Giải pháp tích giữ và bảo vệ nguồn nước ngọt ở đồng bằng sông Cửu Long trong điều kiện biến đổi khí hậu
Tóm tắt: Biển đối khí hậu là một thách thức lớn đối với loài người. Với trí thức và hành động
của nhân loại, chúng ta đã từng bước chinh phục các nguy cơ gây hại, ngày càng làm cho đời
sống con người và xã hội không ngừng phát triển vững mạnh. Trong điều kiện biến đổi khí hậu,
ở ĐBSCL nước ta phải chịu ảnh hưởng rất nặng nề khi các nước thượng nguồn sử dụng quá
nhiều nước để phát triển kinh tế, nên đã và sẽ xẩy ra thiếu nước nghiêm trọng. Để chủ động
ngăn chặn và ứng phó các nhân tố thảm họa hiệu quả, chúng ta phải xây dựng các công trình
thủy lợi kiểm soát mặn, bảo vệ và tăng cường nguồn nước ngọt và môi trường sinh thái, khai
thác hiệu quả tiềm năng của khu vực.
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp tích giữ và bảo vệ nguồn nước ngọt ở đồng bằng sông Cửu Long trong điều kiện biến đổi khí hậu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giải pháp tích giữ và bảo vệ nguồn nước ngọt ở đồng bằng sông Cửu Long trong điều kiện biến đổi khí hậu
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIẢI PHÁP TÍCH GIỮ VÀ BẢO VỆ NGUỒN NƯỚC NGỌT Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Bùi Quang Nhung Viện Thủy lợi và Môi trường, Trường Đại học Thủy lợi Tóm tắt: Biển đối khí hậu là một thách thức lớn đối với loài người. Với trí thức và hành động của nhân loại, chúng ta đã từng bước chinh phục các nguy cơ gây hại, ngày càng làm cho đời sống con người và xã hội không ngừng phát triển vững mạnh. Trong điều kiện biến đổi khí hậu, ở ĐBSCL nước ta phải chịu ảnh hưởng rất nặng nề khi các nước thượng nguồn sử dụng quá nhiều nước để phát triển kinh tế, nên đã và sẽ xẩy ra thiếu nước nghiêm trọng. Để chủ động ngăn chặn và ứng phó các nhân tố thảm họa hiệu quả, chúng ta phải xây dựng các công trình thủy lợi kiểm soát mặn, bảo vệ và tăng cường nguồn nước ngọt và môi trường sinh thái, khai thác hiệu quả tiềm năng của khu vực. Từ khóa: Đồng bằng sông Cửu long, bảo vệ nguồn nước, kiểm soát nguồn nước. Summary: Mekong Delta plays a significant important role in the national economy development in Viet Nam, however, due to climate change and the over exploitation of upstream water resource for economic development, Mekong delta has to face the serious shortage of water, for example drought happened in 2015-2016. In order to ensure water resources safety in Mekong delta, it’s certainly to construct water resource control structures at all river estuary to the sea. That’s new structures which meet the objectives of economic development and ecosystem environment protection. Keywords: Mekong delta, water resouce recurity, water resouce control. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ * giới đang bị thách thức bởi biến đổi khí hậu 1.1 Vai trò, vị trí của Đồng bằng sông Cửu đang đe dọa sẽ mất đi nhiều vùng đất nông Long (ĐBSCL) nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm cho nhân lọai. ĐBSCL là vùng trọng điểm về nông nghiệp với lúa gạo và thủy sản, nắm giữ vai trò quyết Với chiến lược phát triển kinh tế của ĐBSCL định an ninh lương thực quốc gia và đóng góp theo từng thời kỳ đã được hoạch định, chính phần nào cho an ninh lương thực thế giới. Vấn phủ đã có kế hoạch khai thác ĐBSCL trong đề này được thể hiện rõ trong các con số đóng tình hình mới, với những giải pháp hợp lý, góp tổng lượng xuất khẩu chiếm xấp xỉ 70% nhằm khắc phục những bất lợi, phục vụ cho sự của cả nước về mỗi mặt hàng: lương thực, nghiệp phát triển kinh tế xã hội đạt hiệu quả thủy sản và trái cây. Chính vì vậy, chúng ta có cao và bền vững. thể khẳng định rằng, vai trò của ĐBSCL là 1.2. Ảnh hưởng của BĐKH đã tác động đến không thể thay thế và ngày càng có tiếng nói tự nhiên và kinh tế xã hội của lưu vực sông quan trọng khi vấn đề an ninh lương thực thế Mê công Sông Mê công là một trong những sông lớn Ngày nhận bài: 8/9/2017 của thế giới,chảy qua sáu nước, Việt nam ta là Ngày thông qua phản biện: 22/9/2017 nước cuối nguồn của dòng sông, nên chịu ảnh Ngày duyệt đăng: 26/9/2017 114 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 40 - 2017 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ hưởng nhiều nhất về sự thay đổi tự nhiên và xã biển dâng. Đây cũng là hiện tượng tự nhiên hôi của lưu vực. Bản đồ hình 1 và bảng 1 cho mang tính toàn cầu, nước ta là một trong những thấy vị trí và diện tích của mỗi nước trong lưu nước chịu ảnh hượng nặng nề nhất. Nước biển vực sông Mê công. dâng gây ngập úng mất đất ở và đất canh tác. Nước biển dâng làm mặn hóa lượng nước ngọt vốn đã thiếu từ thương nguồn chảy về, tình trạng thiếu nước ngọt gia tăng, ảnh hưởng rất lớn đến mọi nhu cầu nước của nhân loại. Đối với ĐBSCL, Biến đổi khí hậu đã hiện diện thực tế. Đang bị nước mặn xâm nhập, đất đai bị mặn hóa. Thảm họa này ngày càng gia tăng bởi tác động kép của biến đổi khí hậu do nước biển dâng cao và do việc sử dụng nước của các quốc gia ở thượng nguồn, làm giảm cao độ mực nước hệ thống sông Cửu Long vào mùa khô. Lượng mưa suy giảm có thể tới 40% làm cho hạn hán chưa từng có, nhiều cơn bão vượt cấp, nhiều trận mưa lũ lụt kinh khủng đã xẩy ra nhiều vùng trên thế giới. Ở nước ta hạn hán lịch sử xẩy ra ở ĐBSCL, Tây nguyên trong mùa khô năm 2015- 2016 và gần đây mưa lụt liên tiếp năm trận liền xẩy ra vùng Nam Trung Bộ, gây thiệt hại lớn cho đất nước. 1.2.2 Thảm thực vật tự nhiên của lưu vực suy Hình 1. Bản đồ lưu vực sông Mê công giảm rất mạnh, vì nạn phá rừng, gây tác hại không giữ lại được một phần nước mưa trong Bảng 1. Tỷ lệ diện tích các nước trong đất và giảm sự cản dòng chảy mùa mưa, nên lưu vực sông Mê công nguồn sinh thủy bị giảm đáng kể và lũ về nhanh. 1.2.3 Sự gia tăng việc xây dựng công trình để khai thác và sử dụng nước của các quốc gia phía thượng nguồn để phát triển kinh tế: Theo số liệu dự báo 20 năm trước đây của chương trình khoa học cấp Nhà nước “ Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong nghiên cứu cân bằng, quản lý, bảo vệ và sử dụng nguồn nước Quốc gia”, mã số KC12, năm 1992- 1995 thì Thái lan sẽ khai thác 4 triệu ha đất ở vùng Đông bắc, Campuchia sẽ khai thác 3 triệu ha vùng biển hồ, và các nước thượng nguồn khác. Thực tế đó đã xẩy ra ở Thái lan, còn ở Campuchia thì 1.2.1. Những thảm họa do biến đổi khí hậu đối chưa thực hiện, nhưng đã lập dự án đập với con người Tônglêsap để khai thác Biển hồ. Như vậy dòng Trái đất nóng lên băng tan ra làm cho nước sông Mê công không phải là dòng tự nhiên TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 40 - 2017 115 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ như trước đây, mà là dòng sông do con người thảm phủ thực vật suy giảm làm giảm nguồn điều tiết. Việc phát triển thủy điện trên lãnh nước của lưu vực, nước mặn xâm nhập do thổ của các nước thượng nguồn là điều tất nước biển dâng, việc khai thác nước ở thượng nhiên, không thể can thiệp được gây tác hại rõ nguồn sông Mekong tăng lên dẫn đến hạn hán nét hai mặt khó khắc phục là giảm mạnh lượng nghiêm trọng, diễn biến phức tạp, tần suất xảy phù sa và nguồn cá về hạ du. Còn lượng nước ra cao hơn, mức độ ngày càng khốc liệt , nhất cấp về hạ du theo lý thuyết mùa được tăng lên. là vào các thời điểm đầu mùa khô, ảnh hưởng Nhưng trong thực tế do vận hành theo lợi ích nặng nề đến sản xuất nông nghiệp và dân sinh của doanh nghiệp, nên cũng có lúc ảnh hưởng vùng Đồng bằng sông Cửu Long. đến cấp nước hạ du. Xem hình 2 và bảng 2. 1.2.4 Hiện tượng đất lún, ở một số tỉnh ĐBSCL như Bạc Liêu Cà Mâu, mỗi năm lún khoảng 2cm, theo nhiều ý kiến là do khai thác nước ngầm quá mức. Trong điều kiện nước biển dâng mà đất lại bị lún thì việc ngập úng lại trầm trọng hơn. Vì vây việc tăng nguồn nước mặt để giảm khai thác nước ngầm cũng là giải pháp cần thiết. 2. NHỮNG THẢM HỌA DO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ KHAI THÁC NƯỚC Ở THƯỢNG NGUỒN GÂY RA CHO VÙNG ĐBSCL VÀ MỘT VÀI GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ 2.1. Những thảm họa 2.1.1. Xâm nhập mặn và thiếu hụt nguồn nước ngọt Những năm gần đây các nước thượng lưu đặc biệt là Lào, Trung Quốc xây dựng các đập Hình 2: tình hình xâm nhập mặn mùa hạn thủy điện trên dòng chính sông Mê Kông làm năm 2015 -2016 ở ĐBSCL thay đổi phần nào đặc điểm tự nhiên của dòng Bảng 2: Vị trí xâm nhập mặn ở ĐBSCL chảy. Theo tiến trình đề xuất Lào đang xây Xaybouri, và DonSahong, và đang xin ý kiến tham vấn các nước trong lưu vực sông để tiến hành xây Pak Beng. Các đập thủy điện phía Trung Quốc vận hành phần nào làm thay đổi tính quy luật của dòng chảy đặc biệt vào mùa khô. Việc khai thác và sử dụng nguồn nước trong các Quốc gia phía thượng nguồn là tự phát, mạnh ai người ấy làm, cho nên việc điều hòa dòng chảy ở hạ lưu không phù hợp lợi ích 2.1.2. Lượng phù sa di đẩy và bồi tụ hàng năm chung, do nguồn nước ngọt từ thượng nguồn suy giảm mạnh gây xói lở lớn bờ biển bờ sông, sông Mê Kông đổ về bị giảm với lượng rất Việc xây dựng nhiều hồ chứa phía thượng lớn, không đủ khả năng đẩy được mặn, nên nguồn, đã giữ lại phần lớn phù sa làm cho bờ mặn xâm nhập sâu vào nội địa có nơi hơn 100 biển bờ sông bị xói lở khốc liệt và làm cho đất km. Lượng mưa giảm do biến đổi khí hậu, đai ĐBSCL giảm độ phì nhiêu, tác động lớn 116 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 40 - 2017 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ đến đời sống, kinh tế và xã hội. Ngoài ra thống kênh dẫn nước ngọt, xây dựng hàng những giải pháp đê bao chống lũ ở khu vực ngàn cống ngăn mặn giũ ngọt tự động, có tác ĐBSCL đã phần nào góp phần làm suy giảm dụng thau chua rửa phèn, cải tạo đất. Đặc biệt khả năng lấy phù sa màu mỡ vào ruộng. đã kết hợp nghiên cứu bổ sung cửa cống 2.1.3. Tài nguyên thiên nhiên, môi trường cưỡng bức để chủ động gạn nước ngọt, hoặc sinh thái suy thái, nguồn lợi thủy sản tự nhiên làm những trạm bơm lưu động, chủ đổng cung giảm mạnh. cấp nước ngọt bổ sung nước tại thời điểm các cống không lấy được nước ngọt phục vụ cho Nước biển dâng, vùng ngập tăng thêm nhiều sản xuất nông nghiệp và các nhu cầu khác, so với trước, nước mặn ngập sâu vào nội địa, từng bước ngọt hóa cho từng vùng trong khu làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống vực ĐBSCL người dân các khu đô thị và nhiều làng mạc, thu hẹp diện tích gieo trồng cũng như nuôi 2.2.2.1. Kiểm soát lượng và chất nguồn nước trồng thủy sản và đất ở. ngọt và sự xâm nhập mặn Nguồn cá tự nhiên do sông Mê công trước đây Tổng lượng nước sử dụng một phần từ thượng cung cấp cho ĐBSCL là rất lớn, đảm bảo cho nguồn chảy vào sông Tiền và sông Hậu, vừa hàng ngàn cư dân làm nghề đánh bắt cá, nhất phục vụ cho các nhu cầu nông nghiệp, dân là hàng năm mùa nước nổi, lượng cá về rất sinh và các ngành kinh tế nhằm phát triển kinh nhiều, nhưng nay bị các đập ở thượng nguồn tế xã hội; phần lớn còn lại dùng để để đẩy chặn lại, lượng cá về không đáng kể, gây thêm mặn. Tuy nhiên những năm nguồn nước từ khó khăn cho người dân vùng hạ du. thượng nguồn về ít, chúng ta phải giải pháp trử nước lại trong sông, kênh rạch để sử dụng, 2.2. Một vài giải pháp ứng phó không cho nước chảy tự do ra biển, ngoài ra 2.2.1. Giải pháp quy hoạch tổng thể về phát chúng ta cũng phải kịp thời ngăn chặn mặn triển kinh tế và xã hội trong khu vực ĐBSCL xâm nhập vào đồng ruộng từ các công trình Trong điều kiện biến đổi khí hậu, con người đã lấy nước. từ các công trình lấy nước người dân xác định rõ nguyên nhân và xây dựng được cũng đã có kinh nghiệm gạn lấy nước ngọt, kịch bản biến đổi khí hậu cho từng quốc gia, nhồi nước ngọt, trước khi triều lên để bơm hỗ đối với Việt nam đã xây dựng kịch bản cho trợ cho nhu cầu nước. từng khu vực cụ thể. Trên cơ sở đó chúng ta 2.2.2.2. Xây dựng các công trình kiểm soát xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội mặn ngọt trên tất cả các sông thông ra biển phải thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu, Trên tất cả các sông chảy ra biển chúng ta xây định hưởng phát triển của các ngành trước hết dựng các công trình điều tiết, có nhiều tác phải có giải pháp giảm nhẹ thiên tai, phòng và dụng như cấp, thoát nước, xả nước môi trường tránh các yếu tố bất khả kháng, xây dựng bước khi cần thiết, điều hành ngập nước, ngăn mặn đi và chiến lược phát triển ngành giữ ngọt, ngoài ra cũng là giải pháp chống hạn, 2.2.2. Giải pháp Thủy lợi chúng ta có biện pháp nhồi nước, rải nước, Những biện pháp thủy lợi đã đề về cơ bản giải chôn nước tạo thành những khu trử nước khi quyết một số vấn đề cụ thể: Ở vùng thượng, mặn xâm nhập mà không lấy nước được từ các đã xây dựng được hệ thống kênh lấy nước từ công trình ta vẫn có một lượng nước đáng kể sông Tiền, sông Hậu về thau chua vùng Đồng để sử dụng. Điều cần lưu ý là công trình kiểm Tháp và Tứ Giác Long xuyên, biến nơi đây từ soát nguồn nước ở các sông thông ra biển, đồng hoang thành vùng kinh tế trù phú. Ở được xây dựng theo công nghệ mới, có khả vùng Trung và Ven biển đã xây dựng được hệ năng điều tiết, tránh được hiện tượng tù đọng TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 40 - 2017 117 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ và chỉ vận hành mùa khô, nên môi trường sinh vận động và tuyên truyền người dân phải nhận thái được cải thiện tốt hơn, không gây ra ảnh thức được trách nhiệm của mình cần phải nâng hưởng xấu đến môi trường. cao nhận thức của mình, ủng hộ các chủ 2.2.3. Các giải pháp khác trương biện pháp, chia sẻ thông tin và tìm phương cách giảm nhẹ, thích ứng. Liên quan 2.2.3.1 Định hướng phát triển nông nghiệp và đến việc tìm kiếm và xác định biện pháp thích nuôi trồng thủy sản hợp lý nghi với biến đổi khí hậu cho người dân vùng Trước hoàn cảnh hoạt động kinh tế theo cơ chế ĐBSCL, các cấp quản lý và người dân địa thị trường,hội nhập và trong tình hình biến đổi phương cần lưu ý một số vấn đề như: ghi khí hậu gây ảnh xấu đến ĐBSCL, trong nhiều nhận các hình thức thích nghi theo tập quán năm qua Nhà nước Việt nam đã có những đổi địa phương; xác định các đối tượng chịu tổn mới chủ trương phát triển kinh tế đáp ứng các thương, đánh giá mức độ tổn thương; tăng yêu cầu hội nhập và thích nghi với điều kiện cường năng lực, nhận thức, ý thức và hành vi biến đổi khí hậu, như lập kế hoạch và phương bảo vệ môi trường - sinh thái, giảm thiểu các án chuyển vụ và điều chỉnh cơ cấu cây trồng, tác nhân làm khí hậu xấu hơn; đề xuất và thử giảm diện tích trồng lúa, tăng diện tích nuôi nghiệm các mô hình thích nghi với hoàn trồng thủy sản, nhờ vậy xuất khẩu thủy sản ở cảnh mới: các kiểu kiến trúc nhà, ngoại cảnh, ĐBSCL đang phát triển rất mạnh. Nhà nước các trang thiết bị phòng tránh thiên tai ở mức Việt nam đã và đang tập trung nghiên cứu quy cộng đồng; nghiên cứu, chọn tạo các giống hoạch phát triển kinh tế xã hội từng bước theo cây trồng và vật nuôi có khả năng chịu đựng hướng công nông nghiệp hiện đại và hội nhập, ngưỡng thời tiết, khí hậu khắc nghiệt hơn, 2.2.3.2 Tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước ngọt điều chỉnh lịch thời vụ và cơ cấu cây trồng - tự nhiên vật nuôi phù hợp; lồng ghép các chương trình nhằm thích nghi với biến đổi khí hậu Muốn tiết kiệm được nước chúng ta phải có vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của biện pháp tăng cường bảo trì công trình Thủy địa phương; lợi, điều hành và phân phối nguồn nước hợp lý, ngoài chuyển đổi thời vụ như trên, chúng ta 4. KẾT LUẬN nghiên cứu đưa ra những giống lúa hoặc các Biến đổi khí hậu là thách thức của cả loài loại cây trồng khác chịu mặn, chịu hạn cao. người không riêng cho bất cứ một quốc gia Kiểm soát môi trường nước không bị ô nhiễm. nào. Chúng ta tin tưởng rằng với trí tuệ của 2.2.3.3. Tuyên truyền, giáo dục cộng đồng nhân loại, con người sẽ chế ngự được thiên nhận thức và hành động thích nghi với BĐKH nhiên, bắt thiên nhiên phục vụ lợi ích con người, tất cả quốc gia có cùng chung sức, Để đối phó với tình trạng diễn biến bất thường cùng chung mục tiêu phải cùng hành động. của khí hậu, thời tiết, người dân ở ĐBSCL đã Tuy nhiên mỗi quốc gia có một đặc thù riêng, tìm ra nhiều phương cách khác nhau để sống thích nghi, đặc biệt là các biện pháp bảo vệ mỗi quốc gia có một chiến lược phát triển mùa màng, nuôi trồng thủy sản và tài sản; kinh tế - xã hội theo đặc thù của vị trí địa lý, đồng thời cũng khai thác các nguồn lợi từ biến điều kiện kinh tế xã hội để hoạch định cho đổi khí hậu mang lại. Biến đổi khí hậu và nước mình chương trình và kế hoạch ứng phó với biển dâng ở ĐBSCL là vấn đề nghiêm trọng biến đổi khí hậu. mà các cơ quan chức năng, các tổ chức quy Riêng ĐBSCL của chúng trong điều kiện biến hoạch, các nhà khoa học phải tham gia vào đổi khí hậu thì vấn đề an ninh lương thực là ưu hoạch định chính sách, chính quyền các cấp tiên hàng đầu, an ninh lương thực của Việt 118 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 40 - 2017 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ nam cũng là một phần an ninh lương thực của kiểm soát nguồn nước ở các sông đổ ra biển thế giới. Một vài giải pháp ứng phó với biến giữ được nguồn nước ngọt ở thuợng nguồn đổi khí hậu nêu trên nhằm ổn định môi trường chảy về để phục vụ cho phát triển nông nghiệp sinh thái, làm cho con người thân thiện với và các nhu cầu dùng nước khác, ngăn mặn và môi trường, hiểu mình phải làm gì để tác động chỉ lấy nước mặn ở mức độ cần thiết vào ở vào môi trường, đó là xây dựng các công trình những vùng nuôi trồng thủy sản. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Báo cáo tổng kết đề tài:” Nghiên cứu giải pháp công nghệ tạo nguôn nước ngọt vùng ven biển”, mã số KC12-10A năm 1992-1995, Viện KHTL VN. [2]. Báo cáo tổng kết chương trình:” Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong cân bằng, quản lý,bảo vệ và sử dụng nguồn nước Quốc gia” 1992 – 1995, mã số KC-12.-Viện KHTLVN [3]. Tăng Đức Thắng: Một số vấn đề ở ĐBSCL dưới điều kiện phát triển thượng lưu, biến đổi khí hậu, lún sụt đất và bão tố. (tài liệu báo cáo tại hội nghị ĐBSCL năm 2016) [4]. Nguyễn Minh Quang P.E. Tình hình hạn hán ở ĐBSCL mùa khô 2015-2016. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 40 - 2017 119
File đính kèm:
- giai_phap_tich_giu_va_bao_ve_nguon_nuoc_ngot_o_dong_bang_son.pdf