỉnh độ căng của chỉ trên. 2. Bộ phận ép vải (chân vịt) : Dùng để ép chặt vải xuống mặt nguyệt để răng cưa của bàn đưa vải đẩy vải đi. Lực ép của chân vịt phải vừa đủ: ép mạnh quá chân vịt sẽ bị nặng ; ép yếu quá thì vải bị lỏng. Bộ phận ép vải gồm: chân vịt, ốc, trục, lò xo điều chỉnh sức ếp của chân vịt, cần nâng và hạ chân vịt. 3. Bộ phận đẩy vải ( răng cưa) : Gồm có bàn đưa vải và ốc điều chỉnh. - Bàn đưa vải: có tác dụng đẩy vải đi một đoạn thẳng bằng chiều dài của mũi may. Sự chuyển động của răng cưa được phối hợp nhịp nhàng với kim. - Ốc điều chỉnh bàn đưa vải : điều chỉnh độ cao thấp của răng cưa. 4. Ổ thuyền (ổ chao) : Vỏ ổ bằng gang, ruột ổ chao chuyển động qua lại: Thuyền và suốt nằm trong thuyền. Suốt chuyển động tròn trong thuyền theo sức căng của chỉ. Chao là bộ phận chính để tạo mũi may. Đầu chao có mỏ chao nhọn để lấy chỉ từ kim xuống. Xung quanh chao có một gờ ôm vòng lấy bên ngoài chao. Gờ phải khớp với rãnh của ổ chao và quay tròn qua lại trong ổ. Mặt ngoài của chao phải nhẵn bóng để chỉ không bị vướng đứt. Chao chuyển động được là nhờ càng cua lấp chao vào trục. Khi kim xuống tận cùng rồi rút lên khoảng từ 3-4mm, mỏ chao móc lấy vòng chỉ của kim, rồi quay một gốc 160o để chỉ thoát ra để tạo thành mối chỉ. Giữa chao có một chốt. Đầu chốt có dạng hình tròn ngắn để giữ bản lề thuyền, làm thuyền không bật ra ngoài trong quá trình tạo mũi may. Trên mặt thuyền có bản lề để lấp chặt thuyền vào chốt chao. Phía trên của mặt thuyền có me thuyền (me thoi) là nơi khống chế sức căng của chỉ dưới. III. Nguyên tắc hoạt động của máy may đạp chân: Đó là hệ thống truyền và biến đổi chuyển động do lực tác động vào bàn đạp tạo nên : Chân tác động vào bàn đạp tạo ra một lực, đồng thời dùng tay quay bánh xe nhỏ ở dầu máy. Bàn đạp chuyển động bấp bênh, tay biên lên xuống biến chuyển động này thành chuyển dộng tròn ở bánh đà lớn. - Dây đai (dây trân - cu roa) dẫn chuyển động ở bánh đà làm qyay bánh xe nhỏ ở đầu máy. - Bánh xe thỏ kéo trục khuỷu ở đầu máy để tạo ra các chuyển động của trục kim, cần giật chỉ, răng cưa đẩy vải và chuyển động tròn của ruột ổ chao. Bàn đạp cđ bấp bên Bánh đà lớn cđ tròn Bánh xe cđ tròn - Trục kim lên xuống - Cần giật chỉ - Răng cưa đẩy vải tiến hoặc lùi - Suốt chuyển động tròn, thuyền và ruột ổ chao chuyển động qua lại. Thanh Truyền Dây trân Trục khuỷu V. Nguyên tắc hoạt động của máy may điện Giống nguyên tắc hoạt động của máy may đạp chân, nhưng bộ phận tạo ra lực là động cơ điện. Câu hỏi : 1. Cấu lạo chung của máy may đạp chân ? 2. Nguyên tắc loạt động của máy may đạp chân ? BÀI 3: CÁCH SỬ DỤNG MÁY MAY 1. Tư thế ngồi may : - Chọn ghế vừa tầm, lưng thẳng, đầu hơi nghiêng về phía trước, hai chân đặt trên bàn đạp, chân trước đặt cách chân sau vài phân. - Chân trước ấn xuống, chân sau để nguyên và chân sau ấn xuống, chân trước để nguyên. II. Chuẩn bị máy để may: 1. Cách quấn chỉ vào suốt : - Đặt ống chỉ vào trục chỉ - Đưa sợi chỉ qua móc dẫn chỉ - Quấn một ít chỉ vào suốt. - Lắp suốt vào guồng quấn chỉ. - Đẩy cây giữ suốt chỉ xuống. - Mở con ốc lớn ở chỗ bánh quay tay của đầu máy. - Đạp máy chạy. 2. Cách đặt suốt vào thuyền : Sau khi tra suốt vào thuyền, phải kéo chỉ vào đường khe ở cạnh đinh vít me thoi (thuyền). Cho chỉ nằm lọt vào lỗ nhỏ ô cuối thuyền lên mỏ thuyền. 3. Cách đặt thuyền vào ổ chao : Tay trái cầm bản lề của thuyền (bằng ngón cái và ngón trỏ), gắn chặt thuyền vào chốt chao. 4. Cách lắp kim vào máy : - Quay bánh xe để trục kim lẩn cao nhất. - Mở ốc vặn kim - Đặt mặt giẹp kim áp vào trục kim, đẩy sâu kim vào rãnh của trục kim, vặn chặt ốc vặn kim lại. 5. Cách xỏ chỉ trên Chỉ từ trục gắn chỉ phải đi qua các vị trí sau : trục gắn chỉ đến ốc điều chỉnh sức căng chỉ trên đến cò giật chỉ đến kim máy. Trên đường chỉ đi qua các bộ phận này phải xỏ chỉ vào hết các mốc dẫn chỉ. 6. Kéo chỉ dưới lên : Nắm mối chỉ trên bằng tay trái, tay phải quay bánh xe một vòng (về phía người ngồi may). Tay trái kéo mạnh sợi chỉ đang cầm. Đưa hai mối chỉ ra ra phía sau chân vịt - Chỉ phải nằm ở giữa 2 ngón chân vịt. III. Thao tác khi may: 1. Bắt đầu may : - Mắc dây trân vào máy ( nếu là máy đạp chân) - Quay bánh xe để trục kim lên cao. - Nhấc chân vịt lên. - Đặt phần lớn sản phẩm bên tay trái, đường may bên tay phải. - Quay bánh xe để trục kinh xuống và cho kim đâm vào vải, kéo hai nuối chỉ ra phía sau chân vịt. - Hạ chân vịt xuống, tay mặt quay bánh xe về phía người may và đạp. - Các ngón tay đưa vải cho đúng chiều mình muốn Đừng tì cánh tay trên vải vì như vậy sẽ đưa vải đi không đều - Nên đạp chậm và đều đặnm chỉ có thể đạp mau khi đường thẳng và đều. 2. Chấm dứt đường may - Quay bánh xe về phía mình để cò giật lên vị trí cao nhất - Nâng chân vịt lên, quay miếng vải lại đạp thêm một đoạn khoảng 3mm cho chắc (lại mũi kim) - Lấy miếng vải ra, kéo về phía sau chân vịt, phía bên tay trái. - Cắt chỉ sát vải. IV. Điều chỉnh mũi may: 1. Đường chỉ điều hòa : Chỉ trên và chỉ dưới đều giống nhau 2. Chỉ trên căng hơn chỉ dưới : Cách 1: Nới lỏng ốc điều chỉnh sức căng chỉ trên (vặn ốc về phía trước người ngồi may, hoặc số nhỏ hay dấu trừ). - Cách 2 : Vặn chặt vít me thoi bên trên thuyền. 3. Chỉ trên chùng hơn chỉ dưới : - Cách 1: Vặn chặt ốc điều chính sức căng chỉ trên (vặn ốc về phía người) ngồi may, số lớn hay dấu cộng). - Cách 2 : Nới lỏng vít me thoi. Câu hỏi: 1. Các bước chuẩn bị máy để may ? 2. Thao tác bắt đầu, châ ... = 36 cm 4. IM : Hạ mông = hạ eo 12 = 36/2 = 18 cm 5. Vẽ cổ : + AE : Vào cổ = cổ/8 - 0,5cm = 32/8 -0,5cm = 3,5 cm + AP : Hạ cổ = 0,5 cm 6. CC1 : Ngang ngực = ngực/4 - 0,5cm = 80/4 - 0,5cm - 19,5 cm , 7. II1 : Ngang eo = eo/4 + 1,5cm đến 2cm = 64/4 + 1,5cm = 17,5 cm 8. MM1 : Ngang mông = mông/4 = 88/4 = 22cm 9. BB1 : Ngang tà - mông 14 + lõm đến 1,5cm -88/4 + 1 = 23 cm 10. Vẽ nách : Giống áo bà ba 11 . Vẽ là : + I1I2 : Lên eo = 2,0cm + Đánh bầu 0,7 ở giữa ngang eo đến ngang mông + B1B1 : Giảm tà = l cm . 12 Vẽ lai: c. Cách cắt : - Cổ chừa 0,5cm - Nách chừa 1,5cm - Sườn áo + tà chừa 2 cm - Lai chừa 3 cm 2. Thân trước a. Cách xếp vải : Giống thân sau b. Cách vẽ : 1. AB : Dài áo = số đo dài áo = 107 cm 2. AC : Hạ nách = vòng nách/2 + 2 = 32/2 + 2 = 18cm 3. AI : Hạ eo = Số đo hạ eo trước = 39 cm 4. IM : Hạ mông = hạ mông trước = 18cm 5. Vẽ cổ : + AE : Vào cổ = cổ 18 + 1 = 32/8 + 1 - 5cm + AF : Hạ cổ = vào cổ + vào cổ 12 = 5 + 5/2- 7,5cm 6. CC1 : Ngang ngực/4 +1,5cm đến 2cm = 80/4 + 1,5 = 21,5 cm 7. Vẽ nách : C1D : Vào nách = 6 đến 7cm ( Vai ngang = 6cm , vai xuôi = 7cm 8: II1 Ngang eo = eo/4 + 0,5cm đến/cm = 64/4 + 0,5 = 16,5cm - Lên eo = 2cm 9. Vẽ pince : giống áo bà ba nhưng giảm đầu pince 2cm 10. MM1 : Ngang mông = mông/4 -0,5cm = 88/4 -0,5 = 21,5 cm 11. BB1 : Ngang tà = Ngang tà sau = 23 cm 12. Vẽ tà : + B1B’1 :Giảm tà 1cm + Đánh hầu tà ở giữa tà ngang eo đến ngang mông 0,7 cm 13. Vẽ lai c. Cách cắt: : Chừa đường may giống thân sau nhưng khi cắt sườn thân phải gấp pince lại trước (hình trang sau) 3. Tay raglan vải: a. Gấp đôi vải lại, mặt phải vải úp vào trong. Từ biên đo vào = Vòng nách/2 + 2cm đường may. Vẽ cổ tay phía tay phải. c. Cách vẽ : 1. AB : Dài tay = số đo dài tay - 5cm = 68 5 - 63 cm . 2. AC : Hạ nách tay = vòng nách /2 + 2,5cm = 32 12 + 2,5 - 18,5 cm 3. CH : Hạ bắp tay = 10 cm 4. Vẽ cổ tay + AE : Vào cổ tay = vào cổ sau/2 + 0,5cm - 3,5/2 + 0,5 = 2,2cm + EF : Lăn cổ tay sau = vào cổ sau/2 = 3,5/2 = 1,75 cm + AG : Hạ cổ tay trước 0,5 cm 5. CC1 : Ngang nách tay = vòng nách/2 = 32/2= 16 cm + Vẽ nách tay sau: Giống nách thân sau + Vẽ nách tay trước: chia làm 3 đoạn, đánh lõm từ 0,5 đến 2cm 6. HH1: Ngang bắp tay = bắp tay / 2 + 1,5cm = 24/2 + 1,5cm = 13,5cm 7. BB1: Cửa tay = số đo cửa tay = 12cm 8. B1B’1: vẽ sườn tay = giảm sườn tay 1cm 9. Vẽ lai c. Cách cắt: Chừa đường may và cắt giống tay raglan áo bà ba 4. Bâu: a. Cách vẽ: Vẽ trên rập giấy 1. AB: Dài bâu = vòng cổ trên áo /2 ~ 33/2 = 16,5cm 2. AC: Cao bâu = 2,5 đến 4cm 2. Cách cắt: + Lưới: Cắt một lớp, cắt sát + Vải: Cắt hai miếng canh vải xuôi, 1 miếng canh vải xéo, chừa xung quanh 1cm 5. Nẹp hò + Đặt chân trước lên vải vẽ nẹp hò. Sang dấu vòng cổ + 1 bên vách tay, với bề rộn nẹp viền 3cm. vẽ lại như hình vẽ. + Cắt một miếng nẹp hò không chừa đường may 6. Vạt con: có hai cách 1. Cách 1: Vẽ một miếng dựa vào vòng cổ + nách tay chân trước + sườn thân sau (như hình vẽ) 2. Cách 2: Cắt 3 miếng: miếng 1 vải xuôi, miếng 2,3 vải xéo gấp đôi. IV. Quy trình may 1. Nhấn pince - may nẹp hò 2. Ráp đường sườn thân - May vạt con 3. Luông lai tay - Ráp đường sườn tay 4. Ráp vòng nách tay vào nách thân. May tà 5 . May cầm tà từ hạ mông đến hạ eo - cuộn mép may tà , lược cho êm 6. May bâu : a. May bề trái lớp vải lót I ( vải xuôi) dính vào lưới b. Úp bề mặt miếng bâu II (vải xuôi) vào bề mặt miếng bâu III (vải xéo) Đặt bề trái miếng bâu II úp vào bề mặt miếng I. May xung quanh lưới cách lưới 1 ly (đường chân bâu không may) c. Lộn bề mặt miếng 2 và miếng 3 ra ngoài d. Gọt sửa đường may còn 0,5cm e. Đặt bề mặt ngoài bâu III lên bề mặt thân áo . May vòng cổ áo + chân bâu f. Luông miếng bâu trong ( miếng 2 vải xéo) dính vào vòng cổ thân áo 7. Lên lai 8. Luông áo, đính bọ ngang eo 9. Kết nút, móc Câu hỏi : 1. Cách do - qui trình may. 2. Cách vẽ - cắt thân trước - sau áo dài tay raglan. BÀI 29: ÁO SƠ MI NAM BÂU TENANT – TAY MANCHETTE I. Cách đo 1. Dài áo (Da) : Đo từ chân cổ sau đến phủ mông ( tùy ý) 2. Ngang vai (Nv) : Đo từ dưới góc vai trái sang dưới góc vai phải 3. Dài tay (Dt) : Từ điểm ngang vai đến mắc cá tay + 3cm 4. Cửa tay (Ct) : Đo quanh búp lay 5. Vòng cổ (Vc) : Đo vừa sát quanh chân cổ 6. Vòng ngực (Vn) : Đo quanh ngực nơi nở nhất * Số đo mẫu : Da - 70cm ; Nv = 44cm ; Dt = 57cm ; Ct = 24cm ; Vc = 36 ; Vn = 84cm II. Cách tính vải 1. Khổ vải 0,9m = 2 (dài áo+ lai + đường may) + (dài tay + lai + dường may) 2. Khổ vải 1,2m và lớn hơn = (dài áo + lai + đường may ) + (dài tay+ lai + đường may) , III. Cách vẽ 1. Thân trước : a. Xếp vải : Giống áo sơ mi nữ b. Cách vẽ : 1. AB : Dài áo = Số đo dài áo.- 3cm ( chồm vai) = 70 -3 =67cm 2. AC : Hạ ngực = ngực/4 + 2 -> 3cm = 84/4 + 2 = 23 cm 3. Vẽ cổ : + AE : Vào cổ = 2/10 cổ - 1cm = (2/10 x 36) -1cm = 6,2 cm , + AF : Hạ cổ = 2/10 cổ - 1cm = (2/10 x36 ) - 1cm - 6,2cm 4. Vẽ sườn vai : AD : Ngang vai = vai /2 -0,5cm = 44/2 - .0,5cm = 21,5cm - DD1 : Hạ vai = vai /10 + 1,5cm = 44/10 + 1,5cm = 5,9 cm 5. Vẽ nách : - CC1 : Ngang ngực = ngực 14 + 6cm = 84/4 + 6 = 27cm - HH1 : Vào nách = 2cm 6. Vẽ lai - BB1 : Ngang mông- ngang ngực = 27 cm - BB’ : Sa vạt (trôn) = 0 -> 2cm . c. Cách cắt : Giống áo sơ mi nữ . 2. Thân sau : a. Xếp vải : Giống áo sơ mi nữ b. Cách vẽ : Đặt thân trước lên phần vải còn lại để vẽ thân sau, sao cho nẹp gấp đôi thân sau trùng với đường gài nút thân trước. 1. ab : Dài áo, = số đo dài áo + 3cm - 70 + 3 - 73 cm 2. ac : Hạ ngực - ngực/4 + 8 -> 9cm = 84/4 + 8 = 29 cm 3. Vẽ cổ : + ae : Vào cổ = 2/10 cổ = 2/10 x 36 - 7,2 cm + af : Hạ cổ = 1/10 cổ + 0,5cm = 36/10 + 0,5cm = 4,1cm 4. Vẽ sườn vai : - ad : Ngang vai = vai/2 + 1cm =44/2 + 1 = 23cm - dd1 : Hạ vai = vai/10 - 0,5cm =44/10 - 0,5cm - 3,9cm 5. Vẽ nách : Cc1 : Ngang ngực - ngực/4 + 6cm = 84/4 + 6 = 27 cm Hh1 : Vào nách = 1cm 6. Vẽ lai : Bb1 : Ngang mông - ngang ngực 7. Dos ( cầu vai) đo từ hạ cổ thân sau (f(q) = ngực/10 + 2->3cm = 84/10 + 2cm = 10,4cm c. Cách cắt : Giống sơ mi nữ, đường ráp dos thì chừa 1cm (cho dos và phần thân dưới) * Có thể cắt 1 hoặc hai lá dos, cắt vải ngang hoặc xéo. + Nếu muốn xếp ply thân dưới thì chừa đều 2cm về phía sóng vải gấp đôi thân sau 3. Tay manchette a. Xếp vải : Giống tay áo sơ mi nữ b. Cách vẽ : + Tay : 1. AB : Dài tay = số đo dài tay - cao manchette ( 5->7cm ) = 57 - 7 =50cm 2. Vẽ nách tay : Giống tay áo sơ mi nữ 3. Vẽ cửa tay : - BB1 : Cửa tay - số đo cửa tay/2 + 2cm xếp ply + 1cm gài nút = 24/2 +2 + 1 = 15cm 4. Xẻ manchette : ở trung điểm I của cửa tay ; với chiều dài chỗ IH xẻ = cao manchette +2 -> 3cm = 7 + 3 – 10 cm + Miếng đáp manchette : - B1B’1 : Dài - cửa tay/2 + 1cm gài nút -24/2 +l = 13cm - B’E : cao - cao manchctte = 5 -> 7cm . + Nẹp viền đường xẻ (canh vải xuôi) - AB : Bề dài - đài đường xẻ + 5cm - BC : Bề ngang = 5cm + Trụ tay : như hình vẽ c. Cách cắt + Tay: Giống tay áo sơ mi nữ + Miếng đáp: 1 miếng vải xung quanh chừa đều 1cm 2 miếng keo lót, không chừa đường may + Nẹp viền: cắt hai miếng vải cới kích thước như trên + Trụ tay: Cắt hai miếng keo như hình vẽ 4. Bâu fenant : Giống bâu tenant áo sơ mi nữ nhưng cao chân bâu và cao) cánh bâu luo6n lớn hơn bâu áo sơ mi nữ 0,- > 1cm 5. Túi áo: 1. AB : Miệng túi = vai/4 +1cm = 44/4 + 1= 12 cm 2. AC : Sâu túi - miệng túi + 2 = 12+ 2 = 14 cm 3. CD : Đáy túi = miệng túi + 0,5cm - 2+ 0,5 =12,5cm * Cách cắt : Xung quanh túi chừa 1cm, miệng túi chừa 4cm ( nếu không may nắp túi) IV. Quy trình may 1. Ráp dos ( cầu vai) vào thân sau 2. May túi vào thân trước 3. Ráp đường sườn vai . 4. May trụ tay - Viền chỗ xẻ manchette 5. May bâu - may đáp manchette 6. Ráp bâu vào thân 7. Ráp tay vào nách thân áo 8. May đường sườn tay và sườn thân . 9. Ráp đáp manchette vào cửa tay 10. Lên lai, làm khuy, kết nút Câu hỏi : 1. Cách do – quy trình may. 2. Cách cắt - vẽ thân trước - sau ( có dos ). 3. Cách vẽ - cất bâu tenant, tay manchette. PHẦN 3: CÁC DẠNG ĐẦM – VÁY BÀI 30 : ÁP ĐẦM LIỀN THÂN BÉ GÁI I. Cách đo : 1. Dài áo (Da) : Đo từ chân cổ sau đến trên gối 5 -> 10cm 2. Ngang vai (Nv.) : Do từ đầu vai trái sát đầu vai phải 3. Vòng cổ (Vc) : Đo quanh chân cổ 4. Vòng ngực (Vn) : Đo quanh ngực nơi nở nhất * Số đo mẫu : Da - 40cm ; Nv = 24cm ; Vc = 24cm ; Vn - 48cm . II. Cách tính vải : * Khổ vải 0,9m = dài áo + lai + đường may (vai + đường may - 5cm ) III. Cách vẽ : 1. Thân sau (gài nút sau lưng) : a. Xếp vải : - Gấp hai biên vải lại, mặt phải úp vào trong, đường biên vải quay về phía người cắt. - Từ biên đo vào 3cm làm đinh, 1cm làm đường gài nút - Vẽ cổ phía tay phải, vai phía tay trái b. Cách vẽ : 1. ab : Dài áo = Số đo đài áo =40 em 2. ac : Hạ ngực = ngực/4 = 48/4 = /2 cm 3. ad : Ngang vai = vai/2 = 24/2=12cm 4. dd1 : Hạ vai = vai/10 = 24/10 = 2,4cm 5. Vẽ cổ : + ae : Vào cổ = 2/10 cổ =2/10 x 24 =4,8cm + af : Hạ cổ - 1,5cm 6. Cắt : Ngang ngực = ngực/4 + 3cm – 48/4 + 3 = 15cm 7. bb1 : Ngang mông - ngang ngực + ngực/10 = 15 + 48/10 = 19,8 cm 8. Vẽ nách: + hh1 : Vào nách = 1cm . 9. Vẽ kai - vẽ sườn thân + b1b’1 : Giảm sườn = 2cm , c. Cách cắt : Gấp đính vào rồi mới cắt - Cổ chừa 0,5cm nếu viền giẹp, cắt sát nếu viền tròn - Vai chừa 1cm đường may - Nách chừa 0,5cm nếu viền giẹp ; cắt sát nếu viền tròn, chừa 1cm nếu may tay cánh tiên. - Sườn áo chừa 1,5cm - Lai chừa 2cm 2. Thân trước : a. Xếp vải : - Gấp dôi vải lại, bề mặt úp vào trong, đường gấp đôi quay về phía người cắt - Từ mép vải đo vào đường gấp đôi bằng ngang mông + 2cm đường may = ( ngực/4 + 3 + ngực/10) + 2cm = 21,8 cm - Đặt đường gấp đôi thân trước trùng với đường gài nút thân sau - Vẽ cổ phía tay phải, lai phía tay trái b. Cách vẽ : 1. AB : Dài áo = dài áo sau = 40cm 2. AC : Hạ ngực = hạ ngực sau = 12 cm 3. AD : Ngang vai = ngang vai sau = 12cm 4. DD1 : Hạ vai = hạ vai sau = 2,4cm 5. Vẽ cổ : + AE : Vào cổ = vào cổ sau = 4,8 cm + AF : Hạ cổ = 2/10 cổ + 0,5cm : (2/10 x 24) + 0,5 = 5,3 cm 6. CC1 : Ngang ngực = ngang ngực sau = 15 cm 7. BB1 : Ngang mông = ngang mông sau 8. Vẽ nách: + HH1 : Vào nách = 1,5 cm 9. Vẽ sườn thân - Vẽ lai : + B1B’1 : Giảm sườn = 2cm + BB’ : Sa vạt (trôn) = 2cm c. Cách cắt : Chừa đường may giống thân sau 3. Vải viền hoặc tay cánh tiên : Xem lại bài các kiểu viền và các kiểu tay (hình trang sau) IV. Qui trình may : 1. Ráp sườn vai 2. Viền vòng cổ 3. Viền vòng nách hoặc may tay cánh tiên 4. Ráp dường sườn thân 5. Lên lai - Làm khuy - Kết nút Câu hỏi : 1. Quy trình may - cách đo. 2. Cách vẽ - cắt thân sau - trước áo đầm liền thân bé gái BÀI 31: VÁY XÉO TRÒN I. Cách đo : 1. Dài váy : - Đo từ ngang eo đến quá gối 10 => 15cm (tùy ý) 2. Vòng eo : Đo vừa sát quanh eo * Số đo mẫu : 70cm - 64cm II. Cách tính vải Khổ vải càng rộng may váy càng dài. Khổ vải bao nhiêu thì cần bấy nhiêu vải 2 dài váy + 20 => 30 cm III. Cách vẽ 1. Thân váy : a. Xếp vải : Gấp vải làm 4, bề mặt vải vào trong b. Cách vẽ : Như hình vẽ hình 78 c. Cách cắt : Vòng eo chừa 1cm đường may Lai chừa 1 => 2cm 2. Lưng : May thẳng hay kiểu ( tùy ý) - Dài lưng= số đo vòng eo - 64cm - Cao lưng = 3 => 5 cm Hình 77a Cắt hai lớp vải lưng chừa đều 1cm đường may và 1 lớp keo lót không chừa đường may. IV. Quy trình may 1. May dây kéo vào chính giữa thân sau của váy 2. May lưng 3. Ráp lưng vào thân váy 4. Lên lai - kết móc Câu hỏi : 1. Cách cắt - vẽ thân váy xéo tròn 2. Qui trình may BÀI 32: VÁY TÚM I. Cách đo : 1. Dài váy : Đo từ ngang eo đến trên gối 5 => 10cm 2. Vòng eo : Đo vừa sát quanh eo 3. Vòng mông : Đo quanh mông nơi nở nhất * Số do mẫu : (50- 60 -84)cm II. Cách tính vải : * Khổ vải 0,9 m = 2 (dài váy + lai + dường may) (lai = 4cm , đường may = 1cm ) - Khổ vải l,2m => 1,4m = dài váy + lai + đường may III. Cách vẽ 1. Thân trước : a. Xếp vải : Gấp đôi vải lại mặt phải vào trong, đường gấp đôi quay về phía người cắt, vẽ lưng phía tay phải, lai phía tay trái b. Cách vẽ : 1. Dài váy = số đo dài váy = 50 cm 2. Hạ mông = mông 14 = 84/4= 21cm 3. Ngang eo = eo/4 + 5cm (pince) = 60/4 + 5 = 20 cm 4. Ngang mông = mông 14 + 1cm = 84/4 + 1 = 22cm c. Cách cắt : Ngang eo chừa 1m dường may - Sườn hông : chừa 1cm - Lai chừa 4 cm . 2. Thân sau : a. Xếp vải : Gấp hai biên vải lại, mặt phải vào trong, đường biên quay về phía người cắt Vẽ lưng phía tay phải, lai phía tay trái. b. Cách vẽ : 1. Dài váy = số đo dài váy = 50cm 2. Hạ mông = mông/4 = 84/4 = 21cm . 3. Ngang eo =eo/4 + 4cm (pince) =60/4+ 4 = 19 4. Ngang lưng = mông/4 + 1 cm = 84/4 +1 = 22 5. Đường xẻ : từ lai đo lên 14cm lấy dấu đường xẻ c. Cách cắt : Gấp đinh vào rồi mới cắt. Cách chừa dường may giống thân trước 3. Lưng váy: May dây kéo phía sau lưng váy 1. Dài lưng = số đo vòng eo + 3cm 2. Cao lưng = 3cm Xung quanh vải lưng chừa đều 1cm đường may, keo lót cắt sát. 4. Yếm váy: Như hình vẽ IV. Quy trình may: 1. May pince thân trước và thân sau 2. May dân kéo (khi may chừa phần xẻ ở dưới lại) 3. Ráp đường hông 4. May lưng = Ráp lưng vào thân máy 5. Lên lai – kết móc Câu hỏi: 1. Cách vẽ – cắt thân trước – sau váy túm 2. Cách đo – quy trình may. BÀI 33: QUẦN ĐẦM I. Cách đo : 1. Dài quần : Đo từ ngang eo đến trên gối 5cm 2. Vòng eo : Đo vừa sát quanh eo 3. Vòng mông : Đo quanh mông nơi nở nhất * Số đo mẫu : ( 45 - 60 - 84)cm II. Cách tính vải ; * Khổ vải 0,9 m 1,2m = 2 ( dài quần + lai + đường may) III. Cách vẽ 1. Thân trước : Gấp đôi vải lại 1. Dài quần = Số đo dài quần =45 cm 2. Hạ đáy – Mông/4 + 6cm = 84/4 + 6 =27 cm 3. Ngang mông = mông 14 + 12cm = 84/4 +12 = 33cm 4. Vào đáy = mông/10 = 8,4cm 5. Ngang eo = eo/4 + 10cm (xếp ply) = 60/4 + 10 = 25cm 6. Vẽ Ply : 1 ply = 5cm ; 1 ply = 4cm * Cách cắt : - Eo chừa 1cm đường may - Sườn hông, vòng đáy, sườn ống chừa 1,5cm - Lai chừa 3cm 2. Thân sau: Gấp đôi vải lại 1. Dài quần = số đo dài quần = 45 cm 2. Hạ đáy = mông/4 + 7cm = 84/4 +7 = 28cm 3. Ngang mông = mông/4 + 8cm = 84/4 + 8 = 29cm 4. Ra đáy = mông/10 + 1cm = 84/10 + 1 = 9,4cm 5. Ngang eo = eo/4 + 5cm (pince) = 60/4 +5 = 20 cm 6. Vẽ pince : 1pince = 3cm ; 1 pince = 2cm * Cách cắt : Giống thân trước 3. Lưng quần : 1. Dài lưng - eo/2 + 8cm = 60/2 + 8= 38cm 2. Cao lửng = 3cm * Cắt 4 miếng vải xung quanh chừa đều 1 cm , 2 miếng keo lót không chừa đường may 4. Túi quần 1. Vải viền: Viền giẹp hoặc viền tròn 2. Vải cắt túi: như hình vẽ 5. Yếm quần: Giống váy túm IV. Quy trình may 1. May phis thân trước 2. May túi quần 3. Gắn dây kéo 4. May pince thân sau 5. Ráp thân trước với thân sau 6. May lưng quần – Ráp lưng vào quần 7. Lên lai – kết móc Câu hỏi 1. Cách vẽ- cắt thân trước sau quần đầm 2. Cách tính vải – quy trình may.
File đính kèm:
giao_trinh_ky_thuat_cat_may_co_ban.doc