Giáo trình Khí cụ điện (Phần 1)
Chơng I : khái niệm về khí cụ điện?
Đ 1-1 khái niệm
I. Khái niệm về khí cụ điện
Khí cụ điện là những thiết bị điện dùng để đóng , cắt, điều khiển, điều
chỉnh và bảo vệ các lới điện, mạch điện, máy điện và các máy móc sản xuất.
Ngoài ra nó còn đợc dùng để kiểm tra và điều chỉnh các quá trình không điện
khác.
Khí cụ điện đợc dùng rộng rãi ở các nhà máy phát điện , các trạm biến
áp, trong các xí nghiệp công nghiệp, nông nghiệp , lâm nghiệp , thuỷ lợi, giao
thông vận tải và quốc phòng.
ở nớc ta khí cụ điện hầu hết đợc nhập từ nhiều nớc khác nhau nên quy
cách không thống nhất, việc bảo quản và sử dụng có nhiều thiếu sót nên h hỏng
khá nhiều, dẫn đến gây thiệt hại về kinh tế. Do đó nâng cao chất lợng sử dụng ,
kỹ thuật bảo dỡng , bảo quản và kỹ thuật sửa chữa khí cụ điện là nhiệm vụ quan
trọng hiện nay.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Khí cụ điện (Phần 1)
Giáo trình khí cụ điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định 1 Chương I : khái niệm về khí cụ điện Đ 1-1 khái niệm I. Khái niệm về khí cụ điện Khí cụ điện là những thiết bị điện dùng để đóng , cắt, điều khiển, điều chỉnh và bảo vệ các lưới điện, mạch điện, máy điện và các máy móc sản xuất. Ngoài ra nó còn được dùng để kiểm tra và điều chỉnh các quá trình không điện khác. Khí cụ điện được dùng rộng rãi ở các nhà máy phát điện , các trạm biến áp, trong các xí nghiệp công nghiệp, nông nghiệp , lâm nghiệp , thuỷ lợi, giao thông vận tải và quốc phòng.... ở nước ta khí cụ điện hầu hết được nhập từ nhiều nước khác nhau nên quy cách không thống nhất, việc bảo quản và sử dụng có nhiều thiếu sót nên hư hỏng khá nhiều, dẫn đến gây thiệt hại về kinh tế. Do đó nâng cao chất lượng sử dụng , kỹ thuật bảo dưỡng , bảo quản và kỹ thuật sửa chữa khí cụ điện là nhiệm vụ quan trọng hiện nay. II. Sự phát nóng của khí cụ điện 1. Quá trình phát nóng và nguội lạnh của khí cụ điện Dòng điện chạy trong vật dẫn làm khí cụ điện nóng lên. Nừu nhiệt độ vượt quá giá trị cho phép , khí cụ điện sẽ chóng hỏng, vật liệu cách điện chóng già hoá và cường độ cơ khí của kim loại giảm đi nhanh chóng Để đảm bảo cho các khí cụ điện làm việc bình thường thì nhiệt độ lớn nhất của khí cụ điện không được vượt quá nhiẹt độ lớn nhất cho phép Nhiệt độ lớn nhất cho phép của các bộ phận trong khí cụ điện tham khảo theo bảng 1-1 Bảng 1-1 Các bộ phận của khí cụ điện Nhiệt độ cho phép, 0C Vật liệu không bọc cách điện hay để xa vật cách điện 110 Dây nối tiếp xúc cố định 75 Tiếp xúc hình nón của đồng và hợp kim đồng 75 Tiếp xúc trượt của đồng và hợp kim đồng 110 Tiếp xúc mạ bạc 120 Giáo trình khí cụ điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định 2 Vật dẫn không bọc cách điện 110 Vật liệu dẫn điện có bọc cách điện : - Cách điện cấp Y ( gồm vải sợi, giấy, tơ, lụa, không tẩm cách điện ). - Cách điện cấp A ( Vải sợi, giấy , tơ , lụa , có thấm tẩm cách điện ) - Cách điện cấp E ( bọc lớp hợp chất tổng hợp và một số vật liệu khác có thể làm việc ổn định ở nhiệt độ này ) - Cách điện cấp B ( vật liệu trên cơ sở mi ca, amian,sợi thuỷ tinh có thấm tẩm để chịu nhiệt độ tương ứng ) - Cách điện cấp F ( vật liệu trên cơ sở mi ca, amian,sợi thuỷ tinh có thấm tẩm tốt hơn để chịu nhiệt độ cao hơn cấp B ) - Cách điện cấp H ( vật liệu trên cơ sở mi ca, amian,sợi thuỷ tinh và tổng hợp silíc ) - Cách điện cấp C ( vật liệu trên cơ sở mi ca, silíc, sứ.... ) 90 105 120 130 155 180 Trên 180 Tuỳ theo chế độ làm việc mà khí cụ điện phát nóng khác nhau. Có 3 chế độ làm việc : Làm việc dài hạn, làm việc ngắn hạn và làm việc ngắn hạn lặp lại. Sự phát nóng do tổn hao nhiệt quyết định. Đối với khí cụ điện một chiều đó là tổn hao đồng, đối với khí cụ điện xoay chiều là tổn hao đồng và sắt. Ngoài ra còn tổn hao phụ. Nguồn phát nóng chính ở khí cụ điện là : dây dẫn có dòng điện chạy qua, lõi thép có từ thông biến thiên theo thời gian . cầu chì, chống sét và một số khí cụ khác có thể phát nóng do hồ quang. Ngoài ra còn có thể phát nóng do tổn thất dòng điện xoáy. Các loại tổn hao này đều biến thành nhiệt làm khí cụ điện nóng lên ta nói khí cụ điện bị phát nóng. Khi nhiệt độ của khí cụ điện cao hơn nhiệt đọ môi trường nó bắt đầu toả nhiệt ra ngoài môi trường theo ba hình thức : Truyền nhiệt, bức xạ và đối lưu. Chênh lệch nhiệt càng lớn thì nhiệt lượng truyền ra môi trường càng nhiều . Khi nhiệt lượng do năng lượng tổn hao trong khí cụ điện sinh ra trong một đơn vị thời gian bằng nhiệt lượng toả ra môi trường trong cùng thời Giáo trình khí cụ điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định 3 gian đó thì nhiệt độ của khí cụ điện không tăng lên nữa mà đạt tới giá trị nhiệt độ ổn định . Kết thúc quá trình phát nóng của khí cụ điện ( đoạn OA ) Hình 1-1 : Đường đặc tính phát nóng và nguội lạnh của khí cụ điện Thời gian t nóng gọi là thời gian đốt nóng thường từ vài chục phút đến vài giờ Khi cắt thiết bị ra khỏi nguồn điện , nguồn phát nhiệt mất đi nó bắt đầu giảm nhiệt độ cho đến khi bằng nhiệt độ 0của môi trường. Đó là quá trình nguội lạnh của khí cụ điện ( đoạn BC ). Thời gian t nguội là thời gian nguội lạnh của khí cụ điện. 2. Các chế độ làm việc của khí cụ điện Khoảng các giữa hai lần đóng điện và cắt điện của khí cụ điện gọi là thời gian làm việc tđ . Tuỳ theo tương quan giữa thời gian làm việc , thời gian phát nóng và nguội lạnh , người ta chia ra 3 chế độ làm việc: a. Chế độ làm việc dài hạn: Là chế độ làm việc có thời gian đóng điện tđ lớn hơn thời gian phát nóng t nóng . Như vậy trong mỗi chu kỳ làm việc khí cụ điện đều bị gia nhiệt đến nhiệt độ ổn định ( Hình 1- 2 ). Hình 1-2 : Đường đặc tính phát nóng và nguội lạnh của khí cụ điện ở chế độ làm việc dài hạn Giáo trình khí cụ điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định 4 b. Chế độ làm việc ngắn hạn : Là chế độ làm việc có thời gian làm việc ( tđ ) nhỏ hơn thời gian phát nóng ( t nóng ), tđ < t nóng . Nhưng thời gian cắt điện lại dài hơn thời gian nguội lạnh ( tc > t nguội ). Như vậy trong mỗi chu kỳ làm việc khí cụ điện không bao giờ đạt tới nhiệt độ ổn định và sau đó lại nguội lạnh đến nhiệt độ môi trường ( Hình 1- 3a )rồi mới bắt đầu chu kỳ làm việc mới. Ví dụ các khí cụ điện trong mạch khởi động , mở máy các động cơ điện, cuận dây đóng và cắt máy ngắt. Hình 1-3: a) Đường đặc tính trong chế độ làm việc ngắn hạn b) Đường đặc tính trong chế độ làm việc ngắn hạn lặp lại c. Chế độ làm việc ngắn hạn lặp lại : Là chế độ làm việc có thời gian đóng điện ( tđ ) nhỏ hơn thời gian phát nóng( t nóng ) và thời gian cắt điện ( t c) nhỏ hơn thời gian nguội lạnh ( t nguội ) , t c < t nguội. Như vậy trong mỗi chu kỳ làm việc khí cụ điện chưa kịp nguội tới nhiệt độ môi trường lại bắt đầu một chu kỳ làm việc mới. Ví dụ các khí cụ điện trong các cầu trục làn việc ở chế độ này . III. Tiếp xúc điện 1 -Khái quát : Theo cách hiểu thông thường , chỗ tiếp xúc điện là nơi gặp gỡ chung của hai hay nhiều vật dẫn để dòng điẹn đi từ vật dẫn này sang vật dẫn khác. Bề mặt tiếp xúc giữa các vật dẫn gọi là bề mặt tiếp xúc điện. Tiếp xúc điện là một phần rất quan trọng của khí cụ điện. Trong thời gian hoạt động đóng mở, chỗ tiếp xúc sẽ phát nóng cao, mài mòn lớn do va đập và ma sát, đặc biệt sự hoạt động có tính chất huỷ hoại của hồ quang. Tiếp xúc điện phải thoả mãn các yêu cầu sau: Giáo trình khí cụ điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định 5 - Thực hiện tiếp xúc chắc chắn , đảm bảo. - Sức bền cơ khí cao. - Không phát nóng quá nhiệt độ cho phép đối với dòng điện định mức. - ổn định nhiệt và ổn định lực điện động khi có dòng ngắn mạch cực đại đi qua. - Chịu được tác dụng của môi trường xung quanh, ở nhiệt độ cao ít bị oxy hoá . Có ba loại tiếp xúc: - Tiếp xúc cố định: Hai vật tiếp xúc chặt không rời nhau bằng đinh tán, bu lông. - Tiếp xúc đóng mở: Tiếp điểm của các khí cụ đóng cắt mạch điện. - Tiếp xúc trượt: Chổi than trượt trên cổ góp, vành trượt của máy điện Lực ép lên mặt tiếp xúc có thể là bulông hay lò xo. Theo bề mặt tiếp xúc có ba dạng: - Tiếp xúc điểm ( giữa hai mặt cầu, mặt cầu với mặt phẳng, hình nón với mặt phẳng). - Tiếp xúc đường ( giữa hình trụ với mặt phẳng ). - Tiếp xúc mặt ( giữa mặt phẳng với mặt phẳng ). 2-Bề mặt tiếp xúc: Hình 1- 4 : Hình dạng bề mặt tiếp xúc giữa hai mặt dẫn điện Giáo trình khí cụ điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định 6 Bề mặt tiếp xúc thường có dạng lồi lõm ly ty mà mắt thường không thể thấy được. Tiếp xúc giữa hai vật dẫn không thực hiện được trên toàn bộ bề mặt mà chỉ có một vài điểm tiếp xúc mà thôi. Đó chính là các đỉnh có bề mặt cực bé để dẫn dòng điện đi qua. Khi vật liệu rắn , dưới tác dụng của lực ép F thì vật tiếp xúc nhiều nhất ở 3 điểm và các đỉnh sẽ biến dạng đàn hồi. Nếu lực F lớn các đỉnh sẽ biến dạng dẻo và những điểm tiếp xúc trở thành những bề mặt tiếp xúc đồng thời tạo nên những điểm tiếp xúc mới. Nếu gọi : - S là tổng diện tích tiếp xúc thực tế. - là ứng suất biến dạng của vật liệu ( còn gọi là hệ số chống dập nát ). Thì ta có : F s Trị số của cho ở bảng 1- 2 Bảng 1- 2 Vật liệu tiếp xúc , N/ mm2 Vanadi V 3650 Niken N 2210 Môlipđen Mo 1660 Nhôm Al 883 Platin Pt 765 Đồng cứng Cu 510 Đồng mềm 382 Bạc Ag 304 Graphit 129,5 Thiếc Sn 44,2 Chì Pb 22,6 Giáo trình khí cụ điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định 7 Ví dụ : Xác định S của hai thanh góp phân phối bằng nhôm được ép một lực F = 7000 N , biết diện tích tiếp xúc biểu kiến Sbk = 40 x 40 = 1600 mm 2. Giải : áp dụng công thức : Al F S Tra bảng Al= 883 N/ mm 2 . Ta có: 294,7 883 7000 mmS Tính theo phần trăm sẽ là : bkS%5,0 1600 10094,7 Cũng từ tính toán trên nếu dùng thanh đồng cứng thì kết quả là 0,86%, tức là thực hiện tiếp xúc tốt hơn. Muốn tiếp xúc tốt phải làm sạch mối tiếp xúc. Sau một thời gian nhất định, bất kỳ một bề mặt tiếp xúc nào đã được làm sạch trong không khí cũng đều bị bọc một lớp ôxyt. ở những mối tiếp xúc bằng vàng hay bạc , lớp này tạo thành chậm. Thông thường bề mặt tiếp xúc được đánh bóng bằng giấy ráo mịn, sau đó lau bằng vải, bông hay dạ, ma sát mạnh cho đến khi toàn bộ bề mặt được độ thấm nước ( bề mặt khô biểu hiện không hoàn toàn sạch ). Mỡ và dầu phải được rửa sạch bằng axêtôn hay têtra clorua cacbon. Trong thực tế nếu nói diện tích tiếp xúc S ta hiểu là diện tích tiếp xúc biểu kiến Sbk. 3- Điện trở tiếp xúc của tiếp điểm: Có hai vật dẫn tiếp xúc nhau, diện tích tiếp xúc S, điện trở suất , có chiều dài là l ( hình 1- 5 ). Hình 1- 5 : Cách tính điện trở tiếp xúc a- Hình dạng và kích thước b- Đường đặc tính quan hệ điện trở tiếp xúc với lực ép lên tiếp điểm: 1- khi lực ép tăng 2- khi lực ép giảm Giáo trình khí cụ điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định 8 Lúc đó điện trở hai vật dẫn ( hình 1- 5a ) tính theo công thức: S l R 1 Khi dòng điện đi qua hai vật dẫn đó ,điện trở tổng R sẽ lớn hơn R1 vì hai mặt vật dẫn dù có được làm sạch thế nào cũng đều xuất hiện lớp ôxyt làm tăng điện trở. Nếu gọi Rtx là điện trở tiếp xúc của hai vật dẫn thì Rtx được tính theo công thức : mtx F k RRR 1 Trong đó : - k là hệ số phụ thuộc vào và , đồng thời vào trạng thái mặt tiếp xúc. - m là hệ số phụ thuộc vào dạng tiếp điểm và số lượng điểm tiếp xúc. - F là lực ép lên tiếp điểm. Trị số m và k tham khảo theo bảng 1- 3 và 1- 4 Bảng 1- 3 Vật liệu tiếp xúc Trị số k, .N Đồng- đồng ( 0,08- 0,14 ). 10-2 Đồng - đồng mạ thiếc ( 0,07- 0,1 ). 10-2 Đồng - đồng loại dễ bị o xy hoá 0,740. 10-2 Đồng - đồng tiếp xúc dạng ngón 0,280. 10-2 Đồng - đồng tiếp xúc kiểu chổi 0,100. 10-2 Bạc- bạc 0,060. 10-2 Nhôm- nhôm 0,127. 10-2 Nhôm - đồng thau 1,850. 10-2 Nhôm - đồng 0,380. 10-2 Đồng thau- đồng 0,980. 10-2 Đồng thau- đồng thau 0,670. 10-2 Sắt – sắt 7,600. 10-2 Sắt - đồng thau 3,040. 10-2 Giáo trình khí cụ điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định 9 Sắt - đồng 3,100. 10-2 Sắt – nhôm 4,400. 10-2 Bảng 1- 4 Hình thức tiếp xúc m Mặt phẳng – mặt phẳng 1 Mặt cầu – mặt cầu 0,5 Mặt cầu – mặt phẳng 0,5 Chổi – mặt phẳng 1 Tiếp xúc nhiều điểm 0,7 – 1,0 Tiếp xúc đường 0,7 – 0,8 Tiếp xúc đỉnh nhọn – mắt phẳng 0,5 4- Một số yếu tố chính ảnh hưởng đến điện trở tiếp xúc: * Vật liệu làm tiếp điểm: Nếu vật liệu mềm thì dù áp suất có bé điện trở tiếp xúc cũng bé. Nói cách khác, nếu khả năng chống dập nát được đặc trưng bằng bé thì Rtx cũng bé . Do đó thường dùng vật liệu mềm để làm tiếp điểm hoặc dùng kim loại cứng mạ ngoài bằng kim loại mềm như : đồng thau mạ thiếc, thép mạ thiếc hay mạ cadimi. Từ đó cũng phát triển tiếp điểm lưỡng kim loại : tiếp điểm kim loại cứng tiếp xúc với kim loại lỏng như thuỷ ngân. * Lực ép tiếp điểm F càng lớn thì điện trở tiếp điểm càng bé, có thể thấy rõ trên hình 1- 5 b. * Hình dạng tiếp điểm có ảnh hưởng đến điện trở tiếp xúc, vì hệ số m khác nhau nên mtx F k R cũng khác nhau ( bảng 1- 4). * Nhiệt độ tiếp điểm: Theo kết quả thí nghiệm : ở nhiệt độ không quá cao ( thường 2000C ), khi nhiệt độ tiếp điểm tăng, thì điện trở tiếp xúc cũng tăng. Giáo trình khí cụ điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định 10 * Diện tích tiếp xúc có ảnh hưởng đến điện trở tiếp xúc. * Mật độ dòng điện : Diện tích tiếp xúc được xác dịnh tuỳ theo mật độ dòng điện cho phép. Mật độ dòng điện cho phép được xác định theo công thức : S I Icp Mật độ dòng điện càng lớn thì nhiệt độ tiếp xúc càng tăng và do đó điện trở tiếp xúc tăng. Đối với mật độ dòng điện đã cho trước, muốn giảm phát nóng tiếp điểm thì vật liệu phải có điện trở suất nhỏ, đồng thời phải có khả năng toả nhiệt cao qua mặt ngoài. Do đó những vật dẫn có bề mặt xù xì kay những vật dẫn được quét sơn sẽ toả nhiệt có hiệu quả hơn. Có thể kiểm tra nhiệt độ tiếp xúc bằng sự biến màu của sơn. Như vậy , muốn giảm điện trở tiếp xúc có thể tăng lực èp, tăng số tiếp điểm tiếp xúc, chọn vật dẫn có điện trở suất bé và hệ số truyền nhiệt lớn, tăng diện tích truyền nhiệt và chọn tiếp điểm có dạng toả nhiệt dễ nhất. 5- Sự ăn mòn kim loại làm tiếp điểm Xung quanh điểm tiếp xúc có nhiều hốc nhỏ ly ti , hơi nước đọng lại . các chất có hoạt tính hoá học lớn thấm vào gây phản ứng hoá học tạo nên màng mỏng giòn, dễ bị bóc khi va chạm , do vậy mặt tiếp xúc bị mòn dần. Đó là hiện tượng ăn mòn kim loại. Điện trở suất của màng mỏng rất lớn so với điện trở suất của kim loại làm vật dẫn, do đó điện trở tiếp xúc tăng khi hình thành màng mỏng. Sự oxy hoá làm cho điện trở tiếp xúc tăng lên đặc biệt ở nhiệt độ lớn hơn 700C. Đồng bị oxy hoá mạnh, thí nghiệm thấy ở nhiệt độ 1000Csau 1 giờ điện trở tiếp xúc tăng khoảng 50 lần. Nếu đốt nóng và làm nguội liên tục cũng làm tăng tốc độ oxy hoá. Ngoài ra , mỗi kim loại có một điện thế hoá học nhất định, do đó nếu hai kim loại tiếp xúc nhau sẽ có hiệu điện thế giữa chúngvà tạo điều kiện thuận lợi cho oxy hoá. Hơn nữa nếu hơi nước đọng trên bề mặt tiếp xúc có chất điện phân thì do có hiệu điện thế nên sé có dòng điện chạy qua giữa chúng, kim loại có độ hoà tan lớn sé bị ăn mòn trước. Kim loại nào có điện thế hoá học càng âm ( Mn,Al,Mg ) thì độ hoà tan càng lớn nên càng chóng hỏng. Sau đây là một số vật liệu kim loại có điẹn thế hoá học (V ) với trị âm tăng dần: Giáo trình khí cụ điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định 11 Ag Cu H Sn Ni Co Cd + 0,8 + 0,345 0 - 0,14 - 0,2 - 0,25 - 0,4 Fe Cr Zn Mn Al Mg - 0,44 - 0,56 - 0,76 - 1,1 - 1,34 - 1,87 Để giảm bớt điện trở tiếp xúc thường mạ điện. Lớp kim loại bao phủ có tác dụng bảo vện kim loại chính. Thường mạ với vật liệu sau : - Tiếp điểm đồng thau, đồng mạ thiếc hay mạ bạc. Mạ thiếc không tốt bằng mạ bạc vì khi có dòng điện cao đi qua ( lúc ngắn mạch ) thiếc chảy và bắn ra xung quanh. - Nhôm mạ kẽm - Sắt mạ cadimi, kẽm. Mạ niken ít bị oxy hoá , không chảy băn ra ngoài. Đồng thời để bảo vệ tốt bề mặt kim loại, kim loại mạ phải có điện thế hoá học gần bằng điện thế hoá học của kim loại làm tiếp điểm, tăng lự ... mới thay thế phái có kích thước và vật liệu giống như tiếp điểm cũ. Khi lực ép tiếp điểm không đủ cần thay thế lò xo khác. Khi công tắc tơ phát ra tiếng kêu ta phải kiểm tra cẩn thận lực ép ở tất cả các mối ghép, điều chỉnh sự tiếp giáp giữa lõi thép động và lõi thép tĩnh. Để kiểm tra tiếp giáp của lõi thép, ta dùng một tờ giấy trắng, mỏng, mịn đặt vào giữa rồi dùng tay đóng công tắc tơ. Căn cứ vào vết in của lõi thép trên mặt giấy để xác định mức độ tiếp giáp giữa hai lõi thép. Để công tắc tơ làm việc êm , bề mặt tiếp giáp phải có trên 70% diện tích mặt lõi thép tính toán. Nếu mức độ tiếp giáp ít hơn , hoặc tiếp giáp có khe hở giữa hai lõi thép, phải điều chỉnh lại vị trí lõi thép hoặc cạo sạch mặt tiếp giáp . Các chi tiết cách điện bị hư hỏng phải thay thế. Hộp dập hồ quang bị hỏng phải sửa chữa lại. Cuộn dây bị hư hỏng bị hỏng rất khó sửa chữa, nên thay bằng cuộn dây khác. Đường kính dây quấn, số vòng và kích thước cuộn dây mới cần đảm bảo đúng như cuộn dây cũ thay thế. 4- Tính chọn công tắc tơ Các công tắc tơ được lựa chọn theo điều kiện điện áp điện áp định mức, dòng điện định mức, kiểu loại. Điều kiện lựa chọn cơ bản là : Giáo trình khí cụ điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định 37 Uđm ctt Uđm mạng I đm ctt I tt Trong đó: Uđm ctt - Điện áp định mức của công tắc tơ được ghi trong lý lịch máy hoặc trên nhãn máy Uđm mạng - Điện áp định mức của mạng điện nơi công tắc tơ được lắp đặt Iđm ctt – Dòng điện định mức của các tiếp điểm chính của công tắc tơ được ghi trong lý lịch máy hoặc trên nhãn máy. I tt – Dòng điện tính toán của phụ tải. II. Khởi động từ 1- Cấu tạo Khởi động từ gồm có công tắc tơ và rơ le nhiệt là khí cụ đóng cắt và bảo vệ quá tải cho các động cơ có công suất không lớn lắm. Nó gồm có công tắc tơ làm nhiệm vụ đóng cắt và rơ le nhiệt làm nhiệm vụ bảo vệ quá tải. Có hai loại khởi động từ là : khởi động từ đơn gồm có một công tắc tơ và một rơ le nhiệt ; khởi động từ kép gồm có hai công tắc tơ và một rơ le nhiệt. 2- Nguyên lý : Mạch điều khiển động cơ không đồng bộ 3 pha quay một chiều dùng khởi động từ đơn. Đ CC1 CD RN K1 D 5 3 K RN K2 M K4 ĐĐ Đx K3 CC2 Giáo trình khí cụ điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định 38 Hình 4- 3. Sơ đồ mạch điều khiển động cơ không đồng bộ 3 pha quay một chiều dùng khởi động từ đơn. a- khởi động Đóng cầu dao CD, ấn nút bấm M, cuộn dây công tắc tơ K có điện sẽ đóng các tiếp điểm chính K1 ở mạch động lực, đưa điện xoay chiều 3 pha vào động cơ và động cơ bắt đầu được khởi động . Đồng thời : - Tiếp điểm phụ K2 đóng lại để tự duy trì điện cho cuận dây của công tắc tơ K. - Tiếp điểm phụ K4 đóng lại, đèn đỏ ĐĐ sáng báo động cơ đã vận hành. b- Bảo vệ mạch *. Bảo vệ ngắn mạch - Nếu trong quá trình vận hành mà có sự cố ngắn mạch đoạn cáp từ cầu dao xuống động cơ hoặc ngắn mạch bên trong động cơ thì cầu chì CC1 sẽ tác động cắt điện vào động cơ. Động cơ được dừng lại. - Nếu có sự cố ngắn mạch ở mạch điều khiển thì cầu chì CC2 sẽ tác động cắt điện mạch điều khiển. Động cơ dừng vận hành. *. Bảo vệ quá tải Nếu trong quá trình vận hành mà động cơ bị quá tải, dòng điện chạy đến động cơ tăng lên. Khi tới trị số chỉnh định của rơ le nhiệt RN ,sau một khoảng thời gian rơ le sẽ tác động mở tiếp điểm RN1 ,cắt điện cuộn dây công tắc tơ K. Các tiếp điểm chính K1 ở mạch động lực mở ra. Động cơ ngừng vận hành. c- Dừng máy ấn nút D, cuận dây công tắc tơ K bị mất điện sẽ mở các tiếp điểm chính K1 ở mạch động lực, cắt dừng động cơ. Đồng thời tiếp điểm phụ K3 đóng lại, đèn xanh ĐX sáng báo động cơ ngừng vận hành. 3- Hư hỏng và nguyên nhân gây hư hỏng khởi động từ Các hư hỏng và phương pháp sửa chữa khởi động từ bao gồm các hư hỏng và phương pháp sửa chữa công tắc tơ và rơ le nhiệt (Đ 4-1, Đ 3-3 ). Giáo trình khí cụ điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định 39 Đ 2-3 khí cụ đóng cắt cao áp Máy cắt điện còn gọi là máy ngắt điện là thiết bị đóng cắt điện chủ yếu trong mạch điện cao áp, để đóng và cắt mạch điện có dòng điện tải hoặc dòng điện ngắn mạch. Do điện áp cao và dòng điện lớn , nên khi cắt mạch hồ quang sinh ra rất mạnh. Mật độ dòng điện hồ quang rất lớn ( hàng nghìn am pe trên một xăngtimét vuông ), nên nhiệt độ hồ quang rất cao, có thể lên tới 10.0000C. Cấu tạo của máy ngắt điện phải đảm bảo chịu được và dập tắt được hồ quang. Các máy cắt hiện đại có thể truyền động bằng tay ( điều khiển tại chỗ ), điều khiển từ xa hoặc đóng cắt tự động khi mạch điện xuất hiện tình trạng làm việc không bình thường hay sự cố. Để đóng máy cắt, giữ máy cắt ở vị trí đóng và cắt máy cắt người ta phải dùng bộ truyền động. Có rất nhiều bộ truyền động, ví dụ bộ truyền động bằng tay,bộ truyền động điện từ, bộ truyền động khí nén, bộ truyền động lò xo... Căn cứ vào cấu tạo và môi trường dập hồ quang, máy cắt điện được chia ra: - Máy cắt điện dầu, trong đó, hồ quang được dập tắt bằng dầu. Dầu thường dùng là dầu biến áp. Nếu dầu vừa dùng để dập hồ quang, vừa làm nhiệm vụ cách điện, thì máy cắt thuộc loại máy cắt điện nhiều dầu. Trường hợp dầu chỉ dùng để dập hồ quang, ta có máy cắt điện ít dầu. - Máy cắt điện không khí, trong đó, hồ quang được dập tắt bằng một luồng không khí mạnh thổi qua. - Máy cắt điện chân không, trong đó, các tiếp điểm sẽ cắt dòng điện trong môi trường chân không, không có điều kiện để ion hoá và tạo ra hồ quang. Căn cứ vào môi trường làm việc, máy cắt được phân thành loại lắp đặt trong nhà và loại lắp đặt ngoài trời. Loại lắp đặt ngoài trời vì bị tác động mạnh của môi trường mưa, bụi, bẩn nên có khoảng cách phóng điện bề mặt bên ngoài lớn hơn nhiều so với loại lắp đặt trong nhà. Hiện nay, máy cắt điện dầu được dùng tương đối phổ biến từ loại điện áp thấp tới loại điện áp cao, do đặc điểm là cấu tạo không phức tạp , vận hành thuận tiện. Tuy nhiên các máy cắt điện áp 110 KV trở lên, rất cồng kềnh và nặng nề. Ngoài ra , do chứa dầu dễ gây hoả hoạn, nên phạm vi sử dụng bị hạn chế. Từ điện áp 35 KV trở lên được thay thế bởi máy cắt không khí. ưu điểm của máy cắt không khí là do không chứa dầu , nên kích thước gọn nhẹ , không sợ hoả hoạn. Tuy nhiên, máy cắt không khí đòi hỏi có hệ thống khí nén đủ chắcchắn để đóng và cắt, nên ở các trạm dùng ít máy cắt, việc bố trí máy cắt không khí sẽ không thích hợp. Các máy cắt chân không hiện nay được sử dụng khá phổ biến vì có những ưu điểm như kích thước nhỏ, gọn, không gây ra cháy, nổ, tuổi thọ cao khi cắt dòng điện định mức, gần như không cần bảo dưỡng định kỳ. Nó được dùng Giáo trình khí cụ điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định 40 khá rộng rãi ở lưới điện trung áp, với dòng điện định mức đến 3000 A, chủ yếu dùng lắp đặt trong nhà. I. Máy cắt dầu 1- Cấu tạo Máy cắt điện nhiều dầu chứa một lượng dầu đủ lớn để vừa làm nhiệm vụ cách điện , vừa để dập hồ quang. Các máy cắt điện áp 3- 20 KV là loại máy cắt một thùng dầu ( ba pha chung một thùng dầu ), còn từ điện áp 35 Kv trở lên là loại ba thùng ( Mỗi pha một thùng dầu riêng ). Các bộ phận của máy cắt gồm đầu vào, sứ ra, hệ thống tiếp điểm, ngăn dập hồ quang được đặt trong thùng chứa đầy dầu biến áp, còn bộ phận truyền động đặt ở ngoài thùng. Dầu vừa dùng để cách điện giữa các pha với nhau, giữa pha với vỏ, vừa dùng để dập tắt hồ quang và cách điện giữa các đầu tiếp xúc của mỗi tiếp điểm khi chúng ở vị trí cắt ( tức là các đầu tiếp xúc rời nhau ra ). Máy cắt nhiều dầu đơn giản ( điện áp đến 10 KV ) không có bộ phận dập hồ quang riêng như hình 2- 11. Hình 2- 11 : Cấu tạo máy cắt điện nhiều dầu đơn giản 1- thanh ngang mang tiếp điểm động ; 13- ống chỉ mức dầu ; 2- hơi dầu ; 14- tấm lót cách điện ; 3- đầu tiếp xúc tĩnh ; 15- dầu ; 4- ống tháo dầu ; 16- van tháo dầu; 5- ống thông khí ; 17- vỏ thùng; 6- khoang chứa khí ; 18- lò xo; Giáo trình khí cụ điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định 41 7- thanh truyền của bộ phận truyền động; 19- ổ đỡ; 8- trục quay; 20- thanh truyền; 9- sứ ra; 21- thanh truyền động; 10- nắp gang; 22- thanh ngang; 11- mũ ốc; 23- thanh cách điện; 12- vòng đệm; 2. Nguyên lý làm việc của máy cắt điện nhiều dầu Nó gồm có hệ thống tiếp điểm 1- 3, đóng cắt bằng hệ thống truyền động 7-8-20-21-19-22-23 và lò xo 18. Dầu đựng trong thùng 17, phía trong có lót tấm cách điện 14,và phía trên đậy kín bằng nắp gang 10. Dầu trong thùng được báo bằng ống chỉ thị mức dầu 13. Khi dầu quá nhiều có thể tháo bớt bằng ống 4, còn rút dầu trong thùng ra bằng van 16. Phía trên là khoang chứa khí 6, thông với ngoài bằng ống thông khí 5. Khi cắt máy cắt hồ quang sinh ra đốt nóng dầu, làm dầu sinh khí mãnh liệt ở chỗ tiếp xúc, tạo ra khí ( tới 70 % là hơi nước ), với áp suất đạt tới 100- 149N/cm2. Dầu bị xáo trộn mạnh , hồ quang bị làm nguội nhanh trong môi trường hơi nước, và bị hơi dầu và dầu thổi qua, nên dễ dàng bị dập tắt. Ưu điểm của máy cắt nhiều dầu là cấu tạo đơn giản , làm việc tin cậy, nhưng có khuyết điểm là kích thước cồng kềnh, và dễ gây ra cháy do chứa lượng dầu lớn. Ngoài ra, thời gian cắt cũng lớn. Để khắc phụ những nhược điểm này người ta chế tạo máy cắt ít dầu. 3. Tính chọn máy cắt Máy cắt điện được lựa chọn theo điều kiện điện áp định mức, dòng điện định mức và công suất cắt định mức ( S cắt SN ; trong đó : S cắt là công suất cắt của máy cắt được cho trong lý lịch máy hoặc trên nhãn máy , còn SN là công suất ngắn mạch được tính trong quá trình tính ngắn mạch ), rồi được kiểm tra lại theo điều kiện ổn định lực điện động và ổn định nhiệt. 4. Hư hỏng và các nguyên nhân gây hư hỏng Trong quá trình làm việc máy cắt thường có các hư hỏng sau : - Do tác động của nhiệt độ cao, bề mặt tiếp điểm xuất hiện các vết rỗ, các vết sước, các chỗ cháy gỉ..., lực ép tiếp điểm không đủ . - Buồng dập hồ quang bị hư hỏng cong, vênh ... - Các sứ đầu vào và đầu ra máy cắt bị sứt , mẻ, rạn ,nứt - Bộ phận truyền động bị hư hỏng. - Các mối lắp ghép bị hư hỏng dẫn tới máy ngắt bị dò dầu - Các bộ phận khác của máy cắt như lò xo, ốc vít, dây nối... bị hư hỏng . Giáo trình khí cụ điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định 42 II. Cầu dao cách ly Cầu dao cách ly làm nhiệm vụ đóng cắt mạch điện khi không có dòng điện. Công dụng chính là cách ly các bộ phận của mạch điện khỏi các phần có điện khi tiến hành sửa chữa, hoặc để đổi nối phương thức nối dây của sơ đồ. Cầu dao cách ly tạo ra một khoảng cách trông thấy khiến công nhân sửa chữa yên tâm làm việc. Cầu dao cách ly không có bộ phận dập hồ quang , nên không dùng để đóng cắt có phụ tải được. Trong điều kiện nhất định, dao cách ly có thể cho phép đóng cắt dòng điện không tải của máy biến áp có công suất nhỏ. Cầu dao cách ly có nhiều loại : theo số cực, có dao 1 cực và dao 3 cực; theo nơi đặt có dao đặt trong nhà và dao đặt ngoài trời; theo cấu tạo, có dao đặt ngang và dao đặt đứng; theo cách đóng tiếp điểm động có loại dao đầu cắm quay và loại lưỡi dao. 1ư Cấu tạo Hình 2- 9 : Dao cách ly ba cực 1- Tiếp điểm động ( lưỡi dao ); 2- Lò xo ép; 3- Sứ găng; 4- Tiếp điểm tĩnh; 5- Sứ đỡ ; 6- ốc nối đất; 7- Khung sắt; 8- Trục quay;9- Tay quay truyền động 2. Nguyên lý hoạt động Hình 2- 9 vẽ cấu tạo của cầu dao cách ly ba cực. Ba cực được lắp trên khung sắt 7 và nối với một trục quay chung 8. Tiếp điểm tĩnh 4 và động 1 đặt trên các sứ đỡ 5. Lưỡi dao được nối tới trục truyền động qua sứ găng truyền lực3. Giáo trình khí cụ điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định 43 Lò xo 2 để tạo lực ép sát giữa lưỡi dao 1 và đầu tiếp xúc tĩnh 4. Thao tác dao cách ly bằng sào cách điện hoặc bằng bộ truyền động nối đến tay quay 9. Đóng dao cách ly có thể thực hiện bằng động cơ, bằng tay hoặc bằng các loại trang bị khác Cỗu dao cách ly đặt ngoài trời có độ bền cơ và bền điện cao hơn loại đặt trong nhà. Cỗu dao cách ly được chế tạo với tất cả các cấp điện áp và dòng điện định mức tới 7000 A và cao hơn nữa 3. Tính chọn cầu dao cách ly Cỗu dao cách ly là khí cụ đóng cắt ở mạng điện áp cao nên các điều kiện chọn bao gồm : điều kiện điện áp định mức, dòng điện định mức, rồi được kiểm tra theo điều kiện ổn định lực điện động và ổn định nhiệt. 4. Các hư hỏng và phương pháp sửa chữa Trước khi sửa chữa dao cách ly, cần xem xét cẩn thận bên ngoài, để thấy rõ những hư hỏng và khối lượng công tác sửa chữa. Thường phải kiểm tra cẩn thận bộ phận tiếp xúc, vì trên mặt tiếp xúc nếu có các vết nứt, hố lõm, vết rỗ có thể dẫn đến hư hỏng. Các vết rỗ hay hố lõm sửa bằng cách giũa mặt tiếp điểm. Nếu mặt tiếp điểm có một lớp gỉ, điện trở tiếp xúc tăng lên dễ làm nóng quá mức tiếp điểm. Khi đó tiếp điểm sẽ bị biến màu ( cũng có thể căn cứ vào hiện tượng biến màu để phát hiện tiếp điểm bị nóng quá mức ). Để chữa, ta dùng giấy ráp hạt mịn đánh sạch lớp gỉ, rồi bôi phủ một lớp vadơlin mỏng. Nếu lưỡi dao bị cong vênh ít, cầu dao bị va chạm vào cạnh tiếp điểm lúc đóng. Nếu bị cong vênh nhiều, thì sinh va đập vào đầu sứ đỡ tiếp điểm tĩnh. Để loại bỏ hư hỏng này, ta có thể nắn lại lưới dao bị cong vênh, thay đổi vị trí tương đối giữa tiếp điểm tĩnh và động, hoặc điều chỉnh lực găng bộ truyền động. Độ chặt của tiếp điểm được duy trì bởi các lò xo ép tiếp điểm. Kiểm tra tình trạng của lò xo bằng cách xem xét bên ngoài khó phát hiện ra các sai hỏng. Lò xo bị đốt nóng quá mức, thể hiện ở chỗ lò xo bị bién màu, sẽ bị giảm tính chất đàn hồi. Khi đó lực ép lò xo sẽ yếu đi. Lực ép lò xo tiếp điểm thường được kiểm tra bằng lực kế ( hình 2- 10 ). Trước khi kiểm tra , phải làm vệ sinh lau sạch dầu mỡ tiếp điểm. Trị số lực găng tiếp điểm phải đảm bảo theo quy định. Bảng 2- 1 cho lực găng tiếp điểm nhỏ nhất của một số loại cầu dao cách ly. Giáo trình khí cụ điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định 44 Hình 2- 10 : Kiểm tra lực ép lò xo tiếp điểm dao cách ly bằng lực kế 1- Tiếp điểm động; 2- Tiếp điểm tĩnh. Nếu trị số lực găng đo được nhỏ hơn quy định ở bảng 2- 1, thì phải điều chỉnh lò xo. Khe hở giữa các vòng lò xo khi đóng dao không được dưới 0,5 mm . Nếu điều chỉnh hết mức mà vẫn không đủ lực ép thì phải thay lò xo khác. Lực găng tiếp điểm nhỏ nhất của dao cách ly Bảng 2- 1 Dòng điện định mức của cầu dao ( A ) Lực găng ( N ) 400 100 600 200 1000 – 2000 400 3000 800 Độ khít ép sát của tiếp điểm kiểm tra bằng căn lá dày 0,01mm, rộng 10 mm. Luồn căn là vào khe giữa tiếp điểm tĩnh và tiếp điểm động và đo độ sâu của căn lá ăn vào khe. Nếu độ sâu này vượt quá 4- 5 mm thì phải điều chỉnh lại lưỡi dao động. Sau khi sửa chữa và điều chỉnh, đóng dao cách ly phải êm, không va chạm. Kiểm tra cẩn thận sự làm việc của bộ truyền động. Các khớp nối, bản lề của bộ truyền động được bôi trơn một lớp va dơlin kỹ thuật ( về mùa hè ) hoặc một lớp dầu mỡ chịu lạnh ( về mùa đông ). Giáo trình khí cụ điện Trường Cao đẳng nghề Nam Định 45 Sửa chữa xong, tiến hành đóng cắt thử dao cách ly ít nhất 20 lần và quan sát tình trạnghoạt động của các bộ phận. Nếu không có dấu hiệu gì cần phải hiệu chỉnh hay sửa chữa thêm , thì có thể sử dụng được.
File đính kèm:
- giao_trinh_khi_cu_dien_phan_1.pdf