Giáo trình Động cơ điện

Giáo trình ðộng cơ điện

Chương I: Khái quát về động cơ điện

Chương II: Các thông số cơ bản của động cơ không đồng bộ rotor lồng sóc

Chương III: Sơ đồ khai triển dây quấn động cơ điện

Chương IV: Tính toán số liêu dây quấn

Chương V: Kỹ thuật cách điện và quấn dây

Chương VI: Phương pháp tẩm sấy động cơ điện

Chương VII: Tháo lắp và vận hành động cơ điện

pdf 53 trang phuongnguyen 15380
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Động cơ điện", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Động cơ điện

Giáo trình Động cơ điện
Giáo trình ðộng cơ ñiện 
Chương I: Khái quát về ñộng cơ ñiện 
Chương II: Các thông số cơ bản của ñộng cơ không ñồng bộ rotor lồng sóc 
Chương III: Sơ ñồ khai triển dây quấn ñộng cơ ñiện 
Chương IV: Tính toán số liêu dây quấn 
Chương V: Kỹ thuật cách ñiện và quấn dây 
Chương VI: Phương pháp tẩm sấy ñộng cơ ñiện 
Chương VII: Tháo lắp và vận hành ñộng cơ ñiện 
NG.X.T 
 ĐỘNG CƠ ĐIỆN  
........... trang 1 
Chương I: KHÁI QUÁT VỀ ĐỘNG CƠ ĐIỆN 
Bài 1: KHÁI NIỆM VỀ ĐỘNG CƠ ĐIỆN 
I/. Khái niệm 
Động cơ điện không đồng bộ là loại động cơ xoay chiều làm việc theo nguyên lý 
cảm ứng điện từ, có tốc độ quay của roto n ( tốc độ quay của máy ) khác với tốc độ
quay của từ trường n1. 
Động cơ điện không đồng bộ có hai day quấn: Dây quấn stato ( sơ cấp ) nối với
lưới điện, tần số không đổi f; dây quấn rôto ( thứ cấp ) được nối tắt lại hoặc khép kín
qua điện trở; dòng điện trong dây quấn rôto được sinh ra nhờ sức điện động cảm ứng
có tần số không đổi phụ thuộc vào tốc độ của rôto ( nghĩa là phụ thuộc vào tải ở trên
trục của máy). 
Củng như các loại động cơ điện quay khác, động cơ điện không đồng bộ có tính
thuận nghịch, nghĩa là có thể làm việc ở chế độ động cơ điện, củng như ở chế độ máy
phát điện. 
Động cơ điện không đồng bộ so với các loại động cơ khác có cấu tạo và vận hành
không phức tạp, giá thành rẻ, làm việc tin cậy nên được sử dụng nhiều trong sản xuất
và sinh hoạt, dưới đây ta chỉ xét động cơ không đồng bộ, động cơ có các loại: động cơ
ba pha và một pha. 
- Động cơ điện không đồng bộ một pha có công suất nhỏ không quá vài ba kw trở
xuống được dùng ở nguồn điện 2 dây. Ví dụ như bơm nước, máy mài hai đá 
 + Động cơ không đồng bộ một pha có vòng ngắn mạch ( công suất dưới 150w ). 
 + Động cơ không đồng bộ một pha dùng tụ điện. 
- Động cơ điện không đồng bộ 3 pha có công suất lớn được dùng rộng rãi trong các 
ngành công nghiệp, các nhà máy xí nghiệp v.vVí dụ như máy kéo, máy phát điện có
công suất lớn 
Các kiểu động cơ này đều dùng rôto lồng sóc. 
II/. Phân loại động cơ điện: 
ĐC MỞ MÁY
BẰNG ĐIỆN TRỞ 
ĐC KIỂU ĐIỆN
DUNG 
ĐC VÒNG
CHẬP 
ĐC CÓ CUỘN
DÂY PHỤ 
ĐC ROTO LỒNG
SÓC 
ĐC ROTO
DÂY QUẤN 
ĐC ROTO
LỒNG SÓC 
ĐC ROTO DÂY
QUẤN 
ĐC DÙNG
NCVC 
ĐC KIỂU
PHẢN ỨNG 
ĐC KĐB 3
PHA 
ĐC KĐB 1 
PHA 
ĐC KÍCH TỪ
BẰNG NCVC 
ĐC KÍCH TỪ 
BẰNG ĐIỆN 
ĐCĐ 1 CHIỀU ĐC ĐB ĐC KĐB 
ĐỘNG CƠ ĐIỆN (ĐCĐ) 
 trang 2 
 Trong môn học này ta chỉ đi sâu vào loại động cơ phổ biến và thông dụng nhất 
hiện nay đó là động cơ không đồng bộ 1 pha và 3 pha rôto lồng sóc. 
Bài 2: CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘNG CƠ 
KHÔNG ĐỒNG BỘ RÔTO LỒNG SÓC 
I/. Cấu tạo. 
Cơ cấu động cơ không đồng bộ (ĐCKĐB) tuỳ theo kiểu loại vỏ bọc kín hoặc hở, là 
do hệ thống làm mát bằng cánh quạt thông gió đặt ở bên trong hay bên ngoài động cơ. 
Nhìn chung ĐCKĐB có hai phần chính là phần tỉnh và phần quay. 
1/. Phần tĩnh 
Phần tĩnh hay còn gọi là stato gồm hai bộ phận chính là lõi thép và dây quấn 
a). Lõi thép: 
Là bộ phận dẩn từ của máy có dạng hình trụ rổng, lõi thép được làm bằng các lá 
thép kỹ thuật điện dày 0,35 đén 0,5 mm, được dập theo hình vành khăn, phía trong có 
xẻ rảnh để đặt dây quấn và được sơn phủ trước khi ghép lại. 
b). Dây quấn: 
Dây quấn stato làm bằng dây đồng hoặc dây nhôm (loại dây email) đặt trong các 
rảnh của lõi thép. 
Hai bộ phận chính trên còn có các bộ phận phụ bao bọc lõi thép là vỏ máy được 
làm bằng nhôm hoặc gang dùng để giử chặt lõi thép phía dưới là chân đế để bắt chặt 
vào bệ máy, hai đầu có hai nắp làm bằng vật liệu cùng loại với vỏ máy, trong nắp có ổ 
đở (hay còn gọi là bạc) dùng để đở trục quay của rôto. 
Khung 
Chụp gió Cánh quạt 
Móc treo 
Cuộn dây 
Rotor 
Bạc đạn 
Lắp 
Hộp đấu nối 
Vòng ngắn mạch 
1 
2 3 
4 5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
Trục 
 Hình 1.1: cấu tạo động cơ không đồng bộ 
 ĐỘNG CƠ ĐIỆN  
Võ Chí Lợi trang 3 
2/. Phần quay. 
Hay còn gọi là rôto, gồm có lõi thép, dây quấn và trục máy. 
a). Lõi thép: 
Có dạng hình trụ đặc làm bằng các lá thép kỹ thuật điện, dặp thành hình dĩa và ép 
chặt lại, trên mặt có các đường rãnh để đặt các thanh dẩn hoặc dây quấn. Lõi thép 
được ghép chặt với trục quay và đặt trên hai ổ đở của stato. 
b). Dây quấn: 
Trên rôto có hai loại: rôto lồng sốc và rôto dây quấn. 
- Loại rôto dây quấn có dây quấn giống như stato, loại này có ưu điểm là môment 
quay lớn nhưng kết cấu phức tạp, giá thành tương đối cao. 
- Loại rôto lồng sóc: kết cấu của loại này rất khác với dây quấn của stato. Nó 
được chế tạo bằng cách đúc nhôm vào các rãnh của rôto, tạo thành các thanh nhôm và 
được nối ngắn mạch ở hai đầu và có đúc thêm các cánh quạt để làm mát bên trong khi 
rôto quay. 
 a/ stato động cơ KĐB b/ rôto 
 Hình 1.2: hình dạng rôto và stato 
 Phần dây quấn được tạo từ các thanh nhôm và hai vòng ngắn mạch có hình 
dạng như một cái lồng nên gọi là rôto lồng sóc. Các đường rãnh trên rôto thông 
thường được dập xiên với trục, nhằm cải thiện đặt tính mở máy và giảm bớt hiện 
tượng rung chuyển do lực điện từ tác dụng lên rôto không liên tục. 
II/. Nguyên lý hoạt động. 
Muốn cho ĐC làm việc, stato của ĐC cần được cấp dòng điện xoay chiều. Dòng 
điện qua dây quấn stato sẽ tạo ra từ trường quay với tốc độ: 
 60. fn
p
= (vòng/phút) 
 trong đó: f- là tần số của nguồn điện 
 p- là số đôi cực của dây quấn stato 
 trang 4 
Trong quá trình quay từ trường này sẽ quét qua các thanh dẩn của rôto, làm xuất 
hiện sức điện động cảm ứng. Vì dây quấn rôto là kín mạch nên sức điện động này tạo 
ra dòng điện trong các thanh dẩn của rôto. Các thanh dẩn có dòng điện lại nằm trong 
từ trường, nên sẽ tương tác với nhau, tạo ra lực điện từ đặc vào các thanh dẩn. 
Tổng hợp các lực này sẽ tạo ra môment quay đối với trục rôto, làm cho rôto quay 
theo chiều của từ trường. 
Khi ĐC làm việc, tốc độ của rôto (n) luôn nhỏ hơn tốc độ của từ trường (n1) ( tứclà 
n<n1). Thực vậy, nếu n=n1 thì rôto sẽ quay đồng bộ với từ trường, giữa từ trường và 
thanh dẩn rôto không còn chuyển động tương đối. Lúc đó sức điện động cảm ứng 
không hình thành, không có dòng điện trong các thanh dẩn do đó lực điện từ củng như 
môment quay điều bị triệt tiêu. 
Kết quả là rôto quay chậm lại nên luôn nhỏ hơn n1, vì thế động cơ được gọi là động 
cơ không đồng bộ. 
Độ sai lệch giữa tốc độ rôto và tốc độ từ trường được goi là hệ số trược, ký hiệu là 
S và được tính bằng: 
Thông thường hệ số trược vào khoảng 2% đến 10%. 
1
1
100%n nS
n
−
=
 ĐỘNG CƠ ĐIỆN  
Võ Chí Lợi trang 5 
Chương II: CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN CỦA ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ 
ROTOR LỒNG SÓC 
I/. Các thông số ghi trên nhãn của động cơ 
Thông thường trên tất cả các động cơ điện điều có ghi các thông số cơ bản sau; 
Công suất định mức Pđm (KW) hoặc (HP) 
Điện áp dây định mức Uđm (V) 
Dòng điện dây định mức Iđm (A) 
Tần số dòng điện f (Hz) 
Tốc độ quay rôto nđm (vòng / phút) hoặc (rpm) 
Hệ số công suất cosϕ 
Loại động cơ 3 pha hoặc 1 pha 
Ngoài các thông số định mức trên bên cạnh đó có những loại động cơ còn có các 
thông số phụ như: hiệu suât ( dmη ); mả số vòng bi; cấp cách điện; trọng lượng động 
cơ;. 
II/. Các thông số cơ bản của bộ dây quấn. 
Ở phần trước ta giới thiệu chung ĐCKĐB và đồng bộ, nó có cấu tạo và nguyên lý 
hoạt động như thế nào thông qua đó ta xét thêm quan hệ các thông số của bộ dây quấn 
được dùng trong động cơ điện như sau: 
- Số cực của động cơ 2P. 
- Số đôi cực của động cơ P. 
- Bước từ cực τ (khoảng cách của hai cực từ kế tiếp nhau). 
- Tổng số rảnh trên stato Z. 
- Số cạnh dây phân bố cho mỗi pha trên mỗi khoảng của bước từ cực q. 
dα : Góc lệch pha giữa 2 rãnh kế tiếp nhau (tính theo đơn vị góc điện, lúc đó ta xem 
mỗi khoảng bước cực trải rộng trong khoomng gian tương ứng 180o điện). 
hhα : Góc lệch pha giữa 2 rãnh kế tiếp nhau (tính theo đơn vị góc hình học, lúc đó ta 
xem mỗi khoảng bước cực từ trải rộng trong không gian tương ứng 180o điện). 
α : Góc lệch pha giửa 2 pha kế tiếp nhau (tính theo đơn vị rãnh). 
y: Bước bối dây. (là khoảng cách giửa 2 cạnh tác dụng của 1 bối dây). 
III/. Một số khái niệm cơ bản của bộ dây quấn. 
1/. Từ cực 
Được hình thành bởi một bối dây hay nhóm bối dây sau cho khi dòng điện đi qua 
sẻ tạo được các từ cực N, S xen kẻ kế tiếp nhau trong cùng các nhóm bối dây của 1 
pha, số lượng từ cực N, S luôn là số chẳn. 
2
Z
p
τ = (rãnh) 
 trang 6 
Ví dụ: Động cơ tốc độ 1500 vòng / phút có tổng số rãnh trên stato Z= 36 rãnh. 
Bước từ cực bằng: 
 36 9
2 4
Z
p
τ = = = (rãnh) 
Vậy tâm của từ cực N ở rãnh số 1 thì tâm của từ cực S kế tiếp ở rãnh số 10. 
2/. Bối dây 
Là tập hợp nhiều vòng dây, được quấn nối tiếp với nhau và được bố trí trên stato 
với hình dạng đã định trước, thì đoạn nằm trong rãnh được gọi là cạnh dây, còn phần ở 
ngoài rãnh là đầu nối của hai cạnh tác dụng. 
Bước bối dây là khoảng cách giửa 2 cạnh dây và phần đầu nối đã được bố trí trên 
stato và được tính theo đơn vị rãnh. 
So sánh bước bối dây với bước từ cực ta có: 
- Bước đủ: y = τ 
- Bước ngắn: y < τ τ τ τ 
- Bước dài: y > τ 
N y S N y S N y S 
 Bước bối dây đủ. Bước bối dây ngắn. Bước bối dây dài. 
 Hình 2.2: Dây quấn bước đủ, bước ngắn, bước dài. 
N 
S
S
N 
0180τ =
0180τ = 0180τ =
0180τ =
Hình 2.1: từ cực và cách đấu dây tạo từ cực xen kẻ. 
 ĐỘNG CƠ ĐIỆN  
Võ Chí Lợi trang 7 
Trong khi thực hành, khi xây dựng sơ đồ dây 
quấn ta phải qui ước khi nhìn vào hình vẽ của 
bối dây(hay nhóm bối dây) đầu nằm ở phía trái 
là đầu “đầu” đầu còn lại nằm ở phía phải là đầu 
“cuối”. 
3/. Cạnh dây 
Là các cạnh tác dụng của bối dây được lồng 
vào rãnh. Mỗi bối dây có hai cạnh tác dụng khi 
cho dòng điện đi vào ở một đầu bối dây và đi ra 
ở đầu còn lại, bước chuyển dịch dòng điện qua 
hai cạnh tác dụng của bối dây lúc đó ngược 
chiều nhau. 
Như vậy, khi bố trí trên sơ đồ hai cạnh tác 
dụng của cùng một bối dây phải bố trí trên hai 
khoảng cực từ lân cận khác nhau. 
Bước bối dây (bước dây quấn), là khoảng 
cách giữa hai cạnh tác dụng của cùng một bối 
dây. 
Nếu trên sơ đồ ta có đánh số thứ tự cho từng 
rãnh stato thì khoảng cách y có thể tính bằng 
hiệu số giữa hai số thứ tự của 2 rãnh đang chứa 2 
cạnh tác dụng của bối dây đó. 
Vậy cạnh tác dụng thứ nhất được lồng vào 
rãnh 2 thì cách 8 rãnh sẽ lồng rãnh còn lại. 
Đầu nối bối dây là phần liên kết hai cạnh tác 
dụng của bối dây, tuỳ theo cách liên kết đầu nối 
ta có thể đổi được dạng dây quấn, nhưng không 
thay đổi vị trí rãnh đã phân pha dây quấn. Hay 
nói cách khác là đổi cách xây dựng sơ đò dây 
quấn các đàu nối của bối dây. 
4/. Nhóm bối dây 
Trong một pha các nhóm bối dây được hình thành từ các bối dây và phụ thuộc vào 
dạng dây quấn đồng thời phụ thuộc vào số rãnh đã phân phối trên một pha trên mổi 
khoảng bước cực để từ đó bố trí các bối dây theo các rãnh nhất định. 
Tuỳ theo dạng dây quấn đồng khuôn hoặc đồng tâm, tập trung hay phân tán ta sẽ 
bố trí sơ đồ dây quấn khác nhau. 
a). Nhóm bối dây quấn đồng khuôn. 
Nhóm bối dây này có bước từ cực các bối dây điều bằng nhau nên chúng có cùng 
một khuôn định hình, các bối dây trong nhóm này củng được nối tiếp với nhau cùng 
chiều và được bố trí trên stato ở các rãnh kế cận để tạo thành các từ cực xen kẻ nhau. 
Hình 2.3: Qui ước cực tính bối dây 
Đầu cuối 
 C 
trái Phải 
Đầu đầu 
 Đ 
 trang 8 
Thông thường các bối dây trong nhóm bối dây đồng khuôn điều là bước ngắn nên 
ít tốn dây và được bố trí gọn các đầu của các bối dây. Tuy nhiên, để đạt yêu cầu thì 
việc lắp các bộ dây quấn ở dạng này phải khó khăn hơn, tốn thời gian nhiều hơn so với 
dạng dây quấn đồng tâm. 
b). Nhóm bối dây đồng tâm. 
Nhóm bối dây đồng tâm được hình 
thành bởi nhiều bối dây có bước bối dây 
khác nhau và được mắc nối tiếp nhau theo 
cùng một chiều quấn. Các cạnh dây của 
mỗi bối chiếm các rãnh kế cận nhau để tạo 
thành cực. 
Để tạo thành nhóm bối dây đồng tâm, 
người ta quấn liên tiếp dây dẫn theo cùng 
một chiều quấn lên trên một bộ khuôn có 
kích thước khác nhau và đặt đồng tâm trên cùng một trực quấn. 
Ưu điểm của dây quấn này là dễ lắp đặt bối dây vào stato; tuy nhiên có khuyết 
điểm là các đầu bối dây chiếm chổ nhiều hơn so với cách mquấn khác. 
Dạng nhóm bối dây đồng tâm thường phổ biến trong dây quấn của động cơ một 
pha và động cơ 3 pha có công suất nhỏ. 
Chú ý: Trong quá trình thực hiện dây quấn đồng tâm thì bước bối dây phải theo 
trình tự từ nhỏ đến lớn nhưng khoảng cách giữa hai bối dây phải cách nhau ít nhất là 2 
rãnh. 
5/. Cuộn dây. 
Cuộn dây (còn gọi là 1 pha) là tập hợp nhiều nhóm bối dây được đấu lại với nhau 
và thông qua các cách đấu dây để hình thành các từ cực N, S xen kẻ nhau trong cùng 
một pha (các từ cực luôn là số chẳn). 
Hình 2.6: Nhóm bối dây đồng tâm 
a/. nhóm bối dây đồng tâm 
b/. khuôn định hình nhóm bối dây 
a/ 
b/ 
a/ 
Hình 2.5: Nhóm bối dây đồng khuôn 
 a/ Nhóm bối dây đồng khuôn 
 b/ Khuôn định hình nhóm bối dây 
b/ 
 ĐỘNG CƠ ĐIỆN  
Võ Chí Lợi trang 9 
6/. Góc điện. 
Góc điện là đại lượng được tính theo thời gian, có đơn vị tính là độ điện, khác với 
độ hình học. 
Trong thực hành, để bố trí các nhóm bối dây trên stato ở vị trí chính xác trên mỗi 
khoảng của các bước từ cực trong cùng một pha hoặc hai pha kế tiếp nhau trên một bộ 
dây quấn nhất định trước hết ta tính góc lệch pha giữa hai rãnh liên tiếp (tính theo góc 
điện) hoặc góc lệch pha giữa hai pha kế tiếp nhau (tính theo đơn vị rãnh). 
Z
p
d
0360.
=α (góc điện) 
Góc lệch pha giữa hai rãnh kế tiếp nhau tính theo độ hình học. 
Zhh
0360
=α (góc hình học) 
Góc lệch pha giữa hai pha liên tiếp nhau tính theo đơn vị rãnh 
dα
α
00
= (rãnh) 
00 : góc lệch pha tính theo góc điện. 
α : Khoảng cánh lệch pha giửa hai pha tình theo số rãnh. 
VD: Động cơ có hai từ cực 0180=τ điện hay tương ứng với 1800 hình học. 
Nếu động cơ có 4 từ cực thì bước từ cực 0180=τ điện chỉ tương ứng với 900 hình 
học. 
Tương ứng nếu động cơ có càng nhiều từ cực thì bước từ cực được tính theo độ 
hình học càng ít đi. 
N
S
S
N 
0180τ =
0180τ = 0180τ =
0180τ =
Hình 2.7: Tương quan giữa góc điện và góc hình 
học
0180τ =
0180τ =
S N 
 trang 10 
Chương III: SƠ ĐỒ KHAI TRIỂN DÂY QUẤN ĐỘNG CƠ ĐIỆN 
Bài 1: PHƯƠNG PHÁP ĐẤU DÂY CHO CÁC NHÓM BỐI DÂY 
TRONG MỘT PHA 
Khi thiết lập sơ đồ dây quấn trên động cơ 3 pha hoặc 1 pha, của các nhóm dây có 
thể dấu với nhau tạo thành một pha hoàn chỉnh với các từ cực thật hoặc từ cực giả tuỳ 
theo sự bố trí các nhóm bối dây nên ta có các cách đấu như sau: 
I/. Đấu dây các nhóm bối dây tạo từ cực thật. 
Trong cách đáu này, các nhóm bối dây trong cùng một pha được bố trí sát nhau và 
được nối dây giữa các nhóm, sau cho dong điện qua các nhóm tạo thành các từ cực N, 
S xen kẻ nhau. Đặc điểm cách đấu này có số nhóm bbói trong một pha bằng số từ cực; 
khi đấu dây có thể áp dụng quy tắc “Cuối – Cuối” hoặc “Đầu – Đầu”. 
II/. Đấu dây các nhóm bối tạo từ cực giả. 
Khi muốn đấu dây tạo từ các cực giả cùng dấu hay còn goi là cách đấu dây tạo từ 
cực giả thì buộc phải bố trí các nhóm bối trong cùng một pha phải cách xa nhau ít nhất 
một rãnh trống. Khi đấu dây phải áp dụng quy tắc “Đầu – Cuối” hoặc “Cuối – Đầu” 
A 
S N N S  ... 100C ÷ 1150C) thời gian sấy vào khoảng (6 giờ 
÷ 24 giờ) tùy thuộc kí hiệu sơn và cở máy to hay nhỏ, kiểm tra độ cách điện ổn 
định trong khoảng (2 giờ ÷ 4 giờ), sờ tay vào màng sơn không còn dính mới coi là 
xong đợt nhất. 
Điều cần chú ý là tẩm lần đầu phải dùng sơn loãng, nếu sơn bị đặc thì dùng 
xăng hay dầu chuyên dụng để pha ra cho loãng, sơn mới chui hết vào các lỗ trong 
rãnh quấn dây thì mới đạt yêu cầu. 
Lúc bắt đầu sấy cần tăng nhiệt độ lên từ từ và sấy ở mức độ (600C ÷ 700C) 
trong (3 giờ ÷ 4 giờ), sau đó mới tăng lên (1100C ÷ 1150C) để tránh hiện tượng lớp 
sơn mặt ngoài khô nhanh tạo thành màng kín, cản trở lớp trong không khô hết 
dược. 
Công đoạn tẩm sơn lần thứ hai, dùng sơn đặc hơn, độ nhớt cao hơn để cho sơn 
nhét kín những lỗ hổng còn lại, động tác sơn sấy củng như lần trước. 
Trong điều kiện sửa chữa máy điện gia dụng nhỏ không có lò sấy thì có thể 
dùng bóng đèn (100W ÷ 200W) đặt trực tiếp vào stato (không để chạm vào dây 
quấn) rồi đậy kín lại, nhiệt độ trong thùng sấy đơn giản này vẩn phải đạt khoảng 
1100C và sau (10 giờ ÷ 20 giờ), thì dây quấn mới khô tốt được. 
 trang 40 
a. Cấu tạo lò sấy động cơ điện: 
Gồm hệ thống bóng đèn và bề mặt tol sáng bóng. 
b. Phương pháp sấy động cơ: 
• Phương pháp sấy bằng tia hồng ngoại: 
Cách sấy này khác với cách sấy nhiệt bằng điện trở, chủ yếu dựa vào khả 
năng hấp thụ năng lượng bức xạ do tia hồng ngoại để biến thành nhiệt năng 
để tiếp xúc các bề mặt bên trong của phần lõi được sấy. Như thế chất cách 
điện được làm khô dần từ phía bên trong ra phía bên ngoài. 
Tia hồng ngoại được sản xuất ra bởi bóng đèn có tim, khí được thắp sáng 
đỏ. Vì vậy, nguồn điẹn cung cấp cho đèn sấy nên giảm thấp hơn từ (20% 
đến 30%) điện áp định mức của đèn. Để tăng cường độ phản xạ nhiệt và 
phân phối điều nhiệt lượng nên lót kim loại sáng bóng bên trong tủ sấy, 
thông thường cứ m3 cần từ (2 kw đến 3 kw). 
• Phương pháp sấy bằng dòng điện: 
Phương pháp này cho dòng điện vào bộ dây quấn, làm cho dây quấn tỏa 
nhiệt để tự sấy khô chất cách điện đã tẩm. Như thế nhiệt tỏa ra từ bên trong 
làm bay hơi dung môi, khô nhanh chất cách điện. 
Khi sấy động cơ, điện áp đưa vào bộ dây quấn khoảng (15% đến 20%) 
điện áp định mức của bộ dây quấn, các cuộn của một pha được mắc nối tiếp 
với nhau thành hình tam giác hở. Dòng điện qua bộ dây quấn có thể bằng 
dòng điện định mức. Cần trang bị một rơle bảo vệ để tránh dòng điện sấy 
vượt quá định mức, thời gian sấy ít nhất 10 giờ. 
 Bề mặt tol 
 Sáng bóng 
Bóng đèn 
có tim 
Hình 6.1: Cấu tạo của là sấy động cơ đơn giản 
 ĐỘNG CƠ ĐIỆN  
Võ Chí Lợi trang 41 
Sau khi sấy xong phải kiểm tra điện trở cách điện bằng mêgaôm, ở nhiệt độ 
còn nóng (950C đến 1000C) điện trở cách điện của stato ít nhất phải lớn hơn 1 
mêgaôm. 
• Kiểm tra cách điện sau khi tẩm: 
Củng tiến hành theo cách kiểm tra nguội như phần trên xem lại độ cách 
điện đạt yêu cầu thì mới cho động cơ hoạt động. 
Hình 6.2: Cách mắc mạch sấy bằng dòng điện 
 trang 42 
Chương VII: THÁO LẮP VÀ VẬN HÀNH ĐỘNG CƠ ĐIỆN 
Bài 1:CÁCH THÁO LẮP 
Phưong pháp tháo, lắp động cơ điện được thực hiện theo trình tự sau: 
¾ Quan sát tìm vị trí bulong, ốc vít, liên kết các phần trong máy điện. 
¾ Quan sát , lựa chọn phương tiện kĩ thuật sao cho phù hợp để tháo động cơ (cây 
vặn vít, khóa, tube ống,.. kích cở phù hợp). 
¾ Tháo động cơ phải thực hiện trình tự sau: (tháo từ ngoài vào trong) 
o Chuẩn bị sẳn sàng các dụng cụ cần thiết và thùng để đựng các bộ phận tháo. 
o Đánh dấu trên nắp máy và thân máy bằng đục sắt (đập nhẹ) để thuận tiện cho việc 
lắp ráp sau này. 
o Tháo nắp bảo vệ quạt gió. 
o Tháo các ốc bắt nắp động cơ. 
o Dùng hai cây vặn vít lớn đồng thời bẩy nắp máy ra khỏi thân stato. 
o Nếu một bên nắp máy đã được tháo ra khỏi stato, thì có thể đập nhẹ hoặc ấn 
vào trục (bằng búa nhựa) để lấy phần nắp máy còn lại ra khỏi stato. 
o Lấy phần quay (trục, rôto) cùng với nắp máy còn lại ra khỏi stato. 
o Lấy các phần được tháo đựng vào thùng. 
1) Sau khi tháo xong động cơ, quan sát ta thấy động cơ gồm có các phần cơ bản 
sau: 
1/ Rãnh stato. 
2/ Dây quấn stato. 
3/ Vỏ động cơ. 
4/ Nắp động cơ. 
5/ Rôto lồng sóc. 
6/ Bạc đạn. 
7/ Trục rôto động cơ. 
Lưu ý 
9 Trước khi tháo phải làm dấu vị trí lắp ráp giữa nắp máy và thân máy. 
Trong khi tháo phải làm dấu vị trí các bulong, chốt chặn, các miếng đệm, để khi 
ráp lại tất cã các bộ phận đều nằm dúng vị trí của nó. 
9 Các bulong, đai ốc, ốc vít, bị khô rỉ phải được bơm dầu chống rỉ và để 
vài phút trước khi tháo, nếu vội vàng sẽ gây hư hỏng các bulong, công việc sẽ trở 
nên phức tạp. 
9 Không được dùng đục sắt, búa sắt đập trực tiếp lên động cơ vì như thế sẽ 
làm vỏ máy bị nứt, bể hay biến dạng mag phải dùng búa nhựa hoặc thông qua đệm 
gỗ. 
 ĐỘNG CƠ ĐIỆN  
Võ Chí Lợi trang 43 
Bài 2:VẬN HÀNH ĐỘNG CƠ MỘT PHA 
Qua quá trình tính toán và quấn lại toàn bộ động cơ, công đoạn cuối cùng là đấu 
dây để cho động cơ hoạt động theo chiều quay thì ta phải nắm được sơ đồ dấy quấn 
của từng loại để thuận tiện trong quá trình đấu, theo các sơ đồ sau: 
1) Sơ đồ quạt bàn dùng tụ khởi động ( Quạt bàn 3 số). 
2) Sơ đồ quạt trần dùng tụ khởi động (5 số). 
CP ( Capacitor, Permanent ) 
S ( star 
1 
2
3 
~ U R (Run) 
C (Common) 
Hình 7.1: Sơ đồ đấu dây quạt bàn 5 dây 
CP ( Capacitor, Permanent ) 
S ( star ) 
1 2 
3 
~ U R (Run) 
C (Common) 
4 5 
Hình 7.2: Sơ đồ đấu dây quạt trần (5 số) 
 trang 44 
3) Sơ đồ đấu dây động cơ 1 pha: 
a. Dùng tụ thường trực: 
b. Dùng tụ thường trực và tụ khởi động: 
Ở phần này bên cạnh tụ thường trực sẽ có thêm tụ khởi động để cho động cơ 
khởi động nhanh hơn, ta dùng cả hai tụ đấu song song với nhau và dùng phưong 
pháp ngắt điện ly tâm (ngắt điện tự động) bộ phận này được gắn ngay trong trục của 
động cơ được thể hiện theo hình vẽ sau: 
CP ( Capacitor, Permanent )
S ( star ) 
~ U
R (Run)
C (Common) 
Hình 7.3: Đấu dây động cơ 1 pha dùng tụ thường trực 
 Rôto 
Quả tạ 
Tiếp điểm Tấm cách điện 
Lò xo CP 
C R 
S 
Hình 7.4: Ngắt điện ly tâm trong động cơ điện (công tắc ly tâm) 
 ĐỘNG CƠ ĐIỆN  
Võ Chí Lợi trang 45 
Ngắt điện là bộ phận rất cần thiết cho động cơ không đồng bộ một pha ( có 2 
cuộn dây). 
Công dụng của các loại ngắt điện để ngăn không cho qua cuộn đề khi động cơ 
quay với tốc độ tương xứng (khoảng 2/3 tốc độ định mức của đông cơ). 
Hầu hết các động cơ này khi đã khởi động chỉ có một cuộn dây làm việc (dây 
lớn là dây làm việc, cuộn dây khởi động dây nhỏ sẽ ngừng làm việc, tác dụng của 
cuộn dây nhỏ là để cho động cơ khởi động phải trải qua hai nhiệm vụ sau: 
™ Nhiệm vụ 1: Phải đống mạch điện cho điện đi vào động cơ, cuộn dây 
khởi động làm cho động cở khởi sự quay, khi mạch điện đóng kín, 2 vít bạch kim 
phải nằm sát lại với nhau khi động cơ chưa quay. 
™ Nhiệm vụ 2: Phải mở mạch điện để ngắt dòng điện không cho dòng điện 
đi qua cuộn khởi động khi động cơ quay, mạch điện hở, 2 vít bạch kim phải tách rời 
nhau. 
Nếu thiếu một trong hai nhiệm vụ trên thì động cơ sẽ bị cháy, nếu mạch điện 
không đóng điện sẽ không di vào cuộn dây khởi động mà chỉ đi qua cuộn dây làm 
việc sẽ không làm cho động cơ quay đượcdo đó cuộn dây làm việc nóng lên và cháy 
máy ( trường hợp này sẽ tạo thành nhiệt năng) . Khi động cơ đã quay mà mạch điện 
không mở củng sẽ bị cháy vì các lí do sau: 
+ Cuộn dây khởi động có số vòng dây ít không đủ sức để nó làm việc song 
song với cuộn dây làm việc. 
+ Loại động cơ có ngắt điện ly tâm thì luôn luôn sử dụng bằng tụ điện để khởi 
động, mà tụ điện khởi động có sức chứa điện dung lớn hơn tụ điện thường trực, nó 
nạp điện vô nhiều và phóng điện mạnh, nên mỗi khi máy đã quay ma ngắt điện 
không mở sẽ mau cháy. 
CP ( Capacitor, Permanent ) 
S ( star ) 
~ U R (Run) C (Common) 
Hình 7.5: Sơ đồ đáu dây động cơ 1 pha dùng 2 tụ song song 
 trang 46 
Bài 3: VẬN HÀNH ĐỘNG CƠ 3 PHA 
1) Cách đấu dây động cơ 3 pha có 6 đầu dây: 
a. Trường hợp dấu tam giác (Ì). 
Khi trên thẻ máy của động cơ 3pha có ghi điện áp định mức 2 cấp 22V/380V 
và động cơ được lắp đặt sử dụng với mạng điện 110V/220V 3 pha, thì động cơ được 
đấu dây tam giác cho phù hợp với điện áp thấp. 
b. Trường hợp đấu sao (Y) 
Nếu động cơ 3 pha trên được lắp đặt sử dụng với mạng điện 220V/380V 3 
pha thì động cơ được đấu dây theo cách đấu sao mới phù hợp với điện áp cao của 
mạng điện. 
Lưu ý: 
9 Động cơ ghi 127V/220V chỉ đấu sao và sử dụng với điện áp thấp 220V-3 pha. 
9 Động cơ ghi 380V/660V chỉ đấu tam giác để sử dụng mạng điện 220V/380V 
3 pha. 
A
X Y Z
CB
X Y Z 
P1 P2 P3 
Ul 
Hình 7.6: Cách mắc động cơ 3 pha bằng phương pháp đấu tam giác 
C A 
B 
X Y 
Z 
P3 
P2 
P1 
A 
X Y Z 
C B 
X Y Z 
Hình 7.7: Cách mắc động cơ 3 pha bằng phương pháp đấu sao 
 ĐỘNG CƠ ĐIỆN  
Võ Chí Lợi trang 47 
Bài 4: SỬ DỤNG ĐỘNG CƠ 3 PHA Ở LƯỚI ĐIỆN 1 PHA 
 Thông thường động cơ 3 pha có 6 đầu dây ra để sử dụng điện áp 380 Volt, 
nhưng thực tế với điện áp sử dụng gia đình thì ứng với 2 cấp điện áp 110V và 220V. 
Do vậy, ta có thể đấu động cơ 3 pha sử dụng lưới điện 1 pha bao gồm 4 đầu dây phục 
vụ cho pha chạy và 2 đầu dây phục vụ cho pha đề để đấu dây cho phù hợp bao gồm 
các cách đấu nối tiếp hoặc song song để có những điện áp theo thực tế có các cách 
đấu sau: Nhưng lưu ý khi sử dụng cách đấu này thì công suất giảm đi 1/3 lần so với 
công suất thực của động cơ 3 pha. 
Thực tế động cơ 3 pha có 3 cuộn dây và được bố trí các bối dây và 6 đầu dây 
được thể hiện như hình vẽ sau: 
1. Đấu pha đề song hàng với ½ pha chạy với nguồn U=220 Volt. 
Muốn sử dụng nguồn điện 220V ta có các cách đấu sau: Ta lấy pha A nối tiếp 
với pha B, còn pha C dấu song saong với pha A hoặc có những cách mắc khác được 
thể hiện như hình vẽ: 
A 1 
X 2 
B 3 
Y 4 
C 5 
Z 6 
Hình 7.8: Sơ đồ các bối dây và 6 đầu dây ra của động cơ 3 pha 
 trang 48 
2. Đấu pha đề và pha chạy song song với nguồn U=110V. 
Muốn sử dụng ở mạng điện 110V thì ta đấu 3 pha song song với nhau hay nói 
cách khác nối đầu 1,3,5 chung và đầu 4,6,8 chung được biểu diển như sau: 
Trong thực tế không phải có những cách đấu trên mà còn có nhiều cách đấu 
dây khác để làm việc ở mạng điện 1 pha nên chúng ta cần tham khảo tài liệu thêm. 
Hình 7.8: Sơ đồ đấu song song sử dụng nguồn diện 110V 
B 3 
Y 4 
~ 220 
A 1 
X 2 
C 5 
Z 6 
 ĐỘNG CƠ ĐIỆN  
Võ Chí Lợi trang 49 
Bài 5: NỐI ĐẤT VÀ NỐI TRUNG TÍNH BẢO VỆ 
1. Nối đất động cơ: 
Tiếp đất động cơ hay còn gọi là nối đất bảo vệ nhằm bảo vệ người sử dụng khi 
chạm vào động cơ bị rò điện (bị hư hỏng chạm mát) sẽ không bị nguy hiểm. Lúc này, 
dòng điện từ vỏ máy theo dây dẫn đến hệ thống tiếp đất. Cách nối đất bảo vệ như sau: 
 Chú ý: 
Trên hình vẽ dây dẫn chính còn gọi là vành đai nối đất sẽ tạo thành một mạch kín 
(hình 8.2). Nếu vòng đai bị ngắt, dòng điện chạm mát sẽ tìm đường ngắn nhất để tản 
vào đất. Dây dẫn chính được nối đất qua 2 điểm để đề phòng trường hợp 1 diểm nối 
bị đứt thì đường nối kia sẽ đảm bảo được nhiệm vụ bảo vệ. 
Đồng thời trong phạm vi cùng 1 đơn vị, không nên có nhiều hệ thống nối đất 
riêng lẽ, vì như thế dễ tạo ra khả năng xuất hiện chạm đất 2 pha rất nguy hiểm, khi 
dùng chung một hệ thống tiếp đất, còn cóa lợi để taọ ra một điện trở cần thiết để điện 
thế tiếp xúc thấp nhất. 
Hình 7.9: Sơ đồ lưới điện có điểm trung tính nối đất và nối đất bảo vệ động cơ 
 trang 50 
Để tính toán hệ thống tiếp đất, chúng ta có thể xuất phát từ điện thế tiếp xúc, hoặc 
từ giá trị điện trở nối đất. Thông thường, người ta xuất phát từ điện trở nối đất cho 
phép vì như thế sẽ dơn giản hơn. 
Nếu chúng ta lấy điện áp tiếp xúc làm cơ sở, thì điện áp này không vượt quá giá 
trị 40V. Do vậy điện trở tiếp đất được tính như sau: 
td
td I
R 40≤ 
Với Ttd: Dòng điện tiếp đất, vì Itd rất khó xác định nên có thể thay thế bằng dòng 
điện tác động của cầu dao tự động hay dòng điện làm nóng chảy cầu chì tương ứng 
của dộng cơ điện có công suất lớn nhất. Dòng điện tác động này thường ít nhất cũng 
gấp 3 lần dòng điện định mức của cầu chì, hoặc ít nhất cũng gấp 1,5 lần dòng điện tác 
động rơle của cầu dao tự động. 
Nếu chúng ta lấy điện trở của hệ thống tiếp đất làm cơ sở thì điện trở này phải ≤ 
4Ω . Mặc khác, điện trở mạch rẽ giữa bất kì động cơ điện nào với hệ thống tiếp đất 
thường không quá 0,5Ω , do đó điện trở của bản thân hệ thống tiếp đất củng không 
quá 3,5Ω . Muốn điện nối với vỏ máy và hệ thống tiếp đất không quá 0,5Ω thì cần 
phải tôn trọng những điều kiện sau: 
™ Dây dẫn nối đất phải thật ngắn và có tiết diện lớn. 
™ Những mối tiếp xúc giữa dây dẫn, giữa vỏ máy với dây dẫn hoặc giữa hệ 
thống tiếp đất với dây dẫn phải tiếp xúc thật tốt. 
™ Hệ thống tiếp đất phải gần động cơ. 
Tiết diện của dây dẫn 
làm việc (mm3) 
 Cu ≤ 2.5 
 Al ≤ 4 
Cu ≤ 6 
Al ≤ 10 
Cu ≤ 10 
Al ≤ 16 
Cu ≥ 16 
Al ≥ 25 
Tiết diện của dây dẫn 
bảo vệ bằng đồng (mm3) 
4 6 10 16 
 ĐỘNG CƠ ĐIỆN  
Võ Chí Lợi trang 51 
™ Dây dẫn chính phải được nối với nhau tạo thành mạch kín. 
Dây dẫn nối giữa các điện cực của hệ thống tiếp đất với dây dẫn chính được thực 
hiện bằng thép hay bằng đồng có tiết diện bé nhất với giá trị tham khảo sau: nếu 
dùng thép dẹp thì chiều dài bé nhất cho phép là 4mm và tiết diện bé nhất 150mm2, 
nếu dùng đồng thì tiết diện bé nhất 25mm2. 
Ở trong các khu nhà, dây dẫn chính (vành đai tiếp đất) được đặt trên tường hay 
trong những rãnh. Nếu cần phải đưa ra ngoài nhà, dây dẫn chính cần phải được đặt ở 
một độ sâu ít nhất 0,4 mm để tránh va chạm hư hỏng. Tiết diện của đoạn chôn sâu 
đưa ra ngoài cần phải lớn hơn. 
Nếu vì lí do nào đó, dây dẫn chính bảo vệ này không thể mắc để dễ trông thấy 
được thì chúng ta đặt chúng vào trong một ống ngăn cách điện với các loại dây dẫn 
điện làm việc của mạch động lực khác và sơn màu để phân biệt (thường là màu đen). 
Tiết diện của dây chính bảo vệ lúc này tùy thuộc vào sơi dây dẫn và điện áp làm việc 
Tiết diện bé nhất của dây dẫn cính bảo vệ trong ống bảo vệ có kèm theo dây dẫn 
làm việc. 
Dây dẫn nhánh bảo vệ cần có tiết diện lớn hơn hay tiết diện bằng tiết diện ghi ở 
bảng trên. 
Việc nối đất của các thiết bị nối đất, tốt nhất là hàn với nhau. Nếu điều kiện không 
cho phép, chúng ta có thể nối bằng bulong, đaiốc. 
Lưu ý: Cố gắng dùng cách hàn để nối. Việc nối giữa vỏ động cơ với hệ thống 
tiếp đất phải thực hiện trước khi động cơ bắt đầu làm việc. 
2. Nối trung tính bảo vệ động cơ: 
Bảo vệ được dùng khi thiết bị tương ứng có điểm trung tính nối đất thông qua 
điện trở nối đất bé. Dây trung tính cần phải được tiếp đất ở gần nguồn điện ( máy 
phát, máy biến thế), đối với lưới điện trên không, chúng ta cần tiếp đất ở mổi đầu 
phân nhánh của lưới đồng thời chúng ta phải tiếp đất lặp lại trên những khoảng nhất 
định tương tự theo quy định phải đảm bảo điện trở tản <4Ω . Ở đây ta thực hiện việc 
 trang 52 
nối đất của động cơ điện nhằm mục đích khi động cơ điện bị rò rỉ điện thì không gây 
nguy hiểm đối với người sử dụng và vận hành. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 Giáo trình ĐỘNG CƠ ĐIỆN – Nguyễn Minh thảnh. 
 Kỹ thuật quấn dây – NXB Đà Nẳng 2000. 
 Kỹ thuật quấn dây – Nguyễn Thuận – NXB Đà Nẳng 1997 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_dong_co_dien.pdf