Giải pháp phát triển rừng trong mối quan hệ bền vững với phát triển kinh tế hộ khu vực ATK huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

TÓM TẮT

Quản lý rừng bền vững đang là chủ đề được trao đổi trên nhiều diễn đàn cũng như được nhiều nhà

nghiên cứu quan tâm, vấn đề quản lý rừng không chỉ là một nội dung độc lập mà nó cần có sự gắn

kết với đời sống kinh tế của người dân. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu về quản lý rừng

và đời sống của người dân từ đó đề xuất các giải pháp giúp phát triển rừng bền vững cho địa bàn

khu vực nghiên cứu. Kết quả chỉ ra được các hộ hiện đang quản lý rừng có điều kiện kinh tế thấp

hơn và khó khăn hơn so với các hộ không quản lý rừng, vì thế mà họ cần có sự quan tâm hơn, đặc

biệt là các giúp đỡ hỗ trợ để phát triển kinh tế. Các giải pháp mà bài báo đưa ra nhằm phục vụ phát

triển bền vững vốn rừng hiện tại của khu vực ATK huyện Định Hoá.

Từ khoá: Quản lý rừng, phát triển bền vững, Kinh tế hộ, khu vực ATK.

pdf 5 trang phuongnguyen 2300
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp phát triển rừng trong mối quan hệ bền vững với phát triển kinh tế hộ khu vực ATK huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giải pháp phát triển rừng trong mối quan hệ bền vững với phát triển kinh tế hộ khu vực ATK huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

Giải pháp phát triển rừng trong mối quan hệ bền vững với phát triển kinh tế hộ khu vực ATK huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
Đỗ Anh Tài Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 82(06): 127 - 131 
 127
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN RỪNG TRONG MỐI QUAN HỆ BỀN VỮNG VỚI PHÁT 
TRIỂN KINH TẾ HỘ KHU VỰC ATK HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN 
Đỗ Anh Tài 
Đại học Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Quản lý rừng bền vững đang là chủ đề được trao đổi trên nhiều diễn đàn cũng như được nhiều nhà 
nghiên cứu quan tâm, vấn đề quản lý rừng không chỉ là một nội dung độc lập mà nó cần có sự gắn 
kết với đời sống kinh tế của người dân. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu về quản lý rừng 
và đời sống của người dân từ đó đề xuất các giải pháp giúp phát triển rừng bền vững cho địa bàn 
khu vực nghiên cứu. Kết quả chỉ ra được các hộ hiện đang quản lý rừng có điều kiện kinh tế thấp 
hơn và khó khăn hơn so với các hộ không quản lý rừng, vì thế mà họ cần có sự quan tâm hơn, đặc 
biệt là các giúp đỡ hỗ trợ để phát triển kinh tế. Các giải pháp mà bài báo đưa ra nhằm phục vụ phát 
triển bền vững vốn rừng hiện tại của khu vực ATK huyện Định Hoá. 
Từ khoá: Quản lý rừng, phát triển bền vững, Kinh tế hộ, khu vực ATK. 
∗GIỚI THIỆU 
Huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên có tổng 
diện tích tự nhiên 52.272,23 ha, trong đó diện 
tích quy hoạch cho lâm nghiệp 35.787ha, 
chiếm 68,7%, còn trên 10 triệu ha đất trống 
và chưa sử dụng. Định Hóa là huyện miền núi 
ít ruộng canh tác kỹ thuật chưa cao do đời 
sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, cho nên 
cuộc sống của người dân nới đây đã phụ 
thuộc vào các sản phẩm khai thác từ rừng rất 
lớn, điều đó đẫn đến diện tích, chất lượng 
rừng suy giảm liên tục. 
Rừng thực sự nghèo kiệt làm giảm khả năng 
phòng hộ, cảnh quan, giá trị kinh tế, ảnh 
hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông 
nghiệp, đời sống nhân dân ở An toàn khu 
(ATK) càng khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo chiếm 
tới 41,6%, Định Hóa là một trong những 
huyện nghèo nhất tỉnh. Các điểm di tích lịch 
sử đã được đầu tư tôn tạo, tuy nhiên do các 
hoạt động kinh tế, cảnh quan rừng, cây xanh 
đã bị tổn hại, mất đi vẻ hùng vĩ của thủ đô 
kháng chiến ngày xưa và gây hậu quả xấu đối 
với môi trường sinh thái. 
Hiện nay Nhà nước đã và đang quy hoạch lại 
3 loại rừng trong đó rừng đặc dụng và rừng 
phòng hộ quy hoạch sau giao đất giao rừng, 
có tác động đến diện tích rừng hiện nay. Dự 
án rừng đặc dụng Định Hóa xây dựng năm 
∗
 Tel:0983640109 
1998 có cơ cấu quy hoạch rừng đặc dụng và 
rừng phòng hộ quá lớn, đã hạn chế rất nhiều 
đến khả năng phát triển rừng sản xuất - cung 
cấp lâm sản. Mặt khác chưa được Bộ Nông 
nghiệp & PTNT phê duyệt, nên chưa được 
đầu tư, mà chưa sử dụng nguồn vốn 661 cấp 
cho tỉnh, vì vậy vốn đầu tư hàng năm chưa 
đáp ứng được nhu cầu. 
Việc sử dụng đất, sử dụng rừng đạt hiệu quả 
thấp, không khai thác được tiềm năng đất đai. 
Đời sống của nhân dân - những người đã kiên 
trì, bền bỉ, chịu đựng hy sinh mất mát để bảo 
vệ lãnh tụ, bảo vệ cách mạng hiện còn quá 
nhiều khó khăn. Việc xây dựng được đề án 
trong đó xác định được những giải pháp hữu 
hiệu để bảo vệ, phát triển rừng ATK Định 
Hóa nhằm phát triển toàn diện và bền vững 3 
loại rừng, bảo đảm mục tiêu cảnh quan, 
phòng hộ, bảo tồn tôn tạo và kinh doanh có 
hiệu quả là việc làm hêt sức cần thiết, giúp 
cho kinh tế xá hội của địa phương phát triển - 
đặc biệt là ngành nông lâm nghiệp và du lịch, 
nâng cao đời sống của nhân dân trong vùng, 
góp phần quan trọng vào mục tiêu xóa đói, 
giảm nghèo của các địa phương, thực hiện 
thành công chủ trương phát triển kinh tế, văn 
hóa và xã hội các tỉnh miền núi của Đảng và 
Chính phủ, đồng thời cũng thể hiện sâu sắc 
đạo lý uống nước nhớ nguồn của dân tộc Việt 
Nam, góp phần giáo dục truyền thống yêu 
nước cho thế hệ thanh niên ngày nay. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 
Đỗ Anh Tài Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 82(06): 127 - 131 
 128
PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ 
NGHIÊN CỨU 
Đánh giá sự khác biệt giữa các nhóm có/gần 
rừng và nhóm không có/xa rừng. Việc đánh 
giá chủ yếu tập trung vào kết quả kinh tế của 
hộ cũng như một số các nguồn lực và cách 
thức kiếm sống của hộ hay là sinh kế. Lựa 
chọn khung chọn mẫu và phương thức chọn 
mẫu: Khung chọn mẫu được lấy từ danh sách 
các hộ do UBND các xã trong huyện cung 
cấp. Mẫu được chọn theo 3 cấp: trước hết các 
xã trong các huyện lựa chọn được chọn đảm 
bảo mang tính chất đại diện cho vùng; tiếp 
theo trong các xã đó các thôn sẽ được lựa 
chọn để đảm bảo đại diện cho các xã và trong 
các thôn này căn cứ trên khung chọn mẫu đã 
có chúng tôi tiến hành lựa chọn các hộ đại 
diện bằng việc lựa chọn ngẫu nhiên. Số mẫu 
được lựa chọn là 185 hộ chính thức và 10 hộ 
dự phòng. Kết quả tổng số mẫu lựa chọn sau 
khi kiểm tra và loại bỏ những mẫu không đủ 
điều kiện phân tích còn 187 mẫu trong đó khu 
vực trung tâm có 47 mẫu đại diện, khu vực 
phía Tây Nam có 96 mẫu điều tra và khu vực 
phía Bắc có 44 mẫu. 
Số liệu được phân tổ theo tiêu chí vùng miền 
gắn với khu vực gần rừng và xa rừng. Đây là 
tiêu chí định tính do vậy ranh giới giữa 2 
nhóm được phân định rõ ràng và khách quan. 
Để kiểm tra sự sai khác có ý nghĩa thống kê 
đề tài sử dụng công cụ kiểm định phi tham số 
ở mức xác suất ý nghĩa thống kê 90%. 
THỰC TRẠNG RỪNG VÀ ĐỜI SỐNG HỘ 
NÔNG DÂN KHU VỰC ATK HUYỆN 
ĐỊNH HOÁ 
Theo Phòng thống kê & Phòng Tài nguyên-
Môi trường huyện Định Hóa hiện trạng huyện 
có 24.792ha đất lâm nghiệp có rừng (trong 
tổng số 35.787ha đất lâm nghiệp của huyện) 
bao gồm 3 dạng chủ yếu đó là rừng sản xuất 
(chiếm hơn ½ diện tích đất có rừng hiện nay), 
rừng phòng hộ và rừng đặc dụng. Ngoài ra 
còn có các loại rừng khác như rừng lâm nông 
kết hợp, vườn rừng... 
Hiện tại diện tích đất lâm nghiệp đã giao cho 
các chủ quản lý khác nhau bao gồm hộ gia 
đình, theo xã các ban quản lý rừng khác nhau. 
Phân tích các nguồn lực trong hộ theo 3 
nhóm hộ đã được phân tổ theo tiêu chí 
vùng cho kết quả như sau 
Các hộ đã định cư tương đối lâu trên địa bàn 
trong đó có những hộ đã ở đó gần 1 thế kỷ 
còn phần lớn đều có từ 20 đến gần 30 năm 
sống trên địa bàn. Số nhân khẩu bình quân/hộ 
và số lượng lao động quy đổi bình quân/hộ 
thuộc 3 khu vực trên địa bàn nghiên cứu 
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
theo kiểm định Kruskal-Wallis ở mức xác 
xuất 90%. Tuy nhiên tỷ lệ lao động quy 
đổi/nhân khẩu giữa 3 vùng lại có sự khác biệt 
rõ rệt, trong đó tỷ lệ cao nhất là khu vực phía 
Bắc còn thấp nhất là khu vực trung tâm mặc 
dù có sự khác biệt đó song xem xét dưới con 
số tuyệt đối sự khác biệt này cũng không lớn 
lắm và chưa thể hiện được xu hướng gì. 
Trình độ học vấn của chủ hộ có trình độ cấp 
III khu vực phía Tây Nam thấp hẳn so với 2 
vùng còn lại đây là yếu tố cản trở đến điều 
kiện phát triển kinh tế của hộ. Nguyên nhân 
của sự khác biệt này là do điều kiện địa lý các 
xã khu vực này khá xa trung tâm trước đây 
điều kiện đi lại khó khăn do vậy những chủ 
hộ cao tuổi ít có điều kiện hoc cao hơn trong 
khi 2 khu vực còn lại điều kiện đi lại thuận lợi 
hơn hẳn vì thế họ có tỷ lệ chủ hộ học cấp 3 
nhiều hơn. 
Bảng 1. Thống kê diện tích đất rừng theo chủ quản lý năm 2009 (ĐVT: ha) 
Loại đất Tổng DT 
Chủ quản lý 
Hộ GĐ UBND xã BQLRĐD BQLRPH 
Tổng cộng 39.061 22.850 4.008 10.059 2.064 
- Đất có rừng 24.792 12.431 3.532 7.609 1.220 
- Đất chưa có rừng 14.419 10.419 556 2.450 844 
(Nguồn: Chi cục kiểm lâm Thái Nguyên) 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 
Đỗ Anh Tài Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 82(06): 127 - 131 
 129
Tổng diện tích đất bình quân trên hộ có sự 
khác biệt trong đó các hộ khu vực xa trung 
tâm có diện tích lớn hơn nhiều lần so với các 
hộ gần khu vực trung tâm, tuy nhiên đối với 
diện tích đất nông nghiệp bao gồm đất trồng 
lúa, màu và đất nương rẫy của các hộ tương 
đối đồng đều. Như vậy có thể thấy các hộ khu 
vực xa trung tâm có tiềm năng về đất lâm 
nghiệp hơn nhiều lần so với các hộ khu vực 
trung tâm nhưng liệu họ có thể biến tiềm năng 
đó thành hiện thực về kinh tế hay không có lẽ 
khó có thể trả lời ngay được khi chỉ xem xét 
dưới góc độ số lượng và quy mô diện tích như 
thế này. Nếu nhìn vào tỷ lệ đất nông nghiệp 
và đất lâm nghiệp của hộ cho thấy các hộ khu 
vực trung tâm có tỷ lệ đất nông nghiệp lớn 
gấp khoảng gần 2 lần so với các hộ khu vực 
xa trung tâm. 
Qua khai thác ý kiến đánh giá của người dân 
về khả năng tưới tiêu đầy đủ (theo yêu cầu 
của làm đất trồng lúa nước của người dân) 
cho thấy người dân trong khu vực cũng đang 
phải đối mặt với sự biến đổi của khí hậu, nếu 
như trước đây các sông suối đều nhiều nước 
và quanh năm có thì hiện nay nhiều khu vực 
mực nước đã giảm đi đặc biệt là trong vụ 
xuân và đầu vụ mùa khi cần nước chuẩn bị 
đất do vậy mà diện tích có nước đủ tưới tiêu 
cũng giảm đi. Trong khi ở khu vực trung tâm 
cơ bản là đủ nước tưới tiêu cho tất cả diện 
tích thì ở khu vực xa trung tâm (có nhiều rừng 
hơn) thì diện tích có thể chủ động tưới tiêu 
giảm đi đáng kể. 
Xem xét về nguồn thu của các hộ trên địa bàn 
nghiên cứu thông qua số liệu điều tra cho thấy 
thu nhập từ nông nghiệp mà chủ yếu từ trồng 
trọt của các hộ khu vực trung tâm cao hơn so 
với các hộ khu vực gần rừng lên tổng thu của 
hộ cũng có xu hướng tương tự và điều này có 
ảnh hưởng lớn đến mức sống cũng như sinh 
kế của người dân giữa các khu vực và đặc biệt 
ảnh hưởng đến nguồn vốn phát triển sản xuất 
như các hộ đã đánh giá qua điều tra. 
Hộ có khai thác sản phẩm từ rừng được định 
nghĩa là bất kỳ thành viên nào trong hộ khai 
thác bất kỳ một sản phẩm nào từ rừng. Với 
cách định nghĩa như vậy cho thấy rằng hầu 
hết (từ 90% đến gần 100%) hộ có khai thác 
các sản phẩm từ rừng. Khu vực trung tâm 
mặc dù có rất ít diện tích rừng quản lý song 
họ vẫn có thể đi các vùng khác, những khu 
vực rừng cộng đồng để khai thác các sản 
phẩm như măng, nấm, rau.... như đối với các 
hộ tham gia quản lý nhiều rừng hơn ở 2 khu 
vực còn lại. Như vậy có thể thấy được ngoài 
nguồn lợi gỗ của rừng sản xuất và phần ít ỏi 
tiền hỗ trợ cho công tác quản lý rừng (100 
nghìn đồng/ha rừng) các hộ khu vực gần rừng 
cũng chỉ khai thác được các sản phẩm như đối 
với các hộ khu vực trung tâm huyện. 
Bảng 2. Tổng thu từ các hoạt động sản xuất trong hộ năm 2009 (1000đ) 
Nguồn thu 
Vùng 
Trung tâm Tây Nam Phía Bắc 
Tổng thu từ Nông nghiệp 
19524,9 
(10174,1) 
16116,9 
(16709,3) 
10748,3 
(5735,5) 
Tổng thu từ lâm nghiệp 
1216,3 
(1134,3) 
1408,7 
(989,8) 
3897,2 
(7196,6) 
Tổng thu từ hoạt động trang trại 
20741,3 
(10165,6) 
17525,7 
(16755,2) 
14645,4 
(8725,4) 
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2009) 
1) Số liệu trong ngoặc đơn là độ lệch chuẩn của giá trị bình quân. 
2) Có sai khác có ý nghĩa thống kê của tổng thu từ nông nghiệp/hộ và tổng thu từ các hoạt động trang trại 
giữa 3 nhóm theo kiểm định Kruskal-Wallis tại mức xác suất 90%. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 
Đỗ Anh Tài Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 82(06): 127 - 131 
 130
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 
RỪNG KHU VỰC ATK HUYỆN ĐỊNH HOÁ 
Quan điểm bảo vệ và phát triển rừng bền vững 
Phát triển bền vững là một khái niệm mới 
nhằm định nghĩa một sự phát triển về mọi mặt 
trong hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục 
phát triển trong tương lai xa. Như vậy bảo vệ 
và phát triển bền vững đòi hỏi cần phải quan 
tâm đầy đủ đến 3 yếu tố: Kinh tế, xã hội và 
môi trường ở hiện tại và cả trong tương lai. 
Đối với việc bảo vệ và phát triển rừng bền 
vững cần phải quan tâm tới yếu tố kinh tế và 
xã hội trong đó đặc biệt là yếu tố kinh tế do 
người dân cần phải duy trì và ổn định đời 
sống kinh tế của mình. Điều này đặc biệt 
đúng với khu vực ATK huyện Định Hoá do 
trên địa bàn này hơn 40% hộ thuộc diện 
nghèo và cận nghèo. 
Với quan điểm như vậy các đề xuất giải pháp 
cũng cần phải xoay quanh vấn đề giải quyết 
bảo vệ rừng những gắn với thực tế nâng cao 
đời sống kinh tế của người dân. 
Các giải pháp đề xuất 
Những giải pháp về kinh tế. 
Nâng mức hỗ trợ cho người dân để quản lý 
rừng hiện tại quá thấp (100 nghìn/ha) lên gấp 
từ 10 đến 20 lần và tiến hành làm theo hình 
thức cuốn chiếu cho từng khu vực đảm bảo sự 
thành công. 
Hỗ trợ vốn để phát triển cây trồng vật nuôi có 
hiệu quả kinh tế cao phát huy những thế mạnh 
và và khai thác sử dụng diện tích đất nông 
nghiệp một cách có hiệu quả. 
Hỗ trợ vốn để phát triển ngành nghề tiểu thủ 
công nghiệp như gây trồng và chế biến dược 
liệu, song mây, làm mành, nuôi ong, chế biến 
nông sản... trên địa bàn, tăng thu nhập, giảm 
thời gian nông nhàn, giảm áp lực vào rừng. 
Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng. Đặc biệt là 
hệ thống giao thông, hệ thống trường học và 
mạng lưới điện giúp nâng cao dân trí, tăng 
cường trao đổi kinh tế, văn hóa, nhờ đó 
nâng cao được năng lực quản lý các nguồn 
tài nguyên, trong đó có quản lý bảo vệ và 
phát triển rừng. 
Phát triển kinh doanh tổng hợp nghề rừng. Đặc 
biệt là các lâm sản ngoài gỗ cũng như phát 
triển chế biến lâm sản đạt hiệu quả cao và du 
lịch sinh thái để bảo vệ và phát triển rừng. 
Phát triển thị trường lâm sản đặc biệt lâm sản 
ngoài gỗ. Thị trường lâm sản địa phương hiện 
tại chưa phát triển, đặc biệt là các lâm sản 
ngoài gỗ như các loại dược liệu, song, mây .... 
Phần lớn những lâm sản có giá cả không ổn 
định, một phần do số lượng ít không hình 
thành được thị trường, một phần khác do 
thiếu thông tin về thị trường. Đầu tư phát triển 
thị trường lâm sản vừa góp phần làm tăng thu 
nhập kinh tế, vừa lôi cuốn được người dân 
vào bảo vệ và phát triển rừng. 
Những giải pháp xã hội. 
Tuyên truyền giáo dục để nâng cao nhận thức 
về giá trị kinh tế, sinh thái của rừng, khích lệ 
người dân tích cực tham gia bảo vệ và phát 
triển rừng. Việc quản lý và phát triển rừng 
phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức và ý thức 
của người dân trên địa bàn cũng như những 
người sử dụng sản phẩm rừng ở các khu vực 
khác. Tăng cường tuyên truyền giáo dục để 
nâng cao nhận thức của người dân về giá trị 
kinh tế, sinh thái to lớn của rừng và khả năng 
phục hồi những giá trị đó cho phát triển kinh 
tế xã hội là một trong những giải pháp xã hội 
để lôi cuốn người dân vào hoạt động bảo vệ 
và phát triển rừng. 
Tăng cường tổ chức quản lý lâm nghiệp ở cấp 
xã. Cần phải xây dựng hệ thống tổ chức quản 
lý lâm nghiệp ở cấp xã nhằm tổ chức thực 
hiện và giám sát các hoạt động bảo vệ và sản 
xuất kinh doanh rừng theo các quy định của 
Nhà nước. 
Củng cố và xây dựng các tổ chức cộng đồng 
liên quan đến quản lý bảo vệ và phát triển 
rừng ở cấp xã như: Hội Nông dân, Hội Phụ 
nữ, Hội Cựu chiến binh, các tổ chức Đảng, 
Đoàn Thanh niên... có vai trò rất lớn trong 
việc vận động nhân dân thực hiện các chủ 
trương chính sách của Đảng và Nhà nước. 
Những giải pháp khoa học công nghệ 
Xây dựng những mô hình trình diễn về kinh 
doanh rừng tổng hợp có hiệu quả cao. việc 
xây dựng những mô hình trình diễn về kinh 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 
Đỗ Anh Tài Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 82(06): 127 - 131 
 131
doanh rừng tổng hợp có hiệu quả cao được 
coi là giải pháp khoa học công nghệ hiệu quả 
để khích lệ người dân hướng vào bảo vệ và 
phát triển rừng nhờ đó giảm được áp lực vào 
rừng. Nội dung của việc xây dựng mô hình 
trình diễn phải bao gồm: 1) trồng mới hoặc 
trồng thêm những loài có giá trị kinh tế cao, 
trong đó có cả cây gỗ và cây lâm sản ngoài gỗ 
có thể thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của 
người dân về sản phẩm rừng, và nhu cầu sản 
xuất hàng hóa; 2) Phát triển tuyến du lịch sinh 
thái giữa Định Hoá, Tuyên Quang, Tam đảo, 
Chợ Đồn và Ba Bể; 3) Đưa các cây nông 
nghiệp có năng suất và hiệu quả cao vào các 
mô hình nông lâm kết hợp. 
Tăng cường hoạt động khuyến nông, khuyến 
lâm chưa phát triển để hỗ trợ cho đồng bào có 
điều kiện để phát triển sản xuất, phù hợp với 
điều kiện địa phương, hoạt động khuyến 
nông, khuyến lâm cần hỗ trợ kỹ thuật công 
nghệ cụ thể: Có tổ chức khuyến nông, khuyến 
lâm đủ năng lực hoạt động thường xuyên tại 
các thôn, bản để hướng dẫn đồng bào kỹ thuật 
trồng chăm sóc các loại cây trồng, kỹ thuật 
chăn nuôi, kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh cho 
các loại cây trồng, vật nuôi. Ngoài việc phổ 
biến, chuyển giao kỹ thuật công nghệ, cần chú 
ý các hoạt động bồi dưỡng kiến thức về quản 
lý kinh tế cho các hộ gia đình, cung cấp thông 
tin về thị trường giá cả để cho các hộ có quyết 
định chính xác trong sản xuất kinh doanh. 
Phát triển hệ thống phổ biến kiến thức bản địa 
liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng đây là 
một giải pháp hiệu quả do phù hợp với thực 
tế, ít tốn kém và đã được người dân phát triển 
qua nhiều thế hệ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Chi cục kiểm lâm Thái Nguyên (2009), Theo 
dõi diễn biến Tài nguyên rừng 
[2]. Ban Quản lý rừng ATK Định Hoá, (2009): 
Báo cáo đánh gia công tác quy hoạch và quản lý 
rừng của Ban Quản lý rừng ATK Định Hóa tỉnh 
Thái Nguyên. 
[3]. Joachim Krug, (2008): Forest resources 
management and livelihood benefits- Tài liệu 
giảng dạy tại trường Đại học Kinh tế và Quản trị 
kinh doanh. 
[4]. Joachim Krug, (2008): Economic sustainability 
of natural forest management in the tropics - Tài liệu 
giảng dạy tại trường Đại học Kinh tế và Quản trị 
kinh doanh. 
[5]. Hạt kiểm lâm Định Hóa, (2010): Các số liệu 
thống kê Quản lý rừng ATK Định Hóa. 
[6]. Phòng Thống kế huyện Định Hoá, (2009): 
Niên giám thống kê huyện Định Hóa năm 2009. 
[7]. UBND huyện Định Hoá, (2010): Báo cáo tóm 
tắt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội. 
[8]. W. Doppler, (2007): Tài liệu giảng dạy kinh 
tế hộ trang trại tại trường Đại học Kinh tế và 
Quản trị kinh doanh 
[9]. 
1%BB%83n_b%E1%BB%81n_v%E1%BB%AFng. 
SUMMARY 
SOLUTION DEVELOPMENT IN RELATION TO SUSTAINABLE ECONOMIC 
DEVELOPMENT CIVIC AREA ATK DINH HOA DISTRICT, 
THAI NGUYEN PROVINCE 
Do Anh Tai∗ - Thai Nguyen University 
Sustainable forest management is the subject be discussed on many forums and many researchers 
are concerned, the issue of forest management is not only a content that is independently linked to 
the economic life sectors of the population. This paper presents research results on forest 
management and livelihood of the people has been proposed to help develop solutions for local 
sustainable forest study area. The results indicate the conditions of household is managing forest 
are lower in economic situation and more difficulties than households without forest management, 
so they need more attention, especially to help support for economic development. The solution, 
that the article made to serve the sustainable development of the existing forests in the ATK region 
of Dinh Hoa district. 
Key words: Forest management, sustainable development, household economy, ATK area 
∗
 Tel: 0983640109 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 

File đính kèm:

  • pdfgiai_phap_phat_trien_rung_trong_moi_quan_he_ben_vung_voi_pha.pdf