Giải pháp và kiến nghị giúp hoàn thiện hệ thống thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam

Tóm tắt

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng như hiện nay, việc điều chỉnh chính

sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) sao cho hợp lý nhằm khuyến khích các doanh

nghiệp phát triển kinh tế, thu hút đầu tư là một điều cực kỳ quan trọng. Quá trình cải cách

thuế trải qua hơn chặng đường trên hai mươi năm với nhiều thành tựu, cùng với yêu cầu đổi

mới toàn diện, hệ thống thuế ngày càng phải được điều chỉnh căn bản để đáp ứng được yêu cầu

của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Từ khóa: thuế thu nhập doanh nghiệp, giải pháp hoàn thiện hệ thống thuế.

pdf 8 trang phuongnguyen 220
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp và kiến nghị giúp hoàn thiện hệ thống thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giải pháp và kiến nghị giúp hoàn thiện hệ thống thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam

Giải pháp và kiến nghị giúp hoàn thiện hệ thống thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam
 Bản tin Khoa học và Công nghệ Newsletter of Science and Technology 
 Số 1/2019 No 1/2019 
27 
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ GIÚP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG 
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM 
 ThS. Trần Vũ Thùy Nga 
Khoa Kế toán – Kiểm toán, Học viện Ngân hàng – Phân viện Phú Yên 
Tóm tắt 
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng như hiện nay, việc điều chỉnh chính 
sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) sao cho hợp lý nhằm khuyến khích các doanh 
nghiệp phát triển kinh tế, thu hút đầu tư là một điều cực kỳ quan trọng. Quá trình cải cách 
thuế trải qua hơn chặng đường trên hai mươi năm với nhiều thành tựu, cùng với yêu cầu đổi 
mới toàn diện, hệ thống thuế ngày càng phải được điều chỉnh căn bản để đáp ứng được yêu cầu 
của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 
Từ khóa: thuế thu nhập doanh nghiệp, giải pháp hoàn thiện hệ thống thuế. 
1. Giới thiệu: 
Thuế TNDN thuộc loại thuế thu trên 
thu nhập của các cơ sở kinh doanh để 
động viên một phần thu nhập của họ vào 
ngân sách nhà nước. Ngoài ra, nhà nước sử 
dụng thuế này để điều tiết kinh tế vĩ mô 
thông qua việc động viên công bằng giữa 
các thành phần kinh tế, khuyến khích ưu 
đãi đầu tư nhằm thúc đẩy sản xuất, kinh 
doanh phát triển. 
Ở các nước, tên gọi của thuế này có 
thể khác nhau như thuế thu nhập công ty, 
thuế TNDN, thuế lợi tức,Dù tên gọi khác 
nhau, nhưng bản chất của các loại thuế này 
tương đối giống nhau. Thuế TNDN là công 
cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, 
thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển 
theo hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển 
toàn diện của Nhà nước. Nhà nước ưu đãi, 
khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, 
kinh doanh vào những ngành, lĩnh vực và 
những vùng miền mà nhà nước ưu tiên 
khuyến khích phát triển trong từng giai 
đoạn nhất định. 
2. Giải pháp hoàn thiện thuế suất thuế 
TNDN Việt Nam 
- Thứ nhất, thực hiện chính sách thuế 
suất thuế TNDN hợp lý trong từng giai đoạn 
nhằm thu hút đầu tư, khuyến khích phát 
triển sản xuất kinh doanh. 
Lộ trình cắt giảm thuế suất thuế 
TNDN chưa được xây dựng kịp thời, do đó, 
làm giảm khả năng cạnh tranh của Việt Nam 
trong việc thu hút đầu tư nước ngoài. 
Xu hướng giảm thuế suất thuế 
TNDN đã diễn ra đồng thời với quá trình 
toàn cầu hóa trên thế giới, khi thực hiện 
điều chỉnh thuế suất thuế TNDN hiện nay 
cần căn cứ vào các chỉ tiêu kinh tế - xã 
hội, đầu tư, thu nhập của DN và toàn bộ 
 Bản tin Khoa học và Công nghệ Newsletter of Science and Technology 
 Số 1/2019 No 1/2019 
28 
nền kinh tế trên cơ sở thúc đẩy sản xuất, 
phát triển kinh tế và đảm bảo nguồn lực 
tài chính của các quốc gia. Hiện nay, đối 
với các nước đang phát triển như Việt 
Nam, vẫn rất cần vốn đầu tư quốc tế, 
đồng thời tăng tích lũy, khuyến khích các 
DN đầu tư sản xuất kinh doanh nên sẽ 
tiếp tục có những biện pháp nhằm thu 
hút vốn đầu tư, do đó, giảm thuế suất 
thuế TNDN vẫn được ưu tiên. 
Hiện nay, mức thuế suất thuế TNDN 
phổ thông là 20%, được coi phù hợp với 
thực tế thời gian qua và gần đạt mức trung 
bình trong khu vực. Tuy nhiên, tại thời 
điểm hiện tại, mức thuế suất của một số 
quốc gia trong khu vực đã ngang bằng với 
mức thuế suất sẽ áp dụng của Việt Nam từ 
năm 2020 (Singapore 17%). Do đó, nếu 
Việt Nam tiếp tục duy trì mức thuế suất 
20% giai đoạn từ 2016 - 2020 sẽ làm giảm 
khả năng cạnh tranh trong quá trình thu 
hút vốn đầu tư, khuyến khích phát triển 
sản xuất kinh doanh. Chính vì thế, thuế 
suất thuế TNDN ở Việt Nam trong thời 
gian tới cần phải được xem xét lại cho phù 
hợp với tình hình kinh tế khi Việt Nam về 
cơ bản trở thành một nước công nghiệp 
theo hướng hiện đại nhằm tăng khả năng 
thu hút nhiều dự án đầu tư có quy mô lớn. 
Chính vì vậy, tầm nhìn đến năm 
2020 cũng cần xem xét đánh giá lại lộ 
trình cắt giảm thuế suất sao cho phù hợp. 
Trong luận văn này tác giả xây dựng một 
lộ trình cắt giảm thuế suất thuế TNDN 
như sau: 
Năm 2018 2019 2020 2021 2022 
Thuế 
suất 
20% 17% 17% 15% 15% 
Việc giảm thuế suất thuế TNDN phải 
được thực hiện trước và từng bước một – 
nếu cắt giảm thuế suất lớn trong thời gian 
ngắn sẽ gây sụt giảm mạnh trong nguồn thu 
NSNN, mất cân đối đột ngột trong thu chi 
ngân sách. Nếu thực hiện giảm thuế suất 
thuế TNDN từng bước một, trong vài năm 
đầu có thể làm giảm nguồn thu trong 
NSNN nhưng sẽ đảm bảo ổn định và tăng 
trưởng nguồn thu NSNN trong trung và dài 
hạn (3-5 năm) do môi trường đầu tư, kinh 
doanh được cải thiện, các DN có thể tăng 
thêm nguồn lực tài chính, tích lũy để tái 
đầu tư. Ngoài ra, thuế suất thuế TNDN thấp 
không chỉ làm giảm gánh nặng cho đầu tư 
mới, mà còn làm chìm đi các gánh nặng 
thuế đối với những đầu tư trước đó. 
- Thứ hai, Việt Nam nên áp dụng 
chính sách hỗ trợ mới là “tín dụng thuế” đối 
với các DN vừa và nhỏ. 
Trong bối cảnh kinh tế đang suy giảm, 
các doanh nghiệp trong nước đang gặp rất 
nhiều khó khăn. Chính phủ nên sử dụng 
chính sách hỗ trợ mới là “tín dụng thuế” 
nhằm tháo dỡ khó khăn cho các doanh 
nghiệp. Theo đó, tín dụng thuế là hình thức 
Nhà nước cho phép các doanh nghiệp (hoạt 
động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh) 
được giữ lại tiền thuế phải nộp để đầu tư trở 
lại phát triển sản xuất kinh doanh. Nghĩa là, 
Nhà nước cho doanh nghiệp vay vốn một 
 Bản tin Khoa học và Công nghệ Newsletter of Science and Technology 
 Số 1/2019 No 1/2019 
29 
cách trực tiếp, không cần tài sản thế chấp, 
không phải trả lãi vay, tạo điều kiện thuận 
lợi về vốn, giúp doanh nghiệp đầu tư phát 
triển, phục hồi tăng trưởng kinh tế. 
Việt Nam nên lựa chọn một số ngành 
nghề khó khăn chẳng hạn như nông nghiệp, 
cơ khí, các doanh nghiệp vừa và nhỏ để hỗ 
trợ. Theo đó, các doanh nghiệp vẫn kê khai 
nộp thuế bình thường nhưng Nhà nước cho 
giữ lại 80% thuế TNDN phải nộp 18 tháng, 
để mua sắm máy móc, thiết bị, thực hiện các 
hoạt động tái đầu tư, và để DN vẫn có vốn 
vượt qua được giai đoạn khó khăn, để cứu 
doanh nghiệp 
- Thứ ba, xây dựng mô hình phân tích 
tác động thay đổi của thuế TNDN đến 
nguồn thu ngân sách nhà nước. 
Với mô hình này dựa trên mối quan 
hệ của GDP, thu nhập, năng suất và 
nguồn thu thuế, cho phép đánh giá được sự 
co giản của thuế TNDN đối với GDP, thu 
nhập. Bên cạnh đó, mô hình này phân tích 
tác động một sự thay đổi chính sách thuế 
TNDN lên người chịu thuế hay những 
nhóm đối tượng liên quan như Nhà nước – 
Doanh nghiệp. Việc xác định được mô hình 
đánh giá tác động sự thay đổi chính sách 
thuế đến từng đối tượng liên quan sẽ giúp 
nhà quản lý xây dựng, điều chỉnh chính 
sách thuế TNDN chính xác và hiệu quả hơn. 
Trong quá trình xây dựng và điều chỉnh 
thuế TNDN ở Việt Nam, các nhà quản lý có 
thể sử dụng công cụ đánh giá dự báo tác 
động pháp luật RIA (Regulatory Impact 
Assessment) - là một công cụ kết hợp cả 
phương pháp định tính và định lượng nhằm 
đánh giá và dự báo tác động của các chính 
sách thuế TNDN trước khi được thực triển 
khai vào thực tế. RIA cung cấp cho nhà 
quản lý những thông tin chi tiết về những 
chi phí, lợi ích, tác động và rủi ro có thể xảy 
ra khi ban hành chính sách thuế TNDN. 
Hình 8: Các giai đoạn trong một quá trình RIA 
(BIS, 2010) 
Mục đích sử dụng công cụ RIA là 
nhằm xây dựng và ban hành những chính 
sách thuế TNDN tốt hơn theo hướng giảm 
thiểu các tác động tiêu cực tới Nhà nước và 
doanh nghiệp, để xây dựng được chính sách 
thuế TNDN hợp lý hơn, hiệu quả hơn. Về cơ 
bản công cụ RIA trải qua 6 giai đoạn: 
+ Giai đoạn một: nhận diện vấn đề: 
giai đoạn này cần phải xác định được mục 
tiêu của chính sách thuế TNDN sắp ban 
hành, nhận diện được vấn đề đang gặp phải 
hiện nay, để xem xét có cần phải ban hành 
chính sách thuế mới hay không. 
+ Giai đoạn hai: xây dựng phương án 
chính sách: xây dựng chính sách thuế để 
 Bản tin Khoa học và Công nghệ Newsletter of Science and Technology 
 Số 1/2019 No 1/2019 
30 
giải quyết những vấn đề được nhận diện 
(giai đoạn 1). Trong giai đoạn này, nhà quản 
lý sẽ phải tổ chức những buổi thảo luận và 
ước tính được những lợi ích, chi phí của 
từng chính sách thuế cụ thể. Điều này giúp 
cho nhà quản lý xây dựng được chính sách 
thuế TNDN tối ưu nhất, phù hợp nhất và ít 
tác động tiêu cực đến Nhà nước và doanh 
nghiệp nhất. 
+ Giai đoạn ba: tiến hành tham vấn 
(càng rộng càng tốt) với các doanh nghiệp 
khác nhau với những phương án chính sách 
thuế đã được xây dựng ở giai đoạn 2. Mỗi 
phương án chính sách thuế đưa ra tham vấn 
với các doanh nghiệp phải gắn liền với 
những tính toán chi phí và lợi ích cụ thể. 
+ Giai đoạn bốn: hoàn thiện báo cáo 
RIA: trên báo cáo RIA tập trung chi tiết 
hóa các khoản chi phí và lợi ích của 
phương án chính sách thuế TNDN đã lựa 
chọn. Sau đó, hoàn thành báo cáo này và 
nộp cho Tổng Cục thuế và Bộ Tài chính để 
làm căn cứ ban hành hay điều chỉnh chính 
sách thuế TNDN. 
+ Giai đoạn năm: triển khai thực hiện 
chính sách vào thực tế. 
+ Giai đoạn sáu: đánh giá lại: tiến 
hành đánh giá chính sách thuế TNDN đã 
được thực hiện trong thực tế. Nếu thấy 
những bất cập và cần phải điều chỉnh 
chính sách, thì lại tiếp tục thực hiện một 
quy trình RIA mới. 
- Thứ tư, tăng cường quản lý trao đổi 
thông tin quốc tế 
Các hoạt động kinh doanh của các 
doanh nghiệp ngày càng đang dạng hóa và 
mở rộng về phạm vi. Chính vì vậy, làm 
xuất hiện nhiều hành vi trốn thuế, lừa đảo 
trong kinh doanhnhằm lợi dụng chiếm 
đoạt tiền thuế của Nhà nước. Vì thế, cơ 
quan thuế các nước nên tăng cường trao đổi 
thông tin trên cơ sở các điều ước quốc tế để 
cũng đấu tranh chống tình trạng trốn thuế. 
Nhà nước Việt Nam tăng cường triển khai 
ký kết các Hiệp định tránh đánh thuế hai 
lần, sẽ là biện pháp tốt để ngành thuế các 
nước trao đổi thông tin, kiểm soát thu nhập 
của người nộp thuế. 
- Thứ năm, tăng cường công tác thanh 
tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm về thuế 
 Hiện nay, trong môi trường hội nhập 
kinh tế quốc tế ngày càng sâu và rộng, các 
doanh nghiệp hoạt động ở Việt Nam ngày 
càng phong phú hơn, một số doanh nghiệp 
đang lợi dùng một vài sơ hở của chính sách 
thuế để lách luật nhằm chiếm đoạt tiền thuế 
của nhà nước. Chính vì vậy, tăng cường 
công tác thanh tra, kiểm tra là nhiệm vụ cấp 
bách hiện nay nhằm phát hiện những hành 
vi vi phạm về thuế để nhắc nhở, ngăn chặn 
và trừng phạt đối với trường hợp cố ý gian 
lận. Để đảm bảo phát hiện được hết các vi 
phạm về thuế TNDN, công tác thanh tra, 
kiểm tra cần được cải cách như sau: 
+ Phân loại đối tượng để thanh tra, 
kiểm tra. Tập trung kiểm tra các đối tượng 
có nhiều rủi ro về thuế, thường xuyên gian 
lận về thuế. Đối với các đối tượng thực hiện 
 Bản tin Khoa học và Công nghệ Newsletter of Science and Technology 
 Số 1/2019 No 1/2019 
31 
nghiêm túc nghĩa vụ thuế thì tối thiểu 3 
năm phải kiểm tra thuế 1 lần. 
+ Việc thanh tra, kiểm tra phải căn cứ 
vào hóa đơn chứng từ, sổ sách kế toán và 
kiểm kê hàng hóa thực tế có ở doanh nghiệp 
để có thể xác định đầy đủ các khoản phải 
nộp ngân sách nhà nước, cũng như xác định 
được các khoản thuế TNDN mà doanh 
nghiệp đã gian lận của nhà nước. 
+ Xây dựng các văn bản pháp luật để 
quy định rõ ràng các chế tài cụ thể về xử lý 
vi phạm, cưỡng chế thuế. 
+ Phải thành lập bộ phận kiểm tra nội 
bộ trong ngành thuế, để đảm bảo các bộ phận 
trực thuộc trong cơ quan thuế đều thực hiện 
đúng pháp luật, đúng đường lối chính sách 
của Đảng, chống tiêu cực tham nhũng. 
- Thứ sáu, nâng cao công tác tuyên 
truyền, hỗ trợ người nộp thuế. 
Để hạn chế thất thoát nguồn thu cần 
phải nâng cao nhận thức của dân chúng về 
tính tuân thủ, trách nhiệm đối với nghĩa vụ 
thuế. Vì vậy, nâng cao trách nhiệm tuyên 
truyền, giáo dục pháp luật thuế đến người 
dân, đến doanh nghiệp là điều cần thiết 
nhằm làm tăng tính tự giác, chấp hành 
nghiêm chỉnh pháp luật thuế của người nộp 
thuế. Tăng cường hình thức thông tin tuyên 
truyền qua mạng internet, đường dây nóng, 
email,nhằm tạo sự liên hệ chặt chẽ giữa 
người nộp thuế và cơ quan thuế, qua đó 
nâng cao trách nhiệm của người nộp thuế 
đối với nghĩa vụ của nhà nước. Biểu dương 
kịp thời các DN, cá nhân thực hiện tốt nghĩa 
vụ thuế với nhà nước, đồng thời, cũng có 
những chế tài nghiêm minh với các đối 
tượng có hành vi gian lận hoặc trốn thuế. 
Bên cạnh đó, tăng cường sự phối hợp của 
chính quyền các cấp với cơ quan thuế trong 
việc nâng cao nhận thức và ý thức chấp 
hành nghĩa vụ thuế của người nộp thuế và 
người dân. 
Hiện nay, cơ chế nộp thuế đang dần 
chuyển sang hình thức tự động kê khai và 
nộp thuế đối với đối tượng nộp thuế. Vì thế, 
việc phát triển các dịch vụ hỗ trợ đối với 
người nộp thuế là điều cần thiết. Các dịch 
vụ hỗ trợ người nộp thuế chẳng hạn như: 
+ Cung cấp dịch vụ kế toán thuế: dịch 
vụ này sẽ cung cấp đầy đủ thông tin pháp 
luật kế toán liên quan đến chính sách thuế 
hiện hành. Hỗ trợ các DN, cá nhân hoàn 
thành các Báo cáo về kế toán thuế để nộp 
cho cơ quan quản lý thuế. 
+ Cung cấp dịch vụ đai lý thuế: đại lý 
thuế cung cấp toàn bộ dịch vụ thuế cho DN, 
các DN có thể ủy quyền cho đại lý thuế thực 
hiện các khâu liên quan đến kê khai, và 
quyết toán thuế. 
+ Cung cấp dịch vụ tư vấn thuế: Cơ 
quan thuế nên thành lập bộ phận chuyên 
dịch vụ tư vấn tất cả các vấn đề về thuế 
miễn phí đối với người nộp thuế, giúp người 
nộp thuế có thể hiểu rõ và kịp thời về chính 
sách thuế hiện hành của Nhà nước. 
- Thứ bảy, nâng cao chất lượng đội 
ngũ cán bộ công chức ngành thuế. 
Công tác đào tạo nghiệp vụ phải được 
đặt lên hàng đầu: rà soát, đánh giá lại toàn 
bộ đội ngũ cán bộ thuế, theo đó những cán 
 Bản tin Khoa học và Công nghệ Newsletter of Science and Technology 
 Số 1/2019 No 1/2019 
32 
bộ nào chưa qua đào tạo, hoặc đào tạo 
không đúng chuyên ngành thì cho đi đào 
tạo trình độ đại học cho đúng chuyên 
ngành. Đối với cán bộ thuế đã qua đào tạo 
chuyên ngành nhưng thời gian đã lâu thì 
tiếp tục cho đi đào tạo các lớp chuyên sâu 
ngắn hạn, cán bộ thuế yếu về lĩnh vực nào 
thi tập trung đào tạo lĩnh vực đó, không đào 
tạo tràn lan, nhằm tránh lãng phí tiền bạc, 
thời gian cho cơ quan thuế và cá nhân. Cơ 
quan thuế nên hợp tác với các trường để đào 
tạo chuyên sâu các mặt nghiệp vụ như: kế 
toán thuế, quản lý rủi ro thuế, quản lý nợ 
động thuế,Bên cạnh đó, cơ quan thuế cần 
có chiến lược phát triển nguồn nhân lực dài 
hạn thông qua các hình thức đào tạo nước 
ngoài, hoặc tham gia các chương trình đào 
tạo do các tổ chức quốc tế tổ chức tại Việt 
Nam, để có thể học tập kinh nghiệm quản lý 
điều hành của các tổ chức nước ngoài. Ngoài 
ra, đẩy mạnh công nghệ thông tin, trang 
thiết bị hiện đại để tạo điều kiện tốt nhất 
cho cán bộ thuế yên tâm công tác, gắn bó 
với công việc được giao, đạt hiệu quả cao 
nhất trong công việc. 
3. Kiến nghị giúp hoàn thiện thuế thu 
nhập doanh nghiệp Việt Nam trong điều 
kiện hội nhập kinh tế quốc tế 
3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính: 
- Thứ nhất, Bộ Tài chính (BTC) phải 
thường xuyên theo dõi, kiểm tra, kiểm soát 
trong quá trình triển khai thực hiện, đồng 
thời, lắng nghe ý kiến phản ánh của các DN, 
người nộp thuế nhằm kịp thời phát hiện 
những khó khăn, vướng mắc để có các biện 
pháp tháo gỡ xử lý, kịp thời sửa đổi bổ sung 
các văn bản theo thẩm quyền hoặc trình cấp 
có thẩm quyền ban hành, sửa đổi để đảm 
bảo quá trình triển khai Luật Thuế TNDN 
được thuận lợi, thông suốt. 
- Thứ hai, trên cơ sở Luật Thuế TNDN 
đã được ban hành, BTC cần sớm xây dựng 
trình Chính phủ ban hành các Nghị định 
hướng dẫn Luật; bên cạnh đó, trực tiếp ban 
hành các văn bản theo thẩm quyền để đảm 
bảo sự đồng bộ, thống nhất về quy định pháp 
luật trong quá trình triển khai thực hiện. 
- Thứ ba, BTC cần định hướng phát 
triển thu thuế TNDN không dùng tiền mặt 
nhằm hiện đại hóa và cải cách thủ tục 
hành chính liên quan đến hoạt động thu 
ngân sách: 
+ Cần hoàn thiện pháp lý về thu thuế 
không dùng tiền mặt, chẳng hạn như: quy 
định rõ các chứng từ điện tử trong hoạt 
động thu NSNN (chứng từ nộp NSNN được 
in từ máy tính ATM; bảng kê thanh toán 
tiền ở các địa điểm chấp nhận thẻ,); cho 
phép các đối tượng nộp thuế có tài khoản ở 
Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương 
mại được phép nộp thuế trực tiếp thông qua 
trích chuyển tài khoản của mình. 
+ Tăng cường khuyến khích và giúp 
đỡ các DN có thể mở tài khỏan tại ngân 
hàng để có điều kiện nộp thuế thông qua 
tài khoản của doanh nghiệp, người nộp 
thuế. Tăng cường mở rộng phạm vi nộp 
thuế không dùng tiền mặt tại những địa 
bàn mà Ngân hàng có cung ứng dịch vụ và 
có đặt trụ ATM. 
 Bản tin Khoa học và Công nghệ Newsletter of Science and Technology 
 Số 1/2019 No 1/2019 
33 
+ Nghiên cứu triển khai hình thức nộp 
ngân sách thông qua máy chấp nhận thẻ 
thanh toán (POS) tương tự như việc thanh 
toán thẻ tại các siêu thị hiện nay để tạo 
thuận lợi cho người nộp thuế, đồng thời, 
giảm thiểu thanh toán dùng tiền mặt, giúp 
tiết kiệm được thời gian và chi phí đi lại. 
+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ 
thông tin hiện đại vào việc thu thuế TNDN 
không dùng tiền mặt, học hỏi từ các phương 
pháp tiên tiến mà quốc tế đã sử dụng, từng 
bước nâng cao chất lượng dịch vụ và tiết 
kiệm chi phí thanh toán, chi phí thực hiện 
thủ tục nộp thuế. 
3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà 
nước Việt Nam 
Hiện nay, các hoạt động giao dịch của 
tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế đều thực 
hiện thông qua các dịch vụ ngân hàng. 
Trong thời gian tới, để triển khai chính sách 
thu thuế TNDN không dùng tiền mặt cần sự 
hỗ trợ rất lớn của hệ thống Ngân hàng. Do 
đó, ngân hàng nhà nước cần có định hướng, 
ban hành các văn bản pháp luật cũng như 
phối hợp thực hiện thu thuế thông qua hệ 
thống ngân hàng. 
- Ngân hàng nhà nước tăng cường 
hoàn thành kết nối Hệ thống thanh toán 
điện tử liên ngân hàng với Hệ thống thanh 
toán của Kho bạc Nhà nước, thống nhất dữ 
liệu giữa Kho bạc nhà nước và Ngân hàng 
thương mại được giao nhiệm vụ thu thuế 
TNDN, đảm bảo dữ liệu nhập một nơi và 
nhiều nơi khác sử dụng được dữ liệu đó, 
nhằm giảm thiểu công sức và thời gian nhập 
liệu. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi trong quá 
trình làm thủ tục nộp thuế cho đối tượng 
nộp thuế. 
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, 
cá nhân nộp thuế mở tài khoản tại các ngân 
hàng và thực hiện nộp thuế không dùng tiền 
mặt, chỉ thông qua chuyển khoản tại các 
ngân hàng thương mại được giao nhiệm vụ 
tổ chức thu ngân sách nhà nước. 
- Ngân hàng nhà nước cần tăng cường 
phối hợp giữa các Bộ, ngành có liên quan 
trong việc triển khai phương án thu thuế 
TNDN không dùng tiền mặt. Ngân hàng 
nhà nước cần xây dựng chiến lược, cơ chế, 
chính sách giám sát đối với hệ thống thu 
thuế TNDN không dùng tiền mặt, nhằm 
đảm bảo tính ổn định, an toàn và hiệu quả. 
Chỉ đạo các Ngân hàng thương mại chú 
trọng ngày càng gia tăng các tiện ích đi 
kèm dịch vụ, phương tiện thanh toán hiện 
đại, tăng cường mở rộng các điểm chấp 
nhận thẻ nộp thuế không dùng tiền mặt 
trên phạm vi toàn quốc. 
- Ngân hàng nhà nước cần đẩy mạnh 
hợp tác quốc tế để nhận được hỗ trợ kỹ 
thuật, tư vấn, học hỏi kinh nghiệm, cũng 
như học hỏi những mô hình dự án đã triển 
khai thành công ở các nước khác. Bên cạnh 
đó, phối hợp với các tổ chức quốc tế trong 
việc hỗ trợ, cung cấp trang thiết bị hiện đại 
dùng trong thu ngân sách nhà nước không 
dùng tiền mặt tới khu vực nông thôn, nơi 
chưa có điều kiện thuận lợi tiếp cận dịch vụ 
của hệ thống ngân hàng. Bên cạnh đó, ngân 
hàng nhà nước cũng thường xuyên tuyên 
 Bản tin Khoa học và Công nghệ Newsletter of Science and Technology 
 Số 1/2019 No 1/2019 
34 
truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp, cá 
nhân hiểu, tiếp cận và sử dụng các phương 
tiện, dịch vụ thu thuế không dùng tiền mặt 
để tạo ra thói quen sử dụng dịch vụ này 
trong doanh nghiệp, cá nhân nộp thuế. 
4. Kết luận 
Đổi mới chính sách thuế TNDN trong 
điều kiện hiện nay, không chỉ đáp ứng yêu 
cầu hội nhập kinh tế quốc tế mà còn là công 
cụ vững chắc giúp Việt Nam có điều kiện 
ứng phó với quá trình hội nhập kinh tế quốc 
tế ngày càng sâu rộng. Thuế TNDN là chính 
sách thuế chịu sự ảnh hưởng trực tiếp bởi 
tác động mạnh mẽ của hội nhập kinh tế 
quốc tế, do đó, cần cải tiến, hoàn thiện 
chính sách thuế hướng tới đảm bảo nguồn 
thu ngân sách. Đồng thời đảm bảo công 
bằng, bình đẳng cho doanh nghiệp, khuyến 
khích sản xuất kinh doanh nhằm ổn định 
kinh tế vĩ mô. Chính vì vậy, việc cải tiến 
chính sách thuế TNDN thông qua mở rộng, 
bao quát các đối tượng nộp thuế phát sinh, 
điều chỉnh cắt giảm thuế suất theo lộ trình, 
công khai, minh bạch, rõ ràng,... sẽ đảm bảo 
nguồn thu ngân sách nhà nước và tăng sức 
cạnh tranh của doanh nghiệp 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Đỗ Đức Minh và Nguyễn Việt Cường (2010), Giáo trình lý thuyết thuế, Nxb Tài chính. 
2. Gangadha Prasad Shukla, Phan Minh Đức, Michael Engelschalk và Lê Minh Tuấn (2011), Cải 
cách thuế ở Việt Nam: Hướng tới một hệ thống thuế hiệu quả và công bằng hơn, Ban quản lý 
kinh tế và xóa đói giảm nghèo Khu vực Châu Á và Thái Bình Dương. 
3. Bộ Tài chính (2012), Báo cáo: Kinh nghiệm cải cách chính sách thuế TNDN của một số nước 
trên thế giới. 

File đính kèm:

  • pdfgiai_phap_va_kien_nghi_giup_hoan_thien_he_thong_thue_thu_nha.pdf