Giải pháp đẩy mạnh thoái vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp

Chủ trương cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp (DN) đã được Đảng và Chính phủ đặc

biệt quan tâm và coi đó là một trong những nhiệm vụ quan trọng hiện nay nhằm nâng cao hiệu quả hoạt

động của DN và phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. Trên thực tế, mấy năm vừa qua, tiến độ thực

hiện vấn đề này còn nhiều bất cập. Bài viết tập trung xem xét tình hình thực hiện thoái vốn nhà nước

tại DN trong những năm gần đây, trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy nhanh thoái vốn nhà

nước tại DN trong thời gian tới.

pdf 4 trang phuongnguyen 280
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp đẩy mạnh thoái vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giải pháp đẩy mạnh thoái vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp

Giải pháp đẩy mạnh thoái vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
24 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
THOAÙI VOÁN DOANH NGHIEÄP NHAØ NÖÔÙC Soá 11 (196) - 2019
Thoái vốn nhà nước đầu tư tại DN là một 
phạm trù phổ biến trong bối cảnh kinh doanh và 
đầu tư hiện nay, khi mà Nhà nước muốn rút vốn 
đầu tư của mình khỏi các DN nhà nước.
1. Mục tiêu thoái vốn tại DN
Mục tiêu của thoái vốn nhà nước tại DN 
không chỉ đem lại thêm nguồn thu bổ sung cho 
ngân sách nhà nước mà còn góp phần làm tăng 
hiệu quả hoạt động của DN sau cổ phần hóa và 
thoái vốn nhà nước, giảm tình trạng tổn thất cho 
ngân sách khi vẫn phải rót vốn thêm hay tiếp tục 
bảo lãnh cho DN hoạt động mặc dù các DN này 
đã trở thành các DN tư nhân về danh nghĩa. Vì 
vậy, đối với các DN, kể cả các DN có quy mô 
lớn đang trong tình trạng thua lỗ thì cần chủ động 
thoái vốn càng nhanh càng tốt để chấm dứt sự 
liên đới của nhà nước trong việc phải tiêu tốn 
ngân sách vào các DN này và dành việc đó cho 
tư nhân hoặc cho các DN nước ngoài. Có thể nói 
một trong những mục tiêu rất quan trọng là thoái 
vốn nhằm mục đích hỗ trợ cho kinh tế tư nhân ở 
nước ta phát triển nhanh và bền vững.
2. Khái quát việc thực hiện thoái vốn nhà 
nước đầu tư vào DN trong những năm gần 
đây
Theo Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 
17/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ, danh mục 
DN có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn giai 
đoạn 2017-2020 bao gồm có 400 DN Nhà nước; 
trong đó năm 2018 số DN phải thoái vốn là 181 
DN. Song, theo thống kê trong 11 tháng của 
năm 2018, các DNNN đã thoái được 5.067 tỷ 
đồng, thu về 10.499 tỷ đồng. Trong số 18 đơn 
vị thuộc Quyết định 1232/QĐ-TTg nói trên thì 
chỉ có 2 đơn vị thuộc kế hoạch thoái vốn của 
năm 2018, còn 16 đơn vị là thuộc kế hoạch thoái 
vốn năm 2017. Nhiều DN có quy mô lớn xin 
giãn kế hoạch cổ phần, thoái vốn hoặc xin áp 
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THOÁI VỐN NHÀ NƯỚC 
ĐẦU TƯ TẠI DOANH NGHIỆP 
TS. Ngô Thị Kim Hòa - Ths. Hoàng Phương Anh*
Ngày nhận bài: 4/10/2019
Ngày chuyển phản biện: 6/10/2019
Ngày nhận phản biện: 19/10/2019
Ngày chấp nhận đăng: 23/10/2019
Chủ trương cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp (DN) đã được Đảng và Chính phủ đặc 
biệt quan tâm và coi đó là một trong những nhiệm vụ quan trọng hiện nay nhằm nâng cao hiệu quả hoạt 
động của DN và phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. Trên thực tế, mấy năm vừa qua, tiến độ thực 
hiện vấn đề này còn nhiều bất cập. Bài viết tập trung xem xét tình hình thực hiện thoái vốn nhà nước 
tại DN trong những năm gần đây, trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy nhanh thoái vốn nhà 
nước tại DN trong thời gian tới.
• Từ khóa: thoái vốn nhà nước; doanh nghiệp nhà nước; cổ phần hóa.
The Vietnamese Party and Government has paid 
special attention to equitization and divestment 
of State capital in enterprises and considered it 
as one of the most important tasks in order to 
improve the efficiency of enterprises’ operations 
and develop the market economy in Vietnam. 
In fact, the progress of divestment of state capital 
has remained slow in recent years. This paper 
focuses on reviewing the situation of State capital 
divestment in recent times and suggests some 
solution to accelerate State capital divestment 
in Vietnam.
• Keywords: state capital divestment, state 
enterprise, equitization.
* Học viện Tài chính
25Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
THOAÙI VOÁN DOANH NGHIEÄP NHAØ NÖÔÙCSoá 11 (196) - 2019
dụng những đặc cách phi thị trường như Tổng 
công ty Xi măng, Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam 
(Petrolimex) và một số DN tại Thành phố Hồ 
Chí Minh; một số DN khác cũng không thực 
hiện được phải chuyển kế hoạch sang năm 2019 
như Tổng công ty Xây dựng Hà Nội, Tổng công 
ty Dược Việt Nam, Tổng công ty máy và thiết bị 
công nghiệp,
Kết quả cổ phần hóa và thoái vốn năm 2018 
được đánh giá là không đồng đều, có những 
thương vụ lớn đã không đạt được mục tiêu như 
kỳ vọng, ví dụ như thương vụ IPO Becamex IDC 
chỉ thu về được 588 tỷ đồng so với dự kiến ban 
đầu là 9.650 tỷ đồng (đạt 6,09%).
 Năm 2019 trong số kế hoạch thoái vốn là 108 
DN thì tính đến hết quý II năm 2019 mới có 9 
DN thực hiện thoái vốn. Tính lũy kế từ năm 2017 
đến hết quý II năm 2019, với 88 DN thực hiện 
thoái vốn nhà nước (đạt 21,83% DN) có giá trị 
4.549 tỷ đồng, thu về 8.765 tỷ đồng.
Ngoài Quyết định 1232/QĐ-TTg, lũy kế từ 
năm 2017 đến hết quý II/2019, các DN tính trên 
cả nước đã thoái 3.785 tỷ đồng, thu về 110.392 
tỷ đồng, trong đó khoản thoái tại Sabeco chiếm 
3.436 tỷ đồng, thu về 109.965 tỷ đồng.
Đối với thoái vốn của các tập đoàn, tổng công 
ty, DNNN theo Đề án cơ cấu lại, tính đến hết quý 
II năm 2019, các tập đoàn, tổng công ty, DNNN 
thoái vốn với tổng giá 1.333 tỷ đồng, thu về 2.174 
tỷ đồng. Lũy kế từ năm 2016 đến hết quý II năm 
2019, các tập đoàn, tổng công ty Nhà nước thực 
hiện thoái 15.821 tỷ đồng, thu về 50.630 tỷ đồng. 
Các đơn vị có kết quả thoái vốn cao phải kể đến 
là Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel, đã thoái 
được 3.062 tỷ đồng, thu về 3.540 tỷ đồng; Tổng 
công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước 
SCIC, thoái được 1.448 tỷ đồng, thu về 4.100 
tỷ đồng; Tập đoàn Dầu khí quốc gia, thoái được 
362 tỷ đồng, thu về 1.122 tỷ đồng.
Tổng số vốn đã thoái 6 tháng đầu năm 2019 là 
2.092 tỷ đồng, thu về 3.831 tỷ đồng. Lũy kế tổng 
số thoái vốn từ năm 2016 đến hết quý II năm 
2019 là 24.157 tỷ đồng, thu về 169.787 tỷ đồng.
Việc thực hiện kế hoạch bán vốn của các DN 
còn nhiều tình trạng chuyển tiếp từ năm này qua 
sang năm tiếp theo. Ví dụ, năm 2017 có 74/21 
DN (chiếm 61,15%) trong danh sách DN bán vốn 
chuyển sang năm 2018, trong số này có nhiều DN 
tiếp tục chuyển kế hoạch sang năm 2019 và có thể 
lại tiếp tục chuyển sang năm 2010. Tại Diễn đàn 
M&A Việt Nam năm 2019, Phó tổng Giám đốc 
SCIC - ông Lê Song Lai cho biết hoạt động thoái 
vốn nhà nước chậm lại khoảng 2 năm gần đây. 
2.1. Kết quả đạt được
Có thể thấy, trong 3 năm qua, sự cố gắng rất 
lớn của Chính phủ trong việc vừa hoàn thiện 
pháp luật, chính sách theo hướng công khai, 
minh bạch, chặt chẽ, sát thực tiễn, vừa triển khai 
kế hoạch cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại 
từng DN nên công tác cổ phần hóa và thoái vốn 
đã đạt được những kết quả nhất định, nhiều DN 
đã thành công rất lớn, ví dụ như tại Vinaconex, 
Sabeco, không chỉ thành công trong việc bán 
được vốn nhà nước với giá cao theo đúng nguyên 
tắc công khai, minh bạch mà còn thành công 
trong việc chuyển giao quyền quản trị, quản lý 
DN cho nhà đầu tư. Sau khi nhà nước không còn 
chi phối nữa thì nhiều DN đã tiếp tục kinh doanh 
đạt hiệu quả cao, vẫn sử dụng lao động cũ, thu 
hút thêm lao động mới, tạo sản phẩm hàng hóa 
chất lượng cao cho xã hội, đóng góp vào tăng 
trưởng kinh tế và tăng thu cho ngân sách nhà 
nước. Đó cũng chính là những thành công lớn 
trong tái cấu trúc DNNN.
2.2. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được trong cổ 
phần hóa và thoái vốn những năm qua, còn một 
số hạn chế nhất định. Nhìn chung, tiến độ thực 
hiện thoái vốn được đánh giá là chưa đạt kế 
hoạch đề ra. Theo Phó Thủ tướng Vương Đình 
Huệ thì “công việc này quá chậm trễ”, còn theo 
Bộ Tài chính thì bên cạnh những mặt tích cực, 
công tác cổ phần hóa, thoái vốn hiện còn một số 
hạn chế như các Bộ, ngành, địa phương, tập đoàn 
kinh tế, tổng công ty nhà nước chưa thực hiện 
nghiêm túc, triển khai kế hoạch cổ phần hóa, 
thoái vốn, cơ cấu lại DNNN theo chỉ đạo của Thủ 
tướng Chính phủ và chấp hành chế độ báo cáo. 
Vai trò, nhận thức, trách nhiệm của người đứng 
đầu DN, đơn vị còn chưa cao, chưa quyết liệt đổi 
mới hoạt động của DN, công khai, minh bạch, 
đúng quy định của pháp luật, đảm bảo nguyên 
26 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
tắc thị trường, chống lợi ích nhóm trong cổ phần 
hóa và thoái vốn nhà nước.
2.3. Nguyên nhân
Có thể khái quát sự chậm trễ này là do các 
nguyên nhân chính sau đây:
Việc ban hành các văn bản pháp luật có liên 
quan như về quy trình thoái vốn; về thẩm định 
và định giá DN và tỷ lệ sở hữu vốn của các đối 
tác nước ngoài. Trách nhiệm này thuộc về phía 
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành 
văn bản.
+ Về quy trình thoái vốn bắt buộc trước hết 
phải đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, nếu 
không thành công thì cuối cùng sẽ được bán theo 
giá thỏa thuận giữa bên mua và DN (bên bán). 
Việc “bán đấu giá công khai thì vai trò của các 
công ty tư vấn rất khó có vị trí đáng kể. Do vậy, 
quy trình này không phù hợp với thông lệ quốc 
tế, chẳng hạn như quá trình DD (Duediligence), 
không khớp vào quy trình đấu giá lần thứ nhất. 
Theo ông Lai, Phó tổng Giám đốc SCIC thì nhà 
đầu tư không thể yên lòng chi khoản tiền lớn khi 
mà chỉ dựa vào bản công bố thông tin của DN 
trong khi không được thông tin đúng nghĩa. Vì 
thế, “phải làm sao để quy trình bán vốn nhà nước 
xích gần hơn với thông lệ thị trường”.
+ Về vấn đề thẩm định và định giá DN, còn 
nhiều thủ tục vướng mắc, gây khó khăn cho 
người mua trong việc quyết định, nhất là về đất 
đai, nhiều khi không có cơ sở để định giá do các 
thủ tục đất đai của khá nhiều DN chưa đảm bảo 
về pháp lý “có nhiều DN từ khi cổ phần hóa đến 
nay gần 15 năm nhưng giấy tờ đất, chỉ có mỗi 
hợp đồng thuê đất hay chỉ có mỗi biên lai thu tiền 
sử dụng đất” nên không thể định giá được.
+ Về tỷ lệ sở hữu của các đối tác nước ngoài, do 
bị hạn chế bởi tỷ lệ này nên hạn chế nhiều đến tính 
cạnh tranh và là rào cản lớn cho việc thành công 
những thương vụ lớn khi mà khả năng về vốn của 
các nhà đầu tư trong nước còn nhiều hạn chế. 
Vai trò, trách nhiệm và nhận thức của các 
cấp, các ngành, các DN về công tác cổ phần 
hóa và thoái vốn.
Thể hiện vai trò, trách nhiệm và nhận thức 
của các cấp, các ngành, các DN trong vấn đề 
này là rất cần thiết cho việc đôn đốc đẩy nhanh 
quá trình cổ phần hóa, thoái vốn; phải xác định 
rõ mục tiêu thoái vốn. Song hiện nhiều ngành, 
nhiều địa phương, nhiều DN còn lúng túng chưa 
biết cần bán phần vốn nhà nước theo phương 
thức nào để tránh thất thoát tài sản nhà nước. 
3. Một số giải pháp đẩy mạnh thoái vốn 
nhà nước tại DN
Để đẩy mạnh thoái vốn nhà nước tại các DN, 
cần thực hiện tốt một số giải pháp sau:
Thứ nhất, tiếp tục quán triệt sâu sắc các quan 
điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới phát 
triển, tạo sự thống nhất cao trong toàn hệ thống 
chính trị nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức của 
các cấp, các ngành, các DN và toàn thể người lao 
động trong các DNNN về công tác cổ phần hóa 
và thoái vốn nhà nước tại DN. Từ đó có hành 
động quyết liệt hơn trong thực hiện cổ phần hóa 
và thoái vốn tại DNNN.
Thứ hai, cần hoàn thiện kịp thời hệ thống 
pháp luật, khung khổ pháp lý về tổ chức quản 
lý và hoạt động của DNNN, các thể chế và quy 
định phục vụ cho quá trình sắp xếp, cổ phần hóa, 
thoái vốn và tái cơ cấu DN nhà nước. Cụ thể, cần 
xem xét rà soát và ban hành các luật sửa đổi, bổ 
sung có liên quan đến DNNN; ban hành các quy 
định về quyền và trách nhiệm của các cơ quan 
đại diện chủ sở hữu; rà soát, sửa đổi và bổ sung 
các quy định về sắp xếp, xử lý tài sản công, tiền 
sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước gắn 
với cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước tại các 
DN có vốn nhà nước. Đồng thời, ban hành các 
văn bản hướng dẫn các nghị định của Chính phủ 
trong việc đẩy mạnh tiến độ cổ phần hóa và thoái 
vốn nhà nước.
Thứ ba, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả các 
thiết chế hiện có để hỗ trợ cơ cấu lại DNNN, cổ 
phần hóa và thoái vốn nhà nước đầu tư vào DN. 
Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ủy ban Quản 
lý vốn nhà nước, Tổng công ty Đầu tư và kinh 
doanh vốn nhà nước, Công ty quản lý tài sản của 
các tổ chức tín dụng Việt Nam và Công ty mua 
bán nợ Việt Nam.
Thứ tư, nhanh chóng hoàn thiện tiêu chí phân 
loại DNNN, để có cơ sở thúc đẩy triển khai các 
THOAÙI VOÁN DOANH NGHIEÄP NHAØ NÖÔÙC Soá 11 (196) - 2019
27Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
THOAÙI VOÁN DOANH NGHIEÄP NHAØ NÖÔÙCSoá 11 (196) - 2019
đề án cổ phẩn hóa, thoái vốn theo kế hoạch đã 
được phê duyệt và phục vụ cho việc thực hiện 
các đề án mới trong thời gian tới.
Thứ năm, tiếp tục đẩy mạnh công tác cổ phần 
hóa, thoái vốn nhà nước theo kế hoạch đề ra. 
DNNN tập trung vào những lĩnh vực then chốt, 
thiết yếu; những địa bàn quan trọng và quốc 
phòng, an ninh; những lĩnh vực mà DN thuộc các 
thành phần kinh tế khác không đầu tư. Cơ cấu lại 
DNNN cần được tiếp tục đẩy mạnh theo hướng 
kiên quyết cổ phần hóa, bán vốn tại những DN 
mà NN không cần nắm hoặc không cần giữ cổ 
phần vốn góp chi phối, kể cả những DN đang 
kinh doanh có hiệu quả. Nhiệm vụ thoái vốn 
nhà nước cần tuân thủ pháp luật, tôn trọng cơ 
chế thị trường, đảm bảo tính công khai và minh 
bạch, đồng thời phải bảo đảm vốn, tài sản của 
Nhà nước được định giá đầy đủ và hợp lý (Nghị 
quyết của Đại hội Đảng lần thứ XII). Các Bộ, 
ngành, địa phương và DNNN cần quán triệt thực 
hiện đúng lộ trình, coi nhiệm vụ cổ phần hóa, 
thoái vốn nhà nước là nhiệm vụ trọng tâm, cần 
tập trung và hoàn thành đúng đề án đã được phê 
duyệt. Thực hiện xử lý nghiêm đối với lãnh đạo 
DN không thực hiện đúng hoặc thực hiện không 
có hiệu quả tái cơ cấu và nhiệm vụ được giao 
trong quản lý và điều hành gắn với việc thực hiện 
cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước. 
Thứ sáu, đẩy mạnh việc minh bạch và công 
khai thông tin theo thị trường và hội nhập quốc tế 
về hoạt động của DNNN và thông tin liên quan 
tới quá trình cổ phần hóa, bán vốn nhà nước tại 
các DNNN; các thông tin về DN cần phải được 
rõ ràng, đầy đủ như loại hình hoạt động kinh 
doanh của DN; khả năng kinh doanh thực sự hay 
chỉ dựa vào lợi thế về đất đai và các ưu đãi khác, 
chất lượng sản phẩm, thương hiệu của DN Để 
đáp ứng được điều này, nhất thiết sau cổ phần 
hóa, DN phải niêm yết trên thị trường chứng 
khoán.
Thứ bảy, nâng cao hiệu quả quản lý và giám 
sát DNNN, tăng cường công tác thanh tra, kiểm 
tra và giám sát đối với hoạt động của các tập 
đoàn, tổng công ty nhà nước. Cần kiên quyết xử 
lý những bất thường nhằm hạn chế xảy ra thua lỗ 
trong hoạt động của DN; rà soát những tồn tại và 
yếu kém để giảm thiểu các dự án đầu tư không 
hiệu quả.
Thứ tám, các chủ sở hữu vốn nhà nước được 
phân cấp quy định, thực hiện việc thoái vốn 
cần đảm bảo đúng quy định của nhà nước đã 
ban hành, đảm bảo công khai, minh bạch, tối 
đa giá trị vốn nhà nước theo thị trường. Việc 
thoái vốn dưới mệnh giá, dưới giá trị sổ sách 
kế toán phải đảm bảo nguyên tắc hạn chế tối đa 
tổn thất đầu tư.
Kết luận
Vấn đề thoái vốn DN đã và đang được nhiều 
đối tượng khác nhau quan tâm với mục tiêu là 
trên cơ sở lý luận về thoái vốn, thực trạng về 
thoái vốn trong những năm vừa qua để đề xuất 
giải pháp mang tính khả thi nhằm đẩy nhanh và 
có hiệu quả quá trình thoái vốn nhà nước tại các 
DN, tạo điều kiện bổ sung nguồn thu cho ngân 
sách nhà nước, thực hiện tái đầu tư và tập trung 
vốn cho những lĩnh vực kinh doanh có nhu cầu 
cao; hạn chế sự liên đới của nhà nước vào hoạt 
động sản xuất, tạo thuận lợi cho các nhà đầu 
tư tư nhân trong nước và các nhà đầu tư nước 
ngoài. Qua đó, nâng cao hơn nữa hiệu quả sản 
xuất kinh doanh của DN nói riêng và nền kinh 
tế nói chung.
Tài liệu tham khảo:
Hong, Sungmin, 2018, thesis “Divestment of State-
owned shares and firm performance: the case of Vietnam”, 
KDI School of Public Policy and Management.
Ths.Trịnh Đức Chiểu, “Giải pháp đẩy mạnh cổ phần 
hóa, thoái vốn tại DN”, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế 
trung ương.
gian-toi-scic-cong-bo-danh-sach-108-doanh-nghiep-se-
ban-co-phan-nam-2019-20190625094013156.chn
nghiep-Nha-nuoc-Nhieu-ap-luc-moi/366416.vgp
https://vietstock.vn/2019/09/thoai-von-nha-nuoc-vi-
sao-nghen-746-704076.htm
thi-day-manh-co-phan-hoa-thoai-von-nha-nuoc-tai-
DN/20191/25242.vgp
Dung-phap-luat-nhung-phai-nhanh/20197/1248.vgp
https: / /vietnamnews.vn/economy/449203/soe-
equitisation-needs-faster-pace.html

File đính kèm:

  • pdfgiai_phap_day_manh_thoai_von_nha_nuoc_dau_tu_tai_doanh_nghie.pdf