Giảm tiêu hao xăng cho xe gắn máy bằng phương pháp điều chỉnh chế hòa khí
TÓM TẮT
Bài báo này trình bày ý tưởng và cơ sở khoa học của việc giảm tiêu hao xăng cho xe gắn máy bằng
phương pháp điều chỉnh. Đây là giải pháp khả thi, ít tốn kém, cho phép tiết kiệm xăng đến 30%. Bài báo còn
đề xuất các thiết bị cần chế tạo để thực hiện gải pháp đã nêu.
Từ khóa: động cơ xe gắn máy, tiêu hao xăng, giải pháp điều chỉnh
Bạn đang xem tài liệu "Giảm tiêu hao xăng cho xe gắn máy bằng phương pháp điều chỉnh chế hòa khí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giảm tiêu hao xăng cho xe gắn máy bằng phương pháp điều chỉnh chế hòa khí
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016 138 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG GIẢM TIÊU HAO XĂNG CHO XE GẮN MÁY BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH CHẾ HÒA KHÍ REDUCE THE GASOLINE CONSUMPTION FOR MOTORCYCLES BY ADJUSTING CARBURATEUR METHOD Phùng Minh Lộc1, Đoàn Phước Thọ2 Ngày nhận bài: 15/1/2015; Ngày phản biện thông qua: 27/11/2015; Ngày duyệt đăng: 15/6/2016 TÓM TẮT Bài báo này trình bày ý tưởng và cơ sở khoa học của việc giảm tiêu hao xăng cho xe gắn máy bằng phương pháp điều chỉnh. Đây là giải pháp khả thi, ít tốn kém, cho phép tiết kiệm xăng đến 30%. Bài báo còn đề xuất các thiết bị cần chế tạo để thực hiện gải pháp đã nêu. Từ khóa: động cơ xe gắn máy, tiêu hao xăng, giải pháp điều chỉnh ABSTRACT This paper presents the idea and the scientifi c basis of reducing gasoline consumption for motorcycle by adjusting method. This solution is feasible, inexpensive, allowing saving gasoline to 30%. The paper also proposes the equipment needed to perform as made above. Keywords: motorcycle engine, gasoline consumption, adjusted solutions 1, 2 Khoa Kỹ thuật giao thông - Trường Đại học Nha Trang VAÁN ÑEÀ TRAO ÑOÅI I. MỞ ĐẦU Hiện nay ở nước ta có đến 34 triệ u xe má y đang lưu hà nh, hầu hết đã qua sử dụng thì đều dùng hệ thống nhiên liệu kiểu cơ khí (carburateur - bộ chế hòa khí). Sau vài năm, các bộ phận của bộ chế hòa khí hao mòn, bảo trì không đúng cách... dẫn đến tiêu hao nhiên liệu tăng cao, đặc biệt các xe tay ga, 1 lít xăng chỉ chạy được khoảng 25 - 30 km. Điều này gây sức ép tài chính cho đại bộ phận người lao động. Giải pháp điều chỉnh tỷ lệ hòa khí ít tốn kém tiền bạc và thời gian có khả năng giảm tiêu hao xăng (đến 30%) được xem là hữu hiệu cả về kinh tế và xã hội. II. NỘI DUNG 1. Cơ sở khoa học của giải pháp Hệ thống nhiên liệu của động cơ xăng có chức năng là cung cấp hỗn hợp nhiên liệu - không khí (hỗn hợp cháy) cho động cơ hoạt động với tỷ lệ nhất định. Thành phần của hỗn hợp cháy thường được đánh giá bằng một đại lượng có tên là hệ số dư lượng không khí, kí hiệu là λ. Phân loại hệ thống chủ yếu căn cứ vào phương thức điều chỉnh λ. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 139 Hệ số dư lượng không khí được định nghĩa là tỷ số giữa lượng không khí thực tế đi vào buồng cháy (L) và lượng không khí lý thuyết cần thiết để đốt cháy hoàn toàn một đơn vị số lượng nhiên liệu (Lo) [1]. Về lý thuyết, hệ số dư lượng không khí λ có thể biến động trong giới hạn bốc cháy của khí hỗn hợp, giới hạn bốc cháy dưới là λ = 1.3÷1.4 và giới hạn bốc cháy trên là λ = 0.4÷0.5. λ = 1: Lượng không khí nạp bằng lượng không khí lý thuyết, hỗn hợp này gọi là hỗn hợp lý thuyết hay hỗn hợp hoá định lượng. λ = 1.05 ÷1.1: Hỗn hợp cháy hơi nhạt, nhiên liệu bốc cháy gần hết, lượng không khí dư ít, lúc đó hiệu suất hi đạt giá trị cực đại và tiêu hao nhiên liệu ge có giá trị nhỏ nhất. λ > 1.1: Lượng không khí dư nhiều, tốc độ cháy giảm, quá trình cháy kéo dài sang đường dãn nở làm cho công suất, hiệu suất giảm. λ = 0.85÷0.9: Lượng không khí thiếu so với lượng không khí lý thuyết, tốc độ cháy lớn, công suất động cơ đạt cực đại. λ < 0.85: Lượng không khí thiếu so với lượng không khí lý thuyết khoảng 15÷25%, nhiên liệu cháy không hết, công suất giảm, suất tiêu hao nhiên liệu tăng, sinh nhiều muội than trong buồng cháy, khói đen Dưới đây sẽ trình bày ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp cháy đến công suất và tiêu hao xăng của động cơ Hình 1. Ảnh hưởng của λ đến N e và g e của động cơ xăng [1] Hình 1. Giới thiệu dạng điển hình của đường N e và g e theo đặc tính điều chỉnh thành phần hỗn hợp cháy của động cơ xăng, tức là đường cong thể hiện đặc điểm biến thiên của N e và g e theo λ khi động cơ chạy ở tốc độ quay không đổi trong điều kiện giữ nguyên vị trí kim ga. Theo đặc tính điều chỉnh thành phần hỗn hợp cháy của động cơ xăng, N e giảm dần theo chiều tăng của λ do tốc độ cấp nhiệt giảm Khi hỗn hợp cháy được làm đậm dần, công suất của động cơ sẽ tăng và đạt tới trị số cực đại ứng với λ = λN, tại đó lượng nhiên liệu được tăng thêm do giảm λ cân bằng với lượng nhiên liệu cháy không hoàn toàn do thiếu oxy. Nếu tiếp tục làm đậm hỗn hợp cháy, công suất của động cơ sẽ giảm do chất lượng quá trình cháy bị ảnh hưởng, nhiên liệu cháy không hoàn toàn tăng. Về phương diện hiệu quả biển đổi năng lượng, ge sẽ giảm mạnh theo chiều tăng của λ trong phạm vi λ < 1 do lượng nhiên liệu cháy không hoàn toàn giảm. Trị số của hệ số dư lượng không khí ứng với suất tiêu hao nhiên liệu cực tiểu (λg) tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như: Tải, tốc độ quay, giới hạn loãng có ích Nếu tiếp tục làm loãng hỗn hợp cháy (λ>λg), Bảng 1. Phân loại tổng quát hệ thống nhiên liệu động cơ xăng [1] Tiêu chí phân loại Phân loại Phương pháp cấp nhiên liệu cho bộ chế hoà khí • Loại cưỡng bức • Loại tự chảy Phương pháp cung cấp nhiên liệu vào động cơ • Loại dùng bộ chế hoà khí • Loại dùng vòi phun Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016 140 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG suất tiêu thụ nhiên liệu sẽ tăng do tốc độ cháy giảm, quá trình cháy không ổn định. Trong thực tê, tùy theo công dụng và điều kiện hoạt động của động cơ mà người ta có thể thực hiện điều chỉnh để công suất và suất tiêu hao nhiên liệu biến thiên theo thành phần hòa khí, với giới hạn để đảm bảo cho động cơ xăng có thể hoạt động ổn định là: 0,6< λ <1,3. Điều này được phản ảnh rõ qua đồ thị bên dưới (hình 2): thể hiện sự biến thiên của hệ số dư lượng không khí theo lưu lượng khí ứng với chế độ công suất cực đại (đường 2) và suất tiêu hao nhiên liệu nhỏ nhất (đường 3). Như vậy, bằng cách can thiệp vào Carburateur ta có thể hiệu chỉnh lại hệ số dư lượng không khí theo lưu lượng khí nạp, từ đó cho phép động cơ hoạt động với chế độ công suất cao hay chế độ tiết kiệm nhiên liệu ở mỗi vòng quay cụ thể. Sự dịch chuyển này có thể minh họa qua đường 4 (có thể điều chỉnh để dịch chuyển trong phạm vi giữa đường 2 và đường 3). Hình 2. Đặc tính hiệu chỉnh tỷ lệ hòa khí theo lưu lượng khí nạp [2] Giới hạn không tải; 1. Giá trị λ khi bướm ga mở 100%; 2. Biến thiên λ theo G k với công suất động cơ lớn nhất; 3. Biến thiên λ theo G k với suất tiêu hao nhiên liệu nhỏ nhất; 4. khi thay đổi λ theo G k để động cơ hoạt động theo chế độ công suất hoạt tiết kiệm. Rõ ràng, nếu điều chỉnh λ phù hợp với chế độ thường dùng, chắc chắn sẽ giảm tiêu hao xăng cho xe gắn máy. Ví dụ 1: Xe Yamaha Jupiter FI 2012 Xe lắp động cơ 4 kỳ, mô-men xoắn cực đại 9,9 Nm ở 6.500 vòng/phút, công suất tối đa 9,92 mã lực tại tốc độ 7.750 vòng/phút. Dải tốc độ thiết kế trong khoảng 6.500 - 7.750 vòng/phút. Xe đạt mức tiêu thụ nhiên liệu thấp nhất khi chạy ổn định trong khoảng 40 – 60 km/h. Ở tốc độ quá cao, mức tiêu thụ nhiên liệu tăng một phần do tổn thất ma sát tăng, hiệu suất nhiệt giảm, một phần khác do cản không khí cũng tăng tỷ lệ với vận tốc xe. Ví dụ 2: Đặc tính kỹ thuật động cơ xe Honda Wave 110RS Bảng 2. Các thông số kỹ thuật động cơ xe Wave 110RS [2] Tên gọi Giá trị Đường kính xy lanh x Hành trình Piston 50 x 55,6 mm Dung tich xy lanh 109.1cc Công suất tối đa 6,05 kW/7.500 vòng/phút Mô men cực đại 8.67 N.m/5.500 vòng/phút Hình 3 và 4 biểu diễn sự biến thiên Công suất và Tiêu hao xăng theo tốc độ quay của động cơ xe Honda [3]. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 141 Hình 4 cho thấy, có một giải tốc độ mà tại đó tiêu hao xăng thấp hơn khoảng 15% so với các vùng khác. Ngoài ra cũng cần lưu ý: Những công trình khảo nghiệm động cơ xe máy kết luận rằng, khi chăm sóc không đúng thì sức cản của lọc gió tăng 1,2 - 2 lần. Sức cản tăng sẽ làm giảm công suất và tăng tiêu hao xăng 10 - 15%. 2. Giải pháp kỹ thuật Có thể mô tả sơ lược giải pháp điều chỉnh như sau: 1. Thiết kế thiết bị gây tải cho xe gắn máy để xác định công suất động cơ 2. Lắp đặt tốc độ kế 3. Chế tạo bộ đo tiêu hao xăng (lít /100 km) 4. Viết chương trình kết nối máy tính, xuất số liệu và đồ thị trên màn hình. 5. Tiêu hao xăng sẽ hiển thị ngay trong khi điều chỉnh hệ thống nhiên liệu. 6. Kết hợp vệ sinh lọc gió sẽ xác lập vị trí điều chỉnh hợp lý, so sánh % xăng tiết kiệm. Để xác định công suất tiêu thụ Ne có thể sử dụng máy phát điện được dẫn động từ con lăn ma sát nhận năng lượng từ bánh xe. Đo công suất tiêu thụ từ các điện trở được cung cấp điện từ máy phát để xác định công suất của động cơ. Tốc độ quay n của động cơ được xác định nhờ vào cảm biến đặt tại bánh đà hoặc có thể lấy tín hiệu từ cảm biến đánh lửa. Lượng nhiên liệu tiêu thụ xăng được xác định thông qua việc chế tạo các két đo chuẩn phù hợp với mức độ tiêu thụ nhiên liệu từ động cơ xe gắn máy. Các thông số nêu trên sẽ được thu thập tự động thông qua một kit điện tử có kết nối Hình 3. Sự biến thiên Công suất theo tốc độ động cơ xe Wave 110RS [2] Hình 4. Sự biến thiên Tiêu hao xăng theo tốc độ động cơ xe Wave 110RS [2] Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016 142 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG máy tính. Các số liệu từ các cảm biến sẽ được chương trình máy tính tính toán, chuyển đổi về các đơn vị cần thiết và được hiển thị dưới hai dạng biểu bảng và đồ thị. Sơ đồ bố trí thiết bị để thực hiện giải pháp được trình bày ở hình 5: Hình 5. Sơ đồ bố trí thiết bị thực hiện giải pháp 1. Kit thu thập dữ liệu 2. Chương trình máy tính 3. Két chứa nhiên liệu 4. Két đo G nl/h 5. Đường dẫn nhiên liệu từ két đo đến Chế hòa khí 6. Cảm biến tín hiệu tốc độ máy 7. Con lăn truyền động ma sát 8. Máy phát điện 3. Kết luận Giải pháp đã nêu có tính khả thi cao, thiết kế và chế tạo thiết bị không quá tốn kém. Sản phẩm dễ thương mại hóa, ngoài ra thiết bị này còn phục vụ đắc lực đào tạo và nghiên cứu khoa học. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Nhận (2009), Lý thuyết động cơ đốt trong,Trường Đại học Nha Trang. 2. Nguyễn Tất Tiến (2002), Lý thuyết động cơ đốt trong, NXB Giáo dục. 3. Kết của thử nghiệm động cơ Wave 110RS (2009), Công ty Honda Việt Nam.
File đính kèm:
- giam_tieu_hao_xang_cho_xe_gan_may_bang_phuong_phap_dieu_chin.pdf