Giải pháp tối ưu hiệu suất năng lượng cho truyền dẫn bước sóng milimet ứng dụng cho công nghệ di động 5G
Tómtắt: Cầntốiưuhóahiệusuấtnănglượng(EE)chocáchệthốngkhôngdâysóngmilimet(sóngmm),
vìvấnđềtiêuthụđiệnnăngngàycàngtrởnênquantrọngởcácdảitầnsốcao.Trongcáchệthốngsóngmm
tiềnmãhóalai,cácphầntửđượctốiưuhóatheohướngEEbaogồmcácbộtiềnmãhóatươngtựvàsốkỹ
thuậtsốtạimáyphát,cácbộđiềuhợptươngtựvàkỹthuậtsốtạimáythu,cũngnhưsốlượngcácchuỗitầnsố
radio(RF)mởtươngứng.Tráivớitínhtoáncácmatrậntiềnmãhóa/kếthợptốiưumộtcáchtriệtđểtấtcảcác
sốcóthểcócủachuỗiRFnhưtrongcáccôngtrìnhhiệncó,bàibáonàyđềxuấtmộtphươngphápthaythếgồm
haigiaiđoạncótổnghiệusuấttỉlệgầnnhưtốiưuvàđộphứctạptínhtoánthấphơnnhiều.Cáckếtquảmô
phỏngđượccungcấpthêmđểxácminhtínhhợplệcủaphươngphápđềxuất.
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp tối ưu hiệu suất năng lượng cho truyền dẫn bước sóng milimet ứng dụng cho công nghệ di động 5G", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giải pháp tối ưu hiệu suất năng lượng cho truyền dẫn bước sóng milimet ứng dụng cho công nghệ di động 5G
2GIẢI PHÁP TỐI ƢU HIỆU SUẤT NĂNG LƢỢNG CHO TRUYỀN DẪN
BƢỚC SÓNG MILIMET ỨNG DỤNG CHO CÔNG NGHỆ DI ĐỘNG 5G
Nguyễn Thạc Dũng1, Nguyễn Văn Anh1, Đinh Công Hùng1
1Trường Đại học Thông tin liên lạc
Tóm tắt: Cần tối ưu hóa hiệu suất năng lượng (EE) cho các hệ thống không dây sóng milimet (sóng mm),
vì vấn đề tiêu thụ điện năng ngày càng trở nên quan trọng ở các dải tần số cao. Trong các hệ thống sóng mm
tiền mã hóa lai, các phần tử được tối ưu hóa theo hướng EE bao gồm các bộ tiền mã hóa tương tự và số kỹ
thuật số tại máy phát, các bộ điều hợp tương tự và kỹ thuật số tại máy thu, cũng như số lượng các chuỗi tần số
radio (RF) mở tương ứng. Trái với tính toán các ma trận tiền mã hóa/ kết hợp tối ưu một cách triệt để tất cả các
số có thể có của chuỗi RF như trong các công trình hiện có, bài báo này đề xuất một phương pháp thay thế gồm
hai giai đoạn có tổng hiệu suất tỉ lệ gần như tối ưu và độ phức tạp tính toán thấp hơn nhiều. Các kết quả mô
phỏng được cung cấp thêm để xác minh tính hợp lệ của phương pháp đề xuất.
Từ khóa: Sóng mm; tiền mã hóa lai, hiệu năng, ít phức tạp.
1. Mở đầu
Dải sóng milimet (mmWave) tƣơng ứng với
dải tần từ 30 GHz đến 300 GHz hiện nay đang đƣợc
sử dụng trong các hệ thống liên lạc điểm – điểm, hệ
thống đƣờng trục, hệ thống liên lạc trong nhà tốc độ
cao (Wigig, WirelessHD). mmWave giúp giảm kích
thƣớc anten, cho phép sử dụng các mảng anten lớn ở
cả phía phát và phía thu sẽ bù đắp đƣợc sự suy hao
trong không gian tự do [4]. Do đó, hệ thống massive
MIMO sử dụng dải sóng milimet đang đƣợc nghiêm
cứu rộng rãi để áp dụng vào hệ thống di động thế hệ
thứ 5 (5G). [1-3]. Ngƣợc lại so với các hệ thống
massive MIMO ở dải tần thấp sử dụng tiền mã hóa
toàn bộ trong miền số (fully digital precoding), hệ
thống mmWave massive MIMO thƣờng sử dụng tiền
mã hóa lai tƣơng tự và số (hybrid analog and digital
precoding) để có đƣợc sự cân bằng tốt hơn giữa hiệu
suất hệ thống và giá thành thực hiện [5-7].
Tối ƣu hiệu suất năng lƣợng (EE) hiện nay
đƣợc chia thành 2 hƣớng. Hƣớng thứ nhất xác định
EE là tỷ số giữa tốc độ bit (sum rate) và tổng công
suất tiêu thụ [8-11]. Do tính chất không lồi (non-
convexity), thuật toán dốc lặp (iterative gradient) [8]
và thuật toán khôi phục tín hiệu thƣa thớt (sparse
signal recovery) [9] đƣợc đề xuất để tối ƣu bộ tiền
mã hóa và bộ kết hợp với điều kiện số RF mở đã
đƣợc tối ƣu hóa. Hƣớng thứ hai là sử dụng kiến trúc
sub-array để giảm công suất tiêu thụ [10,11]. Trong
nghiên cứu [10], các tác giả đã đề xuất một thuật
toán tiền mã hóa lai dựa vào bộ triệt nhiễu nối tiếp
(successive interference cancelation - SIC), có thể
đạt đƣợc hiệu suất cận tối ƣu với độ phức tạp thấp.
Các tham số liên quan đƣợc tối ƣu hoá bao gồm các
ma trận tiền mã hóa/kết hợp cũng nhƣ số lƣợng các
chuỗi RF.
Tuy nhiên, cả 2 hƣớng tối ƣu đều sử dụng giải
pháp tính toán tối ƣu các ma trận cho mọi giá trị có
thể có của số chuỗi RF. Do đó, độ phức tạp trong
tính toán là khoảng N lần của số lần phép tính cho
một lƣợt tính toán ma trận, trong đó N là số chuỗi
RF tối đa. Một phƣơng pháp thay thế cho việc tối ƣu
hóa đề cập ở trên đƣợc đề xuất nhƣ sau: trƣớc tiên
thực hiện tối ƣu số chuỗi RF mở. Sau đó, các bộ tiền
mã hóa và bộ điều hợp cận tối ƣu có thể đƣợc tính
toán với số lƣợng các chuỗi RF trực tiếp.
2. Mô hình hệ thống
Xét hệ thống mmWave MIMO đơn ngƣời
dùng đƣợc miêu tả nhƣ ở hình 1. Trong đó quá trình
tiền mã hóa/kết hợp đƣợc thực hiện trong cả miền
tƣơng tự và miền số. Tại máy phát với Nt anten thực
hiện truyền Ns luồng dữ liệu độc lập tới Nr anten thu.
Để truyền dẫn đa luồng dữ liệu, máy phát sử dụng
chuỗi RF, thỏa mãn điều kiện .
Ma trận tiền mã hóa số
t
RF sN N
BB
F . Ma trận tiền
mã hóa tƣơng tự
t
t RFN N
RF
F . Vecto symbol phát
1sN s sao cho
1
s
H
N
s
E
N
= ss I . Để đảm bảo
3giới hạn công suất máy phát, Các tham số đƣợc chọn
sao cho
2
,RF BB SF N F F min , ,
t r
S RF RFN N N
,
1
,RF i j
tN
=F
,
1
,RF i j
rN
=W
Hình 1: Mô hình hệ thống SU-mmWave MIMO
Xét kênh narrowband block-fading, với thông
tin trạng thái kênh (CSI) hoàn hảo tại máy phát và
máy thu. Tín hiệu tại ăng-ten thu đƣợc có thể đƣợc
biểu diễn dƣới dạng:
RF BB= +y HF F s n (1)
trong đó là công suất thu đƣợc trung
bình, và n là véc tơ tạp âm với i.i.d CN (0, 2).
Tín hiệu thu đƣợc sau bộ kết hợp đƣợc biểu
diễn nhƣ sau:
H H H H
BB RF RF BB BB RF= +y W W HF F s W W n (2)
Mô hình kênh mmWave thƣa thớt Saleh-
Valenzuela (SV) đƣợc mô tả nhƣ sau:
1
L
l l H l lt r
l r r r t r r
l
N N
L =
= H a a
(3)
Không mất tính tổng quát, giả sử rằng
1 2 L
Mô hình kênh SV trong (3) có thể đƣợc thể
hiện dƣới dạng rút gọn,
r t=H A aA (4)
Trong đó
l
ra là cột thứ l của ma trận
,
l
ta là cột thứ l của ma trận
và a là ma trận chéo kích thƣớc L x L với
,
t r
l l l
N N
L
=a
.
Tốc độ dữ liệu tổng đƣợc tính theo công
thức:
1
2log s
H
N n e e
S
R
N
-= +I R H H
(5)
trong đó ma trận kênh tƣơng đƣơng He là
(6)
và ma trận hiệp phƣơng sai nhiễu Rn là
(7)
Mô hình công suất tiêu thụ
Tổng công suất tiêu thụ thƣờng đƣợc mô hình
là :
tot tr RF CP P P P= + + (8)
Trong đó Ptr là công suất phát, PRF là công
suất của tất cả các chuỗi RF, với mỗi chuỗi RF bao
gồm bộ chuyển đổi, bộ trộn, bộ lọc, bộ dịch pha, bộ
khuếch đại... PC là công suất của các thành phần cố
định nhƣ bộ phận làm lạnh.
Các phƣơng pháp tối ƣu EE hiện tại
Cách đơn giản để tối ƣu hóa EE là
tối đa hóa tỉ lệ tổng có thể đạt đƣợc và tổng tiêu thụ
điện năng. Dùng phƣơng pháp trong [8] làm phƣơng
pháp đại diện, bài toán mục tiêu là
arg max ( )opt
pot
R
PF
F = F =
(9)
trong đó F = {WBB, WRF, FRF, FBB, k}, và k
là số lƣợng các chuỗi RF mở tại máy phát. Các ràng
4buộc của bài toán đƣợc bỏ qua ở đây vì những hạn
chế của không gian.
3. Phƣơng pháp đề xuất
Tìm kiếm F gần nhƣ tối ƣu trong cách thay
thế có mức độ phức tạp giảm. Thay vì tính toán các
kết quả tối ƣu đối với tất cả các phần tử bằng F ,
trƣớc tiên chúng tôi cố gắng để có đƣợc số lƣợng
chuỗi RF mở tối ƣu, tức là, k. Khi đó, các bộ tiền mã
hóa và điều hợp đƣợc tính cho k cụ thể chỉ trong một
lƣợt.
3.1. PROBLEM FORMULATION: Xây
dựng mô hình tối ưu EE
Với giả thiết và thông tin trạng
thái kênh hoàn hào (perfect CSI) tại phía phát và
phía thu. Mô hình hóa bài toán tối ƣu EE nhƣ sau:
, 1,
arg max
t
RF
opt k
k
k k N
k
C
k
P
= =
(10)
trong đó, Ck là dung lƣợng kênh tƣơng đƣơng
với k chuỗi RF mở (opened RF),
2 2
log det Hk k k k
s
C
N
= +
I H H
2
2 2
1
log 1
k
i
i sN=
+
(11)
cũng có thể xem là cận trên xấp xỉ của tổng
tốc độ có thể đạt đƣợc (achievable sum rate) Rk.
Công suất tiêu thụ tăng chủ yếu do các chuỗi
RF, do đó, mô hình công suất tiêu thụ đơn giản
đƣợc sử dụng thay thế (9) nhƣ sau:
(12)
trong đó ,0RFP là mức tiêu thụ điện năng của
một chuỗi RF.
3.2. SOLUTION: Tìm kiếm lặp lại
Theo công thức EE đề xuất trên, có thể thấy
rằng việc tính toán F có thể đƣợc tách riêng thành
hai giai đoạn riêng biệt. Trong giai đoạn đầu tiên, số
lƣợng chuỗi RF mở tối ƣu, kopt đƣợc tính bằng cách
giải phƣơng trình (11). Sau đó trong giai đoạn thứ
hai, đối với giá trị kopt thu đƣợc, các ma trận tiền mã
hóa/kết hợp có thể tiếp tục tính đƣợc với một vòng
số lần tính toán.
Đối với giá trị kopt xác định, các ma trận
{WBB, WRF, FRF, FBB} có thể đƣợc tính toán bằng
cách sử dụng thuật toán dốc (gradient algorithm)
nhƣ trong [8] hoặc thuật toán tìm kiếm phù hợp trực
giao (orthogonal matching pursuit - OMP) nhƣ trong
[5].
Quá trình xử lý quan trọng hiện nay là việc
tính toán kopt. Từ các biểu thức trong (10) - (12), có
thể thấy rằng hàm mục tiêu là một bài toán lập trình
số nguyên không tuyến tính. Do đó, chúng tôi sử
dụng các bƣớc tìm kiếm đƣợc tóm tắt trong thuật
toán 1 để tìm ra lời giải thực tế.
Thuật toán : tính k
Yêu cầu: H For
1. Đặt giá trị đầu 0 0=
2. Xác định , 1,i i k từ ma trận kênh thƣa
thớt H;
3. Tính , ,k k kC P , cho tới khi 0k
Trong đó 1k k k-= - ;
Kết thúc vòng
Đầu ra: kopt = k
4. Mô phỏng
Kịch bản mô phỏng: Sử dụng phần mềm
matlab mô phỏng các mảng anten tuyến tính đều
(uniform linear arrays - ULA) có khoảng cách bằng
nửa bƣớc sóng đƣợc sử dụng ở cả máy phát và máy
thu. Các góc phƣơng vị và góc nâng , đƣợc
giả thiết là phân bố đều trong 0,2 . Công suất
tiêu thụ của mỗi chuỗi RF ( ,0RFP ) đƣợc thiết lập là
48 mW [8] và 250mW [10]. Số lƣợng tối đa chuỗi
RF đƣợc cấu hình . Số lƣợng ăng-ten
phát, thu Nt = Nr = 100. Và số lƣợng tia của kênh
thƣa thớt là L = 20.
5Hình 2. Hiệu suất năng lƣợng đề xuất với số lƣợng chuỗi RF mở k khác nhau
Hình 2 cho thấy hiệu suất năng lƣợng (energy
efficiency - EE) k đề xuất thay đổi so với k chuỗi
RF mở. Ns = 1 đƣợc sử dụng trong trƣờng hợp này.
Kết quả mô phỏng với các giá trị khác nhau của tỉ số
tín hiệu cực đại trên nhiễu (SNR) và PRF, 0. Có thể
quan sát thấy rằng luôn luôn có một điểm tối ƣu duy
nhất cho k chuỗi RF mở. Ứng với SNR và công suất
tiêu thụ của chuỗi RF khác nhau sẽ có các điểm tối
ƣu tƣơng ứng {12,8,10,4} nhƣ thể hiện trong hình 2.
Lấy P0 = 48mW làm ví dụ. Kết quả thực hiện
của tỉ lệ tổng có thể đạt đƣợc đại diện cho số lƣợng
luồng dữ liệu khác nhau, tức là, Ns = 1,2,4,8 tƣơng
ứng. Trong mô phỏng này, tỉ lệ tổng đƣợc tính theo .
Số lƣợng chuỗi RF mở tối ƣu theo số liệu EE . Và
các ma trận tiền mã hóa/điều hợp tƣơng ứng tại máy
phát và thu đƣợc tính qua thuật toán OMP sau khi
nhận đƣợc kopt. Công suất tiêu thụ nhánh RF phát/thu
PRF=35mW chiếm 72,9% tiết kiệm đƣợc 27,1% năng
lƣợng. Chƣơng trình này có thể áp dụng trong các
trƣờng hợp khác khi ta thay đổi k chuối RF mở.
Hình 3. Số chuỗi RF mở trung bình
Hình 3 cho thấy sự phụ thuộc của số chuỗi
RF mở trung bình với số lƣợng luồng dữ liệu khác
nhau, Ns = {1,2,4,8}, P0 = 48mW, SNR thay đổi từ 0
đến 20 dB. Số lƣợng tối ƣu kopt ít hơn nhiều so với
giá trị tối đa là 20, đặc biệt là ở vùng SNR thấp.
Điều này có nghĩa là không cần thiết phải mở tất cả
các chuỗi RF trong hầu hết các trƣờng hợp. Trong
khi đó, việc giảm số lƣợng các chuỗi RF mở sẽ góp
phần làm giảm mức tiêu thụ điện năng do RF tạo ra.
5. Kết luận
Bài báo đã đề xuất phƣơng pháp tối ƣu EE độ
phức tạp thấp cho hệ thống sóng mm. Phƣơng pháp
đề xuất dựa trên thuộc tính gần đúng của hệ thống
sóng mm có các mảng ăng ten lớn, cũng nhƣ đặc
tính thƣa thớt của kênh giảm dần. Từ đó tính toán số
lƣợng chuỗi RF mở tối ƣu. Thông qua các kết quả
mô phỏng, chỉ ra rằng ứng với SNR và công suất
tiêu thụ của chuỗi RF khác nhau sẽ có các điểm tối
ƣu EE tƣơng ứng.
6TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. S. Rangan, T. Rappaport, and E. Erkip, “Millimeter-wave Cellular Wire- less Networks Potentials
and Challenges (Invited),” . 3, Mar. 2014, pp. 366-385.
2. P. Wang, Y. Li, L. Song, and B.“Multi-gigabit Millimeter Wave Wireless Communications for 5G
from Fixed Access to Cellular Networks,” 1, Jan. 2015,
3. T. Rappaport, R. Heath, R. Daniels, and J. Murdock, Millimeter Wave Wireless Communications,
Prentice Hall, Sep. 2014.
4. X. Wu, C-X. Wang, J. Sun, J. Huang, R. Feng, Y. Yang, and X. Ge, “60 GHz Millimeter-wave
Channel Measurements and Modeling for Indoor Office Environents,” 4, April 2017,
5. Ayach, S. Rajagopal, S. Abu-Surra, Z. Pi, and R. W. Heath Jr., “Spatially Sparse Precoding in
Millimeter Wave MIMO Systems,” 3, Mar. 2014,
6. E. Ayach, R. W. Heath Jr., S. A. Surra, S. Rajagopal, and Z. Pi, “The Capacity Optimality of
Beam Steering in Large Millimeter Wave MIMO Systms,”June 2012,
7. A. Alkhateeb, and R. W. Heath Jr., “Frequency Selective Hybrid Precoding for Limited Feedback
Millimeter Wave Systems,” . 5, May 2016, pp. 1801-1818.
8. R. Zi, X. Ge, J. Thompson, C-X. Wang, H. Wang, and H. Tao, “Energy Efficiency Optimization of
5G Radio Frequency Chain Systems,”, April 2016.
9. C. Ma, J. Shi, N. Huang, and M. Chen, “Energy-Efficient Hybrid Pre- coding for Millimeter Wave
Systems in MIMO Interference Channels,” , May 2016, pp. 1-5.
10. X. Gao, L. Dai, S. Huan, Jr, “Energy-efficient Hybrid Analog April 2016.
11. S. He, C. Qi, Y. Wu,, “Energy-efficient Transceiver Design for Hybrid Sub-array Architecture
MIMO Systems,” Jan. 2017, pp. 9895-9905.
OPTIMIZED ENERGY EFFICIENCY SOLUTION FOR MICROPHONE MILIMET
APPLICATION FOR 5G MOBILE TECHNOLOGY
Nguyen Thac Dung1, Nguyen Van Anh1, Đinh Cong Hung1
1Telecommunication University
Abstract:It is necessary to optimize the energy-efficient (EE) performance for millimeter-wave
(mmWave) wireless systems, since the power consumption problem becomes increasingly crucial at high
frequency bands. In hybrid precoding mmWave systems, the EE-oriented optimized elements include the
analog and digital precoders at the transmitter, the analog and digital combiners at the receiver, as well as
the corresponding number of opened radio frequency (RF) chains. In contrary to calculate the optimal
precoding/combining matrices exhaustively for all possible numbers of RF chains as in the existing works,
this paper proposes a two-stage alternative method with nearly optimal sum rate performance and much
lower computation complexity.Simulation results are further provided to verify the validation of the
proposed method.
Keywords: mmWave; Hybrid precoding; Energy efficiency; Low complexity.
File đính kèm:
giai_phap_toi_uu_hieu_suat_nang_luong_cho_truyen_dan_buoc_so.pdf

