Giải pháp thúc đẩy thoái vốn tại các doanh nghiệp nhà nước

Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) giữ vai trò quan trọng và là nền tảng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của

đất nước. Trong công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều nghị quyết, cơ chế nhằm tạo

cơ sở pháp lý cho việc đẩy mạnh quá trình sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN, bảo

đảm vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước. Bài viết phân tích thực trạng công tác thoái vốn tại DNNN, trên

cơ sở đó đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh thoái vốn nhằm tiếp tục tái cấu trúc, nâng cao hiệu quả hoạt

động của DNNN

pdf 4 trang phuongnguyen 280
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp thúc đẩy thoái vốn tại các doanh nghiệp nhà nước", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giải pháp thúc đẩy thoái vốn tại các doanh nghiệp nhà nước

Giải pháp thúc đẩy thoái vốn tại các doanh nghiệp nhà nước
43Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
THOAÙI VOÁN DOANH NGHIEÄP NHAØ NÖÔÙCÂSoá 11 (196) - 2019
1. Giới thiệu
Trong những năm qua, các DNNN đã giữ vai 
trò quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết 
nền kinh tế, tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy 
các thành phần kinh tế cùng phát triển. Tuy nhiên 
bên cạnh những thành công còn tồn tại nhiều hạn 
chế, thiếu sót. Đặc biệt là những tiêu cực gần đây 
xảy ra tại nhiều tập đoàn, tổng công ty lớn của nhà 
nước đã làm thất thoát nghiêm trọng vốn và tài sản 
của Nhà nước. Do đó, Đảng và Nhà nước đã thực 
hiện nhiều chủ trương, chính sách nhằm tái cấu trúc 
lại doanh nghiệp nhà nước (DNNN). Nội dung tái 
cấu trúc DNNN bao gồm ba trụ cột then chốt đó là: 
(i) Thứ nhất, thoái vốn, thu hẹp khu vực DNNN; 
(ii) Thứ hai, thực hiện thống nhất các quyền sở hữu 
vốn của Nhà nước tại DN; (iii) Thứ ba, từng bước 
áp dụng quản trị công ty hiện đại theo nguyên tắc 
và thông lệ quốc tế. Trong đó, nhiệm vụ thoái vốn 
và thu hẹp khu vực DNNN là nhiệm vụ quan trọng 
nhất trong chính sách tái cấu trúc nền kinh tế.
2. Tổng quan các chủ trương, chính sách về 
thoái vốn tại các doanh nghiệp nhà nước
Chủ trương về đổi mới và nâng cao hiệu quả 
hoạt động của các DNNN, nhất là các tập đoàn, các 
TCT nhà nước đã được đề cập trong Chiến lược 
phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 tại Đại hội 
Đảng lần thứ 11 năm 2011 theo định hướng: “Tiếp 
tục đổi mới mạnh mẽ và nâng cao hiệu quả hoạt 
động của DN nhà nước, nhất là các tập đoàn kinh 
tế và các TCT. Sớm hoàn thiện thể chế quản lý hoạt 
động của các tập đoàn, các TCT nhà nước. Đẩy 
mạnh cổ phần hoá DN nhà nước; xây dựng một 
số tập đoàn kinh tế mạnh, đa sở hữu, trong đó sở 
hữu nhà nước giữ vai trò chi phối”. Tuy nhiên, định 
hướng về tái cấu trúc các tập đoàn và DNNN được 
cụ thể hoá một cách rõ nét hơn trong Kết luận số 
50-KL/TW, ngày 29/10/2012, Hội nghị lần thứ 6 
BCH Trung ương Đảng khóa XI về Đề án “Tiếp 
tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả DN nhà 
nước”. Kết luận 50/KL-TW được coi là một chủ 
trương rất quan trọng và định hướng cho toàn bộ 
hệ thống các chính sách về tái cấu trúc DNNN nói 
chung và nội dung thoái vốn nói riêng. Theo đó, các 
nội dung liên quan đến thoái vốn được định hướng 
như sau:
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY THOÁI VỐN 
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 
PGS. TS. Đoàn Hương Quỳnh - TS. Đặng Phương Mai*
Ngày nhận bài: 4/10/2019
Ngày chuyển phản biện: 6/10/2019
Ngày nhận phản biện: 19/10/2019
Ngày chấp nhận đăng: 23/10/2019
Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) giữ vai trò quan trọng và là nền tảng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của 
đất nước. Trong công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều nghị quyết, cơ chế nhằm tạo 
cơ sở pháp lý cho việc đẩy mạnh quá trình sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN, bảo 
đảm vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước. Bài viết phân tích thực trạng công tác thoái vốn tại DNNN, trên 
cơ sở đó đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh thoái vốn nhằm tiếp tục tái cấu trúc, nâng cao hiệu quả hoạt 
động của DNNN.
• Từ khóa: DN nhà nước, thoái vốn tại DNNN, tái cấu trúc DN.
State-owned enterprises (SOEs) have been 
playing an important role and being a core force 
for the socio-economic development of Vietnam. 
In the renovation stage, The Party and State 
have issued many resolutions and mechanisms 
to create a legal basis for enhancing the process 
of restructuring, renovating and improving the 
efficiency of SOEs, for ensuring the leading role 
of SOEs. This paper assesses the status of 
capital divestment from SOEs and proposes some 
solutions to accelerate divestment in order to 
further restructuring and raising the efficiency of 
state enterprises.
• Keywords: state-owned enterprises (SOEs), 
capital divestment from SOEs, corporate 
restructuring.
* Học viện Tài chính
44 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
Thứ nhất, Nhà nước sẽ thoái vốn ở những DN 
hoạt động trong các ngành mà nhà nước không cần 
nắm giữ cổ phần chi phối trên 50%. 
Thứ hai, các tập đoàn và DNNN đã thực hiện 
đầu tư ngoài ngành cần thoái vốn ngoài ngành, tập 
trung vào ngành kinh doanh cốt lõi. Như vậy, ngoài 
thoái vốn ở DNNN trên quy mô toàn quốc, việc 
thoái vốn cũng cần được diễn ra tại từng tập đoàn, 
TCT và DNNN đã tham gia đầu tư dàn trải ngoài 
ngành.
Năm 2017, Nghị quyết số 12-NQ/TW của Hội 
nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng 
khóa XII và Nghị quyết số 60/2018/QH14 năm 
2018 của Quốc hội khóa XIV, tiếp tục chủ trương 
thực hiện cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả 
DN nhà nước.
Về phía Chính phủ để thực hiện Nghị quyết của 
Đảng và Quốc hội, Chính phủ, các Bộ đã ban hành 
nhiều nghị định, thông tư thực hiện chính sách tái 
cơ cấu tập đoàn và DNNN, như:
- Quyết định số 929/QĐ-TTg phê duyệt Đề án 
tái cơ cấu DN nhà nước, trọng tâm là tập đoàn, TCT 
nhà nước giai đoạn 2011- 2015.
- Nghị định số 71/2013/NĐ-CP về đầu tư vốn 
nhà nước vào DN và quản lý tài chính đối với DN 
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. 
- Nghị định số 91/2015/NĐ-CP của Chính phủ 
về đầu tư vốn nhà nước vào DN và quản lý, sử dụng 
vốn, tài sản tại DN.
- Nghị định số 126/2017/NĐ-CP về chuyển 
DN nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một 
thành viên do DN nhà nước đầu tư 100% vốn điều 
lệ thành công ty cổ phần.
- Quyết định số 1232/QĐ-TTg của Thủ tướng 
Chính phủ ngày 17/8/2017 phê duyệt Danh mục 
DN có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn giai đoạn 
2017 - 2020;
- Nghị định số 32/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung 
một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 
13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn 
nhà nước vào DN và quản lý, sử dụng vốn, tài sản 
tại DN.
Chính phủ cũng đã chỉ đạo các bộ, ngành, địa 
phương, các tập đoàn, TCT nhà nước tự xây dựng 
các đề án tái cơ cấu thành phần để trình phê duyệt. 
Việc xây dựng và phê duyệt các đề án tái cấu trúc 
được thực hiện từ dưới lên. Các bộ, ngành, tập đoàn 
và TCT, DNNN tự xây dựng đề án của mình, sau đó 
trình lên các cấp chủ quản để phê duyệt.
3. Thực trạng thoái vốn tại các doanh nghiệp 
Nhà nước
3.1. Giai đoạn năm 2016 trở về trước
Việc thoái vốn trong giai đoạn này thực hiện 
theo Quyết định số 929/QĐ-TTg của Thủ tướng 
Chính phủ, phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu DN nhà 
nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, TCT nhà nước 
giai đoạn 2011 - 2015”. Cũng trong giai đoạn này 
công tác thoái vốn chủ yếu được thực hiện thông 
qua ba hình thức:
Một là, bán toàn bộ cổ phần, phần vốn góp của 
công ty mẹ - tập đoàn/TCT/công ty nhà nước cho 
các tổ chức, cá nhân bên ngoài các DN không được 
bán hoặc chuyển giao trong nội bộ. 
Hai là, chuyển giao toàn bộ số cổ phần, phần 
vốn góp sang tập đoàn/TCT/công ty nhà nước có 
chuyên ngành kinh doanh chính thuộc các lĩnh vực 
tương ứng nói trên. 
Ba là, chuyển giao hoặc sáp nhập, hợp nhất toàn 
bộ DN do tập đoàn/TCT/công ty nắm giữ 100% 
vốn với tập đoàn/TCT và DN có cùng ngành nghề 
kinh doanh với DN được chuyển giao/hợp nhất hay 
sáp nhập nói trên.
Như vậy, trong giai đoạn 2011-2015 cả nước 
đã thoái được 26.222 tỷ đồng (giá trị sổ sách), thu 
về 36.537 tỷ đồng (bằng 1,40 lần giá trị sổ sách). 
Trong đó: Thoái vốn đầu tư ngoài ngành (chứng 
khoán, ngân hàng, bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu 
tư) là 9.835 tỷ đồng, thu về 11.086 tỷ đồng (bằng 
1,1 lần giá trị sổ sách); chuyển nhượng vốn nhà 
nước tại các DN mà Nhà nước không cần nắm giữ 
16.387 tỷ đồng, thu về 25.451 tỷ đồng (bằng 1,6 lần 
giá trị sổ sách).
Năm 2016 được coi là một năm có nhiều chuyển 
biến rất tích cực trong công tác thoái vốn Nhà nước. 
Cả nước đã tiến hành thoái vốn được cho 106 DN 
với tổng giá trị sổ sách là 4.894,93 tỷ đồng, thu về 
18.383,53 tỷ đồng (bằng 3,76 lần giá trị sổ sách). 
Các DN thoái vốn Nhà nước tập trung ở các đơn vị 
chủ quản như Bộ Xây dựng (15 DN thuộc 8 TCT), 
TCT Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC), 
Tập đoàn Viễn thông Quân đội,...
THOAÙI VOÁN DOANH NGHIEÄP NHAØ NÖÔÙC Soá 11 (196) - 2019
3 
Bảng 1: Tình hình thoái vốn DNNN giai đoạn 2011-2016 
Năm 
Số DN 
thoái vốn 
Giá trị vốn 
nhà nước 
 (Tỷ đồng) 
Kế hoạch bán 
vốn nhà nước 
(Tỷ đồng) 
Thực hiện So với 
giá trị 
sổ sách 
(Lần) 
Giá trị 
sổ sách 
(Tỷ đồng) 
Giá trị 
thu hồi 
(Tỷ đồng) 
2011-2015 26.222 36.537 1,4 
2015 286 14.275,56 10.420,33 9.924 15.004 1,5 
2016 106 10.095,93 3.794,93 4.894,93 18.383,53 3,76 
Nguồn: Ban Chỉ đạo Đổi mới phát triển DN 
Như vậy, trong giai đ ạ 2011-2015 cả nước đã thoái được 26.222 tỷ đồng (giá trị 
sổ sách), thu về 36.537 tỷ đồng (bằng 1,40 lần giá trị sổ sách). Trong đó: Thoái vốn đầu 
tư ngoài ngành (chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư) là 9.835 tỷ 
đồng, thu về 11.086 tỷ đồng (bằng 1,1 lần giá trị sổ sách); chuyển nhượng vốn nhà nước 
tại các DN mà Nhà nước không cần nắm giữ 16.387 tỷ đồng, thu về 25.451 tỷ đồng 
(bằng 1,6 lần giá trị sổ sách). 
Năm 2016 được coi là một năm có nhiều chuyển biến rất tích cực trong công tác 
thoái vốn Nhà nước. Cả nước đã tiến hành thoái vốn được cho 106 DN với tổng giá trị sổ 
sách là 4.894, 3 tỷ đồng, thu về 18.383,53 tỷ đồng (bằng 3,76 lần giá trị sổ sách). Các 
DN thoái vốn Nhà nước tập trung ở các đơn vịchủ quản như Bộ Xây dựng (15 DN thuộc 
8 TCT), TCT Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC), Tập đoàn Viễn thông Quân 
đội,.. 
Bảng 2: Tình hình thoái vốn DNNN năm 2016 
TT Đơn vị chủ quản Số DN 
Giá trị vốn 
nhà nước 
(Tỷ đồng) 
Kế hoạch 
bán vốn 
nhà nước 
(Tỷ đồng) 
Thực hiện 2016 
Giá trị 
(Tỷ đồng) 
Giá trị 
thu hồi 
(Tỷ đồng) 
A Bộ, ngành 16,00 1.477,60 1.477,60 1.477,60 1.590,30 
1 Bộ Nông nghiệp 
và Phát triển nông thôn 1,00 12,90 12,90 12,90 12,90 
2 Bộ Xây dựng 15,00 1.464,70 1.464,70 1.464,70 1.577,40 
B Tập đoàn, TCT 87,00 8.598,90 2.298,90 3.398,90 16.767,50 
1 SCIC 80,00 8.342,70 2.042,70 3.172,70 16.494,70 
2 Tập đoàn Viettel 4,00 209,20 209,20 209,20 250,80 
3 Tập đoàn Dệt may 2,00 17,00 17,00 17,00 22,00 
4 Tập đoàn BCVT 1,00 30,00 30,00 
C Địa phương 3,00 18,00 18,00 18,00 26,00 
1 Hà Nội 3,00 18,43 18,43 18,43 25,73 
Tổng số 106,00 10.095,93 3.794,93 4.894,93 18.383,53 
Nguồn: Ban Chỉ đạo Đổi mới phát triển DN 
Mặc dù so với năm 2015, số các DN tiến hành thoái vốn năm 2016 giảm khá 
mạnh (106 DN năm 2016 so với 286 DN năm 2015) song giá trị thu hồi năm 2016 tăng 
45Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
THOAÙI VOÁN DOANH NGHIEÄP NHAØ NÖÔÙCÂSoá 11 (196) - 2019
Mặc dù so với năm 2015, số các DN tiến hành 
thoái vốn năm 2016 giảm khá mạnh (106 DN năm 
2016 so với 286 DN năm 2015) song giá trị thu 
hồi năm 2016 tăng hơn rất nhiều so với năm 2015 
cũng như cả giai đoạn 2011-2015. Cụ thể, giá trị 
thu hồi vốn cao gấp 3,76 lần giá trị sổ sách. Năm 
2016 cũng cho thấy sự quyết liệt hơn của Chính 
phủ trong việc thúc đẩy triển khai thoái vốn tại 10 
DN lớn thuộc SCIC như: Công ty Cổ phần Sữa Việt 
Nam (Vinamilk), TCT Cổ phần Rượu - Bia - Nước 
giải khát Hà Nội (Habeco).
3.2. Giai đoạn 2017-2020:
a) Mục tiêu thoái vốn giai đoạn 2017-2020: 
- Tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới DNNN giai đoạn 
2017-2020 trên cơ sở các tiêu chí phân loại DNNN, 
DN có vốn nhà nước thuộc các ngành, lĩnh vực. 
- Phấn đấu hoàn thành thoái vốn tại các DN mà 
Nhà nước không cần nắm giữ, tham gia góp vốn.
Như vậy, trong cả giai đoạn này việc thoái vốn 
nhà nước sẽ được thực hiện tại 406 DN với tổng 
giá trị thoái vốn khoảng 60 nghìn tỷ đồng; các đơn 
vị này cũng phải thoái vốn tại các ngành, lĩnh vực 
không thuộc ngành nghề kinh doanh chính.
b) Kết quả thực hiện:
Tổng số vốn thoái là 24.157 tỷ đồng, thu về 
169.787 tỷ đồng, trong đó:
+ Thoái vốn tại DN theo Quyết định số 1232/
QĐ-TTg: Lũy kế từ năm 2017 đến tháng 6/2019 đã 
thoái vốn nhà nước tại 87 đơn vị với giá trị 4.549 
tỷ đồng (đạt 7,5% của kế hoạch là 60.000 tỷ đồng), 
thu về 8.765 tỷ đồng.
+ Thoái vốn tại DN ngoài Quyết định số 1232/
QĐ-TTg: Từ năm 2017 đến tháng 6/2019 đã thoái 
3.785 tỷ đồng vốn nhà nước, thu về 110.392 tỷ 
đồng (bao gồm cả khoản thoái 3.436 tỷ đồng, thu 
về 109.965 tỷ đồng tại Sabeco).
+ Thoái vốn tại các tập đoàn, TCT, DNNN theo 
đề án cơ cấu lại: Thoái 15.821 tỷ đồng, thu về 50.630 
tỷ đồng, trong đó: Thoái vốn tại lĩnh vực nhạy cảm 
được 4.617 tỷ đồng, thu về 5.888 tỷ đồng; thoái vốn 
tại các lĩnh vực khác 4.917 tỷ đồng, thu về 8.807 tỷ 
đồng. SCIC thoái vốn với giá trị 6.286 tỷ đồng, thu 
về 35.933 tỷ đồng.
- Riêng trong 6 tháng đầu năm 2019 đã thoái vốn 
nhà nước tại 30 DN với giá trị sổ sách là 2.769,71 tỷ 
đồng, thu về 4.938,98 tỷ đồng (gấp 1,78 lần giá trị 
sổ sách), trong đó: Số doanh nghiệp thoái vốn 
theo Quyết định số 1232/QĐ-TTg là 10 DN với 
giá trị sổ sách là 1.011,38 tỷ đồng, thu về 2.007,76 
tỷ đồng.
4. Những hạn chế trong công tác thoái vốn 
nhà nước tại DN
- Tiến độ thoái vốn nhà nước tại DN chậm so với 
kế hoạch đề ra. Theo danh mục đã được Thủ tướng 
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1232/QĐ-
TTg, giai đoạn 2017-2020 phải hoàn thành thoái 
vốn 406 DN. Tuy nhiên đến nay, mới chỉ thoái vốn 
nhà nước tại 88 DN thuộc danh mục, đạt 21,8% kế 
hoạch đề ra.
 - Một số bộ, ngành, địa phương chưa phê duyệt 
phương án cơ cấu lại các DNNN, chưa hoàn thành 
kế hoạch thoái vốn theo đúng kế hoạch đã được phê 
duyệt, còn giữ cổ phần chi phối ở nhiều ngành, lĩnh 
vực mà Nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn 
hoặc giữ cổ phần chi phối, đặc biệt là tập đoàn kinh 
tế, TCT nhà nước, hiệu quả sản xuất, kinh doanh 
của DNNN chưa tương xứng so với nguồn lực đang 
nắm giữ. 
Những hạn chế nêu trên xuất phát từ các nguyên 
nhân cơ bản sau:
- Quá trình cổ phần hoá và thoái vốn chịu tác 
động từ những diễn biến bất lợi của nền kinh tế thế 
giới và khu vực dẫn đến những biến động và suy 
giảm của thị trường tài chính.
3 
Bảng 1: Tình hình thoái vốn DNNN giai đoạn 2011-2016 
Năm 
Số DN 
thoái vốn 
Giá trị vốn 
nhà nước 
 (Tỷ đồng) 
Kế hoạch bán 
vốn nhà nước 
(Tỷ đồng) 
Thực hiện So với 
giá trị 
sổ sách 
(Lần) 
Giá trị 
sổ sách 
(Tỷ đồng) 
Giá trị 
thu hồi 
(Tỷ đồng) 
2011-2015 26.222 36.537 1,4 
2015 286 14.275,56 10.420,33 9.924 15.004 1,5 
2016 106 10.095,93 3.794,93 4.894,93 18.383,53 3,76 
Nguồn: Ban Chỉ đạo Đổi mới phát triển DN 
Như vậy, trong giai đoạn 2011-2015 cả nước đã thoái được 26.222 tỷ đồng (giá trị 
sổ sách), thu về 36.537 tỷ đồng (bằng 1,40 lần giá trị sổ sách). Trong đó: Thoái vốn đầu 
tư ngoài ngành (chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư) là 9.835 tỷ 
đồng, thu về 11.086 tỷ đồng (bằng 1,1 lần giá trị sổ sách); chuyển nhượng vốn nhà nước 
tại các DN mà Nhà nước không cần nắm giữ 16.387 tỷ đồng, thu về 25.451 tỷ đồng 
(bằng 1,6 lần giá trị sổ sách). 
Năm 2016 được coi là một năm có nhiều chuyển biến rất tích cực trong công tác 
thoái vốn Nhà nước. Cả nước đã tiến hành thoái vốn được cho 106 DN với tổng giá trị sổ 
sách là 4.894,93 tỷ đồng, thu về 18.383,53 tỷ đồng (bằng 3,76 lần giá trị sổ sách). Các 
DN thoái vốn Nhà nước tập trung ở các đơn vịchủ quản như Bộ Xây dựng (15 DN thuộc 
8 TCT), TCT Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC), Tập đoàn Viễn thông Quân 
đội,.. 
Bảng 2: Tình hình thoái vốn DNNN năm 2016 
TT Đơn vị chủ quản Số DN 
Giá trị vốn 
nhà nước 
(Tỷ đồng) 
Kế hoạch 
bán vốn 
nhà nước 
(Tỷ đồng) 
Thực hiện 2016 
Giá trị 
(Tỷ đồng) 
Giá trị 
thu hồi 
(Tỷ đồng) 
A Bộ, ngành 16,00 1.477,60 1.477,60 1.477,60 1.590,30 
1 Bộ Nông nghiệp 
và Phát triển nông thôn 1,00 12,90 12,90 12,90 12,90 
2 Bộ Xây dựng 15,00 1.464,70 1.464,70 1.464,70 1.577,40 
B Tập đoàn, TCT 87,00 8.598,90 2.298,90 3.398,90 16.767,50 
1 SCIC 80,00 8.342,70 2.042,70 3.172,70 16.494,70 
2 Tập đoàn Viettel 4,00 209,20 209,20 209,20 250,80 
3 Tập đoàn Dệt may 2,00 17,00 17,00 17,00 22,00 
4 Tập đoàn BCVT 1,00 30,00 30,00 
C Địa phương 3,00 18,00 18,00 18,00 26,00 
1 Hà Nội 3,00 18,43 18,43 18,43 25,73 
Tổng số 106,00 10.095,93 3.794,93 4.894,93 18.383,53 
Nguồn: Ban Chỉ đạo Đổi mới phát triển DN 
Mặc dù so với năm 2015, số các DN tiến hành thoái vốn năm 2016 giảm khá 
mạnh (106 DN năm 2016 so với 286 DN năm 2015) song giá trị thu hồi năm 2016 tăng 
4 
hơn rất nhiều so với năm 2015 cũng như cả giai đoạn 2011-2015. Cụ thể, giá trị thu hồi 
vốn cao gấp 3,76 lần giá trị sổ sách. Năm 2016 cũng cho thấy sự quyết liệt hơn của 
Chính phủ trong việc thúc đẩy triển khai thoái vốn tại 10 DN lớn thuộc SCIC như: Công 
ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk), TCT Cổ phần Rượu - Bia - Nước giải khát Hà Nội 
(Habeco). 
3.2. Giai đoạn 2017-2020: 
a) Mục tiêu thoái vốn giai đoạn 2017-2020: 
- Tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới DNNN giai đoạn 2017-2020 trên cơ sở các tiêu chí phân 
loại DNNN, DN có vốn nhà nước thuộc các ngành, lĩnh vực. 
- Phấn đấu hoàn thành thoái vốn tại các DN mà Nhà nước không cần nắm giữ, tham gia 
góp vốn. 
Bảng 3: Kế hoạch thoái vốn giai đoạn 2017-2020 
Đơn vị tính: Doanh nghiệp 
Năm DN thuộc các Bộ, ngành DN thuộc các địa phương Tổng số 
2017 26 109 135 
2018 18 163 181 
2019 6 56 62 
2020 10 18 28 
Cộng 60 346 406 
Nguồn: Quyết định 1232/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ 
Như vậy trong cả giai đoạn này việc thoái vốn nhà nước sẽ được thực hiện tại 406 DN 
với tổng giá trị thoái vốn khoảng 60 nghìn tỷ đồng; Các đơn vị này cũng phải thoái vốn 
tại các ngành, lĩnh vực không thuộc ngành nghề kinh doanh chính. 
b) Kết quả thực hiện: 
Tổng số vốn thoái là 24.157 tỷ đồng, thu về 169.787 tỷ đồng, trong đó: 
+ Thoái vốn tại DN theo Quyết định số 1232/QĐ-TTg: Lũy kế từ năm 2017 đến tháng 
6/2019 đã thoái vốn nhà nước tại 87 đơn vị thuộc với giá trị 4.549 tỷ đồng (đạt 7,5% của 
kế hoạch là 60.000 tỷ đồng), thu về 8.765 tỷ đồng. 
+ Thoái vốn tại DN ngoài Quyết định số 1232/QĐ-TTg: Từ 2017 đến tháng 6/2019 đã 
thoái 3.785 tỷ đồng vốn nhà nước, thu về 110.392 tỷ đồng (bao gồm cả khoản thoái 
3.436 tỷ đồng, thu về 109.965 tỷ đồng tại Sabeco). 
+ Thoái vốn tại các tập đoàn, TCT, DNNN theo đề án cơ cấu lại: Thoái 15.821 tỷ đồng, 
thu về 50.630 tỷ đồng, trong đó: Thoái vốn tại lĩnh vực nhạy cảm được 4.617 tỷ đồng, 
thu về 5.888 tỷ đồng; thoái vốn tại các lĩnh vực khác 4.917 tỷ đồng, thu về 8.807 tỷ đồng. 
SCIC thoái vốn với giá trị 6.286 tỷ đồng, thu về 35.933 tỷ đồng. 
- Riêng trong 6 tháng đầu năm 2019, đã thoái vốn nhà nước tại 30 DN với giá trị sổ sách 
là 2.769,71 tỷ đồng, thu về 4.938,98 tỷ đồng (gấp 1,78 lần giá trị sổ sách), trong đó: Số 
doanh nghiệp thoái vốn theo Quyết định số 1232/QĐ-TTg là 10 DN với giá trị sổ 
sách là 1.011,38 tỷ đồng, thu về 2.007,76 tỷ đồng. 
4. Những hạn chế trong công tác thoái vốn nhà nước tại DN 
- Tiến độ thoái vốn nhà nước tại DN chậm so với kế hoạch đề ra. Theo danh mục đã 
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1232/QĐ-TTg, giai đoạn 2017-
2020 phải hoàn thành thoái vốn 406 DN. Tuy nhiên đến nay, mới chỉ thoái vốn nhà nước 
tại 88 DN thuộc danh mục, đạt 21,8% kế hoạch đề ra. 
 - Một số bộ, ngành, địa phương chưa phê duyệt phương án cơ cấu lại các DNNN, chưa 
hoàn thành kế hoạch thoái vốn theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt, còn giữ cổ phần 
46 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
- Nhiều DN thoái vốn trong giai đoạn này là các 
DN có quy mô vốn khá lớn, tài sản vô hình nhiều, 
tình hình tài chính khá phức tạp, phạm vi hoạt động 
rộng nên việc xử lý tài chính, phê duyệt phương án 
định giá DN, bán cổ phần lần đầu gặp nhiều khó 
khăn, mất nhiều thời gian triển khai thực hiện.
- Nhiều quy định mới về cổ phần hóa, thoái vốn 
mới được ban hành theo hướng minh bạch, công 
khai hơn, bảo đảm không bị thất thoát mất vốn 
của Nhà nước khi thoái vốn, quy trình thực hiện 
dài hơn như các quy định tại Nghị định 01/2017/
NĐ-CP, Nghị định 126/2017/NĐ-CP, Nghị định số 
167/2017/NĐ-CP, Nghị định số 32/2018/NĐ-CP
nên phải mất nhiều thời gian hơn. Việc rà soát, tổng 
hợp trình phê duyệt điều chỉnh kế hoạch cổ phần 
hóa, thoái vốn tại các Văn bản số 991/TTg-ĐMDN, 
Văn bản số 1232/QĐ-TTg chậm.
- Việc chấp hành pháp luật và thực thi chính sách 
của nhà nước về thoái vốn còn chưa nghiêm. Nhiều 
cấp, nhiều ngành còn chưa tích cực, chủ động trong 
triển khai kế hoạch thoái vốn theo quy định. Một số 
bộ, ngành, địa phương, tập đoàn kinh tế, TCT nhà 
nước và DNNN chưa nghiêm túc, quyết liệt trong 
chỉ đạo và triển khai thực hiện; chưa chủ động theo 
thẩm quyền hoặc tham mưu, đề xuất với Thủ tướng 
Chính phủ để tháo gỡ các vướng mắc, bất cập trong 
thoái vốn liên quan đến định giá, xử lý công nợ và 
vấn đề đất đai; còn hiện tượng không dám làm, 
không dám chịu trách nhiệm, viện dẫn vào các khó 
khăn vướng mắc để chậm hoặc không thực hiện. 
- Còn tình trạng lợi ích nhóm, tham nhũng, lãng 
phí, tiêu cực trong thoái vốn, gây bức xúc dư luận. 
Nhận thức về chủ trương cổ phần hóa, thoái vốn, cơ 
cấu lại DNNN của một số lãnh đạo đơn vị còn chưa 
quyết liệt; còn tư tưởng e ngại bị mất vai trò sau cổ 
phần hóa, thoái vốn.
5. Các giải pháp thúc đẩy thoái vốn tại các 
doanh nghiệp nhà nước
Trong thời gian tới, nhằm đẩy mạnh thoái vốn 
DNNN cần tiếp tục thực hiện những giải pháp trọng 
tâm sau đây:
Thứ nhất, các bộ, ngành và địa phương cần 
tiếp tục quán triệt chủ trương, thực hiện kế hoạch, 
lộ trình thoái vốn tại các DNNN theo đúng đề án 
đã được phê duyệt. Cần có biện pháp xử lý nghiêm 
đối với các lãnh đạo doanh nghiệp không thực 
hiện đúng hoặc thực hiện không có hiệu quả tái 
cơ cấu cũng như trong công tác quản lý, điều hành 
doanh nghiệp.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả hoạt động của 
DNNN, giải quyết kịp thời các vướng mắc, mâu 
thuẫn có thể là rào cản đối với tiến trình thoái vốn. 
Gắn trách nhiệm cá nhân trong việc thực hiện mục 
tiêu tái cơ cấu, thoái vốn cho từng lãnh đạo bộ, 
ngành, địa phương và doanh nghiệp.
Thứ ba, tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm 
toán để không thất thoát vốn nhà nước trong quá 
trình thoái vốn. Tiếp tục theo dõi, giám sát quá 
trình thực hiện Đề án tái cơ cấu, sắp xếp, thoái vốn 
DNNN đã được các cấp thẩm quyền phê duyệt để 
kịp thời xử lý các vướng mắc, khó khăn phát sinh.
Thứ tư, nâng cao hiệu quả quản lý của chủ sở 
hữu Nhà nước, hoàn thiện mô hình cơ quan quản 
lý vốn Nhà nước theo hướng tập trung và chuyên 
nghiệp, phân tách rõ chức năng quản lý Nhà nước 
và chủ sở hữu Nhà nước.
Thứ năm, tiếp tục rà soát toàn diện các văn bản 
pháp luật liên quan để ban hành hướng dẫn, tháo gỡ 
vướng mắc, khó khăn theo thẩm quyền, bảo đảm rõ 
ràng, minh bạch, khả thi trong triển khai thực hiện; 
để ban hành đầy đủ, đúng tiến độ các cơ chế, chính 
sách, văn bản quy phạm pháp luật.
Tài liệu tham khảo:
Báo cáo số 01/BC-KTNN ngày 31/12/2017 của Kiểm toán 
Nhà nước.
Báo cáo tổng kết công tác sắp xếp, đổi mới DNNN giai 
đoạn 2011-2015 của Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển DN 
tại Hội nghị triển khai công tác sắp xếp, đổi mới DNNN ngày 
06/12/2016.
Kết luận số 50-KL/TW, ngày 29/10/2012, Hội nghị lần thứ 6 
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về Đề án “Tiếp tục 
sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả DN nhà nước”. 
Nghị định số 126/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 
16/11/2017 về chuyển DNNN và công ty trách nhiệm hữu hạn 
một thành viên do Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành 
công ty cổ phần.
Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017, Hội 
nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. 
Nghị quyết số 60/2018/QH14 ngày 15 tháng 6 năm 2018 của 
Quốc hội khóa XIV.
Quyết định số 1232/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 
17/8/2017 phê duyệt Danh mục DN có vốn nhà nước thực hiện 
thoái vốn giai đoạn 2017 - 2020.
Quyết định số 58/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ 
ngày 28/12/2016 về tiêu chí phân loại DNNN, DN có vốn nhà 
nước và Danh mục DNNN thực hiện sắp xếp giai đoạn 2016 - 
2020.
Quyết định số 707/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 
25/5/2017 phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại DNNN, trọng tâm là tập 
đoàn kinh tế, TCT nhà nước giai đoạn 2016 - 2020”.
Văn kiện Đại hội Đảng CSVN lần thứ XI, Chiến lược phát 
triển kinh tế - xã hội 2011-2020.
THOAÙI VOÁN DOANH NGHIEÄP NHAØ NÖÔÙC Soá 11 (196) - 2019

File đính kèm:

  • pdfgiai_phap_thuc_day_thoai_von_tai_cac_doanh_nghiep_nha_nuoc.pdf