Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

Tóm tắt

Kết hợp mục tiêu nghiên cứu với việc vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học, bài viết

đã giải quyết được một số nội dung quan trọng như: Hệ thống cơ sở lý luận về rủi ro lãi suất và quản trị

rủi ro lãi suất; Làm rõ thực trạng hoạt động quản trị rủi ro lãi suất, từ đó có cơ sở đưa ra những đánh

giá và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng thương

mại cổ phần Công thương Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại

ngân hàng còn một số tồn tại sau: Phương pháp đo lường rủi ro lãi suất còn đơn giản, chưa xác định

được mức tổn thất cụ thể; Việc sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro lãi suất và công tác

dự báo lãi suất còn nhiều hạn chế.

Từ khóa: Khe hở nhạy cảm lãi suất, quản trị rủi ro lãi suất, Vietinbank.

pdf 9 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại  Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 12 (2020) 
58 
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI 
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 
Hà Thị Thanh Nga1, Nguyễn Quế Anh2 
Tóm tắt 
Kết hợp mục tiêu nghiên cứu với việc vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học, bài viết 
đã giải quyết được một số nội dung quan trọng như: Hệ thống cơ sở lý luận về rủi ro lãi suất và quản trị 
rủi ro lãi suất; Làm rõ thực trạng hoạt động quản trị rủi ro lãi suất, từ đó có cơ sở đưa ra những đánh 
giá và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng thương 
mại cổ phần Công thương Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại 
ngân hàng còn một số tồn tại sau: Phương pháp đo lường rủi ro lãi suất còn đơn giản, chưa xác định 
được mức tổn thất cụ thể; Việc sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro lãi suất và công tác 
dự báo lãi suất còn nhiều hạn chế. 
Từ khóa: Khe hở nhạy cảm lãi suất, quản trị rủi ro lãi suất, Vietinbank. 
SOLUTIONS TO IMPROVE INTEREST RATE RISK MANAGEMENT IN THE VIETNAM 
JOINT STOCK COMMERCIAL BANK FOR INDUSTRY AND TRADE. 
Abstract 
With proper application of science research methods to reach the research objectives, the paper has 
addressed some significant issues such as: systemize the basic theories about interest rate risk 
management, clarify the situation of interest rate risk management, evaluate and suggest some solutions 
to improve interest rate risk management in the Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry and 
Trade. The results show that there are some problems in the interest rate risk management of the bank: 
measurements are so simple that it is impossible to determine the specific losses, using derivatives to 
prevent from interest rate risk and forcast the interest rate has some shortcomings. 
Key words: Sensitive interest rate gap, interest rate risk management, Vietinbank. 
JEL classification: G; G21; G24.
1. Giới thiệu 
1.1.Tổng quan tài liệu nghiên cứu 
Hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của Ngân 
hàng thương mại (NHTM) là nội dung đã được 
nhiều nhà khoa học trong nước và trên thế giới 
nghiên cứu. 
Timothy W.Koch (2003) nghiên cứu về 
quản trị ngân hàng đã đưa ra các phương pháp đo 
lường rủi ro lãi suất thông qua khe hở lãi suất và 
khe hở kỳ hạn. Tác giả cũng đưa ra các phương 
pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng các công cụ 
phái sinh như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán 
đổi, hợp đồng quyền chọn, 
Peter S.Rose (2004) cho rằng mục tiêu quan 
trọng trong quản lý rủi ro lãi suất là hạn chế tới 
mức thấp nhất mọi ảnh hưởng xấu của sự biến 
động lãi suất đến thu nhập của ngân hàng. Ngân 
hàng cần duy trì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên cố 
định, quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất và quản 
lý khe hở kỳ hạn. 
Joel Bessis (2012) đưa ra khái niệm về rủi 
ro lãi suất là rủi ro thu nhập lãi thực sẽ giảm. Đối 
với các khoản đi vay và cho vay đều có thể đối 
mặt với rủi ro lãi suất khi lãi suất thay đổi. 
Nhưng theo tác giả, những khoản vay có lãi suất 
cố định cũng có rủi ro vì người cho vay với lãi 
suất cố định có thể cho vay với lãi suất cao hơn 
nếu lãi suất tăng và người đi vay sẽ trả lãi suất 
thấp hơn nếu lãi suất giảm. 
Đỗ Thị Kim Hảo (2005) với đề tài “Giải pháp 
quản lý rủi ro lãi suất tại Agribank”. Tác giả đã 
phân tích thực trạng rủi ro lãi suất và quản lý rủi ro 
lãi suất tại Agribank giai đoạn từ năm 1999 đến 
năm 2003, đánh giá thực trạng rủi ro lãi suất của 
ngân hàng bằng việc sử dụng mô hình định giá lại 
để lượng hóa rủi ro. Tác giả cho rằng Agribank nên 
tập trung vào xây dựng chính sách, sử dụng và lựa 
Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 12 (2020) 
59 
chọn mô hình lượng hóa, sử dụng các công cụ phái 
sinh để phòng ngừa rủi ro lãi suất. 
Nghiên cứu của Tạ Ngọc Sơn (2010) về 
quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh 
của NHTM Việt Nam, đây là công trình nghiên 
cứu khá toàn diện về lý luận cơ bản rủi ro lãi suất 
và công tác quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt 
động của NHTM. Tác giả đã giới thiệu những 
kinh nghiệm quản lý rủi ro lãi suất tại một số chi 
nhánh nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam. 
Tác giả đề xuất giải pháp quản trị bằng phương 
pháp giá trị có thể tồn tại-Value (VaR). Các 
NHTM có thể áp dụng phương pháp này trong 
tương lai và cần có những điều kiện cụ thể. 
1.2.Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu 
Tại NHTM cổ phần Công thương Việt Nam 
(Vietinbank), thu nhập ròng từ lãi chiếm tỷ trọng 
chủ yếu trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng, 
khi lãi suất trên thị trường biến động sẽ làm ảnh 
hưởng đến thu nhập từ lãi, giá trị tài sản ròng của 
ngân hàng. Để phòng ngừa những tác động gây 
bất lợi do sự biến động của lãi suất, nâng cao 
hiệu quả điều hành hoạt động kinh doanh của 
ngân hàng nhằm hướng tới những thông lệ quốc 
tế, nghiên cứu về rủi ro lãi suất, cũng như việc sử 
dụng các công cụ quản trị rủi ro lãi suất áp dụng 
cho Vietinbank là một yêu cầu cần thiết. 
1.3. Cơ sở lý luận về rủi ro lãi suất và quản trị 
rủi ro lãi suất của NHTM 
Rủi ro lãi suất là một trong những loại rủi ro 
mang tính đặc trưng của NHTM. Khi lãi suất thị 
trường thay đổi thì thu nhập từ cho vay và đầu tư 
cũng như chi phí của tiền gửi và các nguồn vốn 
huy động khác đều bị ảnh hưởng. Ngoài ra, lãi 
suất thay đổi còn ảnh hưởng đến giá trị thị 
trường của tài sản có và tài sản nợ, giá trị vốn 
chủ sở hữu của ngân hàng. Do đó, khi lãi suất 
thay đổi sẽ tác động đến toàn bộ bảng cân đối, 
báo cáo thu nhập của ngân hàng. 
 Theo Casu và cộng sự (2015), rủi ro lãi suất 
là rủi ro xuất phát từ sự không phù hợp giữa kỳ 
hạn và quy mô của các khoản mục tài sản có-tài 
sản nợ của định chế tài chính, xảy ra trong quá 
trình thực hiện chức năng chuyển hóa tài sản. 
Rủi ro lãi suất trong kinh doanh ngân hàng 
là những thiệt hại mà NHTM phải gánh chịu khi 
có sự thay đổi lãi suất trên thị trường. Ngân hàng 
duy trì cơ cấu tài sản và nợ với những kỳ hạn 
không cân xứng với nhau thì phải chịu những rủi 
ro về lãi trong việc tài trợ tài sản hoặc khi giá trị 
tài sản thay đổi do lãi suất thị trường biến động. 
Theo Nguyễn Văn Tiến (2012), quản trị rủi 
ro lãi suất trong các NHTM là các biện pháp, các 
hoạt động tác động tới rủi ro lãi suất, bao gồm 
việc đo lường, xác định giám sát, kiểm soát các 
rủi ro lãi suất của các tổ chức ngân hàng nhằm 
hạn chế đến mức tối đa ảnh hưởng xấu tác động 
đến thu nhập của ngân hàng khi lãi suất thay đổi. 
Thực chất, hoạt động quản trị rủi ro lãi suất là 
việc dùng các công cụ tài chính để hạn chế hay 
giảm thiểu tổn thất tài chính do rủi ro lãi suất gây 
ra. Theo quy trình quản trị thì nội dung quản trị 
rủi ro lãi suất bao gồm: Nhận biết rủi ro lãi suất, 
đo lường rủi ro lãi suất và kiểm soát rủi ro lãi suất. 
2.Phương pháp nghiên cứu 
2.1.Phương pháp thu thập số liệu 
Số liệu sử dụng trong bài viết được thu 
thập từ hai nguồn: 
- Thu thập trực tiếp từ Vietinbank, tập trung 
vào các thông tin phản ánh thực trạng hoạt động 
quản trị rủi ro lãi suất tại Vietinbank thông qua 
các báo cáo thường niên, văn bản quy định và 
kết quả thực hiện, các số liệu từ các phòng ban 
chức năng của ngân hàng. 
- Thu thập từ các tạp chí, bài báo, website của 
Ngân hàng nhà nước, và các NHTM khác đã công 
bố liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro lãi suất 
của ngân hàng. 
2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin, 
dữ liệu 
 Từ những dữ liệu thứ cấp thu thập được, 
tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu thống 
kê, tổng hợp, so sánh, phân tích, kết hợp với sử 
dụng biểu đồ, hình ảnh để phân tích thực trạng 
hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại Vietinbank, 
trên cơ sở đó đánh giá, so sánh, tham chiếu 
nhằm đưa ra những kết luận về hoạt động quản 
trị rủi ro lãi suất tại Vietinbank. 
3. Kết quả nghiên cứu 
3.1.Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro lãi 
suất tại NHTM cổ phần Công thương Việt Nam 
3.1.1.Biến động của lãi suất từ năm 2012 đến 
2019 
Thực tế hiện nay cho thấy Ngân hàng nhà 
Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 12 (2020) 
60 
nước (NHNN) điều hành thị trường chủ yếu thông 
qua các lãi suất trong các giao dịch giữa NHNN 
với các NHTM. Bao gồm: Lãi suất tái chiết khấu, 
lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cho vay qua đêm trong 
thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù 
đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ, lãi suất 
mua kỳ hạn giấy tờ có giá (lãi suất OMO) và lãi 
suất tín phiếu. Lãi suất OMO thường dao động 
trong khoảng từ lãi suất tái chiết khấu đến lãi suất 
tái cấp vốn và cũng là công cụ được NHNN ưu 
tiên sử dụng nhiều nhất cùng với lãi suất tín phiếu 
để điều tiết lãi suất trên liên ngân hàng. Trong các 
năm gần đây đã có sự thay đổi lớn về lãi suất và 
chính sách của NHNN. 
Biểu đồ 1: Diễn biến các mức lãi suất điều hành của SBV từ năm 2012 đến năm 2019. 
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước. 
Các mức lãi suất có sự biến động trong giai 
đoạn từ năm 2012 đến năm 2019. Lãi suất này có 
ảnh hưởng đến lãi suất huy động và lãi suất cho 
vay của Vietinbank, do đó sẽ có tác động tới hoạt 
động kinh doanh của ngân hàng và toàn bộ nền 
kinh tế. 
3.1.2.Về quy chế, tổ chức quản trị rủi ro lãi suất 
Vietinbank xây dựng chính sách quản trị rủi 
ro lãi suất với mục tiêu nhằm hạn chế các tổn thất 
về thu nhập từ lãi cho ngân hàng, duy trì giá trị thị 
trường của vốn chủ sở hữu, tận dụng những biến 
động của lãi suất trên thị trường để tối đa hóa lợi 
nhuận trong hạn mức rủi ro được xác định. 
Ngân hàng có quy chế tổ chức hoạt động 
trong lĩnh vực quản trị rủi ro lãi suất, quy định 
chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong 
ngân hàng, từ Hội đồng quản trị đến các phòng 
ban chuyên môn. 
Từ năm 2013, Vietinbank đã áp dụng quy 
chế quản trị rủi ro lãi suất tương ứng với quy mô 
và hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Với cơ 
chế này giúp ngân hàng giám sát, vận hành quản 
trị rủi ro lãi suất được hiệu quả. 
Chính sách quản trị rủi ro lãi suất của 
Vietinbank thể hiện các quy định về vốn chủ sở 
hữu, tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản theo Basel 
2 để đảm bảo ngân hàng có đủ vốn trong trường 
hợp có tổn thất xảy ra. 
Công tác quản trị rủi ro lãi suất của ngân 
hàng được thực hiện chuyên sâu, toàn diện, mang 
tính hệ thống và được phân chia trách nhiệm 
kiểm soát theo 3 vòng. 
Kiểm soát vòng 1: Bộ phận quản lý cân đối 
vốn trực thuộc phòng Quản lý cân đối vốn và Kế 
hoạch tài chính, chịu trách nhiệm đầu mối phối 
hợp với phòng Đầu tư, các phòng Khách hàng tại 
Trụ sở chính, phòng Kinh doanh ngoại tệ, phòng 
Định chế tài chính, Sở giao dịch và các Chi nhánh 
chịu trách nhiệm là vòng kiểm soát đầu tiên thực 
hiện quản trị rủi ro lãi suất hàng ngày, bao gồm 
các công việc như nhận diện, đánh giá, kiểm soát 
và giảm thiểu rủi ro lãi suất của Vietinbank. 
3/2012 3/2013 3/2014 3/2015 3/2016 3/2017 3/2018 3/2019 
Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 12 (2020) 
61 
Hình 1: Mô hình quản trị rủi ro lãi suất của NHTM Cổ phần Công thương Việt Nam 
Kiểm soát vòng 2: Phòng Quản lý rủi ro thị 
trường có trách nhiệm xây dựng hệ thống quy 
định, quy trình, hướng dẫn quản trị rủi ro lãi suất, 
thiết lập và rà soát hạn mức, giám sát và kiểm 
soát việc thực hiện quản trị rủi ro lãi suất của các 
đơn vị tại vòng 1, thực hiện báo cáo độc lập tình 
hình rủi ro lãi suất lên Ban lãnh đạo và đơn vị có 
liên quan. Phòng Quản lý rủi ro thị trường phối 
hợp chặt chẽ với các đơn vị vòng 1 đảm bảo mọi 
rủi ro phát sinh trong hoạt động kinh doanh hàng 
ngày của các đơn vị vòng 1 được nhận diện, đo 
lường, quản lý chặt chẽ, được báo cáo kịp thời 
đến các đơn vị có liên quan. 
 Kiểm soát vòng 3: Bộ phận kiểm toán nội 
bộ thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ theo 
quy định tại các đơn vị vòng 1, vòng 2 đảm bảo 
việc thực hiện quản trị rủi ro lãi suất được thực 
hiện đầy đủ và có hiệu quả ở hai vòng trên. 
3.1.3.Thực trạng nhận biết rủi ro lãi suất tại 
NHTM cổ phần Công thương Việt Nam 
Rủi ro lãi suất của Vietinbank có thể xuất 
phát từ hoạt động đầu tư, hoạt động huy động 
vốn và cho vay. 
Danh mục các khoản đầu tư, cho vay và các 
tài sản khác nhạy cảm lãi suất của ngân hàng được 
cập nhật thường xuyên, liên tục và đánh giá rủi ro 
lãi suất định kỳ hoặc khi phát sinh tùy theo biến 
động của thị trường. Đảm bảo việc xác định, nhận 
diện rủi ro được thực hiện đa cấp từ bộ phận kinh 
doanh đến bộ phận chuyên trách về quản trị rủi ro 
và bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Các biến 
động của lãi suất thị trường thường xuyên được 
giám sát, cập nhật, phân tích và dự báo. 
Những sản phẩm mới, hình thức đầu tư mới 
phải được đánh giá các yếu tố rủi ro lãi suất có 
thể xảy ra bởi bộ phận chuyên trách về quản trị 
rủi ro lãi suất và bộ phận thực hiện nghiệp vụ. 
Sau khi nhận diện các dấu hiệu rủi ro lãi 
suất, ngân hàng phát hiện rủi ro sẽ tiến hành 
phân tích khả năng xảy ra rủi ro. Nếu rủi ro lãi 
suất có khả năng xảy ra, thì ngân hàng tiếp tục 
tiến hành đo lường rủi ro phát sinh. 
3.1.4.Thực trạng đo lường rủi ro lãi suất 
Khi đo lường rủi ro phát sinh, ngân hàng có 
thể kết hợp các phương pháp đo lường định tính 
và phương pháp đo lường định lượng. Kết quả 
của việc đo lường rủi ro phát sinh được ghi chép 
Hội đồng quản trị 
Ủy Ban QLRR 
Ủy Ban ALCO 
Tổng giám đốc 
Phó TGĐ 
Ban kiểm soát 
Giám đốc 
Khối rủi ro (CRO) 
Vòng kiểm 
soát thứ 3 
Vòng kiểm soát thứ 2 
Vòng kiểm soát thứ 1 
soát thứ 3 
Hoạt động kinh doanh vốn và thị trường 
soát thứ 3 
Phòng 
QL 
CĐV và 
KHTC 
Phòng 
Kinh 
doanh 
vốn 
Phòng 
ĐCTC 
Các 
phòng 
khách 
hàng 
Sở Giao 
dịch 
Các 
Chi 
nhánh 
Khối Quản lý rủi ro 
Phòng 
QLRR 
TT 
Phòng 
QLRR 
TD 
Phòng 
QLRR 
HĐ 
Kiểm toán 
nội bộ 
HỘI 
ĐỒNG 
QUẢN 
TRỊ 
BAN 
ĐIỀU 
HÀNH 
CÁC 
PHÒNG 
BAN 
NGHIỆP 
VỤ 
Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 12 (2020) 
62 
đầy đủ, bao gồm các nội dung như: loại rủi ro, 
giá trị tổn thất, mức độ và phạm vi ảnh hưởng. 
Căn cứ đo lường rủi ro lãi suất là: Cơ cấu tài 
sản-nợ của ngân hàng, chênh lệch kỳ hạn, lãi suất 
giữa nguồn vốn huy động, sản phẩm đầu tư và lãi 
suất thị trường, cơ chế lãi suất của tài sản, của nợ 
(là lãi suất cố định hay lãi suất thả nổi), độ nhạy 
cảm đối với biến động của lãi suất; Số liệu thống 
kê về mức lãi suất của các kỳ hạn, loại tiền; Chính 
sách điều hành lãi suất hiện hành của NHNN hoặc 
trong khu vực có ảnh hưởng trực tiếp tới Việt 
Nam; Dự báo các chỉ số kinh tế vĩ mô. 
Về phương pháp đo lường rủi ro: Hiện nay, 
Vietinbank áp dụng mô hình định giá lại để đo 
lường rủi ro lãi suất. Đối với phương pháp này, 
ngân hàng phân tích mức thay đổi thu nhập ròng 
từ lãi, cho biết mức độ thay đổi thu nhập ròng từ 
lãi của ngân hàng trước các biến động lãi suất thị 
trường, thông qua việc phân tích khe hở nhạy 
cảm lãi suất. 
Số liệu tại Bảng 1 mô tả cách đo lường rủi 
ro lãi suất b ... 6-
12 
tháng
Từ 1-5 
năm
Trên 5
năm
Tài sản có nhạy cảm lãi suất 
(ISA)
Tài sản nợ nhạy cảm lãi suất 
(ISL)
ISGAP
Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 12 (2020) 
63 
Qua biểu đồ 2, ta thấy về tổng thể 
Vietinbank có khe hở nhạy cảm lãi suất tuyệt đối 
dương, do đó ngân hàng sẽ chịu rủi ro lãi suất khi 
lãi suất thị trường giảm và sẽ gia tăng lợi nhuận 
ròng nếu lãi suất thị trường tăng. Khe hở nhạy 
cảm lãi suất tập trung nhiều nhất tại kỳ hạn 1 
tháng đạt 171.701.779 trđ. Kỳ hạn đến 1 tháng 
tiếp tục là kỳ nhạy cảm lãi suất sẽ có biến động 
mạnh nhất, ảnh hưởng lớn nhất đến lợi nhuận 
ròng của ngân hàng trong trường hợp lãi suất có 
các diễn biến bất lợi (mức tăng/giảm lợi nhuận 
ròng là +/- 1.717.017 trđ nếu biến động lãi suất 
+/-1%). Tại các kỳ hạn nhạy cảm đến 1 tháng, 1-
3 tháng, 3-6 tháng và trên 5 năm, khe hở nhạy 
cảm lãi suất dương, do đó ngân hàng gặp bất lợi 
nếu lãi suất thị trường giảm, có lợi nếu lãi suất 
thị trường tăng; Tại các kỳ hạn nhạy cảm 6-12 
tháng, 1-5 năm, khe hở nhạy cảm lãi suất âm, do 
đó ngân hàng gặp bất lợi nếu lãi suất thị trường 
tăng, có lợi nếu lãi suất thị trường giảm. 
Với cơ cấu phân bổ tài sản có nhạy cảm lãi 
suất và tài sản nợ nhạy cảm lãi suất hiện tại, để 
phòng ngừa rủi ro cho ngân hàng, khuyến nghị 
tại một số kỳ hạn có khe hở nhạy cảm lãi suất lớn 
như sau: (i) Tại kỳ hạn có khe hở nhạy cảm lãi 
suất đến 1 tháng, từ 1-3 tháng, trên 5 năm có 
chênh lệch nhạy cảm lãi suất tại các kỳ hạn là 
lớn, với xu hướng lãi suất được dự đoán sẽ giảm 
trong giai đoạn tới, để giảm thiểu rủi ro lãi suất 
tiềm ẩn đối với ngân hàng, khuyến nghị xem xét 
giảm chênh lệch tại kỳ hạn này bằng cách giảm 
ISA (giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất), tăng ISL 
(giá trị nợ nhạy cảm lãi suất) tại các kỳ hạn này. 
(ii) Tại kỳ hạn nhạy cảm lãi suất 6-12 tháng, 1-5 
năm chênh lệch nhạy cảm lãi suất tại kỳ hạn này 
là khá lớn, khuyến nghị giảm chênh lệch tại khe 
hở nhạy cảm lãi suất để giảm thiểu rủi ro lãi suất 
tiềm ẩn đối với ngân hàng. 
Đối với Vietinbank, năm 2018 lợi nhuận sau 
thuế chỉ đạt 5.416.429 trđ, giảm 2.042.473 trđ so 
với năm 2017. Một trong những nguyên nhân 
làm giảm lợi nhuận là do chênh lệch lãi suất 
không đạt như kỳ vọng. Năm 2018, Vietinbank 
thực hiện chủ trương của NHNN là điều chỉnh 
giảm lãi suất cho vay khiến cho chênh lệch lãi 
suất bình quân đầu vào - đầu ra của ngân hàng bị 
thu hẹp mặc dù huy động vốn và dư nợ cho vay 
đều tăng so với năm 2017 nhưng thu nhập thuần 
từ lãi giảm so với năm 2017. 
3.1.5.Thực trạng kiểm soát rủi ro lãi suất 
Tại Vietinbank, hoạt động kiểm soát rủi ro 
lãi suất được thực hiện thường xuyên và đồng 
bộ, có sự phối hợp với các bộ phận quản trị rủi ro 
lãi suất chuyên trách, bộ phận kinh doanh và các 
bộ phận khác có liên quan. Hoạt động này được 
tiến hành trong quá trình xây dựng sản phẩm mới 
hoặc thực hiện các hình thức đầu tư mới, các bộ 
phận thực hiện nghiệp vụ, bộ phận chuyên trách 
về quản trị rủi ro lãi suất phương án, quy trình 
kiểm soát rủi ro. 
* Kiểm soát chấp hành các hạn mức 
- Kiểm soát NIM, duy trì tỷ lệ thu nhập lãi 
cận biên 
Mục tiêu của quản trị rủi ro lãi suất là đảm 
bảo thu nhập dự kiến ở mức tương đối ổn định 
với bất kỳ sự thay đổi của lãi suất. Đối với 
Vietinbank mục tiêu là duy trì tỷ lệ thu nhập lãi 
cận biên (NIM) ở mức ổn định. 
NIM = [(Thu nhập từ lãi-Chi phí từ 
lãi)/Tổng tài sản Có sinh lời]*100 
Khi chi phí huy động vốn tăng nhanh hơn 
lãi thu từ hoạt động cho vay và đầu tư hoặc lãi 
thu từ hoạt động cho vay và đầu tư giảm nhanh 
hơn chi phí huy động vốn thì NIM sẽ bị thu hẹp 
lại, rủi ro lãi suất xảy ra. 
Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 12 (2020) 
64 
 Đơn vị tính: % 
Biểu đồ 3: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của Vietinbank 
Nguồn: Báo cáo thường niên các năm 2014, 2015, 2016, 2017,2018 của Vietinbank 
Qua biểu đồ 3, cho thấy tỷ lệ thu nhập lãi 
cận biên (NIM) trong giai đoạn từ năm 2014 đến 
năm 2018 có nhiều sự thay đổi, cao nhất là năm 
2014 đạt 2,87% và thấp nhất là năm 2018 là 
2,02%. Thu nhập thuần từ lãi chiếm tỷ trọng lớn 
trong cơ cấu lợi nhuận của Vietinbank. Khi tốc 
độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng cao cộng 
với tỷ lệ thu nhập lãi cận biên cao sẽ góp phần 
tăng thêm hiệu quả hoạt động của Vietinbank 
trong giai đoạn 2014-2018. 
- Kiểm soát khe hở nhạy cảm lãi suất 
Để hạn chế tổn thất về giá trị của tài sản có và 
tài sản nợ của ngân hàng khi lãi suất thị trường có 
biến động. Vietinbank đã xây dựng và kiểm soát 
thực hiện hạn mức khe hở tài sản và nợ nhạy cảm 
lãi suất với các kỳ hạn như: Dưới 1 tháng, từ 1-3 
tháng, từ 3-6 tháng, từ 6-12 tháng, từ 1-5 năm và 
trên 5 năm. Trên cơ sở những tính toán khe hở 
nhạy cảm lãi suất, ngân hàng điều chỉnh khe hở 
nhạy cảm lãi suất căn cứ vào những dự đoán về 
biến động của lãi suất thị trường. 
*Sử dụng các công cụ phái sinh 
Hiện nay, NHNN đã chính thức cung cấp 
rộng rãi các công cụ phái sinh phòng ngừa rủi ro 
lãi suất. Tuy nhiên, việc áp dụng các công cụ này 
vẫn chưa được Vietinbank triển khai mạnh mẽ nên 
việc sử dụng biện pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất 
bằng các công cụ phái sinh còn rất khiêm tốn. 
3.2. Đánh giá về hoạt động quản trị rủi ro lãi 
suất tại NHTM cổ phần Công thương Việt Nam 
3.2.1.Những kết quả đạt được 
 Thứ nhất, ngân hàng đã ban hành được 
chính sách quản trị rủi ro lãi suất, đây là cơ sở 
hành lang pháp lý giúp cho hoạt động quản trị rủi 
ro lãi suất của toàn ngân hàng đạt hiệu quả. 
Thứ hai, mô hình tổ chức quản trị rủi ro lãi 
suất tại Vietinbank ngày càng được hoàn thiện. 
Từ năm 2013, ngân hàng đã có nhiều thay đổi 
trong mô hình quản trị rủi ro tuân theo thông lệ 
quốc tế về quản trị rủi ro hiện đại, ngân hàng 
thực hiện mô hình 3 vòng kiểm soát. Vietinbank 
đã thành lập Ủy ban quản lý rủi ro, Ủy ban 
ALCO, khối quản trị rủi ro để giám sát và quản 
trị các loại rủi ro trong kinh doanh. Bộ phận 
nghiên cứu thị trường và dự đoán về lãi suất đã 
phát huy tác dụng và có đóng góp vào hoạt động 
quản trị rủi ro lãi suất. Do vậy, khi lãi suất thị 
trường thay đổi đột biến thì Vietinbank đã chủ 
động thay đổi lãi suất phù hợp với tình hình thị 
trường, tạo điều kiện cho ngân hàng thu hút được 
khách hàng cũng như cạnh tranh trên thị trường. 
Thứ ba, ngân hàng chú trọng đến đo lường rủi ro 
lãi suất bằng việc áp dụng mô hình định giá lại, 
có hướng dẫn cụ thể từng bước thực hiện. Thứ 
tư, Vietinbank đã xây dựng hệ thống thông tin, 
báo cáo về hoạt động quản trị rủi ro lãi suất, giúp 
ngân hàng có cơ sở dữ liệu đầy đủ phục vụ yêu 
cầu quản lý toàn diện, hiệu quả trong quản trị nội 
bộ ngân hàng. 
3.2.2. Những tồn tại trong hoạt động quản trị rủi 
ro lãi suất 
Thứ nhất, phương pháp đo lường rủi ro lãi 
suất còn đơn giản, chưa xác định cụ thể được 
mức tổn thất. Hiện nay, Vietinbank sử dụng 
phương pháp định giá lại để đo lường rủi ro lãi 
suất, đây là phương pháp có nhiều nhược điểm. 
Phương pháp này mới chỉ biết được giá trị thu 
003 
003 002 003 
002 
 -
 001
 001
 002
 002
 003
 003
 004
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
NIM
NIM
Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 12 (2020) 
65 
nhập ròng sẽ thay đổi như thế nào khi lãi suất 
thay đổi, nhưng chưa chỉ ra tổn thất là bao nhiêu, 
do đó hiệu quả quản trị rủi ro lãi suất sẽ không 
cao. Ngân hàng mới chỉ dừng lại ở việc thay đổi 
hay tái cấu trúc cơ cấu tài sản và nợ hay xác định 
khuynh hướng rủi ro chứ chưa lượng hóa rủi ro 
như thế nào để tìm cách điều tiết thích hợp. 
Thứ hai, việc sử dụng các công cụ và biện 
pháp quản trị còn hạn chế trong phòng ngừa rủi ro 
lãi suất. Ngân hàng chưa thực hiện toàn diện những 
biện pháp cần thiết để phòng ngừa rủi ro lãi suất. 
Cụ thể, Vietinbank chủ yếu áp dụng chính sách lãi 
suất thả nổi đối với cho vay trung và dài hạn, chưa 
sử dụng biện pháp tích cực để duy trì cân xứng về 
kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ. Ngoài ra, ngân 
hàng rất hạn chế sử dụng các công cụ phái sinh trên 
thị trường để phòng ngừa rủi ro lãi suất, vì do các 
NHTM cũng như thị trường tài chính ở Việt Nam 
chưa phát triển. 
Thứ ba, công tác dự báo lãi suất còn nhiều 
hạn chế. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến tồn tại này 
là do phương pháp và công tác dự báo lạc hậu, hệ 
thống dữ liệu thông tin phục vụ công tác dự báo 
không đầy đủ và đồng bộ. Vietinbank dự báo lãi 
suất chủ yếu dựa vào các dữ liệu lịch sử, thông 
tin về cung cầu vốn trên thị trường, phân tích 
đường cong lãi suất và nguồn phân tích từ các tổ 
chức chuyên nghiệp. Đối với những phương 
pháp dự báo dựa vào các mô hình đã được kiểm 
định bằng kỹ thuật thống kê kinh tế lượng để 
lượng hóa các quan hệ mang tính chất thống kê, 
toán học thì ngân hàng chưa sử dụng. 
3.3. Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị 
rủi ro lãi suất tại NHTM cổ phần Công thương 
Việt Nam 
3.3.1. Áp dụng mô hình giá trị chịu rủi ro (VaR) 
nhằm lượng hóa rủi ro lãi suất 
Mô hình giá trị chịu rủi ro (VaR) được sử 
dụng như là một công cụ đo lường định lượng 
hữu hiệu nhất hiện nay. Phần lớn các NHTM trên 
thế giới đều đang sử dụng mô hình VaR để xác 
định mức độ chịu rủi ro tối đa đối với hoạt động 
kinh doanh của ngân hàng, từ đó các ngân hàng 
có thể đưa ra các yêu cầu tối thiểu liên quan đến 
rủi ro lãi suất. 
 Mô hình VaR được xây dựng trên cơ sở lý 
thuyết xác suất, thống kê và được phát triển bởi 
các nhà khoa học và toán học tài chính. VaR 
được hiểu là số tiền tổn thất lớn nhất cho một 
danh mục đầu tư có thể bị thua lỗ với một mức 
độ tin cậy xác định thường là 95% hoặc 99%. 
VaR được chuẩn hóa quốc tế trong tiêu chuẩn 
Basel II cho các ngân hàng. 
VaR có 4 phương pháp xác định, bao gồm: 
Phương pháp phương sai, hiệp phương sai; 
Phương pháp phân tích quá khứ; Phương pháp 
ma trận rủi ro; Phương pháp mô phỏng. 
Vietinbank nên có kế hoạch triển khai ứng 
dụng các mô hình quản lý tiên tiến đối với các 
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trong đó có 
mô hình tính VaR đối với quản trị rủi ro lãi suất. 
Ban đầu, ngân hàng nên áp dụng phương pháp 
tính VaR cơ bản là phương pháp phân tích quá 
khứ. Nếu vận dụng phương pháp tính VaR này, 
ngân hàng nên đưa vào vòng kiểm soát thứ 2 
trong Hình 1: Mô hình quản trị rủi ro lãi suất của 
Vietinbank. 
3.3.2. Tăng cường sử dụng công cụ phái sinh vào 
phòng ngừa rủi ro lãi suất 
Vietinbank đã đưa ra hướng dẫn sử dụng 
các nghiệp vụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro lãi 
suất, nhưng việc áp dụng trong công tác phòng 
ngừa rủi ro lãi suất của ngân hàng còn rất hạn 
chế. Đây là giải pháp mà ngân hàng cần hoàn 
thiện trong hoạt động quản trị và phòng ngừa rủi 
ro lãi suất hiện nay. 
Các sản phẩm phái sinh muốn được giao 
dịch trên thị trường cần được khách hàng nhận 
thức được tính hữu dụng và giá trị sử dụng của 
nó. Sản phẩm phái sinh chỉ có thể được sử dụng 
khi cả ba đối tượng khách hàng, nhà phát hành 
và nhà hoạch định chính sách nhận thức được 
tầm quan trọng của sản phẩm đó. Xây dựng nhận 
thức là một quá trình dài, cần phối hợp tuyên 
truyền, hội thảo, giáo dục-đào tạo cho đến tiếp 
thị, quảng bá về sản phẩm. 
3.3.3.Nghiên cứu, dự báo biến động lãi suất 
`Việc nghiên cứu, dự báo biến động lãi suất 
chưa được quan tâm đúng mức, chủ yếu nghiên 
cứu đánh giá số liệu quá khứ để đo lường những 
thiệt hại mà ngân hàng gặp phải. Khi lãi suất có 
nhiều biến động, ngân hàng cần tính được mức 
độ biến động của lãi suất và thiệt hại mà ngân 
hàng sẽ phải gánh chịu từ việc thay đổi lãi suất, 
từ đó giúp cho ngân hàng lựa chọn được biện 
pháp để phòng ngừa rủi ro lãi suất hiệu quả. 
Ngân hàng nên xây dựng dự báo ngắn hạn, 
trung hạn và dài hạn biến động lãi suất bằng các 
phương pháp (phương pháp chuyên gia, phương 
pháp hồi quy và dựa vào dãy số thời gian) để kịp 
thời điều chỉnh và phòng ngừa rủi ro lãi suất. Sau 
khi dự báo biến động lãi suất, ngân hàng nên lập 
quỹ dự phòng rủi ro lãi suất. Hàng quý, ngân 
hàng nên có kế hoạch trích lập dự phòng rủi ro 
theo quy định của NHNN để xử lý kịp thời khi 
rủi ro lãi suất xảy ra, đảm bảo cho quá trình hoạt 
động kinh doanh của ngân hàng được diễn ra 
bình thường và liên tục. 
Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 12 (2020) 
66 
Ngân hàng phải nâng cao chất lượng các 
công cụ đo lường rủi ro và tiếp tục áp dụng các 
công cụ đo lường rủi ro mới hiện đại. Nâng cao 
khả năng dự báo và thực hiện tốt vai trò tư vấn 
về lãi suất cho vay đối với khách hàng để giúp 
phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho khách hàng và 
cho cả ngân hàng. 
4. Kết luận 
Với những cải cách về tổ chức, quản lý, 
công nghệ, Vietinbank đã đạt được nhiều thành 
tựu vượt bậc trong hoạt động kinh doanh. Tuy 
nhiên, với những bất lợi về tình hình kinh tế vĩ 
mô và sự ra đời của nhiều sản phẩm mới gần đây, 
ngân hàng đã phải đối mặt và chịu không ít tổn 
thất do rủi ro lãi suất gây nên. Trên cơ sở vận 
dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, tác 
giả đã tập trung nghiên cứu và thực hiện được 
các mục tiêu như: Làm rõ luận cứ khoa học về 
rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất của 
NHTM; Phân tích thực trạng quản trị rủi ro lãi 
suất theo quy trình tại Vietinbank giai đoạn 
2014-2018, từ đó đưa ra đánh giá thực trạng quản 
trị rủi ro lãi suất của Vietinbank, chỉ ra những kết 
quả đạt được, những hạn chế trong quản trị rủi ro 
lãi suất; Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng 
quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng, bài viết 
đưa ra những giải pháp hoàn thiện hoạt động 
quản trị rủi ro lãi suất của Vietinbank trong thời 
gian tới. 
Đây là sản phẩm khoa học của đề tài NCKH 
sinh viên mã số SV2019-BA-06 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Basel Committee on Banking Supervision. (2001). Principles for the Management and Supervision 
of Interest Rate Risk. Bank for International Settlements. 
[2]. Joel Bessis. (2012). Quản trị rủi ro trong ngân hàng. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Lao động Xã hội. 
[3]. Đỗ Thị Kim Hảo. (2005). Giải pháp quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển 
nông thôn Việt Nam. Luận án, Kinh tế. Học viện Ngân hàng, Hà Nội. 
[4]. Peter S. Rose. (2004). Quản trị ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính, Trường Đại 
học Kinh tế Quốc dân. 
[5]. Tạ Ngọc Sơn. (2010). Quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại 
Việt Nam. Luận án, Kinh tế. Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 
[6]. Nguyễn Văn Tiến. (2012). Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. Hà Nội, Nhà xuất bản 
Thống kê. 
[7]. Timothy W.Koch. (2003). Bank management. Cincinnati, Ohio:South-Western. 
[8].Vietinbank. Báo cáo thường niên các năm 2014, 2015, 2016, 2017, 2018. 
Thông tin tác giả: 
1. Hà Thị Thanh Nga 
- Đơn vị công tác: Trường ĐH Kinh tế & QTKD 
- Địa chỉ email: hathithanhnga@tueba.edu.vn 
2. Nguyễn Quế Anh 
- Đơn vị công tác: Lớp K13 - TCDN -Trường ĐH Kinh tế & QTKD 
Ngày nhận bài: 03/03/2020 
Ngày nhận bản sửa: 10/3/2020 
Ngày duyệt đăng: 29/3/2020 

File đính kèm:

  • pdfgiai_phap_hoan_thien_hoat_dong_quan_tri_rui_ro_lai_suat_tai.pdf