Giáo trình Giải tích 2
CHƯƠNG 1. HÀM SỐ NHIỀU BIẾN SỐ
Đồ thị của các hàm hai biến số là những mặt cong và mặt phẳng, kể cả những hình dạng
như hẻm núi. Tại vòm Phipps ở phía Bắc Utah, bạn có thể tìm được một điểm mà tại đó là vì
trí thấp nhất nếu nhìn theo một hướng và cao nhất nếu
nhìn theo hướng khác. Ở học phần trước chúng ta đã
nói đến các hàm một biến số. Nhưng trong thực tế, các
đại lượng vật lý thường phụ thuộc vào hai hoặc nhiều
biến số, vì vậy trong chương này chúng ta quan tâm
đến các hàm nhiều biến và đưa ra những lý thuyết cơ
bản về hàm nhiều biến trong giải tích
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Giải tích 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Giải tích 2
Nguyễn Thị Minh Ngọc Chương 1 – Toán 3
1
CHƯƠNG 1. HÀM SỐ NHIỀU BIẾN SỐ
Đồ thị của các hàm hai biến số là những mặt cong và mặt phẳng, kể cả những hình dạng
như hẻm núi. Tại vòm Phipps ở phía Bắc Utah, bạn có thể tìm được một điểm mà tại đó là vì
trí thấp nhất nếu nhìn theo một hướng và cao nhất nếu
nhìn theo hướng khác. Ở học phần trước chúng ta đã
nói đến các hàm một biến số. Nhưng trong thực tế, các
đại lượng vật lý thường phụ thuộc vào hai hoặc nhiều
biến số, vì vậy trong chương này chúng ta quan tâm
đến các hàm nhiều biến và đưa ra những lý thuyết cơ
bản về hàm nhiều biến trong giải tích.
1.1. Hàm nhiều biến
Trong phần này chúng ta nghiên cứu hàm 2 hay nhiều biến từ 4 cách tiếp cận sau:
- Bằng lời nói (hàm số được diễn đạt bằng từ ngữ)
- Bằng số liệu (hàm số được cho bởi một bảng giá trị)
- Bằng đại số (hàm số cho bởi một công thức xác định)
- Bằng mắt (hàm số cho bởi một đồ thị hoặc các đường mức).
1.1.1. Hàm hai biến
Nhiệt độ của một điểm trên bề mặt của trái đất tại bất kỳ thời gian nào phụ thuộc vào
kinh độ x và vĩ độ y của điểm đó. Chúng ta có xem đó là hàm của hai biến x và y, hoặc như là
hàm của một cặp (x, y). Chúng ta biểu thị sự phụ thuộc này bằng cách viết T = f(x, y).
Thể tích V của hình trụ tròn phụ thuộc vào bán kính r và chiều cao h của nó, vì
= ℎ. Chúng ta nói rằng V là hàm của r và h, và viết ( , ℎ) = ℎ.
Định nghĩa: M ột hàm hai biến f (function f of two variables) là một quy luật gán mỗi
cặp số thực (x,y) thuộc tập D với duy nhất một số thực được xác định bởi f(x,y). Khi
đó tập D là miền xác định (domain) của hàm f và miền giá trị (range) của nó là tập
các giá trị của f tức là { ( , ) | ( , ) ∈ }.
Ta thường viết = ( , ) để chỉ rõ giá trị được xác định bởi f tại điểm (x,y). Biến x và
y là các biến độc lập (independent variables) và z là biến phụ thuộc. (So sánh điều này với
ký hiệu = ( ) của hàm một biến).
M ột hàm hai biến là một hàm số mà miền xác định của
nó là tập con của ℝ và miền giá trị của nó là tập con của ℝ . Có
thể hình dung một hàm số bằng sơ đồ mũi tên như hình 1,
trong đó miền xác định D của hàm số được thể hiện như một
tập con của mặt phẳng tọa độ Oxy và miền giá trị là một tập
các số trên trục số thực và được chỉ ra như trục Oz. Ví dụ nếu
Vòm Phipps
Nguyễn Thị Minh Ngọc Chương 1 – Toán 3
2
( , ) biểu thị nhiệt độ của một điểm (x,y) trên một chiếc đĩa kim loại bằng phẳng có hình
dạng D, ta có thể hiểu trục Oz như một cái nhiệt kế biểu thị các giá trị nhiệt độ nhận được.
Nếu một hàm số f được cho bởi một công thức và miền xác định chưa được chỉ rõ thì
khi đó miền xác định D của hàm f được hiểu là tập hợp tất cả các cặp (x,y) sao cho giá trị của
biểu thức nhận được là một số thực xác định.
Ví dụ 1: Với mỗi hàm số sau, tính giá trị (3,2), tìm và mô tả miền xác định của nó.
(a) ( , ) =
(b) ( , ) = ( − )
Lời giải: a) (3, 2) =
√
=
√
Biểu thức của f xác định nếu mẫu số khác 0 và biểu thức
dưới dấu căn bậc 2 không âm. Do đó miền xác định D của f là:
= {( , )| + + 1 ≥ 0, ≠ 1}
Bất phương trình + + 1 ≥ 0 hay ≥ − − 1 biểu diễn
tất cả các điểm thuộc đường thẳng và nằm phía trên đường
thẳng = − − 1 với điều kiện ≠ 1 nghĩa là các điểm thuộc
đường thẳng = 1 bị loại bỏ khỏi miền xác định như hình 2.
b) (3,2) = 3 ln(2 − 3) = 3 1 = 0
Vì ( − ) xác định khi − > 0 hay < ,
miền xác định của hàm f là = {( , ) | < }. Đây là
tập hợp các điểm nằm ở phía bên trái của parabol =
(xem hình 3).
Không phải tất cả các hàm số đều được biểu diễn
bởi một công thức rõ ràng. Hàm số trong ví dụ sau đây
được diễn đạt bằng lời và bằng số liệu các giá trị của nó.
Ví dụ 2: Ở những vùng có thời tiết mùa đông khắc nghiệt, chỉ số gió lạnh (wind -chill index)
thường được sử dụng để mô tả mức độ nghiêm trọng của cái lạnh. Chỉ số W này là nhi ệt độ
cảm nhận phụ thuộc
vào nhiệt độ thực tế T
và tốc độ gió v. Vì vậy,
W là hàm c ủa T và v và
chúng ta có thể viết
= ( , ). Bảng 1
ghi giá trị của W đư ợc
biên soạn bởi Dịch vụ
Thời tiết Quốc gia của
Hoa K ỳ (National
Weather Service) và
Nguyễn Thị Minh Ngọc Chương 1 – Toán 3
3
Dịch vụ Khí tượng của Canada.
Ví dụ, bảng cho thấy nếu nhiệt độ là -5oC và tốc độ gió là 50 km/h, thì sẽ cảm thấy lạnh
như nhiệt độ khoảng -15oC khi không có gió. Vì vậy (− 5, 50) = − 15.
(Chỉ số Gió – Lạnh: Một chỉ số Gió – Lạnh mới được giới thiệu vào tháng 11 năm 2001
và chính xác hơn chỉ số cũ dùng để đo độ lạnh khi có gió, chỉ số mới phụ thuộc vào sự mất
nhiệt nhanh như thế nào trên khuôn mặt của một người. Nó được phát triển thông qua những
thử nghiệm đơn giản mà ở đó những người tình nguyện được đặt vào trong những nhiệt độ
và tốc độ gió khác nhau trong một phòng lạnh).
Ví dụ 3: Năm 1928 Charles Cobb và Paul Douglas đã công bố
một công trình nghiên cứu của họ về việc đưa ra công thức
chuẩn mẫu của sự tăng trưởng nền kinh tế M ỹ giai đoạn 1899-
1922. Họ đã xem xét một phương diện cơ bản của nền kinh tế
đó là lượng sản phẩm sản xuất ra được quyết định bởi nguồn
lao động phức tạp và nguồn vốn. Trong khi có rất nhiều những
nhân tố khác ảnh hưởng đến nền kinh tế. Công thức họ đưa ra
đã được chứng minh là hoàn toàn chính xác. Họ đã dùng hàm
số có dạng như sau để chỉ ra lượng sản phẩm
1 ( , ) =
Trong đó P là tổng sản phẩm (tổng giá trị tiền tệ của tất
cả các hàng hóa được sản xuất trong một năm). L là lượng lao
động (tổng số nhân công làm việc trong một năm) và K là lượng
vốn (tổng giá trị tiền tệ của máy móc, thiết bị và nhà cửa).
Cobb và Douglas đã sử dụng dữ liệu kinh tế được công
bố bởi chính phủ để lập bảng 2. Họ đã lấy số liệu năm 1899
như là một mốc và các giá trị P,L, K của năm 1899 đều được gán
ứng với giá trị 100. Các giá trị của các năm khác được biểu diễn
như là phần trăm của các giá trị của năm 1899. Cobb và Douglas đã dùng phương pháp bình
phương tối thiểu để xấp xỉ quan hệ giữa các số liệu của bảng 2 bởi một hàm số sau:
2 ( , ) = 1.01 . .
Nếu ta sử dụng công thức được đưa ra bởi hàm số ở phương trình (2) để tính tổng
sản phẩm trong năm 1910 và 1920 thì ta được giá trị
(147,208) = 1.01(147) . (208) . ≈ 161.9
(194,407) = 1.01(194) . (407) . ≈ 235.8
Các giá trị này chênh lệch một ít so với giá trị thực tế là 159 và 231.
Hàm tính tổng sản phẩm này đã được sử dụng trong nhiều tại liệu, nhiều lĩnh vực từ
các công ty nhỏ lẻ cho tới kinh tế toàn cầu. Hàm số này được biết đến như là hàm tổng sản
Nguyễn Thị Minh Ngọc Chương 1 – Toán 3
4
phẩm Cobb – Douglas (Cobb – Douglas production function). Mi ền xác định của nó là
{( , )| ≥ 0, ≥ 0} bởi vì L, K biểu diễn cho số lao động và số vốn nên luôn không âm. █
Ví dụ 4: Tìm miền xác định và miền giá trị của g( , ) = 9 − − .
Lời giải: Mi ền xác định của g là
= {( , )| 9 − − ≥ 0}= {( , )| + ≤ 9}
đó là đĩa tròn tâm (0, 0) bán kính bằng 3. (Xem Hình 4.)
Mi ền giá trị của g là | = 9 − − , ( , ) ∈
Bởi vì 9 − − ≤ 9 nên 9 − − ≤ 3.
Do đó miền giá trị của g là { | 0 ≤ ≤ 3}= [0, 3].
1.1.2. Đồ thị
M ột cách khác để hình dung đặc trưng của hai biến là xem xét đồ thị của nó.
Định nghĩa: Nếu f là hàm hai biến có miền xác định là D thì đồ thị (graph) của nó là
tập tất cả các điểm (x, y, z) R3 sao cho z = f(x, y) và (x, y) D.
Như vậy, đồ thị của hàm một biến là đường cong với phương
trình y = f(x) thì đồ thị của hàm hai biến là mặt cong với phương trình
z = f(x, y).
Chúng ta có thể hình dung rằng hình chiếu lên mặt phẳng xy của
đồ thị S của hàm f chính là miền D (Hình 5).
Ví dụ 5: Phác họa đồ thị hàm f(x, y) = 6 – 3x – 2y.
Lời giải: Đồ thị của f có phương trình z = 6 – 3x – 2y hay 3x + 2y + z = 6, đó là m ặt phẳng. Để
vẽ mặt phẳng, ta tìm các giao điểm. Cho y = z = 0, ta nhận được x = 2 là
giao với trục Ox. Tương tự, giao với Oy tại y = 3 và giao với Oz tại z
bằng 6. Điều này giúp chúng ta phác họa phần của đồ thị nằm trong
phần tám đầu tiên của không gian (first octant) như trong Hình 6.
Hàm trong Ví dụ 5 là trường hợp đặc biệt của hàm
f(x, y) = ax + by + c,
nó được gọi là hàm tuyến tính (linear function). Đồ thị của các hàm có phương trình
z = ax + by + c hay ax + by – z + c = 0
là các mặt phẳng. Tương tự như hàm tuyến tính một biến, hàm tuyến tính hai biến đóng vai
trò rất quan trọng trong các phép toán vi phân và tích phân.
Ví dụ 6: Phác họa đồ thị của hàm g( , ) = 9 − − .
Lời giải: Đồ thị có phương trình = 9 − − . Bình phương hai vế ta nhận được
= 9 − − hay + + = 9, đó chính là phương trình của mặt cầu tâm tại gốc
Nguyễn Thị Minh Ngọc Chương 1 – Toán 3
5
tọa độ và bán kính bằng 3. Nhưng vì z 0 nên đồ thị của hàm g chỉ là
nửa phía trên của mặt cầu.
Chú ý: Toàn bộ mặt cầu không thể biểu thị bởi một hàm hai biến x và y.
Như trong Ví dụ 6, bán cầu (hemisphere) trên được biểu thị bởi phương
trình ( , ) = 9 − − , còn bán cầu dưới được biểu thị bởi
phương trình ℎ( , ) = − 9 − − .
Ví dụ 7: Sử dụng máy tính để vẽ đồ thị của hàm Cobb-Douglas ( , ) = 1.01 . .
Lời giải: Hình 8 biểu thị đồ thị của P theo các giá trị của nhân
công L và vốn K trong phạm vi từ 0 đến 300. Máy tính đ ã vẽ
mặt cong bằng cách vẽ ra các vết dọc. Chúng ta thấy rằng giá
trị của hàm P tăng theo cả hai sự tăng của L và K, như là dự
đoán. Trong MATLAB, chúng ta s ử dụng các câu lệnh sau:
x = 0:10:300; y = x;
[X,Y] = meshgrid(x,y);
Z = 1.01.*X.^0.75.*Y.^0.25;
surf(X,Y,Z)
Ví dụ 8: Tìm miền xác định, miền giá trị và vẽ đồ thị hàm số ℎ( , ) = 4 + .
Lời giải: Mi ền xác định của h là toàn bộ mặt phẳng R2. Mi ền giá trị là [0,
+ ). Đồ thị của nó có phương trình = 4 + , đây chính là một
paraboloid elliptic. Các vết cắt ngang là các ellipse, các vết cắt dọc là các
parabola (Hình 9).
Các chương trình máy tính cho phép vẽ đồ thị của hàm hai biến.
Trong hầu hết các chương trình như vậy, các vết dọc trong các mặt phẳng
x = k và y = k được vẽ với các giá trị cách đều nhau của k và một phần của
đồ thị được loại bỏ bằng cách sử dụng loại bỏ dòng ẩn.
Hình 10 biểu thị các đồ thị của một số hàm được vẽ bởi máy tính. Chú ý rằng chúng
ta có thể nhận được những hình ảnh tốt hơn khi chúng ta sử dụng việc quay hình và chọn
điểm quan sát thích hợp.
Trong các hình (a) và (b), đồ thị rất phẳng và bám sát vào mặt phẳng xy, ngoại trừ
gần lân cận của gốc tọa độ, bởi vì
là rất nhỏ khi x hoặc y là đủ lớn.
Nguyễn Thị Minh Ngọc Chương 1 – Toán 3
6
1.1.3. Đường mức
Từ trước tới giờ ta có hai phương pháp để minh họa cho hàm số là sơ đồ mũi tên và
đồ thị. Có một phương pháp thứ ba đó là dùng bản đồ chu tuyến, trên bản đồ chu tuyến thì
tập hợp các điểm có cùng một cao độ xác định sẽ nằm trên một đường chu tuyến hay còn gọi
là một đường mức.
Định nghĩa: Các đường mức (level curves) của một hàm số hai biến f là các đường
cong có phương trình ( , ) = trong đó k là một hằng số (k thuộc miền giá trị
của hàm số f).
M ỗi đường mức f(x,
y) = k là tập tất cả các
điểm trên miền xác định
của f mà tại đó f nhận giá
trị k. Nói khác đi, nó biểu
thị những chỗ mà đồ thị
của f có chiều cao là k.
Từ Hình 11, chúng ta
có thể thấy mối quan hệ
giữa đường mức và các
Nguyễn Thị Minh Ngọc Chương 1 – Toán 3
7
vết ngang.
Đường mức f(x,
y) = k như là giao
tuyến của đồ thị
của f với mặt phẳng
ngang z = k được
chiếu xuống mặt
phẳng xy.
M ột ví dụ
quen thuộc của
đường mức là
chúng xuất hiện
trong bản đồ địa
hình của một khu vực miền núi, như bản đồ trong Hình 12. Đường mức là mức độ cao so với
mặt nước biển. Nếu bạn đi bộ dọc theo một trong những đường cong, bạn không lên cũng
không xuống.
M ột ví dụ quen thuộc nữa là hàm nhiệt độ được giới thiệu trong đoạn mở đầu của
phần này. Ở đây các đường cong độ được gọi là đẳng nhiệt (isothermals) và chúng kết nối
các miền có cùng một nhiệt độ. Hình 13 là một bản đồ thời tiết của thế giới cho thấy nhiệt độ
trung bình trong tháng Giêng (đơn vị độ C). Các đường đẳng nhiệt là những đường cong
phân cách các dải màu.
Ví dụ 9: Hình 14 biểu thị bản đồ đường mức của hàm f. Sử
dụng nó để ước lượng các giá trị f(1, 3) và f(4, 5).
Lời giải: Điểm (1, 3) thuộc phần giữa hai đường mức với các
giá trị 70 và 80, vì vậy ta ước lượng f(1, 3) 73. Tương tự f(4,
5) 56.
Ví dụ 10: Phác họa đường mức của hàm f(x, y) = 6 – 3x – 2y với
các giá trị k = -6, 0, 6, 12.
Lời giải: Các đường mức là 6 – 3x – 2y = k hay 3x + 2y + (k – 6) =
0
Đây là họ các đường thẳng với độ dốc −
. Bốn đường
mức riêng ứng với k = -6, 0, 6 và 12 là 3x + 2y – 12 = 0, 3x + 2y
– 6 = 0, 3x + 2y = 0 và 3x + 2y + 6 = 0.
Chúng được phác họa trên Hình 15. Các đường mức là
song song và cách đều nhau bởi đồ thị của f là mặt phẳng.
Ví dụ 11: Phác thảo các đường mức của hàm ( , ) = 9 − − với k = 0, 1, 2, 3.
Nguyễn Thị Minh Ngọc Chương 1 – Toán 3
8
Lời giải: Đường mức là 9 − − = hay + = 9 − .
Đây là họ các đường tròn đồng tâm với tâm (0, 0) bán kính
√9 − .
Các trường hợp k = 0, 1, 2, 3 được biểu thị trên Hình 16.
Hãy thử hình dung những đường cong này được nâng lên tạo
thành một mặt cong và so sánh với đồ thị của một bán cầu trong
Hình 7.
Ví dụ 12: Phác thảo các đường mức của hàm ( , ) = 4 + + 1.
Lời giải: Đường mức là
4 + + 1 = hay
( )
+
=
1, ở đây với k > 1, bi ểu thị một họ
các ellipse với các bán trục
(semiaxes) là
√ − 1 và √ − 1.
Hình 17(a) cho thấy một bản
đồ đồng mức của h được vẽ bởi máy
tính. Hình 17(b) cho thấy những
đường mức được nâng tới đồ thị của
h (một paraboloid elliptic), ở đó chúng trở thành các vết ngang.
Ví dụ 13: Vẽ đường mức của hàm Cobb-Douglas trong Ví dụ 3.
Lời giải: Trong Hình 18, các đường đồng mức của hàm Cobb-Douglas P(L, K) = 1.01L0.75K0.25
được vẽ bởi máy tính.
Các đường mức được gán nhãn theo các giá trị của sản phẩm P. Ví dụ, đường mức có
nhãn 140 biểu thị tất cả các giá trị của nhân công L và đầu tư K để có sản phẩm P = 140.
Chúng ta thấy rằng, đối với một giá trị cố định của P, thì L tăng K
giảm, và ngược lại.
Tùy theo mục đích, một bản đồ đồng mức hữu ích hơn một
đồ thị. Đó là chắc chắn đúng trong Ví dụ 13. (So sánh Hình 18 với
Hình 8.) Nó cũng đúng trong việc ước tính giá trị của hàm, như
trong Ví dụ 9.
Hình 19 cho thấy một số đường mức được máy tính tạ ...
= 0
= 0
( , ) = 0
⟺
2 − 2 + 2 = 0
2 − 2 + 2 = 0
+ = 4
⟺
⎩
⎨
⎧ − √2, − √2 , = −
1
√2
− 1
√2, √2 , =
1
√2
− 1
Xét dấu ∆ = ∆ , thông qua xét dấu d2F
=
+
+ 2
= (2 + 2 )( + )
Tại M 1 có d2F < 0 nên hàm số đạt cực đại có điều kiện, ( ) = 5 + 4√2.
Tại M 2 có d2F > 0 nên hàm số đạt cực tiểu có điều kiện, ( ) = 5 − 4√2.
Ví dụ 2: Tìm cực trị của u = x – 2y + 2z với điều kiện g(x, y, z) = x2 + y 2 + z2 – 1 = 0.
Lời giải:
Cách 1: u'x = 1, u'y = – 2, u’z = 2, g'x = 2x, g'y = 2y, g’z = 2z
∇ ⃗ ( , , ) = ∇ ⃗ ( , , ) ⟺
1
2
= −
2
2
=
2
2
⟺ 2 = − =
Giải hệ phương trình
2 = − =
+ + − 1 = 0
, các điểm tới hạn là
1
3
, −
2
3
,
2
3
, −
1
3
,
2
3
, −
2
3
Để xét xem M 1 có là điểm cực trị không, ta cho x, y, z những số gia tương ứng là x, y,
z đủ nhỏ và xét dấu của số gia u,
Δ =
1
3
+ Δ − 2 −
2
3
+ Δ + 2
2
3
+ Δ −
1
3
− 2. −
2
3
+
2.2
3
= Δ − 2Δ + 2Δ
M ặt khác ta phải có
+ Δ
+ −
+ Δ
+
+ Δ
= 1
⟺
1
9
+
2
3
Δ + (Δ ) +
4
9
−
4
3
Δ + (Δ ) +
4
9
+
4
3
Δ + (Δ ) = 1
2
3
( x – 2 y + 2 z) = –( x2 + y2 + z2).
Do đó u = –
3
2
( x2 + y2 + z2) < 0 n ếu các số gia không đồng thời bằng 0.
Vậy M 1 là điểm cực đại và u(M 1) = 3. Tương tự, M 2 là điểm cực tiểu và u(M 2) = – 3.
Nguyễn Thị Minh Ngọc Chương 1 – Toán 3
51
Cách 2: Áp dụng phương pháp nhân tử Lagrange:
F (x, y, z, ) = x – 2y + 2z + ( x2 + y 2 + z2 – 1)
⎩
⎨
⎧
= 0
= 0
= 0
( , , ) = 0
⟺
1
3
, −
2
3
,
2
3
, = −
3
2
−
1
3
,
2
3
, −
2
3
, =
3
2
Xét dấu ∆ = ∆ , thông qua xét dấu d2F
=
+
+
+ 2
+ 2
+ 2
= 2 ( + + )
Tại M 1 có d2F < 0 nên hàm số đạt cực đại có điều kiện
Tại M 2 có d2F > 0 nên hàm số đạt cực tiểu có điều kiện
Ví dụ 3: M ột hình hộp chữ nhật làm từ 1 miếng bìa các tông 12 . Tìm giá trị cực đại thể
tích của cái hộp.
Lời giải: Như trong ví dụ 6, ta gọi x, y và z tương ứng là chiều dài, chiều rộng và chiều cao
của cái hộp theo đơn vị mét. Khi đó ta tìm GTLN của
=
với ràng buộc
( , , ) = 2 + 2 + = 12
Sử dụng phương pháp nhân tử Lagrange, ta tìm các giá trị x, y, z và sao cho ∇ ⃗ = ∇ ⃗
và g(x,y,z) = 12. Dẫn đến hệ phương trình
⎩
⎨
⎧
=
=
=
2 + 2 + = 12
Tương đương với
2 = (2 + )
3 = (2 + )
4 = (2 + 2 )
5 2 + 2 + = 12
Không có quy tắc chung để giải một hệ phương trình. Đôi khi phải dựa vào sự khéo léo.
Ở ví dụ này ta phải chú ý rằng nếu nhân hai vế của (2) với x, hai vế của (3) với y, và hai vế
của (4) với z, thì các vế trái của hệ phương trình này sẽ giống hệt nhau. Khi đó ta có
6 = (2 + )
7 = (2 + )
8 = (2 + 2 )
Ta thấy ≠ 0 vì nếu = 0 thì từ (2), (3) và (4) suy ra = = = 0, mâu thuẫn
với (5). Do đó, từ (6) và (7) ta có
2 + = 2 +
Nguyễn Thị Minh Ngọc Chương 1 – Toán 3
52
suy ra = . Nhưng ≠ 0 (từ z = 0 sẽ được V = 0), vậy x = y. Từ (7) và (8) ta có
2 + = 2 + 2
suy ra 2 = va do đó (từ ≠ 0) y = 2z. Nếu thay x = y = 2z vào (5), ta được
4 + 4 + 4 = 12
Do x, y và z đều dương, ta có z = 1 và vì vậy x = 2 và y = 2.
(Cách khác để giải hệ phương trình (2 – 5) là rút từ các phương trình (2) (3) (4) rồi
lập hệ phương trình với x, y, z) ∎
Ví dụ 4: Tìm các cực trị của hàm ( , ) = + 2 trên đường tròn + = 1.
Lời giải: Ta tìm cực trị của f với rang buộc ( , ) = + = 1, sử dụng nhân tử
Lagrange, ta giải hệ phương trình ∇ ⃗ = . ∇ ⃗ và g(x,y) = 1, có thể viết như sau
=
;
=
; ( , ) = 1
Hay
9 2 = 2
10 4 = 2
11 + = 1
Từ (9) ta có x = 0 hoặc = 1. Nếu x = 0 thì từ (11) được
= ±1. Nếu = 1 thì y = 0 từ (10), vậy từ (11) được = ±1. Do
đó f có thể có cực trị tại các điểm (0,1), (0,-1), (1,0) và (-1,0). Tính
các giá trị của f tại các điểm này, ta tìm được
(0,1) = 2; (0, − 1) = 2; (1,0) = 1; (− 1,0) = 1
Do đó GTLN của f trên đường tròn + = 1 là
(0, ±1) = 2 và GTNN là (±1,0) = 1. Đối chiếu với hình 2, ta thấy
các giá trị này là phù hợp.
(Trong biểu diễn hình học cho thấy các điểm cao nhất và thấp nhất trên đường cong C
trong hình 2 nằm trên paraboloid = + 2 và ở phía trên ràng buộc là đường tròn
+ = 1) ∎
Ví dụ 5: Tìm các cực trị của ( , ) = + 2 trên hình tròn + ≤ 1.
Lời giải: Ta so sánh các giá trị của f tại các điểm tới hạn với các
giá trị tại các điểm trên biên. từ
= 2 và
= 4 , chỉ có một
điểm tới hạn là (0,0). Ta so sánh giá trị của f tại điểm đó với các
cực trị trên biên từ ví dụ 2:
(0,0) = 0; (±1,0) = 1; (0, ±1) = 2
Do đó GTLN của f trên hình tròn + ≤ 1 là (0, ±1) = 2 và
GTNN là f(0,0) = 0.
(Hình 3 mô tả về phương diện hình học của Ví dụ 2. Các cực trị của f (x, y) = x2 + 2y 2
tương ứng với các đường mức mà tiếp xúc với đường tròn + = 1) ∎
Ví dụ 6: Tìm các điểm trên mặt cầu + + = 4 gần nhất và xa nhất so với điểm (3,1,-1).
Hình 2
Hình 3
Nguyễn Thị Minh Ngọc Chương 1 – Toán 3
53
Lời giải: Khoảng cách từ một điểm (x,y,z) đến điểm (3,1,-1) là
= ( − 3) + ( − 1) + ( + 1)
Nhưng biểu thức đại số sẽ đơn giản hơn nếu ta thay GTLN
và GTNN bằng bình phương khoảng cách
= ( , , ) = ( − 3) + ( − 1) + ( + 1)
Ràng buộc là điểm (x,y,z) nằm trên mặt cầu sao cho
( , , ) = + + = 4
Theo phương pháp nhân tử Lagrange, ta giải ∇ ⃗ = . ∇ ⃗ ,
= 4. Ta được
12 2( − 3) = 2
13 2( − 1) = 2
14 2( + 1) = 2
15 + + = 4
Cách đơn giản nhất để giải hệ này là rút x, y, z theo từ (12), (13), (14), và thay các giá
trị này vào (15). Từ (12) ta có − 3 = hay (1 − ) = 3 hay =
.
[Chú ý rằng 1 − ≠ 0 vì từ (12) không thể có = 1]. Dễ thấy từ (13) và (14)]
=
1
1 −
; = −
1
1 −
Do đó từ (15) ta có
3
(1 − )
+
1
(1 − )
+
(− 1)
(1 − )
= 4
Suy ra (1 − ) =
; 1 − = ±
√
, vậy
= 1 ±
√11
2
Các giá trị này của tương ứng với các điểm (x,y,z):
(
√
,
√
, −
√
) và (−
√
, −
√
,
√
)
Dễ thấy giá trị của f tại điểm thứ nhất nhỏ hơn, vậy điểm gần nhất là (
√
,
√
, −
√
) và
điểm xa nhất là −
√
, −
√
,
√
.
(Hình 4 thể hiện mặt cầu và điểm gần nhất P trong ví dụ 6. Làm thế nào để tìm được
tọa độ của P mà không cần tính?)
2. Hai ràng buộc
Hình 4
Nguyễn Thị Minh Ngọc Chương 1 – Toán 3
54
Giả sử ta muốn tìm GTLN và GTNN của hàm f(x,y,z)
với hai ràng buộc (hai điều kiện) g(x,y,z) = k và h(x,y,z) = c.
Về phương diện hình học, điều này có nghĩa là ta tìm các
giá trị cực trị của f khi (x,y,z) bị giới hạn nằm trên giao
tuyến C của các mặt g(x,y,z) = k và h(x,y,z) = c. (Xem hình
5). Giả sử f có một cực trị tại điểm ( , , . ). Ta biết từ
phần đầu của phần này là ∇ ⃗ là vuông góc với C tại P.
Nhưng ta cũng biết rằng ∇ ⃗ vuông góc với g(x,y,z) = k và
∇ ⃗ ℎ vuông góc với h(x,y,z) = c, vậy ∇ ⃗ và ∇ ⃗ ℎ cùng vuông góc với C. Điều này nghĩa là vectơ
gradient ∇ ⃗ ( , , ) nằm trên mặt phẳng được xác định bởi ∇ ⃗ ( , , ) và ∇ ⃗ ℎ( , , )
(ta giả sử các vectơ gradient này khác 0 và không song song). Vì vậy có các số và (gọi là
các nhân tử Lagrange) sao cho
16 ∇ ⃗ ( , , ) = ∇ ⃗ ( , , ) + ∇ ⃗ ℎ( , , )
Trong trường hợp này phương pháp Lagrange dùng để tìm các giá trị cực trị bằng cách
giải hệ 5 phương trình 5 ẩn x, y, z, và . Hệ phương này có được bằng cách viết phương
trình (16) ra các thành phần và sử dụng các phương trình ràng buộc:
=
+ ℎ
=
+ ℎ
=
+ ℎ
( , , ) = ℎ( , , ) =
Chú ý: Trường hợp có hai ràng buộc, ta có thể tìm , , x0, y0, z0 thoả mãn hệ năm
phương trình
⎩
⎪
⎨
⎪
⎧
( , , ) +
( , , ) + ℎ
( , , ) = 0
( , , ) +
( , , ) + ℎ
( , , ) = 0
( , , ) +
( , , ) + ℎ
( , , ) = 0
( , , ) = 0
ℎ( , , ) = 0
Ví dụ 7: Tìm GTLN của hàm ( , , ) = + 2 + 3 trên đường cong là giao tuyến của mặt
phẳng − + = 1 và mặt trụ + = 1.
Lời giải: Ta tìm GTLN của hàm ( , , ) = + 2 + 3 với các
ràng buộc ( , , ) = − + = 1 và ℎ( , , ) = + = 1.
Điều kiện Lagrange là ∇ ⃗ = ∇ ⃗ + ∇ ⃗ ℎ, vậy ta giải hệ phương
trình
17 1 = + 2
18 2 = − + 2
19 3 =
20 − + = 1
21 + = 1
Hình 5
Hình 6
Nguyễn Thị Minh Ngọc Chương 1 – Toán 3
55
Thế = 3 (từ (19)) vào (17) ta được 2 = − 2, vậy = −
. Tương tự, từ (18) được
=
. Thế vào (21) ta được
+
= 1
Và do đó =
; = ±
√
. Khi đó = ±
√
, = ±
√
, và từ (20), = 1 − + =
1 ±
√
. Các giá trị tương ứng của f là ∓
√
+ 2 ±
√
+ 3 1 ±
√
= 3 ± √29
Do đó GTLN của f trên đường cong là 3 + √29.
Trong hình 6, mặt trụ + = 1 giao với mặt phẳng x – y + z = 1 theo một đường
elip, trong ví dụ 7 ta đã tìm được giá trị nhỏ nhất của f khi (x,y,z) bị hạn chế nằm trên
đường elip. ∎
Nguyễn Thị Minh Ngọc Chương 1 – Toán 3
56
Nguyễn Thị Minh Ngọc Chương 1 – Toán 3
MỤC LỤC
CHƯƠNG 2. ĐẠO HÀM RIÊNG ........................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1. Hàm nhi ều biến ...................................................................................................................................................... 1
2.1.1. Hàm hai biến................................................................................................................................................... 1
2.1.2. Đồ thị ................................................................................................................................................................. 4
2.1.3. Đường mức ..................................................................................................................................................... 6
2.1.4. Hàm ba hoặc nhiều biến ............................................................................................................................. 9
2.2. Giới hạn và sự liên tục .......................................................................................................................................10
2.2.1. Giới hạn ..........................................................................................................................................................10
2.2.2. Sự liên tục ......................................................................................................................................................14
2.3. Đạo hàm riêng .......................................................................................................................................................15
2.3.1. Định nghĩa và cách tính ............................................................................................................................15
2.3.2. Ý nghĩa của các đạo hàm riêng ..............................................................................................................18
2.3.3. Hàm nhiều hơn hai biến ...........................................................................................................................20
2.3.1. Đạo hàm cấp cao ............................................................................ Error! Bookmark not defined.
2.4. M ặt phẳng tiếp diện ............................................................................................................................................22
2.4.1. Mặt phẳng tiếp diện ...................................................................................................................................22
2.4.2. Vi phân ............................................................................................................................................................24
2.4.3. Các hàm ba hoặc nhiều biến ...................................................................................................................25
2.5. Quy tắc dây chuyền .............................................................................................................................................25
2.5.1. Đạo hàm của hàm hợp ..............................................................................................................................25
2.5.2. Đạo hàm hàm ẩn .........................................................................................................................................29
2.6. Đạo hàm theo hướng và véc tơ gradient ....................................................................................................31
2.6.1. Đạo hàm theo hướng .................................................................................................................................31
2.6.2. Véc tơ gradient ............................................................................................................................................33
2.6.3. Hàm ba biến ..................................................................................................................................................34
2.6.4. Giá trị lớn nhất của đạo hàm theo hướng .........................................................................................35
2.6.5. Mặt phẳng tiếp diện của mặt mức ........................................................................................................37
2.6.6. Ý nghĩa của vectơ gradient .....................................................................................................................39
2.7. Giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất ...............................................................................................................39
2.7.1. Cực trị không điều kiện .............................................................................................................................39
2.7.2. Giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất. .....................................................................................................45
2.7.3. Cực trị có điều kiện .....................................................................................................................................47
File đính kèm:
giao_trinh_giai_tich_2.pdf

