Giải pháp quản lý đất lâm nghiệp hiện đang sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Đắk Nông

TÓM TẮT

Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu về thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý đất lâm nghiệp hiện đang

sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp kế thừa tài liệu;

phân tích không gian; phỏng vấn, thảo luận nhóm với các bên liên quan và khảo sát thực tế tại các mô hình sản

xuất nông nghiệp trên đất lâm nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, diện tích sản xuất nông nghiệp trên đất lâm

nghiệp toàn tỉnh là 39.490,25 ha, trong đó: diện tích trồng cây nông nghiệp ngắn ngày là lớn nhất với 19.563,14

ha (chiếm 49,5%); tiếp đến là trồng cây công nghiệp thuần loài: 15.280,56 ha (chiếm 38,7%). Các loại hình

canh tác còn lại bao gồm trồng cây công nghiệp hỗn loài: 2.253,23 ha (chiếm 5,7%); đất trồng xen cây lâm

nghiệp: 1.793,68 ha (chiếm 4,5%); đất trồng cây ăn quả thuần loài: 280,70 ha (chiếm 0,7%); đất trồng xen cây

ăn quả và cây công nghiệp: 247,78 ha (chiếm 0,6%) và đất trồng cây ăn quả hỗn loài: 71,16 ha (chiếm 0,2%).

Trên cơ sở kết quả đánh giá hiện trạng, phân tích các nguyên nhân nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp quản lý

đất lâm nghiệp hiện đang sản xuất nông nghiệp bao gồm: giải pháp về cơ chế, chính sách; giải pháp về kỹ thuật

và giải pháp tuyên truyền vận động.

Từ khóa: Đất lâm nghiệp, nông lâm kết hợp, sản xuất nông nghiệp, sử dụng đất.

pdf 10 trang phuongnguyen 260
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp quản lý đất lâm nghiệp hiện đang sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Đắk Nông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giải pháp quản lý đất lâm nghiệp hiện đang sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Đắk Nông

Giải pháp quản lý đất lâm nghiệp hiện đang sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Đắk Nông
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
84 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐẤT LÂM NGHIỆP HIỆN ĐANG SẢN XUẤT 
NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG 
Lã Nguyên Khang1, Đinh Văn Tuyến2, Lê Sỹ Doanh1, Nguyễn Quang Huy1 
1Trường Đại học Lâm nghiệp 
2Cục Kiểm lâm, Tổng cục Lâm nghiệp 
TÓM TẮT 
Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu về thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý đất lâm nghiệp hiện đang 
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp kế thừa tài liệu; 
phân tích không gian; phỏng vấn, thảo luận nhóm với các bên liên quan và khảo sát thực tế tại các mô hình sản 
xuất nông nghiệp trên đất lâm nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, diện tích sản xuất nông nghiệp trên đất lâm 
nghiệp toàn tỉnh là 39.490,25 ha, trong đó: diện tích trồng cây nông nghiệp ngắn ngày là lớn nhất với 19.563,14 
ha (chiếm 49,5%); tiếp đến là trồng cây công nghiệp thuần loài: 15.280,56 ha (chiếm 38,7%). Các loại hình 
canh tác còn lại bao gồm trồng cây công nghiệp hỗn loài: 2.253,23 ha (chiếm 5,7%); đất trồng xen cây lâm 
nghiệp: 1.793,68 ha (chiếm 4,5%); đất trồng cây ăn quả thuần loài: 280,70 ha (chiếm 0,7%); đất trồng xen cây 
ăn quả và cây công nghiệp: 247,78 ha (chiếm 0,6%) và đất trồng cây ăn quả hỗn loài: 71,16 ha (chiếm 0,2%). 
Trên cơ sở kết quả đánh giá hiện trạng, phân tích các nguyên nhân nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp quản lý 
đất lâm nghiệp hiện đang sản xuất nông nghiệp bao gồm: giải pháp về cơ chế, chính sách; giải pháp về kỹ thuật 
và giải pháp tuyên truyền vận động. 
Từ khóa: Đất lâm nghiệp, nông lâm kết hợp, sản xuất nông nghiệp, sử dụng đất. 
1. ĐẶT VẤT ĐỀ 
Tỉnh Đắk Nông có tổng diện tích tự nhiên 
650.927 ha, diện tích rừng và đất quy hoạch cho 
lâm nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh là 331.755,25 
ha (Sở NN&PTNT Đắk Nông, 2019), trong đó: 
diện tích thuộc quy hoạch 3 loại rừng 
296.927,69 ha, gồm: diện tích đất có rừng 
220.677,07 ha (rừng tự nhiên 205.507,23 ha; 
rừng trồng 15.169,84 ha), đất chưa có rừng quy 
hoạch cho phát triển rừng là 76.699,02 ha; tỷ lệ 
che phủ rừng tính đến 31/12/2018 đạt 39,15%. 
Xác định rừng và đất rừng của tỉnh Đắk Nông 
có tầm quan trọng rất to lớn trong việc bảo vệ 
môi trường, nguồn nước, phát triển kinh tế - xã 
hội, an ninh quốc phòng; công tác đối ngoại; là 
không gian văn hóa, môi trường sống của nhân 
dân các dân tộc trong tỉnh theo đó Tỉnh ủy Đắk 
Nông đã ban hành Nghị quyết số 11-NQ/TU, 
ngày 06/5/2013 về ngăn chặn phá rừng, phát 
triển rừng bền vững giai đoạn 2013 - 2015 và 
những năm tiếp theo . 
Hiện nay, tỉnh Đắk Nông có 76.699,02 ha 
đất chưa có rừng quy hoạch cho phát triển 
rừng, trong đó có 3.711,21 ha đất có rừng 
trồng chưa thành rừng (Sở NN&PTNT Đắk 
Nông, 2019), diện tích còn lại chủ yếu là canh 
tác cây nông nghiệp (chiếm 45,35% diện tích 
đất lâm nghiệp chưa có rừng), trong đó chủ 
yếu trồng cây nông nghiệp ngắn ngày (chiếm 
49,5%) và trồng các loài cây công nghiệp 
thuần loài (chiếm 38,7%). Diện tích đất lâm 
nghiệp hiện đang sản xuất nông nghiệp tập trung 
chủ yếu ở đối tượng đất rừng sản xuất; và tại lâm 
phần quản lý của các công ty lâm nghiệp, doanh 
nghiệp tư nhân thuê đất, thuê rừng thực hiện dự 
án đầu tư sản xuất nông lâm nghiệp. 
Diện tích sản xuất nông nghiệp trên đất lâm 
nghiệp hiện có chủ yếu được hình thành từ 
nhiều năm trước đây, do các nguyên nhân: (i) 
đất nông nghiệp được người dân sản xuất lâu 
đời nằm xen kẽ được đưa vào quy hoạch lâm 
nghiệp; (ii) đất lâm nghiệp được giao khoán để 
phát triển rừng nhưng người dân sử dụng sai 
mục đích chuyển sang sản xuất nông nghiệp và 
(iii) xâm lấn rừng trái phép để sản xuất nông 
nghiệp của người dân địa phương – đây là 
nguyên nhân chính dẫn đến mất rừng ở Tây 
Nguyên nói chung và tỉnh Đắk Nông nói riêng 
(Đinh Văn Tuyến, Trần Quang Bảo, Lã 
Nguyên Khang, 2019). 
Như vậy, diện tích sản xuất nông nghiệp 
trên đất lâm nghiệp tại tỉnh Đăk Nông đã và 
đang diễn ra, tồn tại trong nhiều năm, ảnh 
hưởng không nhỏ đến công tác quản lý nhà 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 85 
nước về lâm nghiệp, gây khó khăn cho công 
tác sản xuất của các chủ rừng, đồng thời là 
nguyên nhân phát sinh các tranh chấp, khiếu 
nại, khiếu kiện gây mất an ninh, trật tự trên địa 
bàn tỉnh. Do vậy, việc đánh giá thực trạng và 
đề xuất giải pháp quản lý đất lâm nghiệp hiện 
đang sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Đắk Nông 
là hết sức cần thiết. 
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Phương pháp kế thừa tài liệu 
 - Thu thập các tài liệu về điều kiện tự nhiên, 
kinh tế xã hội và số liệu về diễn biến rừng; tình 
trạng vi phạm pháp luật lâm nghiệp; thực trạng 
công tác bảo vệ và phát triển rừng; các loại bản 
đồ quy hoạch ba loại rừng, hiện trạng rừng, hiện 
trạng sử dụng đất, quy hoạch phát triển cây 
công nghiệp thời gian qua trên địa bàn tỉnh. 
- Kế thừa các tài liệu, số liệu về hiện trạng 
các mô hình sản xuất nông nghiệp trên đất lâm 
nghiệp tại tỉnh Đắk Nông từ các báo cáo của cơ 
quan quản lý nhà nước, các tổ chức quốc tế, 
các trường đại học và các viện nghiên cứu 
trong và ngoài nước có liên quan; các số liệu 
thống kê của Tổng cục Thống kê và thống kê 
của tỉnh Đắk Nông. 
2.2. Phương pháp phân tích không gian 
bằng ứng dụng công nghệ GIS và viễn thám 
- Điều tra mẫu khóa ảnh: nghiên cứu đã 
điều tra các điểm mẫu khoá ảnh trên các mô 
hình sử dụng đất khác nhau trên diện tích đất 
chưa có rừng được quy hoạch cho lâm nghiệp. 
Trong mỗi điểm mẫu khoá đã điều tra các đặc 
điểm về các loài cây trồng chính, kiểu sử dụng 
đất chính. Tổng số điểm mẫu khoá về đất chưa 
có rừng được quy hoạch cho lâm nghiệp đã 
điều tra 439 điểm nằm trên 8 huyện/thị xã của 
tỉnh Đắk Nông. 
- Xây dựng thuật toán giải đoán ảnh: Từ các 
điểm mẫu khoá đã điều tra, ảnh vệ tinh, bản đồ 
hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp sau hiệu 
chỉnh kết hợp với kiến thức chuyên gia để xây 
dựng thuật toán xác định vị trí, phân bố đất đất 
lâm nghiệp chưa có rừng trên địa bàn toàn tỉnh. 
Sử dụng thuật toán xây dựng được để giải đoán 
ảnh, xác định vị trí, diện tích, hiện trạng đất 
lâm nghiệp chưa có rừng. 
- Xây dựng và hoàn thiện bản đồ: Bản đồ 
khu vực đất lâm nghiệp chưa có rừng trên địa 
bàn toàn tỉnh được xây dựng và hoàn thiện làm 
cơ sở cho việc đánh giá hiện trạng sản xuất 
nông nghiệp trên đất lâm nghiệp (diện tích, 
nhóm loài cây trồng, vị trí lô, khoảnh, tiểu khu). 
2.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 
- Điều tra thu thập thông tin về thực trạng 
sản xuất nông nghiệp trên đất lâm nghiệp, cơ 
chế chính sách và các giải pháp tại các cơ quan 
bao gồm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông 
thôn, Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Trồng trọt và 
Bảo vệ thực vật của tỉnh Đắk Nông. 
- Điều tra, đánh giá và phỏng vấn sâu về 
thực trạng sản xuất nông nghiệp trên đất lâm 
nghiệp với các nhóm đối tượng khác nhau, bao 
gồm: Cơ quan quản lý nhà nước các cấp (tỉnh, 
huyện, sở ban ngành): 25 người; Các chủ rừng 
là tổ chức, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 
sản phẩm cây công nghiệp: 15 người; Hộ gia 
đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp trên đất 
lâm nghiệp: 80 người. 
- Khảo sát thực địa: Khảo sát, đánh giá 
những mô hình sản xuất nông nghiệp trên đất 
lâm nghiệp trong thực tiễn: diện tích, loài cây, 
năng suất, thu nhập, thị trường Quá trình 
khảo sát thực địa được kết hợp với quá trình thu 
thập mẫu khóa ảnh được trình bày ở mục 2.2. 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Thực trạng sử dụng đất lâm nghiệp tại 
tỉnh Đắk Nông 
3.1.1. Hiện trạng rừng 
Tính đến hết 31/12/2018 diện tích rừng và 
đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Đăk Nông là 
331.755,25 ha; tỷ lệ che phủ rừng là 39,15%. 
Diện tích rừng và đất rừng quy hoạch cho rừng 
đặc dụng 41.018,72 ha; rừng phòng hộ 
62.147,87 ha; rừng sản xuất 193.761,10 ha 
và diện tích rừng ngoài quy hoạch lâm 
nghiệp là 34.827,56 ha (Sở NN&PTNT Đắk 
Nông, 2019). Hiện trạng rừng và đất lâm 
nghiệp trên địa bàn tỉnh được thể hiện ở bảng 1. 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
86 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 
Bảng 1. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp tỉnh Đắk Nông năm 2018 
TT Loại đất, loại rừng 
 Phân theo chức năng rừng và đất lâm nghiệp 
Tổng cộng 
 Đặc dụng Phòng hộ Sản xuất NQH 
I Đất có rừng 36.526,46 46.339,46 137.811,15 34.379,16 255.056,23 
1 Rừng tự nhiên 36.318,93 44.862,91 124.325,39 488,53 205.995,76 
2 Rừng trồng 207,53 1.476,55 13.485,76 33.890,63 49.060,47 
II Đất chưa có rừng 4.492,26 15.808,41 55.949,95 448,40 76.699,02 
1 Đất đã trồng rừng (DTR) 143,07 1.014,61 2.105,13 448,40 3.711,21 
2 Đất trống (DT2) 143,51 674,00 3.681,41 
4.498,92 
3 Đất trống (DT1) 952,02 4.201,37 23.077,89 
28.231,28 
4 Núi đá không cây 
0,51 
0,51 
5 Đất có cây nông nghiệp 403,46 9.490,72 24.890,35 
34.784,53 
6 Đất khác 2.850,20 427,71 2.194,66 
5.472,57 
Tổng cộng (I+II) 41.018,72 62.147,87 193.761,10 34.827,56 331.755,25 
Nguồn: Quyết định 74/QĐ-SNN ngày 18/2/2019 của Sở NN&PTNT tỉnh Đăk Nông. 
Diện tích đất có rừng là 255.056,23 ha; trong 
đó rừng tự nhiên là 205.995,76 ha (chiếm 
80,8%) và rừng trồng là 49.060,47 ha (chiếm 
19,2%). Diện tích đất chưa có rừng là 76.699,02 
ha; trong đó diện tích đất đã trồng rừng nhưng 
chưa thành rừng (DTR) là 3.711,21 ha và đất 
chưa có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp là 
72.987,81 ha - đây là đối tượng đất mà trong 
nghiên cứu này quan tâm để xác định hiện trạng 
sản xuất nông nghiệp trên đất lâm nghiệp. 
3.1.2. Hiện trạng đất chưa có rừng 
Trên cơ sở kế thừa bản đồ cập nhật diễn 
biến rừng năm 2018 và số liệu diễn biến rừng 
và đất quy hoạch phát triển rừng tại Quyết định 
74/QĐ-SNN ngày 18/2/2019 của Sở 
NN&PTNT tỉnh Đăk Nông, nghiên cứu đã tiến 
hành điều tra, giải đoán ảnh xác định hiện 
trạng cụ thể đối với diện tích đất chưa có rừng 
làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng sản 
xuất nông nghiệp trên đất lâm nghiệp. Hiện 
trạng diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng 
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông được thể hiện ở 
bảng 2 và hình 1. 
Bảng 2. Hiện trạng đất lâm nghiệp chưa có rừng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2019 
TT Hiện trạng 
Phân theo 3 loại rừng (ha) 
Tổng cộng 
Phòng hộ Đặc dụng Sản xuất 
1 Đất trống có cây gỗ tái sinh 674,00 143,49 3.678,95 4.496,44 
2 Đất trống không có cây gỗ tái sinh 4.057,64 825,56 18.509,68 23.392,88 
3 Đất trồng cây nông nghiệp (CNN, CAQ, CCN) 9.471,81 436,46 27.788,30 37.696,57 
4 Đất trồng xen cây lâm nghiệp 158,93 0,00 1.634,75 1.793,68 
5 Mặt nước 187,43 2.915,68 487,28 3.590,39 
6 Đất khác 241,44 12,73 1.763,68 2.017,85 
Tổng cộng 14.791,25 4.333,92 53.862,64 72.987,81 
Ghi chú: CNN – cây nông nghiệp, CAQ – cây ăn quả, CCN – cây công nghiệp 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 87 
Hình 1. Tỷ lệ diện tích các loại đất chưa có rừng trong quy hoạch lâm nghiệp 
Diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng là 
72.987,81 ha, diện tích này nằm trên cả ba loại 
rừng (đặc dụng, phòng hộ và sản xuất); trong 
đó: diện tích đất rừng sản xuất chưa có rừng 
chiếm đến 2/3 tổng diện tích đất lâm nghiệp 
chưa có rừng trên địa bàn toàn tỉnh, cụ thể là 
53.862,64 ha (73,8%). Đất rừng phòng hộ có 
14.791,25 ha (20,3%) và đất rừng đặc dụng có 
4.333,92 ha (5,9%). Diện tích đất lâm nghiệp 
chưa có rừng bao gồm các nhóm sau đây: 
- Đất trống có cây gỗ tái sinh là 4.496,44 ha 
(chiếm 6,2%), diện tích này cần phải thực hiện 
các biện pháp để phục hồi rừng tự nhiên bằng 
biện pháp khoanh nuôi tái sinh tự nhiên hoặc 
khoanh nuôi tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung 
theo quy định hiện hành tại Thông tư số 
29/2018/BNNPTNT ngày 16/11/2018 quy 
định về các biện pháp lâm sinh. 
- Đất trống không có cây gỗ tái sinh là 
23.392,88 ha (chiếm 32,1%), diện tích này là 
đối tượng để trồng rừng theo quy định hiện 
hành tại Thông tư số 29/2018/BNNPTNT ngày 
16/11/2018 quy định về các biện pháp lâm sinh. 
- Đất khác và mặt nước có tổng diện tích là 
5.608,24 ha (chiếm 7,7%) diện tích này chủ 
yếu là mặt nước, cơ sở hạ tầng lâm nghiệp nên 
sẽ không áp dụng các biện pháp lâm sinh. 
- Đất trồng cây nông nghiệp (sản xuất nông 
nghiệp) là 39.490,25 ha; trong đó đất có trồng 
xen cây lâm nghiệp là 1.793,68 ha (chiếm 
2,5%) và đất trồng cây nông nghiệp là 
37.696,57 ha (chiếm 51,6%) đây là đối tượng 
trong nghiên cứu này quan tâm nhằm xác định 
các giải pháp để quản lý và phát triển bền vững. 
3.2. Hiện trạng diện tích đất lâm nghiệp 
hiện đang sản xuất nông nghiệp 
Như trên đã phân tích, diện tích đất lâm 
nghiệp hiện đang sản xuất nông nghiệp là 
39.490,25 ha, cụ thể hiện trạng của diện tích 
đất này được thể hiện ở bảng 3 và hình 2. 
Bảng 3. Hiện trạng đất lâm nghiệp hiện đang sản xuất nông nghiệp 
TT Hiện trạng 
Diện tích phân theo 3 loại rừng (ha) 
Tổng cộng 
Phòng hộ Đặc dụng Sản xuất 
1 Đất trồng CAQ hỗn loài 34,16 0,00 37,00 71,16 
2 Đất trồng CAQ thuần loài 89,35 0,00 191,35 280,70 
3 Đất trồng CCN hỗn loài 491,25 19,52 1.742,46 2.253,23 
4 Đất trồng CCN thuần loài 2.687,73 273,79 12.319,04 15.280,56 
5 Đất trồng xen CCN và CAQ 141,46 0,00 106,32 247,78 
6 Đất trồng CNN ngắn ngày 6.027,86 143,15 13.392,13 19.563,14 
7 Đất trồng xen cây lâm nghiệp 158,93 0,00 1.634,75 1.793,68 
Tổng cộng 9.630,74 436,46 29.423,05 39.490,25 
Ghi chú: CAQ – cây ăn quả, CCN – cây công nghiệp, CNN – cây nông nghiệp. 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
88 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 
Hình 4. Bản đồ hiện trạng đất chưa có rừng quy 
hoạch lâm nghiệp tỉnh Đắk Nông năm 2019 
Hình 2. Tỷ lệ diện tích đất lâm nghiệp hiện 
đang sản xuất nông nghiệp theo nhóm loài 
cây trồng 
Hình 3. Mô hình trồng Bơ trên đất lâm nghiệp 
(Lô 3, khoảnh 1, tiểu khu 1360, 
huyện Krông Nô) 
Tổng diện tích đất lâm nghiệp hiện đang sản 
xuất nông nghiệp là 39.490,25 ha, trong đó: 
diện tích trồng cây nông nghiệp ngắn ngày (sắn, 
ngô, đậu, rau) là lớn nhất với 19.563,14 ha 
(chiếm 49,5%); tiếp đến là trồng cây công 
nghiệp thuần loài (cà phê, điều, tiêu, ca ri) với 
15.280,56 ha (chiếm 38,7%). Đây là hai loại 
hình canh tác có diện tích lớn. Bằng chứng này 
phần nào minh họa cho sự ưu tiên của người 
dân địa phương đối với 2 loại hình canh tác là 
trồng cây nông nghiệp ngắn ngày và cây công 
nghiệp thuần loài. Các loại hình canh tác còn lại 
bao gồm trồng cây công nghiệp hỗn loài (trồng 
xen giữa: cà phê + tiêu, cà phê + điều; cà phê + 
tiêu + điều) có diện tích 2.253,23 ha (chiếm 
5,7%); đất trồng xen cây lâm nghiệp (cao su, 
muồng, mắc ca, gáo, điều, xoan với cây công 
nghiệp hoặc cây ăn quả) có diện tích là 1.793,68 
ha (chiếm 4,5%); đất trồng cây ăn quả thuần 
loài (bơ, sầu riêng, chanh dây, mít) có diện 
tích 280,70 ha (chiếm 0,7%); đất trồng xen cây 
ăn quả và cây công nghiệp (bơ + cà phê; cà phê 
+ tiêu + bơ; bơ + mít + điều) có diện tích 
247,78 ha (chiếm 0,6%) và đất trồng cây ăn quả 
hỗn loài (trồng xen giữa bơ + mít; cam + 
quýt...) có diện tích 71,16 ha (chiếm 0,2%). 
Mô hình trồng cây bơ + tiêu (Lô 43, khoảnh 4, 
tiểu khu 1124, xã Thuận Hạnh, ... ệp Đắk N’tao 
3.335,17 ha/11.190,15 ha (tỷ lệ 29,8%); Công 
ty TNHH MTV lâm nghiệp Quảng Sơn 
3.690,6 ha/13.018,76 ha (tỷ lệ 28,34%)... các 
đơn vị này cần phải được xem xét, xử lý theo 
quy định (Thanh tra Chính phủ, 2019). 
- Một số công ty, doanh nghiệp tư nhân 
được giao, thuê đất, thuê rừng những không 
đủ năng lực thực hiện dự án, kinh nghiệm 
quản lý bảo vệ rừng, sử dụng đất, rừng kém 
hiệu quả; không triển khai thực hiện dự án, 
buôn lỏng quản lý đã để người dân lấn, chiếm, 
sử dụng đất sai mục đích, sang nhượng đất, 
rừng bất hợp pháp; phát sinh tranh chấp khiếu 
kiện phức tạp về đất đai; tình trạng phá rừng 
diễn ra khá phức tạp, với số lượng lớn, diện 
tích rừng tự nhiên bị người dân phá là 
6.735,25 ha; diện tích đất bị lấn chiếm là 
6.501,2 ha, chiếm 19,1% so với tổng diện tích 
đất được thuê là 33.937,5 ha (Thanh tra Chính 
phủ, 2019). Một số doanh nghiệp bị xâm 
chiếm với diện tích lớn, như: Công ty Công 
phần ĐTXD 59, diện tích đất bị xâm chiếm 
422 ha (tỷ lệ 100%), diện tích rừng tự nhiên bị 
phá 248,2 ha/261,5 ha (tỷ lệ 94,9%); Công ty 
TNHH Hoàng Ba, diện tích đất bị xâm chiếm 
209 ha/1.045 ha (tỷ lệ 20%), diện tích rừng tự 
nhiên bị phá 320 ha/683,2 ha (tỷ lệ 46,87%)... 
- Vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý điều 
hành của một số cấp ủy, chính quyền còn mờ 
nhạt, trách nhiệm chưa cao: Chính quyền địa 
phương các cấp, chưa thực hiện hết trách 
nhiệm quản lý nhà nước về quản lý, bảo vệ 
rừng, thiếu cương quyết trong công tác chỉ 
đạo, điều hành các biện pháp bảo vệ rừng 
(theo Quyết định 07/2012/QĐ-TTg, ngày 
08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ); việc 
quản lý đất đai thiếu chặt chẽ, đặc biệt diện 
tích đất thu hồi từ các công ty lâm nghiệp giải 
thể, giao về địa phương quản lý, sử dụng 
không hiệu quả; Uỷ ban nhân dân xã không đủ 
điều kiện (nhân lực và tài chính) để tổ chức 
bảo vệ rừng để rừng bị phá, đất lâm nghiệp bị 
lấn chiếm, diễn biến phức tạp, chưa có biện 
pháp ngăn chặn hiệu quả, việc tự ý chuyển 
mục đích sử dụng đất trái phép nhưng chưa bị 
xử lý; thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các 
ngành, các cấp, các lực lượng trong việc bảo 
vệ rừng, quản lý diện tích đất sau phá rừng. 
- Một số đơn vị chủ rừng không đủ năng 
lực bảo vệ rừng, buông lỏng công tác quản lý, 
bảo vệ rừng, diện tích đất được giao, được 
thuê; thiếu tinh thần trách nhiệm để người dân 
phá rừng, xâm canh, lấn chiếm không kịp thời 
phát hiện, báo cáo, giải quyết dứt điểm tạo 
thành hệ lụy xấu, khó xử lý; thực hiện chưa 
nghiêm túc việc trồng lại rừng trên diện tích 
rừng bị phá, đất lâm nghiệp bị lấn chiếm; diện 
tích rừng bị phá sau khi xử lý cơ quan chức 
năng giao quản lý bảo vệ không trồng rừng, 
khoanh nuôi tái sinh, quản lý bảo vệ, bị các 
đối tượng tái lấn, chiếm, sử dụng. 
- Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các 
lực lượng chức năng với lực lượng công an 
trong điều tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo 
vệ và phát triển rừng thiếu chặt chẽ, chưa đồng 
bộ nên các vụ phá rừng, lấn chiếm đất rừng 
trái phép chậm được điều tra, xử lý. 
- Công tác giáo dục vận động nhân dân, 
nhất là đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ tham 
gia vào công tác quản lý bảo vệ rừng hiệu quả 
chưa cao, chưa huy động được nhân dân tham 
gia quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng. 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 91 
3.4. Đề xuất giải pháp quản lý đất lâm 
nghiệp hiện đang sản xuất nông nghiệp 
3.4.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách 
- Luật Lâm nghiệp năm 2017 và các văn 
bản dưới Luật nhìn chung đã tạo điều kiện hỗ 
trợ và thu hút nhiều hơn sự tham gia của người 
dân địa phương, cộng đồng trong quản lý, bảo 
vệ, hưởng lợi từ rừng, là điều kiện để giải 
quyết về tình trạng sản xuất nông nghiệp trên 
đất lâm nghiệp. Tuy nhiên, để quản lý ổn định 
diện tích đất này và nâng cao đời sống người 
dân trên đất lâm nghiệp đòi hỏi phải xây dựng 
lộ trình thích hợp trên cơ sở nhà nước ban hành 
chính sách đặc thù phù hợp tình hình thực tiễn 
ở Tây Nguyên, trong đó tập trung vào các nội 
dung: giải quyết tình trạng di dân tự do; mua 
bán sang nhượng đất lâm nghiệp trái phép; cơ 
chế hưởng lợi từ rừng; hỗ trợ giao đất giao 
rừng; cắm mốc ba loại rừng và các cơ chế vay 
vốn hỗ trợ kỹ thuật để các công ty lâm nghiệp 
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng, sản xuất kinh 
doanh trong tình hình mới. 
- Chính quyền các cấp của tỉnh Đắk Nông 
cần tiếp tục chỉ đạo quyết liệt, tăng cường công 
tác quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng, quy 
hoạch sử dụng đất phù hợp, thông qua các 
Nghị quyết, Chỉ thị; nhằm thay đổi về nhận 
thức, ý thức trách nhiệm đối với công tác bảo 
vệ, phát triển rừng của các cấp, các ngành, huy 
động và phát huy sức mạnh của cả hệ thống 
chính trị đối với công tác bảo vệ, phát triển 
rừng, xử lý đất rừng bị lấn chiếm; xử lý 
nghiêm, triệt để các hành vi vi phạm pháp luật 
về lâm nghiệp; hạn chế thấp nhất tình trạng 
phá rừng, lấn chiếm đất rừng để sản xuất nông 
nghiệp. 
- Cụ thể hóa các quy định, chế tài xử lý vi 
phạm trong công tác quản lý bảo vệ rừng, làm cơ 
sở xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong công 
tác quản lý bảo vệ rừng, quản lý đất rừng; đặc 
biệt là xử lý trách nhiệm đối với chính quyền địa 
phương các cấp để xảy ra tình trạng phá rừng, 
lấn chiếm đất rừng, tạo sự nghiêm minh. 
3.4.2. Giải pháp về kỹ thuật 
Đối với từng loại đất rừng (đặc dụng, phòng 
hộ và sản xuất), cần có giải pháp kỹ thuật cụ 
thể như sau: 
a) Đối với diện tích quy hoạch rừng đặc dụng: 
- Trường hợp diện tích lấn, chiếm tập trung, 
quy mô lớn và diện tích người dân đã sản xuất 
ổn định: Cần tiến hành rà soát, đề xuất quy 
hoạch thành vùng đệm trong (đối với diện tích 
đáp ứng đủ điều kiện) của khu rừng đặc dụng 
để thực hiện cơ chế quản lý đặc thù nhằm mục 
đích ổn định và cải thiện cuộc sống của người 
dân; giảm thiểu, ngăn ngừa các tác động xâm 
hại rừng đặc dụng; thu hút người dân tham gia 
các hoạt động của khu rừng đặc dụng. Ban 
quản lý khu rừng đặc dụng xác định phạm vi, 
ranh giới, quy mô diện tích của vùng đệm nằm 
trong ranh giới khu rừng đặc dụng phù hợp, 
bao gồm: diện tích đất ở, đất canh tác, nương 
rẫy cố định của các hộ dân cư được thể hiện 
trên bản đồ, cắm mốc ranh giới rõ ràng trên 
thực địa. 
- Trường hợp diện tích lấn, chiếm manh 
mún, nhỏ lẻ, nằm xen kẽ trong rừng và diện 
tích rừng mới bị phá: cần tiến hành lập hồ sơ 
xử lý vi phạm, cưỡng chế, thu hồi đất giao cho 
chủ rừng phục hồi lại rừng theo quy định của 
pháp luật. 
b) Đối với diện tích quy hoạch rừng phòng hộ: 
- Trường hợp diện tích lấn, chiếm tập trung, 
quy mô lớn và diện tích người dân đã sản xuất 
ổn định: Chủ rừng cần phối hợp với các bên 
liên quan tiến hành rà soát, đối chiếu các tiêu 
chí rừng phòng hộ được quy định tại Khoản 1, 
Điều 7, Nghị định 156/2018/NĐ-CP nếu không 
đảm bảo thì đề nghị chuyển sang quy hoạch 
rừng sản xuất hoặc điều chỉnh đưa ra khỏi quy 
hoạch lâm nghiệp. Còn đối với những diện tích 
sau khi rà soát vẫn đảm bảo tiêu chí quy hoạch 
rừng phòng hộ thì thực hiện giải pháp như sau: 
i) Nếu người dân đang trực tiếp sử dụng đất 
lấn, chiếm có nhu cầu tiếp tục sản xuất, chấp 
hành quy hoạch và đáp ứng đủ các điều kiện, 
tiêu chí nhận khoán theo quy định tại khoản 2 
Điều 4 Nghị định số 168/2016/NĐ-CP thì ký 
hợp đồng khoán theo đúng quy định của pháp 
luật; ii) Nếu người dân đang sử dụng đất lấn 
chiếm không chấp hành quy hoạch (trồng rừng, 
sản xuất nông lâm kết hợp ttrên đất rừng phòng 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
92 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 
hộ) thì lập hồ sơ xử lý vi phạm, cưỡng chế, thu 
hồi đất giao cho chủ rừng phục hồi lại rừng. 
- Trường hợp diện tích lấn, chiếm manh 
mún, nhỏ lẻ, nằm xen kẽ trong rừng và diện 
tích rừng mới bị phá: tiến hành lập hồ sơ xử lý 
vi phạm, cưỡng chế, thu hồi đất giao cho chủ 
rừng phục hồi lại rừng. 
c) Đối với diện tích quy hoạch rừng sản xuất: 
- Trường hợp diện tích lấn, chiếm tập trung, 
quy mô lớn và diện tích người dân đã sản xuất 
ổn định: Chủ rừng lập phương án quản lý đất 
lấn, chiếm theo hướng thu hút sự tham gia, ổn 
định người dân đang trực tiếp sản xuất để thực 
hiện các dự án trồng rừng hoặc sản xuất nông 
lâm kết hợp, cụ thể như sau: i) Trường hợp 
người dân đồng thuận, cam kết chấp hành đúng 
quy hoạch, đúng phương án: ký hợp đồng, tổ 
chức thực hiện phương án quản lý đất lấn, 
chiếm sau khi được cấp có thẩm quyền phê 
duyệt (cần xây dựng theo hướng chủ rừng cung 
ứng các loại dịch vụ sản xuất và tiêu thụ sản 
phẩm); ii) Trường hợp người dân không đồng 
thuận: Tiến hành lập hồ sơ xử lý vi phạm, 
cưỡng chế, thu hồi đất giao cho chủ rừng phục 
hồi lại rừng. 
- Trường hợp diện tích lấn, chiếm manh 
mún, nhỏ lẻ, nằm xen kẽ trong rừng và những 
diện tích phá rừng sau ngày 01/7/2014: tiến 
hành lập hồ sơ xử lý vi phạm, cưỡng chế, thu 
hồi đất giao cho chủ rừng phục hồi lại rừng. 
3.4.3. Giải pháp tuyên truyền, vận động 
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục về chủ 
trương, chính sách và pháp luật để người dân 
tại chỗ và dân di cư tự do nâng cao hiểu biết, 
thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật, vận động 
nhân dân phát huy tinh thần đoàn kết giữa các 
dân tộc để cùng nhau xây dựng quê hương. 
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận 
động nâng cao nhận thức của nhân dân, đặc 
biệt là các hộ dân sống gần rừng, trong rừng về 
công tác quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng, 
triển khai các chính sách nhằm nâng cao sinh 
kế của người dân tham gia bảo vệ, phát triển 
rừng, ổn định sản xuất và đời sống. 
- Tuyên truyền và tạo điều kiện thuận lợi 
các hộ dân đang sản xuất nông nghiệp trên đất 
lâm nghiệp thuộc đối tượng cần phải di dời ra 
khỏi rừng, ổn định cuộc sống, sinh kế và được 
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đảm bảo an 
sinh xã hội. 
4. KẾT LUẬN 
- Diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng là 
72.987,81 ha, chiếm 22,0% tổng diện tích rừng 
và đất lâm nghiệp toàn tỉnh; trong đó diện tích 
hiện đang sản xuất nông nghiệp là 39.490,25 
ha (1.793,68 ha trồng xen cây lâm nghiệp và 
37.696,57 ha trồng nông nghiệp, công nghiệp 
các loại. 
- Hai loại hình canh tác nông nghiệp chiếm 
tỷ lệ diện tích lớn trong tổng diện tích đất lâm 
nghiệp hiện đang sản xuất nông nghiệp là: trồng 
cây nông nghiệp ngắn ngày (sắn, ngô, đậu, 
rau) với 19.563,14 ha (chiếm 49,5%) và trồng 
cây công nghiệp thuần loài (cà phê, điều, tiêu, 
ca ri) với 15.280,56 ha (chiếm 38,7%). Bằng 
chứng này phần nào minh họa cho sự ưu tiên 
của người dân địa phương đối với 2 loại hình 
canh tác là trồng cây nông nghiệp ngắn ngày và 
cây công nghiệp thuần loài. 
- Các nguyên nhân dẫn đến thực trạng sản 
xuất nông nghiệp trên đất lâm nghiệp được kể 
đến bao gồm: Công tác quy hoạch rừng và đất 
lâm nghiệp và các quy hoạch khác có liên quan 
còn hạn chế; Việc quản lý, sử dụng đất, rừng 
tại các công ty nông, lâm nghiệp sau sắp xếp, 
đổi mới còn nhiều bất cập; Các công ty, doanh 
nghiệp tư nhân được giao, thuê đất, thuê rừng 
những không đủ năng lực thực hiện dự án, kinh 
nghiệm quản lý bảo vệ rừng, sử dụng đất, rừng 
kém hiệu quả; Sự phối hợp của các cấp, ngành, 
công tác tuyên truyền vận động người dân 
tham gia vào công tác quản lý bảo vệ và phát 
triển rừng có hiệu quả chưa cao. 
- Các giải pháp quản lý đất lâm nghiệp hiện 
đang sản xuất nông nghiệp được đề xuất bao 
gồm: giải pháp về cơ chế, chính sách; giải pháp 
về kỹ thuật và giải pháp tuyên truyền vận động. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2018). 
Thông tư số 29/2018/BNNPTNT ngày 16/11/2018 quy 
định về các biện pháp lâm sinh. 
2. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt 
Nam (2012). Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 93 
08/02/2012 về ban hành một số chính sách tăng cường 
công tác bảo vệ rừng. 
3. Sở Nông nghiệp và PTNT Đắk Nông (2019). 
Quyết định số 74/QĐ-SNN ngày 18/02/2019 của Sở 
Nông nghiệp và PTNT, về việc phê duyệt số liệu diễn 
biến rừng và đất quy hoạch phát triển rừng trên địa bàn 
tỉnh Đăk Nông có đến ngày 31/12/2018. 
4. Thanh tra Chính phủ (2019). Kết luận thanh tra số 
1969/KL-TTCP ngà 31/10/2019 của Thanh tra Chính phủ 
về việc chấp hành pháp luật trong công tác quản lý, sử 
dụng đất nông, lâm nghiệp tại một số Công ty, doanh 
nghiệp được giao, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. 
5. Đinh Văn Tuyến, Trần Quang Bảo, Lã Nguyên 
Khang (2019). Thực trạng sản xuất nông nghiệp trên đất 
lâm nghiệp ở Khu vực Tây Nguyên. Tạp chí Nông 
nghiệp và Phát triển nông thôn. Hà Nội, Số kỳ 1, tháng 7 
năm 2019. 
6. Trường Đại học Lâm nghiệp, Ban Kinh tế Trung 
ương (2019). Tài liệu Hội thảo “Sản xuất nông nghiệp 
trên đất lâm nghiệp ở Tây Nguyên: Thực trạng và định 
hướng giải pháp” do Ban Kinh tế Trung ương phối hợp 
với Trường Đại học Lâm nghiệp tổ chức ngày 31/12/2019 
tại Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 
7. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông (2017). Quyết 
định số 118/QĐ-UBND tỉnh Đắk Nông ngày 19 tháng 
10 năm 2017 về việc phê duyệt kế hoạch hành động 
“Giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế 
mất rừng và suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên 
rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lượng các bon rừng” tỉnh 
Đắk Nông giai đoạn 2016-2020. 
THE MANAGEMENT SOLUTIONS FOR FOREST LAND ARE USING FOR 
AGRICULTURAL PRODUCTION IN DAK NONG PROVINCE 
La Nguyen Khang1, Dinh Van Tuyen2, Le Sy Doanh1, Nguyen Quang Huy1 
1Vietnam National University of Forestry 
2 Forest Protection Department, Vietnam Administration of Forestry 
SUMMARY 
This article shows the results of research on the current situation and proposed solutions for the management of 
forest lands are using for agricultural production in Dak Nong province. The research used methods of 
document inheritance; spatial analysis; interviews, group discussions with stakeholders and field surveys at 
agricultural production models on forestry land. Research results show that the area of agricultural production 
on forestry land is 39,490.25 ha, of which: the area of short-term agricultural crops is the largest with 19,563.14 
ha (accounting for 49.5%); followed by monoculture industrial crops: 15,280.56 ha (accounting for 38.7%). 
The remaining types of cultivation include mixed industrial tree species land: 2,253.23 ha (accounting for 
5.7%); forestry intercropping land: 1,793.68 ha (accounting for 4.5%); monoculture fruit land: 280.70 ha 
(0.7%); intercropping with fruit and industrial trees land: 247.78 ha (accounting for 0.6%) and land for mixed 
fruit trees: 71.16 ha (accounting for 0.2%). Based on the results of the current status assessment and analysis of 
the causes, the study has proposed solutions to manage forestry land currently under agricultural production, 
including mechanisms and policies; technical solutions and advocacy solutions. 
Keywords: Agricultural production, agroforestry, forestry land, land use. 
Ngày nhận bài : 09/01/2020 
Ngày phản biện : 10/02/2020 
Ngày quyết định đăng : 17/02/2020 

File đính kèm:

  • pdfgiai_phap_quan_ly_dat_lam_nghiep_hien_dang_san_xuat_nong_ngh.pdf