Giám sát carbon rừng có sự tham gia của cộng đồng địa phương-Kết quả đạt được và những vấn đề đặt ra cần giải quyết

TÓM TẮT

Giám sát carbon rừng có sự tham gia (PCM) là một nội dung quan trọng

trong chương trình “Giảm thiểu khí phát thải từ mất rừng và suy thoái

rừng” (REDD+). Bài báo này trên cơ sở tổng hợp và phân tích tài liệu đã

chỉ ra những thành tựu, kết quả cũng như những vấn đề về PCM cần giải

quyết. Những thành tựu, kết quả của PCM trong và ngoài nước: Đã xác

định được vị trí, vai trò của PCM trong hệ thống giám sát rừng quốc gia

và hệ thống Đo lường - Báo cáo - Thẩm định (MRV) để báo cáo khí phát

thải trong REDD+; phương pháp giám sát carbon rừng có sự tham gia của

cộng đồng địa phương đã được xây dựng, phát triển; đã sử dụng kết quả

quản lý rừng cộng đồng (CFM) để phát triển PCM; dữ liệu do cộng đồng

đo tính dùng để ước tính carbon đạt độ tin cậy (sai lệch 1 - 7%) với chi phí

chỉ bằng 4 - 34% so với cơ quan chuyên nghiệp. Những vấn đề cần quan

tâm giải quyết ở Việt Nam: Cộng đồng cần được xác lập một vai trò rõ

ràng trong REDD+ vì họ đang quản lý 1/2 diện tích rừng, trong đó cần thu

hút cộng đồng trong thu thập dữ liệu và giám sát rừng; kỹ thuật CFM cần

được ứng dụng để phát triển PCM; đánh giá độ tin cậy và chi phí để lựa

chọn các hoạt động phù hợp cho PCM; xây dựng chính sách ưu đãi tạm

thời cho cộng đồng tham gia cho tới khi có thể chi trả dựa vào kết quả.

Cộng đồng tham gia trong quản lý, giám sát tài nguyên rừng, carbon rừng

là một yêu cầu trong UNFCCC (2011); vì vậy cần đưa ra được các hướng

dẫn cho việc thực thi PCM ở Việt Nam.

pdf 15 trang phuongnguyen 1120
Bạn đang xem tài liệu "Giám sát carbon rừng có sự tham gia của cộng đồng địa phương-Kết quả đạt được và những vấn đề đặt ra cần giải quyết", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giám sát carbon rừng có sự tham gia của cộng đồng địa phương-Kết quả đạt được và những vấn đề đặt ra cần giải quyết

Giám sát carbon rừng có sự tham gia của cộng đồng địa phương-Kết quả đạt được và những vấn đề đặt ra cần giải quyết
Tạp chí KHLN 3/2016 (4498 - 4512) 
©: Viện KHLNVN - VAFS 
ISSN: 1859 - 0373 Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn 
 4498
GIÁM SÁT CARBON RỪNG CÓ SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG ĐỊA PHƯƠNG 
 - KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT 
Phạm Tuấn Anh1, Bảo Huy2 
1 Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đắk Nông 
2 Trường Đại học Tây Nguyên 
Từ khóa: Carbon rừng, có 
sự tham gia, cộng đồng địa 
phương, giám sát rừng 
TÓM TẮT 
Giám sát carbon rừng có sự tham gia (PCM) là một nội dung quan trọng 
trong chương trình “Giảm thiểu khí phát thải từ mất rừng và suy thoái 
rừng” (REDD+). Bài báo này trên cơ sở tổng hợp và phân tích tài liệu đã 
chỉ ra những thành tựu, kết quả cũng như những vấn đề về PCM cần giải 
quyết. Những thành tựu, kết quả của PCM trong và ngoài nước: Đã xác 
định được vị trí, vai trò của PCM trong hệ thống giám sát rừng quốc gia 
và hệ thống Đo lường - Báo cáo - Thẩm định (MRV) để báo cáo khí phát 
thải trong REDD+; phương pháp giám sát carbon rừng có sự tham gia của 
cộng đồng địa phương đã được xây dựng, phát triển; đã sử dụng kết quả 
quản lý rừng cộng đồng (CFM) để phát triển PCM; dữ liệu do cộng đồng 
đo tính dùng để ước tính carbon đạt độ tin cậy (sai lệch 1 - 7%) với chi phí 
chỉ bằng 4 - 34% so với cơ quan chuyên nghiệp. Những vấn đề cần quan 
tâm giải quyết ở Việt Nam: Cộng đồng cần được xác lập một vai trò rõ 
ràng trong REDD+ vì họ đang quản lý 1/2 diện tích rừng, trong đó cần thu 
hút cộng đồng trong thu thập dữ liệu và giám sát rừng; kỹ thuật CFM cần 
được ứng dụng để phát triển PCM; đánh giá độ tin cậy và chi phí để lựa 
chọn các hoạt động phù hợp cho PCM; xây dựng chính sách ưu đãi tạm 
thời cho cộng đồng tham gia cho tới khi có thể chi trả dựa vào kết quả. 
Cộng đồng tham gia trong quản lý, giám sát tài nguyên rừng, carbon rừng 
là một yêu cầu trong UNFCCC (2011); vì vậy cần đưa ra được các hướng 
dẫn cho việc thực thi PCM ở Việt Nam. 
Keywords: Community, 
forest monitoring, forest 
carbon, participatory. 
Participatory carbon monitoring - the achievements and the issues raised 
need to be addressed 
Participatory Carbon Monitoring (PCM) is an important part of the program 
"Reducing emissions from deforestation and forest degradation" (REDD+). 
Based on analysis of 69 documents (9 in Vietnamese and 60 in English) this 
article pointed out the achievements and results as well as the issues of PCM 
that need to be addressed. The achievements and results in the country and 
around the world: the position and the role of PCM were identified in the 
system of national forest monitoring and Measurement - Report - Verification 
(MRV) to report emissions in REDD + program; methods for participatory 
carbon monitoring were developed; used results of community forest 
management (CFM) to develop PCM; dataset measured by community was 
used to estimate forest carbon that had the reliability (1 - 7% deviation) at a 
cost of only 4 - 34% compared with professional bodies. The issues need to be 
addressed in Vietnam: Communities are managing one quarter of the forest 
area, so REDD+ program would establish a strategy to attract the community 
in data collection and forest monitoring; CFM techniques should be used to 
develop the methods and tools for PCM; validation of the reliability and the 
operating costs to select suitable activities for PCM; construction of temporary 
incentives policy for communities until REDD+ program can pay based on the 
results. Community participation in the management and monitoring of forest 
resources, forest carbon is a critical requirement of the UNFCCC (2011), so 
there is a strong need to come up with guidelines for implementing PCM in 
Vietnam. 
Phạm Tuấn Anh et al., 2016(3) Tạp chí KHLN 2016 
 4499 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Giám sát rừng, carbon rừng có sự tham gia là 
một nội dung quan trọng trong chương trình 
“Giảm thiểu khí phát thải từ mất rừng và suy 
thoái rừng” (Reducing Emissions from 
Deforestation and Degradation - REDD+). 
Casarim et al., (2013) đã đưa ra định nghĩa: 
“Giám sát carbon rừng có sự tham gia (PCM) 
là một phương pháp nhằm tăng cường sự lồng 
ghép về thể chế của đa bên liên quan để tính 
toán lượng khí phát thải trong chương trình 
REDD+”. PCM cần được coi như là một thành 
phần của quản lý, giám sát rừng có sự tham gia 
(PFM). Sự tham gia cần được hiểu là các bên 
liên quan khác nhau thực hiện các chức năng 
khác nhau dựa trên nhiệm vụ từ Trung ương 
đến địa phương, trong đó hầu hết các thảo luận 
về PCM trong những tài liệu REDD+ đều tập 
trung vào vấn đề huy động cộng đồng địa 
phương giám sát các hoạt động của REDD+ và 
thường được giới hạn cho công việc thu thập 
dữ liệu trên hiện trường (UN - REDD, 2011). 
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu, để đẩy mạnh 
quản lý rừng bền vững, Shrestha (2010) cho 
rằng cần thúc đẩy thể chế địa phương, làm cho 
vai trò của cộng đồng, người dân địa phương 
là trung tâm trong hệ thống quản lý tài nguyên 
thiên nhiên. Skutsch (2011) chỉ ra sự cần thiết 
liên kết giám sát carbon rừng bởi cộng đồng 
với hệ thống MRV quốc gia (Đo lường - Báo 
cáo - Thẩm định) trong thực thi REDD+. Theo 
Hiệp định khung của Liên Hiệp Quốc về biến 
đổi khí hậu (UNFCCC, 1997 - 2011) và nhiều 
các nhà tài trợ quốc tế khác, đòi hỏi thiết kế và 
thực hiện chương trình REDD+ để thúc đẩy và 
hỗ trợ sự tham gia đầy đủ và hiệu quả của tất 
cả các bên liên quan, đặc biệt là người dân bản 
địa và cộng đồng địa phương. 
Bài báo này trên cơ sở tổng hợp và phân tích 
tài liệu đã hệ thống những vấn đề về giám sát 
rừng, carbon rừng có sự tham gia nói chung và 
tập trung vào sự tham gia của cộng đồng trong 
tiến trình giám sát rừng, carbon rừng trong thực 
thi REDD+; đồng thời xác định những vấn đề 
cần tập trung nghiên cứu, phát triển, hoàn thiện 
để hỗ trợ cho việc thể chế hóa tiếp cận giám sát 
carbon rừng có sự tham gia ở Việt Nam, đáp 
ứng được yêu cầu của UNFCCC (2011). 
II. NHỮNG KẾT QUẢ VỀ GIÁM SÁT RỪNG CÓ 
SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG Ở TRONG 
NƯỚC VÀ QUỐC TẾ 
Trong chương trình lâm nghiệp mới như 
REDD+, áp dụng cách tiếp cận có sự tham gia 
trong hệ thống đo tính, giám sát rừng nhằm bảo 
đảm cải thiện được hoàn cảnh rừng và cung cấp 
thông tin rừng có chất lượng và số lượng tốt 
hơn (Wode và Bảo Huy, 2009; Sikor et al., 
2013). Theo RECOFTC (2010), Sikor et al., 
(2013) thì ngoài các ban quản lý rừng, công ty 
lâm nghiệp, người dân địa phương là nhóm 
quản lý rừng lớn nhất ở Việt Nam. Rừng dưới 
sự quản lý địa phương bao gồm rừng giao cho 
cộng đồng và hộ gia đình, với tổng diện tích 
lên tới 3,3 triệu ha - hơn 1/4 tổng diện tích 
rừng của cả nước. Với số liệu kể trên, rõ ràng 
người dân địa phương có một vai trò sống còn 
trong quản lý rừng; họ sẽ là một đối tác không 
thể thiếu trong tiến trình thực hiện REDD+. 
2.1. Xác định vai trò, vị trí của giám sát 
carbon rừng có sự tham gia của cộng đồng 
trong hệ thống giám sát rừng quốc gia và 
chương trình REDD+ 
i) Hệ thống giám sát rừng quốc gia và giám 
sát carbon rừng có sự tham gia của cộng đồng 
Vickers (2014) đã giới thiệu rõ ràng về vai trò 
của giám sát rừng có sự tham gia 
(Participatory Forest Monitoring - PFM) trong 
hệ thống giám sát tài nguyên rừng quốc gia 
(National Forest Monitoring Systems - NFMS) 
Tạp chí KHLN 2016 Phạm Tuấn Anh et al., 2016(3) 
 4500
trong bối cảnh thực hiện chương trình REDD+ 
của các quốc gia trên thế giới, trong đó PFM 
có vai trò chủ đạo và thường xuyên trong giám 
sát rừng, bao gồm cả carbon rừng. Gerand 
(2014) đã sơ đồ hóa vai trò và vị trí của cộng 
đồng trong hệ thống giám sát rừng quốc gia ở 
Hình 1. 
Với khung khái niệm mới này đã làm rõ Giám 
sát (M: Monitoring) với Đo lường (M: 
Measurement) trong MRV. Ở quốc gia tham 
gia chương trình REDD+, hệ thống giám sát 
rừng quốc gia bao gồm hai nhóm như sau: i) 
MRV: Cung cấp thay đổi diện tích rừng qua 
ảnh viễn thám; thay đổi tài nguyên rừng qua 
điều tra - kiểm kê rừng và báo cáo khí nhà 
kính từ lâm nghiệp; ii) Giám sát: Cũng cung 
cấp thay đổi diện tích dựa vào ảnh viễn thám 
nhưng được làm thường xuyên dựa vào các 
hoạt động nhằm giảm phát thải từ REDD+; 
cộng đồng tham gia vào giám sát, thông tin 
tài nguyên rừng, phát thải được cập nhật trên 
website. 
Hình 1: Hệ thống giám sát rừng quốc gia và đóng góp của giám sát rừng có sự tham gia 
của cộng đồng (Gerrand, UN - REDD, 2014) 
ii) Hệ thống MRV trong chương trình REDD+ 
và giám sát carbon rừng có sự tham gia của 
cộng đồng 
Vickers (2014) đã xác định với các quy ước, 
thỏa thuận quốc tế hiện có, không có gì ngăn 
cản cộng đồng địa phương có một vai trò trong 
MRV của chương trình REDD+ ở cấp quốc 
gia. Để theo dõi sự phát thải hay hấp thụ CO2 
từ rừng, khái niệm MRV được sử dụng (M: 
Measurement, R: Reporting, V: Verification). 
Nó bao gồm việc đo lường phát thải/hấp thụ 
khí nhà kính từ rừng (M), báo cáo lượng phát 
thải/hấp thụ (R); và cuối cùng dữ liệu này 
được thẩm định độ tin cậy (V). 
Hình 2 minh họa nội dung thực hiện MRV để 
ước tính lượng phát thải khí nhà kính từ rừng 
(UN - REDD Việt Nam, 2011). 
Thẩm định thay đổi 
diện tích rừng 
(Dữ liệu hoạt 
động - AD) 
Điều tra khí 
nhà kính 
Giám sát của 
cộng đồng 
Phạm Tuấn Anh et al., 2016(3) Tạp chí KHLN 2016 
 4501 
Hình 2: MRV theo IPCC (Tác giả biên tập lại dựa vào nguồn của UN - REDD Việt Nam, 2011) 
M (Measurement): Đo lường phát thải và thay 
đổi sử dụng rừng, bao gồm hai nhóm dữ liệu 
cần thu thập: i) Activity data: Thay đổi diện 
tích rừng (mất rừng), trạng thái rừng (suy 
thoái), trong đó ảnh viễn thám và sự tham gia 
của cộng đồng được tiến hành (Vikers, 2014); 
ii) Emission Factor: Phát thải CO2 trên đơn vị 
diện tích, đối tượng, trạng thái rừng và đất lâm 
nghiệp. Trên từng đơn vị rừng/đất rừng định 
kỳ xác định lượng carbon phát thải do suy 
thoái và mất rừng thông qua điều tra ô mẫu 
trên mặt đất kết hợp với sử dụng các mô hình 
sinh trắc ước tính carbon hoặc dự báo qua ảnh 
vệ tinh. Hướng dẫn thiết lập mô hình sinh trắc 
đã được xây dựng rộng rãi (Picard et al., 
2012). Nhiều mô hình ước tính sinh khối cây 
rừng trên mặt đất đã được thiết lập, đặc biệt là 
cho vùng nhiệt đới (Brown, 1997; IPCC, 2003; 
Chave et al., 2014). Cho đến nay ở Việt Nam 
cũng đã thiết lập khá đầy đủ các mô hình sinh 
trắc để ước tính sinh khối, carbon rừng cho các 
kiểu rừng chính ở các vùng sinh thái trong cả 
nước (Sola et al., 2014; Bảo Huy, 2013; Huy 
et al., 2016a,b). 
R (Reporting): Báo cáo phát thải khí nhà kính 
từ quản lý rừng: Dự báo lượng CO2 phát thải 
từ quản lý rừng, bao gồm tích số giữa lượng 
phát thải trên đơn vị diện tích trạng thái * diện 
tích các trạng thái. 
V (Verification): Thẩm định: Chuyên gia của 
UNFCCC sẽ thẩm định dữ liệu phát thải mà 
mỗi khu vực, quốc gia báo cáo. Nội dung thẩm 
định bao gồm thay đổi diện tích/trạng thái 
rừng và lượng phát thải/hấp thụ trên từng đơn 
vị diện tích. 
Nhiều báo cáo, nghiên cứu đã khẳng định cộng 
đồng đã sẵn sàng đang và sẽ tham gia có hiệu 
quả trong MRV thông qua giám sát 
rừng/carbon rừng thường xuyên. Trong MRV, 
cộng đồng có thể hỗ trợ tiến trình điều tra kiểm 
kê rừng như xác định khu vực mất và suy thoái 
rừng (Activity Data) và trong thiết lập ô mẫu, 
đo đếm các chỉ tiêu rừng cơ bản trong ô mẫu để 
các cơ quan chuyên môn xác định sự thay đổi 
các bể chứa carbon rừng (Emission Factor). 
Bên cạnh đó REDD+ cần có một tiến trình giám 
sát sự thay đổi của rừng, bể chứa carbon rừng 
Tạp chí KHLN 2016 Phạm Tuấn Anh et al., 2016(3) 
 4502
thường xuyên, công việc này là rất phù hợp với 
cộng đồng vì sự am hiểu thực tế của họ và chi 
phí cho giám sát rất thấp nếu so với các đoàn 
điều tra rừng chuyên nghiệp, trong khi đó độ tin 
cậy của dữ liệu từ cộng đồng không có sự sai 
biệt (Guarin et al., 2014; Huy et al., 2013; 
Paudel, 2014; Poudel et al., 2014; Scheyvens et 
al., 2012; Skutsch, 2011; Skutsch et al., 
2009a,b; RECOFTC, 2010; Van Laake, 2008). 
Casarim et al., (2013) đã chỉ ra ở Việt Nam 
PCM bao gồm 4 nhóm bên liên quan: các tổ 
chức cấp quốc gia, tổ chức chính quyền địa 
phương, cộng đồng địa phương và các tổ chức 
phi chính phủ, tổ chức tư nhân. Hình 3 cho 
thấy cộng đồng địa phương đóng vai trò quan 
trọng trong áp dụng các quy trình quốc gia. 
Cách tiếp cận của Casarim et al,. (2013) cũng 
như của Huy et al., (2013) đã phân biệt một 
cách rõ ràng vai trò, nhiệm vụ và chức năng 
của các bên liên quan trong PCM, đặc biệt là 
cộng đồng dân cư. 
Trong khung vận hành nói trên đã phân chia rõ 
nhiệm vụ cho ba cấp, bên liên quan chính (cấp 
quốc gia, cấp địa phương và cộng đồng địa 
phương) trong đo tính, giám sát carbon rừng. 
Trong đó cấp quốc gia đưa ra quy trình, thiết 
kế chọn mẫu, các hệ số, mô hình sinh khối; 
trong khi đó cấp địa phương và cộng đồng 
chịu trách nhiệm tổ chức thu thập dữ liệu phục 
vụ cho tính toán hai nhóm dữ liệu thay đổi 
diện tích rừng và phát thải/hấp thụ carbon. 
Khung vận hành đề xuất này là khá cụ thể để 
làm rõ trách nhiệm mỗi bên và làm cho vai trò 
và vị trí của PCM được rõ ràng và thừa nhận 
trong hệ thống MRV. Casarim et al., (2013) đã 
đề xuất một quy trình vận hành PCM trong 
REDD+ ở Hình 4. 
Hình 3: Các nhóm bên liên quan chủ chốt và chức năng chính trong PCM (Casarim et al., 2013) 
Phạm Tuấn Anh et al., 2016(3) Tạp chí KHLN 2016 
 4503 
Hình 4: Khung vận hành PCM cho việc tính toán trữ lượng carbon trong REDD+ 
(Casarim et al., 2013) 
2.2. Phương pháp giám sát carbon rừng có 
sự tham gia của cộng đồng địa phương đã 
được xây dựng, phát triển 
Về phương pháp, Van Laake (2008) đã đề xuất 
xây dựng các mô hình quan hệ giữa sinh khối 
và carbon tích lũy trong hệ sinh thái rừng với 
các nhân tố điều tra rừng đơn giản như loài 
cây, mật độ, chu vi cây; đây là các nhân tố mà 
người dân địa phương có thể đo đếm chính 
xác. Đã có nhiều cơ quan, cá nhân phát triển 
phương pháp luận và các tiếp cận để thu hút 
người dân địa phương trong đo tính, giám sát 
các bể chứa carbon rừng cũng như thay đổi 
diện tích rừng (Van Laake, 2008; Subedi et al., 
2010; Scheyvens et al., 2012; Danielsen et al., 
2013; Guarin et al., 2010; Paudel et al., 2014; 
Poudel et al., 2014; Shrestha et al., 2010; 
Skutsch, 2011; Skustch et al., 2009a,b,c; 
RECOFTC, 2010; Vicker, 2014). 
Scheyvens et al., (2012) nghiên cứu ở bốn 
quốc gia Đông Nam Á bao gồm: Campuchia, 
Indonesia, Lào và Việt Nam và đã phát triển 
phương pháp để cộng đồng có thể áp dụng bao 
gồm: i) Lập bản đồ phân loại rừng và sử dụng 
GPS trên thực địa; ii) Thiết lập ô mẫu dạng 
hình học; iii) Đo đếm thực vật trong ô mẫu: 
Đo đường kính, chiều cao cây gỗ bằng thước 
Suunto; iv) Nhập dữ liệu vào máy tính 
(Indonesia). Nhìn chung, với việc lựa chọn 
người dân nòng cốt và tập huấn chi tiết, dự án 
này đã chứng minh mạnh mẽ rằng cộng đồng 
có khả năng đo tính rừng chính xác và đóng 
góp quan trọng trong giám sát thay đổi sử 
dụng đất rừng. 
Tại Nepal, khi chương trình REDD bắt đầu thì 
phương pháp đo tính carbon rừng đã được xây 
dựng dựa vào kinh nghiệm trong qu ... ành dựa vào 
ảnh viễn thám theo 
định kỳ hàng năm 
hoặc 5 năm 
Theo dõi trên quy 
mô nhỏ, sử dụng 
GPS 
3 Đo lường và ước tính 
sinh khối và carbon 
trong 6 bể chứa của 
rừng (M trong MRV) 
3.1 Thiết kế hệ thống ô mẫu 
trên bản đồ (Dạng ô, 
kích thước và số lượng 
ô mẫu) 
Tiến hành trên hệ 
thống GIS 
 Lựa chọn hình dạng, kích thước ô mẫu 
phù hợp với độ tin cậy và chi phí 
3.2 Xác định ô mẫu bố trí 
ngẫu nhiên trên hiện 
trường 
 Sử dụng GPS 
3.3 Lấp ô mẫu trên hiện 
trường 
 Sử dụng thước dây, 
Sunnto để cải bằng 
trên đất dốc 
Đánh giá độ chính xác về hình dạng 
và diện tích ô mẫu trên thực địa 
3.4 Đo cây gỗ xác định sinh 
khối và carbon ở hai bể 
chứa trên và dưới mặt 
đất cây gỗ 
Sử dụng các mô hình 
ước tính sinh khối và 
carbon cây rừng 
Sử dụng thước đo 
DBH, kiến thức bản 
địa trong định 
danh loài. 
Đánh giá độ tin cậy và chi phí khi ước 
tính ra sinh khối và carbon của bể 
chứa là cây gỗ trên mặt đất (AGC) 
và suy ra dưới mặt đất (BGC) từ cây 
cá thể 
Phạm Tuấn Anh et al., 2016(3) Tạp chí KHLN 2016 
 4509 
STT Nội dung công việc 
Do cơ quan chuyên 
môn lâm nghiệp 
đảm trách 
Cộng đồng có khả 
năng tham gia 
có ý nghĩa 
Những vấn đề cần nghiên cứu 
xây dựng phương pháp, công cụ 
và đánh giá độ tin cậy, chi phí 
khi cộng đồng tiến hành 
Sử dụng mô hình ước 
tính sinh khối lâm 
phần dựa vào biến 
đầu vào lâm phần BA. 
Sử dụng Bitterlich 
để do BA 
Đánh giá độ tin cậy và chi phí khi ước 
tính ra tổng sinh khối và carbon của bể 
chứa là cây gỗ trên mặt đất (TAGC) và 
suy ra dưới mặt đất (TBGC) từ giá trị 
lâm phần BA 
3.5 Cân sinh khối thảm mục, 
lấy mẫu để xác định 
carbon trong thảm mục 
Sấy mẫu trong phòng 
thí nghiệm xác định tỷ 
lệ sinh khối khô của 
thảm mục 
Lập ô phụ và cân 
sinh khối 
Đánh giá độ tin cậy và chi phí khi ước 
tính ra sinh khối và carbon của bể 
chứa là thảm mục 
3.6 Cân sinh khối thực vật 
ngoài gỗ, lấy mẫu để 
xác định carbon 
Sấy mẫu trong phòng 
thí nghiệm xác định tỷ 
lệ sinh khối khô của 
thực vật ngoài gỗ 
Lập ô phụ và cân 
sinh khối 
Đánh giá độ tin cậy và chi phí khi ước 
tính ra sinh khối và carbon của bể 
chứa là thực vật ngoài gỗ 
3.7 Đo gỗ chết và ước tính 
carbon 
Sử dụng công thức, 
phương trình để ước 
tính sinh khối, carbon 
gỗ chết 
Đo gỗ chết trong ô 
mẫu phụ 
Đánh giá độ tin cậy và chi phí khi ước 
tính ra sinh khối và carbon của bể 
chứa là gỗ chết 
3.8 Xác định dung trọng đất, 
lấy mẫu đất để ước tính 
carbon hữu cơ trong đất 
(SOC) 
Sấy mẫu đất xác định 
dung trọng và tỷ lệ 
%C trong đất 
Sử dụng ống dung 
trọng để lấy mẫu 
đất 
Đánh giá độ tin cậy và chi phí khi ước 
tính ra SOC 
4. Báo cáo phát thải (R 
trong MRV) 
4.1 Tổng hợp dữ liệu mất và 
suy thoái rừng (Activity 
Data) 
Tổng hợp từ hệ thống 
GIS khu vực và quốc 
gia 
4.2 Tổng hợp dữ liệu phát 
thải/hấp thụ CO2 rừng 
(Emission Factor) 
Tính toán dựa vào dữ 
liệu PCM và các mô 
hình sinh trắc 
3.4. Đánh giá độ tin cậy và chi phí giám sát 
carbon rừng có sự tham gia của cộng đồng 
để lựa chọn các hoạt động phù hợp 
Nghiên cứu của Skutsch et al., (2009b, 2009c) 
và Danielsen et al., (2013) đã chứng minh ở 
các nước tham gia REDD+ vùng châu Phi, 
Nam Á và Đông Nam Á, khi cộng đồng tham 
gia đã cung cấp dữ liệu ước tính carbon rừng 
không có sự sai khác có ý nghĩa so với cơ 
quan chuyên nghiệp. Ở Việt Nam chúng ta 
chưa có nghiên cứu đánh giá độ tin cậy khi 
cộng đồng tham gia giám sát rừng để cung cấp 
dữ liệu ước tính sinh khối carbon rừng cho cả 
6 bể chứa, để từ đó lựa chọn những bể chứa 
carbon nào là phù hợp để cộng đồng có thể 
giám sát và chưa so sánh lợi ích và chi phí khi 
cộng đồng tham gia giám sát rừng, carbon 
rừng. Vì vậy chưa có cơ sở thuyết phục để 
thúc đẩy chính sách, thể chế thu hút sự tham 
gia của cộng đồng trong giám sát tài nguyên 
rừng. Vì vậy những nghiên cứu theo chủ đề 
này là rất cần thiết để thuyết phục phát triển 
thể chế, chính sách ở Việt Nam. 
Tạp chí KHLN 2016 Phạm Tuấn Anh et al., 2016(3) 
 4510
3.5. Chi trả giá trị tín chỉ carbon, theo kết 
quả cho cộng đồng tham gia giám sát carbon 
rừng trong REDD+ 
Ý tưởng REDD+ đã được hình thành tạo ra cơ 
hội để chi trả, đền bù cho người nghèo thông 
qua cơ chế chi trả theo tín chỉ carbon giảm 
phát thải hoặc theo kết quả giám sát, quản lý 
rừng (Skutsch et al., 2009a, 2009b). Chương 
trình REDD+ khi khởi động đã đưa đến nhiều 
mong đợi là cộng đồng và các bên liên quan sẽ 
được chi trả một nguồn tài chính đáng kể cho 
việc quản lý và giám sát rừng, carbon rừng. 
Tuy nhiên sau đó do tính chất phức tạp của 
việc xác định tín chỉ carbon từ báo cáo giảm 
phát thải, khái niệm chi trả theo kết quả được 
đưa ra trong khuôn khổ chương trình (Vickers, 
UN - REDD, 2014). 
Hiện nay đã có mối quan tâm đáng kể liên 
quan đến quyền lợi của cộng đồng khi tham 
gia REDD+ nhưng đồng thời cũng có những e 
ngại rằng một số cộng đồng có thể mất quyền 
tiếp cận rừng cho sinh kế của họ nếu như tín 
chỉ carbon được khẳng định, bởi vì lúc bấy giờ 
các tổ chức lâm nghiệp khác có thể sẽ can 
thiệp quyền quản lý những khu rừng này. Vì 
vậy để cộng đồng tham gia và thể hiện được 
quyền của họ trong việc giám sát trữ lượng 
carbon là cần thiết như là một chìa khóa để 
bảo vệ quyền lợi của cộng đồng (Kajembe et 
al., 2012). 
 Tuy vậy, cho đến nay, chắc chắn chưa chi trả 
được theo tín chỉ carbon do sự phức tạp của 
nó, bên cạnh đó việc chi trả theo kết quả lao 
động cũng chưa được xác lập ở các khu vực 
thực thi REDD+. Vì vậy RECOFTC (2010) đã 
đề xuất để gia tăng cơ hội cho cộng đồng tham 
gia REDD+, Chính phủ Việt Nam cần quan 
tâm và thực thi các ưu đãi tạm thời cho cộng 
đồng địa phương cho tới khi có thể tiến hành 
chi trả dựa vào kết quả thực tế. 
IV. KẾT LUẬN 
Cộng đồng tham gia trong quản lý, giám sát tài 
nguyên rừng, carbon rừng là một yêu cầu trong 
UNFCCC (2011) và đã được nhiều nghiên cứu 
trên thế giới xác nhận hiệu quả về chi phí và 
độ tin cậy. Vì vậy, lựa chọn, nghiên cứu bổ 
sung để hoàn chỉnh thể chế, quy trình để bảo 
đảm thu hút cộng đồng dân cư tham gia là vấn 
đề mà Việt Nam cần tiến hành để thực hiện 
thành công chương trình UN - REDD+. 
Trong đó tập trung đánh giá và phát triển các 
phương pháp, công cụ thích hợp với cộng 
đồng; lựa chọn các chỉ tiêu, bể chứa carbon để 
cộng đồng có thể đo lường có hiệu quả; từ đó 
đánh giá độ tin cậy và chi phí. Cuối cùng là 
cần đưa ra được các hướng dẫn cho việc thực 
thi PCM ở Việt Nam. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bảo Huy. 2013. Mô hình sinh trắc và viễn thám GIS để xác định CO2 hấp thụ của rừng lá rộng thường xanh 
vùng Tây Nguyên. Tp. HCM, NXB. Khoa học và Kỹ thuật. 
2. Bernard, F., Minang, P.A. 2011. Strengthening Measurement, Reporting and Verification (MRV) for REDD+. 
International Institute for Sustainable Development (iisd), Manitoba, Canada. 
3. Brown, S., 1997. Estimating biomass and biomass change of tropical forests: a Primer. FAO Forestry paper - 134. 
ISBN 92-5-103955-0. Available on web site:  Contents. 
4. Casarim, F.M., Walker, S.M., Swan, S.R., Sharma, B.D., Grais, A., Stephen, P. 2013. Giám sát các bon rừng có 
sự tham gia: Hướng dẫn vận hành tính toán trữ lượng carbon cho chương trình REDD+ Quốc Gia. Tổ chức Phát 
triển Hà Lan SNV, Chương trình REDD+, Tp. Hồ Chí Minh. 
Phạm Tuấn Anh et al., 2016(3) Tạp chí KHLN 2016 
 4511 
5. Chave, J., Mechain, M.R., Burquez, A., Chidumayo, E., Colgan, M.S., Delitti, W.B.C., Duque, A., Eid, T., 
Fearnside, P.M., Goodman, R.C., Henry, M., Yrizar, A.M., Mugasha, W.A., Mullerlandau, H.C., Mencuccini, 
M., Nelson, B.W., Ngomanda, A., Nogueira, E.M., Ortiz - Malavassi, E., Pelissier, R., Ploton, P., Ryan, C.M., 
Saldarriaga, J.G., Vieilledent, G., 2014. Improved allometric models to estimate the aboveground biomass of 
tropical trees. Global Change Biology 20, 3177 - 3190. 
6. Danielsen, F., Adrian, T., Brofeldt, S., van Noordwijk, M., Poulsen, M.K., Rahayu, S., Rutishauser, E., 
Theilade, I., Widayati, A., An, N.T., Bang, N.T., Budiman, A., Enghoff, M., Jensen, A.E., Kurniawan, Y., Li, 
Q., Mingxu, Z., Schmidt - Vogt, D., Prixa, S., Thoumtone, V., Warta, Z., and Burgess, N. 2013. Community 
monitoring for REDD+: international promises and field realities. Ecology and Society 18(3): 41. 
 - 05464 - 180341 
7. FAO, 2008. Guidelines for Country Reporting to FRA 2010, FAO Rome. 
8. FAO, 2010. Managing forests for climate change. I1960E/1/11.10.  
9. Gerrand, A. 2014. Forest Monitoring Systems and Reference Levels for REDD+. Presentation of the 5th 
Regional UN_REDD Lessons Learned Workshop, Ha Noi, 20 - 22 October, 2014. Available at  - 
redd.org 
10. Guarin G.P., McCall, M.K. 2010. Community Carbon Forestry (CCF) for REDD. Using CyberTracker for 
Mapping and Visualising of Community Forest Management in the Context of REDD. K:TGAL (Kyoto: Think 
Global, Act Local) Report. University of Twente, Enschede and CIGA UNAM, Morelia 
11. Huy, B., Nguyen, T.T.H, NTT., Sharma, B.D., Quang, N.V., 2013. Participatory Carbon Monitoring: Manual 
for Local Staff; Local People and Field Reference. (In English and Vietnamese). SNV Netherlands 
Development Organization, REED+ Programme. Publishing permit number: 1813 - - 2013/CXB/03 - 96/TĐ. 
12. Huy, B., Poudel, K.P., Kralicek, K., Hung, N.D., Khoa, P.V., Phương, V.T., and Temesgen, H. 2016a. 
Allometric Equations for Estimating Tree Aboveground Biomass in Tropical Dipterocarp Forests of Viet Nam. 
Forests 2016, 7(8),180: 1 - 19. Doi: 10.3390/f7080180. 
13. Huy, B., Poudel, K.P., Temesgen, H. 2016b. Aboveground biomas equations for evergreen broadleaf forests in 
South Central ecoregion of Viet Nam: Selection of eco - regional or pantropical models. Forest Ecology and 
Management, 376(2016): 276 - 283. 
14. IPCC, 2003. Good Practice Guidance for Land Use, Land - Use Change and Forestry. IPCC National 
Greenhouse Gas Inventories Programme, Hayama, Japan. 295 pp. 
15. IPCC, 2006. IPCC Guidelines for National Greenhouse Gas Inventories. Prepared by the Natinal Greenhouse 
Gas Inventories Programme, Eggleston H.S., Buendia L., Miwa K., Ngara T., Tanabe K., (eds). Published: 
IGES, Japan. 
16. Kajembe, G.C., Silayo, D.A., Kitula, M. M Lyatura, N. Mutabaz, K.J., Massawe, F., and Vatn, A. 2012. REDD 
Realities: Lessons Learned from REDD+ Pilot Projects in Kondoa and Rungwe Districts, Tanzania’. Proceedings 
of the first Climate Change Impacts, Mitigation and Adaptation Programme Scientific Conference, 2012. 
17. Paudel, S.K. 2014. Participatory Forest Monitoring in Nepal. Presentation of the 5th Regional UN_REDD 
Lessons Learned Workshop, Ha Noi, 20 - 22 October, 2014. Available at  - redd.org 
18. Peskett, 2008. Making REDD work for the Poor. IUCN. 
19. Picard, N., Saint - André L., Henry M. 2012. Manual for building tree volume and biomass allometric 
equations: from field measurement to prediction. Food and Agricultural Organization of the United Nations, 
Rome, and Centre de Coopération Internationale en Recherche Agronomique pour le Développement, 
Montpellier, 215 pp. 
20. Poudel, M, Bhandari, S., Dangi, R., Paudel, S.K. 2014. Participatory Forest Monitoring and REDD+ MRV in 
Nepal. Presentation of the 5th Regional UN_REDD Lessons Learned Workshop, Ha Noi, 20 - 22 October, 
2014. Available at  - redd.org 
21. Scheyvens, H., Setyarso, A., Khoa, P.V., Bouthavong, S. 2012. Participatory Approaches to Forest Carbon 
Accounting to Mitigate Climate Change, Conserve Biodiversity, and Promote Sustainable Development. Final 
Report. Asia - Pacific Network for Global Change Research (APN). 
Tạp chí KHLN 2016 Phạm Tuấn Anh et al., 2016(3) 
 4512
22. Shrestha, R.K. 2010. Participatory Carbon Monitoring: An Experience from the Koshi Hilss, Nepal. In (Eds) 
Balla, M.K., Singh, A.K. 2010. Proceedings, National Conference on Forest - People Interaction. Institute of 
Forestry, Pokhara, Nepal. 
23. Sikor, T., Gritten, D., Atkinson, J., Huy, B., Dahal, R., Duangsathaporn, K., Hurahura, F., Phanvilay, K., 
Maryudi, A., Pulhin, J., Ramirez, M.A., Win, S., Toh, S., Vaz, J., Sokchea, T., Marona, S., and Yaqiao, Z. 2013. 
Community forestry in Asia and the Pacific: Pathway to inclusive development. RECOFTC, Bangkok, 
Thailand. 
24. Skutsch, M. 2008. Financing CFM through REDD. ETFRN News (49):159 - 162. ISSN 1876 - 5866 
25. Skutsch, M. 2011. Linking community monitoring to national measurement, reporting and verification for 
REDD+. Forest Carbon Partnership, REDD CIGA - UNAM, GEF. 
26. Skutsch, M.M., McCall, M.K., Karky, B., Zahabu, E., Guarin, P.G. 2009a. Community Measurement of Carbon 
Stock Change for REDD. Working Paper, FAO, Rome, Italy, 9p. 
27. Skutsch, M.M., Van Laake, P.E., Zahabu, E., Karky, B.S., Phartiyal, P. 2009b. The value and feasibility of 
community monitoring of biomass under REDD+. In “Think Global Act Local Project” 
(www.communitycarbonforestry). GOFC - GOLD Sourcebook, Netherlands Development Cooperation. 
28. Skutsch, M.M., van Laake, P.E., Zahabu, E.M., Karky, B.S., and Phartiyal, P., 2009c. Community monitoring in 
REDD+. In (Eds) Angelsen, A. 2009. Realising REDD+ National Strategy and Policy Options. CIFOR, Bogor, 
Indonessia, pp. 101 - 113. 
29. Sola, G., Inoguchi, A., Garcia - Perez, J., Donegan, E., Birigazzi, L., Henry, M., 2014. Allometric equations at 
national scale for tree biomass assessment in Viet Nam. Context, methodology and summary of the results, UN 
- REDD Programme, Ha Noi, Viet Nam. 
30. Spellerberg, I. 2005. Monitoring ecological change. Cambridge University Press, United Kingdom. 
31. Subedi, B.P., Pandey, S. S., Pandey, A., Rana, E. B., Bhattarai, S., Banskota, T. R., Charmakar, S., Tamrakar, 
R., 2010. Forest Carbon Stock Measurement: Guidelines for measuring carbon stocks in community - managed 
forests. Asia Network for Sustainable, Agriculture and Bioresources (ANSAB). Federation of Community 
Forest, Users, Nepal (FECOFUN). International Centre for Integrated, Mountain Development (ICIMOD). 
Kathmadu, Nepal. 69p. 
32. The Center for People and Forests (RECOFTC), 2010. Vietnam: Why REDD+ needs local people. Avaiable at 
www.recoftc.org in June 2010. 
33. UNFCCC, 1997 - 2011: United Nation Framework Convention on Climate Change. United Nations. 
34. UN - REDD, 2011: Measurement, Reporting & Verification (MRV) Framework Document. UN - REDD 
Vietnam Programme. Ha Noi, Viet Nam. 
35. Van Laake, P. 2008. Forest biomass assessment in support of REDD by indigenous people and local 
communities. International Institute for Geo - information Science and Earth Observation (ITC). 
36. Vickers, B. 2014. Participatory Forest Monitoring (PFM) in National Forest Monitoring Systems (NFMS) in the 
context of REDD+. Presentation of the 5th Regional UN_REDD Lessons Learned Workshop, Ha Noi, 20 - 22 
October, 2014. Available at  - redd.org 
37. Wode, B., Huy, B. 2009. Study on State of the Art of Community Forestry in Viet Nam. GTZ/GIZ, Ha Noi, 
Viet Nam, 102p. 
Người thẩm định: GS.TS. Võ Đại Hải 

File đính kèm:

  • pdfgiam_sat_carbon_rung_co_su_tham_gia_cua_cong_dong_dia_phuong.pdf