Giáo trình Bảo vệ thực vật (Phần 2)
PHẦN THỨ HAI
THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT CHUYÊN KHOA
Chương 4
THUỐC TRỪ SÂU VÀ CÁC LOÀI ĐỘNG VẬT GÂY HẠI KHÁC
Chương này cung cấp cho sinh viên các kiến thức về đặc tính và cách sử dụng
thuốc để phòng trừ các loài động vật gây hại như sâu, nhện, ốc, chuột, tuyến trùng.
4.1. THUỐC TRỪ SÂU
Trong số khoảng 1 triệu loài côn trùng có khoảng 10.000 loài phá hại cây trồng.
Trong số đó chỉ có khoảng 700 loài gây hại đáng kể cho mùa màng trên khắp thế giới.
Do vậy, con người đã phải đầu tư rất nhiều sức lực để chống lại các côn trùng. Kết quả
là con người đã phát triển được nhiều sản phẩm thuốc để tiêu diệt côn trùng như một
số thuốc trừ sâu và thuốc trừ động vật gây hại sau đây.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Bảo vệ thực vật (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Bảo vệ thực vật (Phần 2)
88 PHẦN THỨ HAI THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT CHUYÊN KHOA Chương 4 THUỐC TRỪ SÂU VÀ CÁC LOÀI ĐỘNG VẬT GÂY HẠI KHÁC Chương này cung cấp cho sinh viên các kiến thức về đặc tính và cách sử dụng thuốc để phòng trừ các loài động vật gây hại như sâu, nhện, ốc, chuột, tuyến trùng. 4.1. THUỐC TRỪ SÂU Trong số khoảng 1 triệu loài côn trùng có khoảng 10.000 loài phá hại cây trồng. Trong số đó chỉ có khoảng 700 loài gây hại đáng kể cho mùa màng trên khắp thế giới. Do vậy, con người đã phải đầu tư rất nhiều sức lực để chống lại các côn trùng. Kết quả là con người đã phát triển được nhiều sản phẩm thuốc để tiêu diệt côn trùng như một số thuốc trừ sâu và thuốc trừ động vật gây hại sau đây. 4.1.1. Thuốc trừ sâu thảo mộc Có một số thuốc BVTV ly trích từ thực vật như: pyrethrum, rotenone, sabadilla, và ryania. Pyrethrin và các pyrethoids. Nicotine và Nicotine sulfate hiện nay không dùng nữa. Ngoài ra còn chất limonene mới được khám phá gần đây chủ yếu dùng trị các côn trùng ký sinh trên động vật. Chất Azadirachtin được ly trích từ cây “neem”, chủ yếu sử dụng cho nhà kiếng và cây kiểng. Các thuốc gốc thực vật thường tồn lưu thấp, nhưng đắt giá do quá trình ly trích. a. Rotenone Rotenone và các chất tương tự với nó được gọi là rotenoids, được thương mại hóa dùng làm thuốc diệt côn trùng ăn lá cây trồng từ 1848. Tuy nhiên chúng đã được dùng làm thuốc để làm tê liệt cá từ nhiều thế kỷ trước ở nhiều địa điểm khác nhau trên thế giới (Trung Quốc, Nam Mỹ). Các chất rotenoid được ly trích từ hai giống cây họ đậu là loài Derris trồng nhiều ở Malaysia và Đông Á và Lonchocarpus (còn gọi là cubeb hay cubé) trồng ở Nam Mỹ. Rotenone có nhiều tên gọi khác là như Nicouline, Yubatoxin Rễ cây Derris elliptica được gọi là: Rễ Derris, rễ Tuba hoặc Alker tuba Rễ cây Lonchocarpus ylitis, L. urucu và L. nicou được gọi là barbaso, cube, haiari, neloe, timbo. Rotenone có LD50 qua miệng (chuột ) vào khoảng 350 mg/kg đã được dùng làm thuốc diệt côn trùng khá lâu. Chất này không độc cho cây trồng, nhưng rất độc cho cá và côn trùng, ít độc cho các động vật máu nóng và không để lại dư lượng trên sản phẩm do đó không cần phải chờ lâu mới thu hoạch. Rotenone là chất vị độc lẫn tiếp xúc đối với côn trùng, được sử dụng dưới dạng dịch phun đậm đặc hoặc dạng bột. Rotenone tuy giết côn trùng chậm nhưng côn trùng bỏ ăn ngay khi tiếp xúc với thuốc. Dưới điều kiện có ánh sáng mặt trời rotenone chỉ tồn tại 1 đến 3 ngày. Rotenone là loại thuốc gốc thực vật có doanh số bán đứng thứ nhì sau pyrethrum. 89 Rotenone là thuốc tuyệt hảo để giết cá dữ, làm sạch ao hồ nuôi cá kiểng. Rotenone là một loaị thuốc chọn lọc, giết các loài cá dữ mà không gây hại cho chuỗi thực phẩm của cá, dễ phân hủy, không để lại dư lượng. Nồng độ thường dùng là 0,5 ppm. b. Sabadilla Sabadilla được ly trích từ hạt các cây trong họ huệ. LD50 đường miệng vào khoảng 5000 mg/kg, là chất có độ độc cho động vật máu nóng thấp nhất trong số các thuốc gốc thực vật. Thuốc có tác dụng vị độc và tiếp xúc đối với côn trùng. Sabadilla có hai chất alkaloid là cevadine (C32H49NO9) và veratridine (C36H51NO11). Thuốc có tác dụng kích thích mắt mũi và gây nhảy mũi dữ dội ở một số người nhạy cảm. Thuốc phân hủy nhanh chóng dưới ánh nắng mặt trời, sử dụng an toàn không cần thời gian cách ly. Sabadilla không tiêu thụ được nhiều như Pyrethrum và Rotenone. Sabadilla dùng chủ yếu cho các loại rau. c. Ryania Ryania là một thuốc gốc thực vật an toàn cho người và gia súc, không cần thời gian cách ly. Ryania được chế tạo từ củ của cây Ryania mọc ở Trinidad và là một alkaloid. Thuốc có LD50 vào khoảng 750 mg/kg. Là một thuốc tác dụng chậm, cần khoảng 24 giờ để giết côn trùng. Thành phần hoạt động của Ryania là alkaloid ryanodine (C25H35NO9). Ryanodine tác động đến cơ côn trùng bằng cách ngăn cản sự co cơ tương tự như tác động của Strychnin đối với động vật có vú. Ryania dùng tốt trên các loại cây ăn trái, vườn rau để trừ nhiều loại côn trùng khác nhau. Ryania không có hiệu lực đối với nhện đỏ. d. Limonene Limonene là thuốc gốc thực vật gần đây nhất. Thuốc được trích từ vỏ trái họ cam quít dùng để trừ các ngoại ký sinh trên thú vật. Thuốc không độc cho động vật máu nóng. Trong chất trích vỏ cam quít có nhiều chất có tác dụng trừ côn trùng nhưng Limonene chiếm tỷ lệ cao nhất vào khoảng 98%. Cách tác động của thuốc cũng giống như Pyrethrum: nó tác động vào các thần kinh giao cảm của hệ thần kinh ngoại vi, nó không ức chế cholinesterase. e. Azadirachtin Dầu chiết trích từ hạt cây neem (Azadirachta indica) chứa chất hoạt động azadirachtin, là một nortriterpenoid thuộc nhóm lemonoids. Azadirachtin là một loại bột xanh lục nhạt có mùi giống tỏi, có hoạt tính diệt côn trùng và nấm, vi khuẩn gồm cả tính chất điều hòa sinh trưởng côn trùng. Thuốc làm biến đổi sự lột xác của côn trùng bằng cách ức chế sự sinh tổng hợp chất ecdysone, một loại hormone điều khiển sự biến thái. Thuốc Azatin dùng như là một chất điều hòa sinh trưởng. Margosan là một loại thuốc diệt côn trùng vị độc và tiếp xúc dùng trong nhà kiếng và cho cây hoa kiểng. f. Nicotine Từ năm 1690, người ta đã dùng chất trích từ cây thuốc lá để diệt các côn trùng miệng hút trong vườn. Năm 1890, chất hoạt động trong dịch trích này được đặt tên là 90 nicotine. Từ đó nicotine được sản xuất thương mại. Ngày nay, nicotine vẫn còn được ly trích bằng phương pháp chưng cất hoặc phương pháp dùng dung môi. Nicotine là một alkaloid, một hợp chất dị vòng có chứa nitơ có hoạt tính sinh lý đặc biệt cũng như một số alkaloid khác (không dùng làm thuốc diệt côn trùng) như caffein (trong trà và cà phê), quinin (từ cỏ cây cinchona), morphine (từ thuốc phiện), cocaine (từ lá coca), ricinine (một chất độc trích từ cây thầu dầu), strychnine (từ cây Strychnos nux omica), coniin (từ cây độc cần=hemlock), và chất LSD (Một chất gây ảo giác trích từ nấm gây bệnh trên hạt ngũ cốc). Nicotine giả acetylcholine tại các tiếp điểm thần kinh ở động vật có vú và gây ra triệu chứng co vặn cơ thể và chết nhanh chóng. Ở côn trùng, triệu chứng cũng xảy ra tương tự nhưng chỉ có ở hạch tại trung khu thần kinh. Nicotine sulfate thương mại rất độc cho động vật máu nóng, cũng như côn trùng: LD50 trên chuột 50-60 mg/kg. Đến năm 1992 chất này bị cấm không sản xuất nữa. 4.1.2. Thuốc trừ sâu Clo hữu cơ (CHC) Các thuốc clo hữu cơ chứa chủ yếu các nguyên tử carbon, chlorine và hydrogen. Chất tiêu biểu cho nhóm thuốc này là DDT. Thuốc này nay đã bị cấm ở hầu hết các nước trên thế giới. Trước khi bị cấm DDT có một lịch sử lẫy lừng, đã giúp ích rất nhiều cho hai ngành Nông nghiệp và Y tế. Người phát minh ra DDT đã nhận được giải thưởng Nobel. Hiện nay tại Việt Nam, tất cả các thuốc trừ sâu gốc clo hữu cơ đều bị cấm sử dụng. a. Nhóm DDT và các chất liên quan Gồm có DDT, DDD (TDE), Methoxychlor, Ethylan, Dicofol, Chlorobenzilate. Hai đặc tính cơ bản của DDT và DDE là: Bền bỉ trong môi trường, không bị phân hủy bởi vi sinh vật, men, nhiệt, và tia UV (tia cực tím). Tích lũy tăng bội sinh học trong chuỗi thực phẩm, chủ yếu tích lũy trong mô mỡ động vật. Cơ chế tác động của các thuốc thuốc nhóm này là có tính độc đối với hệ thần kinh, phá hủy sự cân bằng muối và kali trong thần kinh, làm chúng không còn dẫn truyền luồng thần kinh được nữa. Việt Nam đã cấm sử dụng nhóm thuốc này vào tháng 5 năm 1996. b. Hexachlrocyclohexan (HCH) Còn được gọi là Benzenehexachloride (BHC), chất này được biết tới từ năm 1825 nhưng mãi đến 1940 mới được dùng như thuốc diệt côn trùng. Chất này có nhiều đồng phân (alpha, beta, gamma, delta, epsilon). Trong hỗn hợp bình thường của các đồng phân, gamma BHC chiếm 12%. Về sau, người ta đã chế tạo được Lindane với 99% là gamma BHC. Thuốc HCH thường lưu lại mùi trên sản phẩm nhưng do giá rẻ nên vẫn còn được dùng ở các nước nghèo. Tác động của HCH trên côn trùng và động vật có vú cũng tương tự như với DDT. Lindane gây độc thần kinh, gây run rẩy, co giật và cuối cùng là suy kiệt. Lindane không mùi và bay hơi mạnh. Trong nhóm này, thuốc Lindane, BHC đã bị cấm sử dụng tại Việt Nam vào tháng 5 năm 1996. 91 c. Các Cyclodiens Các thuốc trong nhóm cyclodien được chế tạo vào những năm sau thế chiến thứ II gồm có: Chlordane (1945); Aldrin, Dieldrin (1948); Heptachlor (1949); Endrin (1951); Mirex (1954); Endosulfan (1956); và Chlordecone (1958). Còn có một số khác ít quan trọng hơn như: Isodrin, Alodan, Bromodan, Telodrin. Nhìn chung, các cyclodien là những chất bền vững trong đất và khá bền trước tác động của tia UV và ánh sáng trông thấy. Do đó chúng được dùng phổ biến ở dạng thuốc xử lý vào đất để trừ mối và các côn trùng đất có giai đoạn ấu trùng ăn phá rễ non. Các thuốc nhóm này rẻ, khả năng tiêu diệt bền bỉ nên được ưa chuộng trước đây. Tuy nhiên hiện nay côn trùng đất đã phát triển tính kháng với chúng, do đó mức tiêu thụ sau đó ít dần. Riêng ở Mỹ, từ 1975 đến 1980 cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa kỳ đã cấm dùng nhóm này. Riêng Aldrin và Dieldrin còn tiếp tục dùng để trừ mối thì đến năm 1984 cũng bị cấm luôn, đồng thời Chlordane và Heptachlor cũng bị cấm năm 1988. Các thuốc cyclodiene có độc tính tương tự nhau đối với côn trùng, động vật có vú, và chim nhưng rất độc cho cá. Các cyclodiene gây độc thần kinh như DDT và HCH, chúng cũng làm rối loạn sự cân bằng muối và kali trong nơ ron thần kinh nhưng theo một cách khác với DDT và HCH. Trong nhóm này, các thuốc Aldrin, Endosulfan, Dieldrin, Endrin, Chlordane, Heptachlor, Isodrin đã bị cấm sử dụng tại Việt Nam vào tháng 5 năm 1996. Đặc tính của chất Endosulfan – thuốc điển hình trong nhóm này Thuốc kỹ thuật dạng rắn, điểm nóng chảy 109,2 – 213,30C. Không tan trong nước, tan trong nhiều dung mô hữu cơ. Nhóm độc I, LD50 qua miệng 22,7 – 160 mg/kg, chè đen 30 mg/kg. Thuốc trừ sâu và nhện hại cây, tác động tiếp xúc và vị độc, ở nhiệt độ cao có khả năng xông hơi. Thời gian cách ly 21 ngày với cây ăn quả, 28 ngày với cây ngủ cốc. Sử dụng: Phòng trừ nhiều loại sâu đục thân, đục quả, sâu ăn lá, mọt đục cành, đục quả, bọ trĩ, rệp, nhện đỏ cho bông, đậu, cây ăn quả, cà phê, chè. Thuốc sữa 35% hoạt chất dùng liều luợng 1- 2 l/ha, pha nước với nồng độ 0,2 – 0,3% phun ướt đều lên cây. Endosulfan là thuốc chỉ được dùng ở dạng lỏng, có hàm lượng hoạt chất không quá 40%. Không dùng cho rau và cây dược liệu, không dùng cho lúa và màu ở khu vực hoặc gần khu vực nuôi tôm, cá. Chỉ dùng cho cây công nghiệp, cây lâm nghiệp, cây ăn quả và cây cảnh trước khi ra hoa. Khả năng hỗn hợp: có các dạng hỗn hợp với Methomyl, Cypermethrin. Khi sử dụng có thể pha chung với nhiều thuốc trừ sâu bệnh khác. d. Các Polychlorterpene Chỉ có hai chất polychlorterpene là toxaphene (1947) và Strobane (1951). Toxaphene sinh ra từ sự clo hóa Camphene, một chất từ cây thông. Trong nông nghiệp, toxaphene được dùng rất nhiều, dùng ở dạng đơn độc hoặc phối hợp với DDT hoăc với Methyl Parathion. Toxaphene là một hỗn hợp của 177 chất dẫn xuất clo hóa của hợp chất 10 carbon. Thành phần cực độc của hỗn hợp Toxaphene này là Toxicant A, chỉ chiếm 3% trong hỗn hợp kỹ thuật. Chất này độc gấp 18 lần trên chuột, 6 lần trên ruồi, và 36 lần trên cá vàng khi so với hỗn hợp toxaphene kỹ thuật. 92 Các loại thuốc này lưu lại lâu trong đất nhưng không lâu bằng cyclodiene, và thường biến mất khỏi bề mặt thực vật sau khi phun hai hay ba tuần. Sự mất đi chủ yếu là do bay hơi hơn là do biến dưỡng hoặc quang phân giải. Thuốc dễ bị biến đổi trong cơ thể động vật và loài chim. Thuốc không tồn trữ trong mô mỡ. Tuy ít độc cho côn trùng, động vật có vú và chim, thuốc lại rất độc đối với cá tương tự như Toxaphene. Cơ chế gây độc cũng tương tự như Cyclodiene. Ở Mỹ Toxaphene bị cấm năm 1983. Trong nhóm này, Việt Nam đã cấm Toxaphene và Strobane vào tháng 5 năm 1996. 4.1.3. Thuốc trừ sâu Lân hữu cơ (LHC) Là những loại thuốc có chứa phospho. Tính chất diệt côn trùng được phát hiện ở Đức trong thế chiến thứ II từ những nghiên cứu về các chất có liên hệ đến các chất độc sarin, soman, tabun, là những chất đều có gốc lân, và những nghiên cứu tìm chất thay thế cho nicotine lúc bấy giờ đang khan hiếm ở Đức. Các LHC có hai đặc tính nổi bật: (1) thuốc độc đối với động vật có xương sống hơn là thuốc gốc Clo hữu cơ, và (2) không tồn lưu lâu. Nhờ đặc tính thứ nhì, các LHC được dùng thay thế các Clo hữu cơ. Các LHC gây độc chủ yếu thông qua sự ức chế men acetylcholinesterase làm tích lũy quá nhiều acetylcholine tại vùng synap làm cho cơ bị co giật mạnh và cuối cùng bị tê liệt. Có 6 dạng este chính của acid phosphoric. Các thuốc LHC điển hình gồm: a. Acephate Tính chất: Thuốc kỹ thuật ở thể rắn, màu trắng. Điểm nóng chảy 81 – 910C, tan trong nước 65% và trong nhiều dung môi hữu cơ như acetone, ethanol. Nhóm độc II, LD50 qua miệng 1030 – 1447mg/kg, LD50 qua da > 10.250mg/kg. Ít độc với cá và ong (LC50 với cá > 1g/l). Thời gian cách ly (TGCL) 14 ngày. Thuốc tác động tiếp xúc, vị độc, có khả năng nội hấp. Phổ tác dụng rộng, trừ được cả nhện đỏ. Sử dụng: Phòng trừ nhiều loại sâu đục thân, ăn lá và chích hút cho nhiều loại cây trồng như sâu đục thân, sâu cuốn lá, bọ xít, bọ rầy hại lúa, sâu khoang, sâu xanh, rầy, rệp hại rau, đậu, thuốc lá, sâu vẽ bùa, sâu ăn lá, bọ xít, rầy, rệp, nhện đỏ hại cây ăn quả, cây công nghiệp (chè, cà phê ). Chế phẩm 75% hoạt chất sử dụng với liều lượng 0,5 – 1,0 kg/ha, pha với nước nồng độ 0,15 – 0,2% phun ướt đều lên cây. Chế phẩm 40% dùng 1,0 – 1,5 kg/ha. Khả năng hỗn hợp: Có thể pha chung với nhiều thuốc trừ sâu bệnh khác. b. Chlorpyrifos Ethyl Tính chất: Thuốc kỹ thuật tinh thể màu trắng, điểm nóng chảy 410C, rất ít tan trong nước (2 ppm ở 250C), tan trong acetone, benzene, chloroform, ethanol, methanol và nhiều dung môi hữu cơ khác. Dễ phân hủy trong môi trường kiềm và nhiệt độ cao. Nhóm độc II, LD50 qua miệng 96 – 270 mg/kg, LD50 qua da 2000 mg/kg. Tương đối độc với ong và cá (LC50 với cá vàng 0,18 mg/l). Dư lượng tối đa (DLTĐ) với cam, chanh 0,3 mg/kg, rau 0,05 mg/kg. TGCL 14 ngày. 93 Tác động tiếp xúc, vị độc và xông hơi. Phổ tác dụng rộng, hiệu lực trừ sâu nhanh. Sử dụng: Phòng trừ nhiều loại sâu đục thân, đục quả, ăn lá và chích hút cho nhiều loại cây trồng như sâu đục thân, sâu cuốn lá lúa, sâu đục thân mía, sâu tơ, sâu xanh, sâu khoang, rầy, rệp hại rau, đậu xanh, bọ xít, rệp hại bông, sâu đục cành, đục quả, rệp sáp hại cà phê, sâu ăn lá, sâu đục cành, đục quả, rệp, bọ xít hại cây ăn quả. Liều lượng sử dụng cho lúa, rau, màu từ 0,2 – 0,4 kg a.i/ha, tương đương 1 – 2 lít loại chế phẩm 20% hoặc 0,7 – 1,3 lít loại chế phẩm 30%, hoặc 0,4 – 0,8 lít loại chế phẩm 48%. Với cây ăn quả và cây công nghiệp lâu năm nếu dùng chế phẩm 20% thì pha nước với nồng độ 0,2 – 0,3%, chế phẩm 30% pha nồng độ 0,15 – 0,2%, phun ướt đều lên cây. Thuốc còn dùng trừ sâu, mối, mọt trong kho tàng, trừ côn trùng trong y tế và thú y. Khả năng hỗn hợp: Đã có những sản phẩm hỗn hợp với Cypermethrin (Nurelle D), Diazion, Dimethoate. ... sang chai, đóng gói theo quy định, bảo đảm chất lượng thuốc bảo vệ thực vật; 3. Có địa điểm được cơ quan có thẩm quyền cho phép; 4. Có trang thiết bị bảo đảm vệ sinh lao động, an toàn sức khỏe cho người, vật nuôi, môi trường, phòng, chống cháy nổ; 5. Có hệ thống xử lý chất thải theo quy định của cơ quan có thẩm quyền về môi trường; 6. Có cơ sở kiểm tra chất lượng sản phẩm hoặc đăng ký với cơ quan kiểm tra chất lượng gần nhất để kiểm tra chất lượng thuốc trước khi xuất xưởng. Điều 8: Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề cho người trực tiếp điều hành sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật: 1. Có trình độ chuyên môn về hóa học hoặc bảo vệ thực vật từ đại học trở lên; 2. Có giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp theo quy định. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề. Điều 9: Việc đăng ký sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật được thực hiện theo quy định như sau: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ cấp đăng ký kinh doanh về hoạt động sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật khi người trực tiếp quản lý, 167 điều hành hoạt động này có chứng chỉ hành nghề do cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ thực vật ở địa phương cấp. Tổ chức, cá nhân được quyền hoạt động sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật kể từ khi có đủ các điều kiện qui định tại Điều 7 của Điều lệ này và cam kết thực hiện đúng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động. Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật thì phải có ý kiến bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Điều 10: Tổ chức, cá nhân được sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói các loại thuốc bảo vệ thực vật sau: 1. Các loại thuốc có trong danh mục thuốc được phép sử dụng, hạn chế sử dụng ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố; 2. Các loại thuốc bảo vệ thực vật trong hợp đồng đã ký với thương nhân nước ngoài để tái xuất, để sử dụng thử hoặc để sử dụng trong các dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Điều 11: Tổ chức, cá nhân được sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật có trách nhiệm: 1. Báo cáo tình hình sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói hàng quý, hàng năm theo quy định hiện hành của Nhà nước với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật; 2. Khi không tiếp tục sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật thì phải báo cáo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký kinh doanh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật biết; 3. Người xin cấp chứng chỉ hành nghề sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật phải nộp lệ phí theo quy định của nhà nước. 168 Chương III XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THUỐC VÀ NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Điều 12: Nhập khẩu thuốc thành phẩm và nguyên liệu để sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật: 1. Tổ chức, cá nhân được nhập khẩu thuốc thành phẩm, nguyên liệu trong danh mục thuốc được phép sử dụng hoặc hạn chế sử dụng ở Việt Nam để sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói theo quy định của Nghị định này; 2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu thuốc thành phẩm, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục được phép sử dụng để gia công, đóng gói tại Việt Nam nhằm mục đích tái xuất theo hợp đồng đã ký với nước ngoài phải có giấy phép nhập khẩu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và phải chịu sự kiểm tra việc tái xuất đó của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; 3. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật chưa có trong danh mục được phép sử dụng để khảo nghiệm, để sử dụng trong các dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam mà được phép dùng loại thuốc này hoặc nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục hạn chế sử dụng phải có giấy phép xuất khẩu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định điều kiện và thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật. Điều 13: Tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh được phép xuất khẩu thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật theo quy định về hoạt động xuất nhập khẩu của Nhà nước. 169 Chương IV VẬN CHUYỂN, BẢO QUẢN, BUÔN BÁN THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG NƯỚC Điều 14: Việc vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật phải theo đúng yêu cầu kỹ thuật của từng loại thuốc và phải bảo đảm an toàn cho người, bảo vệ môi trường và hệ sinh thái. Điều 15: Thuốc bảo vệ thực vật phải được bảo quản trong kho. Kho chứa thuốc phải đúng yêu cầu kỹ thuật đảm bảo chất lượng thuốc, đảm bảo an toàn đối với người, bảo vệ môi trường và hệ sinh thái. Điều 16: Tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc bảo vệ thực vật phải có đủ các điều kiện sau: 1. Có chứng chỉ hành nghề buôn bán thuốc bảo vệ thực vật; 2. Có cửa hàng bán thuốc và kho chứa thuốc đúng quy định; 3. Có trang thiết bị cần thiết bảo đảm an toàn cho người, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy, nổ theo quy định của pháp luật. Điều 17: Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề cho người buôn bán thuốc bảo vệ thực vật: 1. Có văn bằng về trung cấp nông, lâm nghiệp hoặc giấy chứng nhận đã tham dự lớp học chuyên môn về thuốc bảo vệ thực vật do Chi cục bảo vệ thực vật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp; 2. Có chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp theo quy định. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề buôn bán thuốc bảo vệ thực vật. Điều 18: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ cấp đăng ký kinh doanh đối với hoạt động buôn bán thuốc bảo vệ thực vật khi người buôn bán thuốc có chứng chỉ hành nghề do Chi cục bảo vệ thực vật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp. Tổ chức, cá nhân được buôn bán thuốc bảo vệ thực vật kể từ khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 16 của Điều lệ này và cam kết thực hiện đúng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động buôn bán thuốc bảo vệ thực vật. Điều 19: Phạm vi buôn bán thuốc bảo vệ thực vật: 1. Được buôn bán các loại thuốc thành phẩm có trong danh mục thuốc được phép sử dụng, hạn chế sử dụng ở Việt Nam; 170 2. Không buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong một cửa hàng cùng với lương thực, thực phẩm, hàng giải khát, thuốc y tế và các hàng hóa vật tư tiêu dùng khác, trừ phân bón. Điều 20: Việc vận chuyển, tàng trữ, buôn bán, quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật phải theo đúng quy định sau đây: 1. Vận chuyển, tàng trữ, buôn bán thuốc và nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật phải có nhãn và nhãn hiệu theo đúng quy định pháp luật; 2. Được quảng cáo các loại thuốc có trong danh mục thuốc được phép sử dụng ở Việt Nam. Nội dung quảng cáo phải đúng tính năng, tác dụng của thuốc như đã đăng ký với Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn và phù hợp với quy định hiện hành về thông tin quảng cáo. 171 Chương V SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Điều 21: Tổ chức, cá nhân được phép sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có trong danh mục thuốc được phép sử dụng và hạn chế sử dụng để phòng trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật theo hướng dẫn của cán bộ chuyên môn hoặc theo đúng chỉ dẫn ở nhãn thuốc; sử dụng đúng thuốc, đúng đối tượng, đúng liều lượng, đúng nồng độ, đúng thời gian, đúng phương pháp và phạm vi cho phép, đúng thời gian cách ly; bảo đảm an toàn cho người, cây trồng, vật nuôi, vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường. Điều 22: 1. Việc tiêu hủy thuốc và bao bì thuốc bảo vệ thực vật phải đảm bảo an toàn cho người, môi trường và hệ sinh thái. 2. Việc tiêu hủy thuốc và bao bì thuốc bảo vệ thực vật phải được thực hiện theo quy trình kỹ thuật do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành. 3. Cơ quan nhà nước các cấp có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, các cơ quan có thẩm quyền thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có thuốc tiêu hủy chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan tổ chức và giám sát việc tiêu hủy. 4. Việc tiêu hủy thuốc và bao gói đã đựng thuốc bảo vệ thực vật phải đảm bảo mức dư lượng tối đa cho phép trong đất, nước, không khí không được vượt quá mức quy định của Việt Nam, trong trường hợp chưa có mức quy định của Việt Nam thì không được vượt quá mức quy định của Tổ chức y tế thế giới (WHO). Việc tiêu hủy thuốc, bao bì thuốc bảo vệ thực vật được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại. 5. Người thực hiện tiêu hủy phải được trang bị đầy đủ các phương tiện phòng độc và bảo hộ lao động. 6. Tổ chức, cá nhân có thuốc tồn đọng phải chịu trách nhiệm tổ chức tiêu hủy. Người sử dụng thuốc phải có trách nhiệm thu gom bao bì thuốc bảo vệ thực vật và yêu cầu cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật địa phương tổ chức tiêu hủy theo quy định. 7. Cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì tổ chức việc tiêu hủy, phối hợp với cơ quan bảo vệ môi trường và các cơ quan liên quan ở địa phương giám sát tiêu hủy. 8. Mọi chi phí tiêu hủy do chủ sở hữu vật tiêu hủy chịu trách nhiệm chi trả. 9. Trong trường hợp thuốc và bao bì thuốc bảo vệ thực vật thuộc diện phải tiêu hủy mà không xác định chủ sở hữu thì Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các ngành liên quan thực hiện tiêu hủy đúng quy định và trích ngân sách địa phương để thực hiện việc tiêu hủy. 172 Chương VI ĐĂNG KÝ, KIỂM ĐỊNH, KHẢO NGHIỆM THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Điều 23: Tổ chức, cá nhân trong hoặc ngoài nước sản xuất hoạt chất hoặc nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật được đứng tên đăng ký hoặc ủy quyền cho một tổ chức, cá nhân khác được đứng tên đăng ký sử dụng sản phẩm của mình tại Việt Nam. Điều 24: Các loại thuốc bảo vệ thực vật phải đăng ký sử dụng ở Việt Nam: 1. Thuốc chưa có tên hoạt chất trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam; 2. Thuốc có tên trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng nhưng mang tên thương phẩm khác, thay đổi phạm vi sử dụng, dạng thuốc, hàm lượng hoạt chất hoặc hỗn hợp với nhau thành thuốc mới. Điều 25: Thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc thực vật, động vật, vi sinh vật và các chế phẩm sinh học ít gây độc hại theo phân loại của Tổ chức y tế thế giới (WHO) hoặc các tổ chức quốc tế khác thì được ưu tiên làm thủ tục đăng ký theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Điều 26: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định: 1. Điều kiện, thủ tục cấp giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật mới; 2. Điều kiện, thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam; 3. Kiểm định chất lượng, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật mới đang làm thủ tục đăng ký tại Việt Nam. Điều 27: Cơ quan kiểm định, khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiến hành kiểm định chất lượng nguyên liệu và thành phẩm thuốc bảo vệ thực vật xuất khẩu, nhập khẩu; thành phẩm thuốc bảo vệ thực vật tại kho, xưởng sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, buôn bán và sử dụng; kiểm định dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong nông, lâm sản, thực phẩm, môi trường nông nghiệp; quản lý, tổ chức thực hiện và thực hiện khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật mới. Cơ quan này có quyền kiểm tra, lấy mẫu để kiểm định chất lượng và dư lượng thuốc bảo vệ thực vật theo định kỳ hoặc đột xuất hoặc theo yêu cầu của chủ hàng. Kết quả kiểm định và khảo nghiệm của cơ quan này là cơ sở pháp lý cho việc quản lý nhà nước về 173 thuốc bảo vệ thực vật. Cơ quan kiểm định và khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm định và khảo nghiệm của mình trước pháp luật. Điều 28: Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật mới, giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật phải trả lệ phí theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước phải tuân theo quy định về việc kiểm tra, lấy mẫu và phải trả phí theo quy định của Nhà nước về việc kiểm định, khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật. 174 Chương VII CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, DỰ TRỮ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Điều 29: Việc lập dự trữ thuốc bảo vệ thực vật, chế độ quản lý, sử dụng dự trữ quốc gia về thuốc bảo vệ thực vật ở Trung ương được quy định như sau: 1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính lập kế hoạch dự trữ quốc gia hàng năm về thuốc bảo vệ thực vật và trình thủ tướng chính phủ phê duyệt. 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý dự trữ quốc gia về thuốc bảo vệ thực vật; 3. Trong trường hợp có thiên tai, sinh vật gây hại tài nguyên thực vật phát sinh thành dịch trên diện rộng, gây hại nghiêm trọng,vượt quá khả năng phòng trừ của địa phương thì Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ cho phép sử dụng dự trữ quốc gia. Số lượng và phương thức xuất dự trữ quốc gia về thuốc bảo vệ thực vật do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng trường hợp cụ thể. Điều 30: Việc lập dự trữ địa phương về thuốc bảo vệ thực vật, chế độ quản lý, phương thức sử dụng dự trữ về thuốc bảo vệ thực vật ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính. 175 TÀI LIỆU THAM KHẢO C. D. S. Tomlin, 2003. The pesticides Manual (a world compendium, 2003). Twelfth edition. The British crop protection council. London (UK). Floyd M. Ashton, Alden S. Crapts, 1981. Mode of Action of Herbicides. A Wiley – Interscience Publication. 525 pages. Frank den Hond, Peter Groenewegen and Nico M. van Straalen, 2003. PESTICIDES: Problems, Improvements, Alternatives. Blackwell Science. 273 pages. George N. Agrios, 2005. Plant Pathology (5th edition). Academic Press. Pages 200 – 215. G.A. Matthews, 2006. Pesticides: health, safety, and the environment. Blackwell Publishing Ltd. 248 pages. G.W.A. Milne, 1998. Handbook of pesticides. CRC Press LLC. Jorgen Stenersen, 2004. Chemical pesticides: mode of action and toxicology. CRC Press. 295 pages. Hideo Ohkawa, Hisashi Miyagawa, and Philip W. Lee, 2007. Pesticide Chemistry: Crop Protection, Public Health, Environmental Safety. WILEY- VCH Verlag GmbH & Co. KGaA, Weinheim. 542 pages. Marvin J. Levine, 2007. Pesticides: Toxic Time Bomb in Our Midst. Praeger Publishers. 263 pages. Nguyễn Trần Oánh, 1997. Hóa bảo vệ thực vật (giáo trình cao học nông nghiệp). NXB Nông nghiệp Hà Nội. Nguyễn Trần Oánh, Nguyễn Văn Viên, Bùi Trọng Thủy, 2007. Giáo trình sử dụng thuốc Bảo vệ Thực vật. NXB Nông nghiệp Hà Nội. 204 trang. Phạm Văn Biên, Bùi Cách Tuyến, Nguyễn Mạnh Chinh, 2005. Cẩm nang sử dụng thuốc BVTV. NXB Nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh. 531 trang. Timothy C. Marrs and Bryan Ballantyne, 2004. Pesticide Toxicology and International Regulation. John Wiley & Sons Ltd. 566 pages.
File đính kèm:
- giao_trinh_bao_ve_thuc_vat_phan_2.pdf