Giáo trình Cơ sở cắt gọt kim loại - Chương 2: Những yếu tố cơ bản của dụng cụ cắt kim loại

Dụng cụ cắt hay còn gọi là dao là bộ phận của hệ thống công nghệ có nhiệm vụ trực tiếp

tách phoi để hình thành bề mặt gia công. Kinh nghiệm cho thấy: dao có ảnh hưởng rất lớn đến

quá trình cắt gọt. Nó không những tác động trực tiếp tới chất lượng chi tiết mà còn chi phối

không nhỏ tới vấn đề năng suất và giá thành chế tạo sản phẩm.

Vì lý do khách quan như vậy nên những hiểu biết về dao nhằm sử dụng chúng một cách

hợp lý là một trong những trọng tâm của công tác nghiên cứu cắt gọt kim loại.

Trong thực tế vì bề mặt gia công là muôn hình muôn vẻ, do đó dao để phục vụ gia công

cũng rất đa dạng. Để thuận tiện cho công tác nghiên cứu, tuỳ thuộc vào mục đích yêu cầu

nghiên cứu, sử dụng mà người ta phân loại dao thành các nhóm khác nhau.

pdf 13 trang phuongnguyen 6500
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Cơ sở cắt gọt kim loại - Chương 2: Những yếu tố cơ bản của dụng cụ cắt kim loại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Cơ sở cắt gọt kim loại - Chương 2: Những yếu tố cơ bản của dụng cụ cắt kim loại

Giáo trình Cơ sở cắt gọt kim loại - Chương 2: Những yếu tố cơ bản của dụng cụ cắt kim loại
C 2 YTCB DCCKL 1 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - TRẦN QUỐC VIỆT 
Chương 2 
NHỮNG YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA DỤNG CỤ CẮT KIM LOẠI 
Dụng cụ cắt hay còn gọi là dao là bộ phận của hệ thống công nghệ có nhiệm vụ trực tiếp 
tách phoi để hình thành bề mặt gia công. Kinh nghiệm cho thấy: dao có ảnh hưởng rất lớn đến 
quá trình cắt gọt. Nó không những tác động trực tiếp tới chất lượng chi tiết mà còn chi phối 
không nhỏ tới vấn đề năng suất và giá thành chế tạo sản phẩm. 
Vì lý do khách quan như vậy nên những hiểu biết về dao nhằm sử dụng chúng một cách 
hợp lý là một trong những trọng tâm của công tác nghiên cứu cắt gọt kim loại. 
Trong thực tế vì bề mặt gia công là muôn hình muôn vẻ, do đó dao để phục vụ gia công 
cũng rất đa dạng. Để thuận tiện cho công tác nghiên cứu, tuỳ thuộc vào mục đích yêu cầu 
nghiên cứu, sử dụng mà người ta phân loại dao thành các nhóm khác nhau. 
Ví dụ: 
Dựa vào vật liệu chế tạo dao thì có dao thép cacbon dụng cụ, dao thép hợp kim dụng cụ, 
dao thép gió, dao hợp kim cứng, dao kim cương... 
Dựa vào yêu cầu tính chất gia công dao được phân ra: dao gia công thô, dao gia công 
tinh, dao gia công bóng. 
Dựa vào số lưỡi cắt trên dao ta lại có các loại: loại một lưỡi cắt (như dao tiện, dao bào), 
dao hai lưỡi cắt (như mũi khoan), dao nhiều lưỡi cắt tiêu chuẩn (như dao phay, dao chuốt), 
dao phi tiêu chuẩn nhiều lưỡi cắt (như đá mài). 
Dựa vào kết cấu và đặc điểm làm việc ta có loại dao thường và loại dao định hình. 
Phổ biến hơn cả là căn cứ vào phương pháp gia công ta chia ra dao tiện, dao phay, mũi 
khoan, dao khoét, dao doa, đá mài, dao chuốt... 
Trong tất cả các loại dao, do đặc điểm cấu tạo, dao tiện được coi là dao điển hình nhất. 
Tất cả những loại dao khác chẳng qua là sự phân tích hoặc tổng hợp của dao tiện. Vì vậy khi 
nghiên cứu về dao thì những nét chung nhất đều được minh hoạ bằng ví dụ dao tiện. 
Tiếp theo ta lần lượt nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về dụng cụ cắt kim loại. 
2.1. Kết cấu của dụng cụ cắt kim loại 
Dao cắt kim loại được cấu tạo bởi ba phần: phần làm việc còn gọi là phần cắt, phần gá 
đặt dao và phần cán dao (hình 2.1). 
Phần làm việc của dao (phần cắt) là phần của dao trực tiếp tiếp xúc với chi tiết gia công 
để làm nhiệm vụ tách phoi, đồng thời còn là phần dự trữ mài dao lại khi dao đã bị mòn. 
Phần gá đặt dao là một bộ phận của dao dùng để gá đặt dao lên máy nhằm bảo đảm vị 
trí tương quan giữa dao và chi tiết. 
Phần thân dao cũng là một phần trên dao nối liền giữa phần cắt và phần gá đặt dao. 
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ cắt gọt, về mặt kết cấu thì phần cắt của dao được tạo bởi 
các bề mặt và lưỡi cắt thích hợp, bao gồm: 
C 2 YTCB DCCKL 2 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - TRẦN QUỐC VIỆT 
MÆt tr−íc
MÆt c¾t phô
MÆt sau phô
PhÇn th©n dao
PhÇn c¾tMòi dao
L−ìi c¾t chÝnh
MÆt sau chÝnh
PhÇn g¸ ®Æt
 Hình 2.1. Kết cấu của dao 
(1) Mặt trước dao là mặt của dao để phoi trượt lên đó thoát ra khỏi vùng cắt trong quá 
trình gia công. 
(2) Mặt sau chính là mặt của dao đối diện với bề mặt đang gia công trên chi tiết. Vị trí 
tương quan của mặt này với mặt đang gia công của chi tiết quyết định mức độ ma 
sát giữa mặt sau chính dao và mặt đang gia công trên chi tiết. 
(3) Mặt sau phụ là mặt trên phần cắt dao đối diện với bề mặt đã gia công trên chi tiết. ý 
nghĩa của nó tương tự như mặt sau chính. 
(4) Lưỡi cắt chính là giao tuyến giữa mặt trước và mặt sau chính. Trong quá trình cắt 
phần lớn lưỡi cắt chính tham gia cắt gọt. Phần trực tiếp tham gia cắt gọt của lưỡi cắt 
chính gọi là chiều dài cắt thực tế của lưỡi cắt - đó chính là chiều rộng cắt b. 
(5) Lưỡi cắt phụ là giao tuyến giữa mặt trước và mặt sau phụ. Khi cắt có một phần lưỡi 
cắt phụ cũng tham gia cắt. 
(6) Mũi dao là giao điểm của lưỡi cắt chính và lưỡi cắt phụ. Mũi dao là vị trí của dao 
dùng để điều chỉnh vị trí tương quan giữa dao và chi tiết. 
(7) Lưỡi cắt chuyển tiếp: Trong một số trường hợp (như dao phay một đầu) người ta cần 
tạo nên lưỡi chuyển tiếp giữa lưỡi cắt chính và lưỡi cắt phụ. 
2.2. Thông số hình học của dụng cụ cắt 
2.2.1. Khái niệm 
Kết quả thí nghiệm và thực tế sản xuất cho thấy: vị trí tương đối giữa các bề mặt và lưỡi 
cắt trên phần làm việc của dao so với các bề mặt trên chi tiết gia công có ảnh hưởng lớn đến 
quá trình cắt gọt. Vị trí của các bề mặt và lưỡi cắt được xác định bởi những góc độ trên phần 
làm việc của dao. Những góc độ đó gọi là những thông số hình học của dao. 
Nói đến góc độ trên phần làm việc của dao nghĩa là nói đến vị trí tương quan giữa các 
bề mặt và lưỡi cắt so với hệ toạ độ nào đó được chọn làm chuẩn. Hệ toạ độ này gọi là hệ toạ 
độ xác định. 
Trong nghiên cứu dụng cụ cắt, hệ toạ độ xác định được thành lập trên cơ sở của ba 
chuyển động cắt ( vr , sr , t
r
) và bao gồm ba mặt phẳng cơ bản: 
Mặt cơ bản 1: được tạo bởi vectơ tốc độ vr và vectơ chạy dao sr . 
C 2 YTCB DCCKL 3 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - TRẦN QUỐC VIỆT 
Mặt cơ bản 2: được tạo bởi vectơ tốc độ vr và vectơ chiều sâu cắt t
r
. 
Mặt cơ bản 3:(còn gọi là mặt đáy) được tạo bởi vectơ sr và vectơ t
r
. (xem hình 2.2) 
Ngoài ba mặt cơ bản trên người ta còn sử dụng các mặt phẳng và tiết diện phụ trợ. 
Mặt phẳng phụ trợ gồm có mặt cắt. Mặt cắt đi qua một điểm nào đó trên lưỡi cắt là một 
mặt phẳng qua điểm đó tiếp tuyến với mặt đang gia công và chứa vectơ vận tốc cắt vr . (Nếu là 
lưỡi cắt thẳng thì mặt cắt chứa lưỡi cắt). 
Những tiết diện phụ trợ bao gồm: tiết diện chính là tiết diện của đầu dao được cắt bởi 
mặt phẳng đi qua điểm khảo sát trên lưỡi cắt chính và vuông góc với lưỡi cắt chính - ký hiệu 
N - N. Tiết diện phụ là tiết diện của đầu dao do mặt phẳng vuông góc với lưỡi cắt phụ tại 
điểm xét tạo nên - ký hiệu N1 - N1. 
Các mặt cơ bản và các mặt tiết diện phụ trợ xem ở hình 2.2 và 2.3. 
t
s
t
v
MÆt c¬ b¶n 3 (mÆt ®¸y)
MÆt c¬ b¶n 2
MÆt c¬ b¶n 1
Hình 2.2 
Ghi chú: Việc thành lập hệ toạ độ xác định dựa trên cơ sở về ý nghĩa vật lý của quá 
trình cắt, đồng thời phải khảo sát tới khả năng xác định độ lớn các thông số hình học dao 
bằng phương pháp đo trực tiếp. 
TiÕt diÖn N - N
MÆt c¾
t
L−ìi c¾t chÝnh
MÆt ®¸y
90o
 Hình 2.3. 
C 2 YTCB DCCKL 4 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - TRẦN QUỐC VIỆT 
2.2.2. Thông số hình học dao khi thiết kế 
Các thông số hình học của dao nhằm xác định vị trí của mặt trước, mặt sau chính, mặt 
sau phụ và lưỡi cắt chính, lưỡi cắt phụ của đầu dao. Những thông số hình học này được xác 
định ở tiết diện chính N - N, ở mặt đáy, ở tiết diện phụ N1-N1 và trên mặt cắt. Xét dao và chi 
tiết được gá đặt ở vị trí tương đối như sau: Mũi dao nằm trong mặt phẳng ngang chứa đường 
tâm máy, trục dao thẳng góc với đường tâm máy. Đây là vị trí qui ước. 
Để xác định vị trí các bề mặt và lưỡi cắt của dao, người ta dùng 10 thông số hình học: 
góc trước, góc sau, góc sắc, góc cắt, góc trước phụ, góc sau phụ, góc nghiêng chính, góc 
nghiêng phụ và góc nâng (xem hình 2.4) 
Ở đây cần nhấn mạnh rằng: lưỡi cắt của dao nói chung không phải là đường thẳng, do 
đó nói góc độ dao là nói xác định tại một vị trí nào đó trên lưỡi cắt. Để đơn giản ta sẽ không 
nhắc lại trong các định nghĩa. 
Góc trước, ký hiệu γ là góc tạo bởi mặt trước dao và mặt đáy do trên tiết diện chính N - 
N. Giá trị góc trước xác định vị trí của mặt trước dao trong hệ toạ độ xác định. Độ lớn góc 
trước ảnh hưởng đáng kể đến khả năng thoát phoi. 
Góc sau, ký hiệu α là góc tạo bởi mặt sau chính của dao và mặt cắt, đo trên tiết diện 
chính N - N. Giá trị góc sau quyết định vị trí mặt sau dao trong hệ toạ độ xác định. Độ lớn góc 
sau xác định mức độ ma sát giữa mặt sau chính của dao và mặt đang gia công của chi tiết. 
Góc sắc, ký hiệu β là góc tạo bởi mặt trước và mặt sau chính của dao, đo trong tiết diện 
chính N - N. Độ lớn của góc sắc quyết định độ bền của đầu dao. 
Góc cắt, ký hiệu δ là góc tạo bởi mặt trước dao và mặt cắt (hoặc phương vận tốc cắt vr ) 
đo trong tiết diện chính N - N. Độ lớn của góc cắt biểu thị mặt trước dao. 
Các góc độ của dao tại một điểm bất kỳ trên lưỡi cắt, đo trên tiết diện chính N - N có 
mối quan hệ hình học sau: γ + α + β = δ + γ = 90o (2.1) 
Trong đó γ và α là những thông số độc lập; β, δ là những thông số phụ thuộc. 
Hình 2.4 
Theo hướng A 
γ1 α1 
A N 
N 
N1
N1
S 
δ 
β 
α γ 
λ 
ε 
ϕ 
ϕ1
C 2 YTCB DCCKL 5 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - TRẦN QUỐC VIỆT 
Góc nghiêng chính, ký hiệu ϕ là góc tạo bởi lưỡi cắt chính của dao và phương chạy 
dao trên mặt đáy. Độ lớn của góc nghiêng chính xác định vị của lưỡi cắt chính dao trong hệ 
toạ độ xác định. 
Góc nghiêng phụ, ký hiệu ϕ1 là góc tạo bởi lưỡi cắt phụ của dao và phương chạy dao, 
đo trên mặt đáy. Độ lớn góc nghiêng phụ xác định vị trí lưỡi cắt phụ của dao trong hệ qui 
chiếu xác định. 
Góc mũi dao, ký hiệu ε là góc tạo bởi lưỡi cắt chính và lưỡi cắt phụ, đo trên mặt đáy. 
Độ lớn góc mũi dao biểu thị cho độ bền của mũi dao. 
Thường giữa lưỡi cắt chính và lưỡi cắt phụ được nối với nhau bằng một đoạn cong, bán 
kính cung cong đo trên mặt đáy ký hiệu là R. R gọi là bán kính mũi dao. 
Các thông số hình học dao đo trên mặt đáy có mối quan hệ hình học sau: 
ϕ + ε + ϕ1 = 180o (2.2) 
Trong đó ϕ và ϕ1 là những thông số độc lập, còn ε là thông số phụ thuộc. 
Góc trước phụ, ký hiệu γ1 là góc tạo bởi mặt trước của dao và mặt đáy đo trên tiết diện 
phụ N1 - N1. Độ lớn góc trước phụ cũng xác định vị trí mặt trước dao trong hệ toạ độ xác 
định. 
Góc sau phụ, ký hiệu α1 là góc tạo bởi mặt sau phụ của dao và mặt cắt đo trên tiết diện 
phụ N1 - N1. Giá trị của góc sau phụ xác định vị trí mặt sau phụ của dao trong hệ toạ độ xác 
định và quyết định mức độ ma sát giữa mặt sau phụ của dao và mặt đã gia công của chi tiết. 
Góc nâng của lưỡi cắt, ký hiệu λ là góc tạo bởi lưỡi cắt chính của dao và mặt đáy, đo 
trên mặt cắt. Độ lớn của góc nâng lưỡi cắt biểu thị vị trí của lưỡi cắt chính trong hệ toạ độ xác 
định. Giá trị của góc nâng lưỡi cắt có thể lớn hơn, nhỏ hơn hoặc bằng 0o (qui định như ở hình 
2.5. Giá trị của góc nâng không những quyết định hướng thoát phoi khi cắt, mà còn quyết 
định điểm tiếp xúc đầu tiên của dao vào chi tiết khi cắt. Điều này có ý nghĩa lớn đối với độ 
bền của dao cũng như chất lượng gia công. (Ví dụ khi nghiên cứu về khả năng làm việc của 
dao phay mặt đầu) 
Hình 2.5 
Giá trị các thông số hình học dao phải được xác định vừa đảm bảo điều kiện cắt, vừa 
phải đảm bảo khả năng làm việc của dao (tuổi bền dao). Bằng thực nghiệm người ta đã xác 
định được các giá trị hợp lý góc độ của dao tuỳ thuộc vào vật liệu gia công, vật liệu dao với 
các điều kiện cắt khác. Những giá trị thông số hình học dao đã được tiêu chuẩn hoá trong các 
sổ tay cắt gọt. 
2.2.3. Sự thay đổi góc độ dao khi cắt (góc độ làm việc của dao) 
Trong quá trình gia công thực tế, do việc gá đặt dao không chính xác, do ảnh hưởng của 
các chuyển động cắt, do dao bị mài mòn... dẫn đến sự thay đổi hệ toạ độ xác định (theo định 
nghĩa), do đó gây nên sự thay đổi các thông số hình học dao so với khi thiết kế. 
λ0o
C 2 YTCB DCCKL 6 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - TRẦN QUỐC VIỆT 
1. Sự thay đổi các góc độ dao do gá đặt dao không chính xác (xem hình 2.6) 
Khi gá đặt dao thường xảy ra các trường hợp sai lệch sau: 
(1) gá mũi dao không ngang tâm chi tiết (hình 2.6.a,b) 
(2) gá hướng dao không đảm bảo vị trí tương quan với chi tiết (hình 2.6.c, d) 
Hình 2.6.a và và 2.6.b thể hiện khi gá dao thấp hoặc cao hơn tâm chi tiết một đoạn là h. 
Do việc gá dao không đúng vị trí như vậy nên vectơ vận tốc cắt thực tế vr t bị sai lệch so với 
vận tốc cắt lý tưởng vr lt một góc là τ. Do sai lệch hệ toạ độ xác định, dẫn đến sự thay đổi góc 
trước và góc sau của dao một lượng tương ứng là τ. 
Gọi góc độ dao trong mặt cắt Y-Y theo trục dao khi cắt là γyc và αc, lúc đó: 
Đối với trường hợp a, ta có: γyc = γy - τ , αyc = αy + τ 
Đối với trường hợp b, ta có: γyc = γy + τ , αyc = αy - τ 
Trong đó: harctg
R
τ = 
Hình 2.6 
Hình 2.6.c và 2.6.d. biểu thị vị trí tương quan giữa dao và bề mặt cần gia công bị sai 
lệch. Ví dụ trường hợp c. muốn tạo thành mặt trụ đáng lẽ phải gá đặt trục dao vuông góc với 
trục chi tiết gia công, nhưng khi gá trục dao bị lệch đi một góc là μ. Trường hợp d. muốn hình 
thành mặt côn thì trục dao phải được gá vuông góc với mặt côn cần gia công, nhưng do gá đặt 
không chính xác nên trục dao bị lệch một góc là μ. Trong cả hai trường hợp trên đều đã gây 
nên sai lệch góc nghiêng chính và góc nghiêng phụ so với thiết kế một lượng là μ. 
Cụ thể là: ϕc = ϕ + μ và ϕ1c = ϕ1 - μ 
γyc 
b. 
R γ 
αy 
αyc 
vLt
τ 
γy 
vt
a. 
R γ 
αy 
αyc
τ 
τ γy γyc
vLtvt 
c. r 
sLt 
st μ1 
μ 
d. r 
μ 
μ sLt 
st 
C 2 YTCB DCCKL 7 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - TRẦN QUỐC VIỆT 
2. Sự thay đổi góc độ dao do phối hợp chuyển động cắt. Hình 2.7 
Hình 2.7.a và b. biểu diễn chuyển động chạy dao (khi tiện trụ ngoài) và chuyển động 
chạy dao ngang (khi tiện cắt đứt) đã làm thay đổi góc độ của dao. 
Thực vậy trong trường hợp 2.7.a do có chạy dao dọc với lượng chạy dao sd, bằng 
phương pháp vẽ hình học đơn giản ta thấy ngay được góc trước và góc sau dao (trên tiết diện 
chính N - N) bị thay đổi một lượng là μ. Cụ thể là: 
γc = γ + μ , αc = α - μ 
Trường hợp có chạy dao ngang với lượng chạy dao sn, bằng cách khai triển hình học 
đơn giản ta có: 
γc = γ + μy, αc = α - μy 
Trong đó: 
Trường hợp a.: dsarctg
D
μ π= 
Trường hợp b.: nsarctg
Dy
μ π= 
Cần nhấn mạnh rằng: nói chung trong mọi trường hợp cắt thực tế đều gây ra sự thay đổi 
góc độ của dao. Nhưng thường do lượng chạy dao s nhỏ và khi gá đặt dao nói chung người 
công nhân cũng rất thận trọng. Vì vậy giá trị thay đổi về góc độ dao nhỏ, có thể bỏ qua. Tất 
nhiên đối với một số trường hợp đặc biệt như giá công ren có bước lớn (tức lượng chạy dao s 
lớn đáng kể) thì khi đó phải lưu ý sự thay đổi này. 
2.3. Vật liệu chế tạo dao 
Vấn đề vật liệu có ý nghĩa cách mạng trong ngành cơ khí chế tạo máy. Trong đó vật liệu 
chế tạo dao đóng vai trò quan trọng. 
Trong phần kết cấu của dao đa giới thiệu: dao được cấu tạo bởi ba phần có chức năng 
khác nhau trong quá trình cắt gọt. Vì vậy vật liệu chế tạo các phần cũng không giống nhau. 
Thông thường thì phần thân dao và phần gá đặt dao được chế tạo cùng loại vật liệu. Theo kinh 
nghiệm thì hầu hết các loại dao cần chế tạo phần cắt và phần cán riêng thì vật liệu phần cán 
được chế tạo bằng thép 45 hoặc thép hợp kim 40X. Chính vì vạy khi nói tới vật liệu chế tạo 
dao có nghĩa là nói đến vật liệu chế tạo phần làm việc của dao. 
ϕ 
a. 
b. 
s 
N 
N 
s1 
N-N
μy
30o
μ α 
αc
s 
α αc 
μy γc 
s 
πd
μy 
QuÜ tÝch mòi dao 
γc 
μ 
γ 
πd
πd 
C 2 YTCB DCCKL 8 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - TRẦN QUỐC VIỆT 
2.3.1. Đặc điểm làm việc và yêu cầu đối với vật liệu dao 
2.3.1.1. Những đặc điểm về điều kiện làm việc của dao 
Phần cắt của dao trực tiếp làm nhiệm vụ tách phoi khi cắt. Thực nghiệm chứng tỏ rằng, 
để tách được phoi khi cắt dao đã làm việc trong những điều kiện hết sức khắc nghiệt. Những 
điều kiện đó có thể khái quát như sau: 
1. Khi cắt dao làm việc trong điều kiện nhiệt độ cao, thường từ 800-1000o và có khi cao 
hơn. ở nhiệt độ cao thường có ảnh hưởng xấu đến cơ -lý tính của vật liệu. 
2. Trong quá trình cắt mỗi đơn vị diện tích trên bề mặt làm việc của dao phải chịu áp lực 
rất lớn. Điều đó dễ gây nên hiện tượng rạn nứt và gãy vỡ dao khi cắt. 
3. Khi cắt giữa các bề mặt tiếp xúc của dao với phoi và chi tiết gia công xảy ra quá trình 
ma sát rất khốc liệt. Hệ số ma sát khi cắt lên đến 0,4-1,0. 
4. Trong nhiều trường hợp, khi cắt dao phải làm việc trong điều kiện va đập (như phay, 
bào, xọc), và sự dao động đột ngột về nhiệt độ. Sự dao động về tải trọng lực và nhiệt 
có ảnh hưởng rất xấu đến khả năng làm việc của dao. 
5. ở một số phương pháp gia công (như chuốt, khoan) thì điều kiện thoát phoi, thoát 
nhiệt khi cắt rất hạn chế. Điều đó càng làm tăng nhiệt độ trên dao khi cắt và dễ gây ra 
hiện tượng kẹt dao. 
2.3.1.2. Những yêu cầu đối với vật liệu chế tạo dao 
Trong những điều kiện làm việc như đã nêu trên, dao muốn cắt gọt được, phải thoả mãn 
các yêu cầu sau: 
1. Vật liệu chế tạo dao phải có độ cứng đảm bảo. 
Về nguyên tắc: dao muốn tách được phoi phải có độ cứng cao hơn độ cứng của chi 
tiết gia công, và độ cứng đó phải duy trì được ở nhiệt độ cắt. Cụ thể theo thực 
nghiệm, độ cứng ở nhiệt độ bình thường phải đạt được từ 61 HRC trở lên. Khi cắt ở 
nhiệt độ cao, độ cứng đó phải duy trì trên 55 HRC. 
2. Vật liệu chế tạo dao phải có độ bền và độ dẻo cần thiết. Có như vậy mới chịu được áp 
lực lớn và va đập lớn. 
3. Vật liệu chế tạo dao phải có khả năng chịu mài mòn cao. 
4. Vật liệu chế tạo dao phải chịu nhiệt tốt - có nghĩa là khi cắt ở nhiệt độ cao thì cơ - lý 
tính của vật liệu thay đổi trong một phạm vi cho phép. 
5. Vật liệu chế tạo dao phải có tính công nghệ tốt và tính kinh tế cao. Điều đó có nghĩa 
là vật liệu dùng để chế tạo dao phải được gia công dễ dàng, dễ kiếm và giá thành rẻ. 
2.3.2. Các loại vật liệu chế tạo dao 
Vật liệu là lĩnh vực khoa học đã được nghiên cứu từ sớm và đã đạt được những thành 
tựu to lớn. Xuất hiện từ năm yêu cầu cơ bản đã kê trên ta tiến hành lựa chọn và tìm kiếm các 
loại vật liệu phù hợp. 
Theo lịch sử phát triển của các phương pháp gia công cắt gọt, ta lần lượt điểm qua các 
loại vật liệu chế tạo dao thông dụng sau đây: 
2.3.2.1. Thép cacbon dụng cụ và phạm vi ứng dụng của chúng: 
Thép cacbon dụng cụ là loại vật liệu được sử dụng sớm nhất vào lĩnh vực cắt gọt. Thành 
phần hoá học cơ bản của thép cacbon dụng cụ là Fe và C. Trong đó hàm lượng cacbon chiếm 
khoảng 0,6-1,5%, và hàm lượng cacbon quyết định độ cứng của thép. 
Loại vật liệu này có ưu điểm lớn là độ cứng sau khi nhiệt luyện đạt cao (61-65 HRC) và 
dễ mài sắc, mài bóng. Nhưng cũng có nhược điểm rất cơ bản là khi nhiệt độ cắt lên tới 200-
250oC độ cứng của thép giảm rất nhanh; hơn nữa biến dạng sau khi nhiệt luyện rất đáng kể. 
C 2 YTCB DCCKL 9 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - TRẦN QUỐC VIỆT 
Vì những nhược điểm cơ bản đó thép cacbon dụng cụ chỉ dùng để chế tạo các loại dao 
cắt ở tốc độ thấp (dưới 15m/ph) và dao có hình dáng đơn giản. 
Hiện nay thép cacbon thường dùng làm đục, dũa và một số dụng cụ cắt bằng tay. 
Thép cacbon dụng cụ thường dùng hiện nay gồm các dạng sau: Y7A, Y8A, Y9A, 
Y10A, Y12A, Y13A. Những loại này chế độ nhiệt luyện như sau: 
- Tôi ở nhiệt độ 750-840oC trong nước hoặc trong dầu rồi ram ở nhiệt độ 180-200oC. 
Độ cứng bề mặt đạt 60-65 HRC, độ cứng bên trong khoảng 40 HRC. 
2.3.2.2. Thép hợp kim dụng cụ và phạm vi ứng dụng: 
Khi nấu luyện thép, nếu ta thêm vào mẻ nấu một lượng thích hợp các nguyên tố hợp 
kim như Crôm (Cr), Mangan (Mn), Silic (Si), Môlypden (Mo), Wolfram (W)..., ta sẽ thu được 
sản phẩm của mẻ nấu là thép hợp kim. Những loại thép hợp kim dùng để chế tạo dụng cụ cắt 
gọt là thép hợp kim dụng cụ. 
Tuỳ thuộc vào loại nguyên tố hợp kim và hàm lượng của chúng được cho vào mẻ nấu 
mà tính chất hợp kim có khác nhau. Ví dụ: Crôm sẽ làm tăng độ cứng và độ thấm tôi của thép; 
Wolfram làm tăng khả năng chịu nhiệt và chịu mòn của thép; Vanadi làm tăng độ bền của 
thép. 
So với thép cacbon dụng cụ, thép hợp kim dụng cụ có những ưu điểm sau: 
1. Độ biến dạng khi nhiệt luyện nhỏ. Vì vậy có thể chế tạo được các loại dao phức tạp 
như dao chuốt, bàn ren... 
2. Độ bền nhiệt cao hơn thép cacbon dụng cụ, thường khoảng 350-4000oC. Do đó có thể 
cắt trong phạm vi tốc độ 15-30 m/ph. 
3. Dễ mài sắc và mài bóng 
Cũng như thép cacbon dụng cụ khả năng chịu nhiệt của thép hợp kim dụng cụ không 
đáp ứng được yêu cầu cắt gọt hiện đại (cắt cao tốc), do đó phạm vi sử dụng chúng 
cũng bị thu hẹp. Hiện nay các loại vật liệu này chủ yếu là dúng để chế tạo các loại 
dao cắt với tốc độ thấp như bàn ren, ta rô, dao chuốt... 
ở nước ta sử dụng các mác thép hợp kim dụng cụ (theo tiêu chuẩn Liên Xô) sau: 9XC, 
XB..., XB5, XB12Φ1, X12. Những mác thép trên khi tôi ở nhiệt độ 820-830oC, có thể đạt 
được độ cứng 62-64 HRC. 
2.3.2.3. Thép gió (thép cao tốc) và phạm vi sử dụng: 
Thực chất thép gió là thép hợp kim, nhưng có hàm lượng hợp kim cao, thường ∼18% 
Wolfram, ∼4% Crom và ∼1% Vanadi. Nhờ vậy cho phép cắt với tốc độ cao hơn thép dụng cụ, 
thường 30-80m/ph. 
Các loại thép gió thường sử dụng là (bảng 2.1) 
Bảng 2.1. Các loại thép gió 
Nước sản xuất Ký hiệu Ký hiệu Ký hiệu Ký hiệu Ký hiệu 
Liên Xô PK10 P18 P9 
Hungaria R1 R2 R3 R5 EJ276 
Aisi USA T5 T4 T1 - M2 
ILS Japan SKH4 SKH2 SKH7 
Thép gió nếu nhiệt luyện với chế độ hợp lý có thể đạt được độ cứng 64 HRC, độ cứng 
ấy không thay đổi khi nhiệt độ tăng đến 550-600oC. 
C 2 YTCB DCCKL 10 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - TRẦN QUỐC VIỆT 
2.3.2.4. Hợp kim cứng và phạm vi sử dụng: 
Hợp kim cứng được chế tạo bằng cách trộn một (hoặc nhiều) loại bột carbit với bột 
Koban, sau đó đem nung nóng và ép lại thành những mảnh tiêu chuẩn (gọi là thiêu kết). Các 
loại và hàm lượng carbit quyết định tính năng cắt gọt của hợp kim cứng; bột Koban chủ yếu 
có tác dụng dính kết, đồng thời có tác dụng làm tăng độ dẻo của hợp kim cứng. 
Cho đến nay, trong ngành chế tạo máy thường dùng ba loại hợp kim cứng sau: 
Hợp kim cứng 1 carbit gồm có bột carbit Wolfram và bột dính kết Koban. 
Ký hiệu công thức (theo Liên Xô): BC + K = BK 
Hợp kim cứng 2 carbit gồm có bột carbit Wolfram, bột carbit Titan trộn với bột dính 
kết Koban để thiêu kết. 
Ký hiệu công thức: (BC + TiC) + = TK 
Hợp kim cứng 3 carbit được tạo bằng cách trộn carbit Wolfram, bột carbit Titan và bột 
carbit Tantan với bột Koban đem thiêu kết. 
Ký hiệu công thức: (BC + TiC + TaC) + K = TTK 
Hợp kim cứng là loại vật liệu chế tạo dao được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới hiện 
nay. Vì chúng có nhiều ưu điểm cơ bản mà ba loại vật liệu trước nó không thể có. Những ưu 
điểm là: 
1. Độ cứng cao (62 - 65 HRC hoặc cao hơn) và độ cứng đó không giảm mấy trong điều 
kiện cắt cao tốc. 
2. Khả năng chịu bền cao, do đó tuổi bền cao. 
Tuy vậy HKC cũng có nhược điểm lớn là dòn, khả năng chịu uốn và chịu va đập kém. 
Trong thực tế thường sử dụng các hợp kim cứng như ở bảng 2.2. Trong đó nhóm BK có 
độ dẻo tốt hơn thường dùng để gia công gang, nhóm TK thường dùng trong gia công thép. 
Các loại hợp kim cứng đều đã được tiêu chuẩn hoá và cho trong các sổ tay cắt gọt. 
Bảng 2.2. Các loại hợp kim cứng thường dùng 
Thành phần cấu tạo (%) Độ bền kg/mm2 Nhóm 
Ký hiệu (Theo 
tiêu chuẩn 
FOCT) WC TiC TACK 
Độ cứng 
HRA 
Kg/mm2 σu σn 
BK BK2 98 - - 2 90 100 - 
 BK3M 97 - - 3 91 110 - 
 BK4 96 - - 4 89,5 130 - 
 BK46 95 - - 4 88 135 - 
 BK6 94 - - 6 88,5 140 500 
 BK6M 93 - - 6 90 130 - 
 BK8 92 - - 8 87,5 140 330 
 BK8b 92 - - 8 86,5 155 - 
TK T5K10 85 5 - 10 88,5 130 - 
 T14K6 78 14 - 8 89,5 115 400 
 T15K6* 79 15 - 6 90 110 400 
 T15K125 83 5 - 12 87 150 - 
C 2 YTCB DCCKL 11 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - TRẦN QUỐC VIỆT 
 T30K4 66 30 - 4 92 90 - 
TTK TT17K12 81 4 3 12 87,0 155 - 
 TT7K15 78 4 3 12 - - - 
Bảng 2.3. Hướng dẫn sử dụng hợp kim cứng 
Mác hợp kim cứng theo 
các tiêu chuẩn Phạm vi ứng dụng Màu 
sắc 
ISO FOCT USA 
Qui luật thay 
đổi tính chất 
và khả năng Vật liệu gia công Tính chất gia công 
PO1 T6DK6 K165 Thép, Thép đúc 
Gia công tịnh với tốc 
độ cắt lớn và diện tích 
tiết diện lớp cắt nhỏ 
P10 Thép, Thép đúc Tiện, phay với v lớn, q trung bình 
P20 T14K6 K21 Thép, Thép đúc Gia công với v trung bình, q trung bình 
P30 Thép, Thép đúc Gia công với v nhỏ, q nhỏ, g có thể lớn 
P40 T5K10 K25 Thép, Thép đúc Gia công với v nhỏ, q lớn, g có thể lớn 
Xanh 
đậm 
P50 
Thép, Thép đúc 
có σB nhỏ, trung 
bình 
Gia công với v nhỏ, q 
lớn, γ có thể lớn 
Độ dẻo, lượng chạy dao s 
Tính chịu mòn, tốc độ cắt v 
Mác hợp kim cứng theo 
các tiêu chuẩn Phạm vi ứng dụng Màu 
sắc 
ISO FOCT USA 
Qui luật thay 
đổi tính chất 
và khả năng Vật liệu gia công Tính chất gia công 
K01 BK2 K11 
Thép tôi gang xám 
có độ cứng cao. Hợp 
kim nhôm. Vật liệu 
dẻo chịu mòn cao 
Tiện, tiện tinh, 
khoan tinh, phay 
tinh 
K10 
Thép tôi, thép đúc, 
Gang xanh, Hợp kim 
nhôm có nhiều silic 
Tiện tinh, bán tinh, 
khoan, doa, chuốt. 
K20 BK55 K8 
Gang xám có HB < 
220, Đồng, nhôm. 
Vật liệu cứng có σB 
cao 
Tiện phay, bào, 
doa, chuốt 
K30 
Thép có σB nhỏ. 
Gang xám có HB 
nhỏ 
Tiện phay, bào, xạ 
Đỏ 
K40 BK86 K1 
Kim loại màu Tiện phay, bào, xạ 
Độ dẻo, lượng chạy dao s 
Tính chịu mòn, tốc độ cắt v 
C 2 YTCB DCCKL 12 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - TRẦN QUỐC VIỆT 
Mác hợp kim cứng theo 
các tiêu chuẩn Phạm vi ứng dụng Màu 
sắc 
ISO FOCT USA 
Qui luật thay 
đổi tính chất 
và khả năng Vật liệu gia công Tính chất gia công 
M10 T15K6T K4H Thép, thép mangan thép đúc, gang xám 
Tiện với v lớn và 
trung bình, q nhỏ 
và trung bình 
M20 
Thép, thép đúc, thép 
Austenit Thép 
mangan, gang xám 
Tiện phay với v 
trung bình, q trung 
bình 
M30 BK6 K6 
Thép, thép Austenit. 
Hợp kim chịu nhiệt 
gang xám 
Tiện phay với v 
trung bình, q trung 
bình 
Vàng 
M40 
Thép tự động. Thép 
có σB nhỏ. Kim loại 
và hợp kim màu 
Tiện, tiện tự động 
Ghi chú: v là vận tốc cắt (m/ph) 
q là diện tích tiết diện lớp cắt (q = s.t = a.b mm2) 
Để tiện việc lựa chọn sử dụng loại vật liệu phổ biến này ta có thể tham khảo bảng 2.3. 
2.3.2.5. Các loại vật liệu khác: 
Ngoài 4 loại vật liệu thông dụng đã kể trên, trong ngành chế tạo máy người ta còn dùng 
một số vật liệu khác để chế tạo dụng cụ cắt kim loại, như kim cương, sành sứ, elbor. 
1. Vật liệu sành sứ: 
Sành sứ được nghiên cứu vào chế tạo dụng cụ cắt từ sau đại chiến thế giới thứ II. Thành 
phần chủ yếu là oxyt Nhôm (Al2O3). Vật liệu sành sứ có những đặc điểm có bản sau: 
1. Có độ cứng rất cao. ở nhiệt độ bình thường khoảng 90 HRA. Độ cứng ấy hầu như 
không thay đổi khi nhiệt độ lên tới 1000oC. 
2. Độ bền uốn rất nhỏ (σu = 30 - 40 kg/mm2). 
3. Rất khó mài sắc. 
Vì những đặc điểm trên, vật liệu sành sứ sẽ có triển vọng rất tốt nếu ta cải tạo được tính 
dòn của chúng. 
Bảng 2.4: Vật liệu sành sứ 
Ký hiệu (theo nước) Thành phần hoá học Độ bền uốn 
σu kg/mm2 
Độ cứng 
HRA 
LC96 (MSZ) 100% Al2O3 32 85 
VK15 (MSZ) 95% Al2O3 + 0,5% MoF2 40 87 
HC20M (NDK) 100% Al2O3 30 - 50 80 
KAVENIT (NDK) Al2O3 + Karbid nặng 30 - 40 78 
REVOLOX (Sved) 50% Wc + 40% Al2O3 + 1 số carbit nặng 55 92 
C30 (USA) 90% Al2O3 + 10% TiO 72 93,5 
2. Kim cương: 
Kim cương được hình thành trong điều kiện nhiệt độ và áp suất cao. Vì vậy chúng có 
cấu tạo tinh thể đặc biệt, có độ cứng rất cao. 
C 2 YTCB DCCKL 13 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - TRẦN QUỐC VIỆT 
Bên cạnh kim cương tự nhiên, hiện nay người ta cũng dã tạo được kim cương nhân tạo 
có tinh thể đủ lớn để làm các mảnh dao. 
Cũng như sành sứ, kim cương rất dòn (σu ≈ 30 kg/mm2). Vì nhược điểm này nên kim 
cương chủ yếu được dùng làm hạt mài để mài các loại vật liệu có độ cứng và độ bền cao (như 
hợp kim cứng). 
Cần lưu ý rằng: Kim cương là loại vật liệu hiếm, đắt tiền do vậy khi sử dụng chúng phải 
chú ýe đến hiệu quả kinh tế. 
3. Vật liệu tổng hợp elbor 
Đây là loại vật liệu dao mới chủ yếu là làm hạt mài có tính chất như kim cương. 
Để thấy rõ lịch sử phát triển và vận dụng vật liệu chế tạo dao ta có thể biểu diễn sơ đồ 
hình 2.8 sau đây: 
2.3.2.6. Phương hướng phát triển của vật liệu chế tạo dao 
Vật liệu là vấn đề không ngừng phải tìm kiếm, phát triển. Do vậy vật liệu dao cũng đang 
được nghiên cứu tìm kiếm. 
Bên cạnh việc tìm kiếm những vật liệu mới thì hướng cơ bản hiện nay là: 
1. Thép hợp kim nói chung và thép gió nói riêng có nhiều ưu điểm về phương tiện chế 
tạo dao. Nếu tăng được khả năng chịu nhiệt và tính chống mòn nó sẽ trở nên rất ưu việt. Để 
làm được điều này người ta đắp trên mặt thép gió một lớp mỏng vật liệu chịu mòn và chịu 
nhiệt (ví dụ Titan). Đắp vật liệu gì nữa, đó là hướng tìm hiểu thêm. 
2. Sành sứ có độ cứng ưu việt cho việc cắt gọt. Nếu cải tạo được tính dòn sẽ trở nên vật 
liệu tuyệt vời. Cho thêm vào sành sứ những gì để đạt được điều đó. Đó là một hướng lớn của 
nhiều nhà nghiên cứu. 
800 
700 
600 
500 
400 
300 
200 
100 
 T
ốc
 đ
ộ 
cắ
t v
 ( 
/p
h)
0 
Hình 2.8. Lịch sử phát triển vật liệu dao [32] 
1. Thời đại thép gió 2. Thời đại hợp kim cứng 
3. Thời đại sành sứ 4. Thời đại sau sành sứ 
1970 1900 1910 1920 1930 1940 1950 1960
n¨m 
4 
1 
2 
3 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_co_so_cat_got_kim_loai_chuong_2_nhung_yeu_to_co_ba.pdf