Giải pháp cải thiện năng lực tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lâm nghiệp và Dịch vụ hương Sơn, Tỉnh Hà Tĩnh

TÓM TẮT

Năng lực tài chính của doanh nghiệp là khả năng đảm bảo về nguồn lực tài chính cho sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp. Năng lực tài chính vừa là điều kiện, vừa là kết quả của quá trình vận hành hệ thống sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu này sử dụng kết hợp phương pháp tỷ số và phương pháp Dupont để phân

tích thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp và Dịch

vụ Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong 3 năm gần đây năng lực tài chính của công ty

là tương đối lành mạnh, nhiều chỉ tiêu đạt được ở mức cao và ổn định, thể hiện công tác quản lý tài chính và

quản lý SXKD của công ty là khá tốt, tuy nhiên một số chỉ tiêu đang có xu thế suy giảm và không ổn định,

đang đặt ra những thách thức cần có giải pháp thích hợp và kịp thời mới có thể đảm bảo tính ổn định trong sản

xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới.

Từ khóa: Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn, Hà Tĩnh, năng lực tài chính, quản lý

tài chính.

pdf 8 trang phuongnguyen 280
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp cải thiện năng lực tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lâm nghiệp và Dịch vụ hương Sơn, Tỉnh Hà Tĩnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giải pháp cải thiện năng lực tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lâm nghiệp và Dịch vụ hương Sơn, Tỉnh Hà Tĩnh

Giải pháp cải thiện năng lực tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lâm nghiệp và Dịch vụ hương Sơn, Tỉnh Hà Tĩnh
Kinh tế & Chính sách 
 102 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1-2017 
GIẢI PHÁP CẢI THIỆN NĂNG LỰC TÀI CHÍNH 
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN 
LÂM NGHIỆP VÀ DỊCH VỤ HƯƠNG SƠN, TỈNH HÀ TĨNH 
Trần Đức Anh 
Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn 
TÓM TẮT 
Năng lực tài chính của doanh nghiệp là khả năng đảm bảo về nguồn lực tài chính cho sản xuất kinh doanh của 
doanh nghiệp. Năng lực tài chính vừa là điều kiện, vừa là kết quả của quá trình vận hành hệ thống sản xuất kinh 
doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu này sử dụng kết hợp phương pháp tỷ số và phương pháp Dupont để phân 
tích thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp và Dịch 
vụ Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong 3 năm gần đây năng lực tài chính của công ty 
là tương đối lành mạnh, nhiều chỉ tiêu đạt được ở mức cao và ổn định, thể hiện công tác quản lý tài chính và 
quản lý SXKD của công ty là khá tốt, tuy nhiên một số chỉ tiêu đang có xu thế suy giảm và không ổn định, 
đang đặt ra những thách thức cần có giải pháp thích hợp và kịp thời mới có thể đảm bảo tính ổn định trong sản 
xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới. 
Từ khóa: Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn, Hà Tĩnh, năng lực tài chính, quản lý 
tài chính. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Quá trình phát triển nền kinh tế thị trường 
có sự điều tiết của Nhà nước trong bối cảnh hội 
nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng đã và 
đang đặt ra nhiều thách thức đối với các doanh 
nghiệp nước ta. Môi trường kinh doanh trong 
bối cảnh mới tạo cơ hội bình đẳng cho tất cả 
các doanh nghiệp, nhưng nó cũng đặt ra cho 
các doanh nghiệp vào một cuộc chơi khắc 
nghiệt với quy luật “mạnh thắng, yếu thua”. 
Cuộc cạnh tranh khắc nghiệt ngày có ảnh 
hưởng rất mạnh đến các doanh nghiệp Nhà 
nước (DNNN), trong nhiều năm vốn được biết 
đến như là bộ phận doanh nghiệp có cơ chế 
quản lý thiếu chặt chẽ, trình độ công nghệ sản 
xuất lạc hậu, thiếu năng động trong kinh 
doanh, bộ máy quản lý cồng kềnh, cũng như 
tinh thần người lao động sa sút... đã và đang 
tồn tại từ nhiều năm nay. 
Công ty lâm nghiệp là một loại DNNN hoạt 
động trong lĩnh vực lâm nghiệp với những đặc 
thù riêng của mình cũng không nằm ngoài quá 
trình vận động này. Muốn tồn tại và phát triển 
thì vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh 
nghiệp hiện nay là phải hoàn thiện hơn trong 
công tác quản lý nâng cao năng lực tài chính, 
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của 
mình, qua đó nhằm mở rộng sản xuất, tối đa 
hóa lợi nhuận, nâng cao đời sống cán bộ công 
nhân viên, tạo sự phát triển vững chắc, đủ sức 
cạnh tranh với các doanh nghiệp khác và 
khẳng định vị thế doanh nghiệp trong ngành, 
cũng như trong toàn nền kinh tế. 
Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp và Dịch 
vụ Hương Sơn là một DN có 100% vốn nhà 
nước, là một đơn vị sản xuất kinh doanh lâm 
nghiệp có truyền thống lâu đời, đã đứng vững 
và phát triển khá ổn định trong giai đoạn đổi 
mới của đất nước. Trong giai đoạn hiện nay, 
trong bối cảnh đóng cửa rừng tự nhiên, công ty 
đã có nhiều biện pháp mở rộng lĩnh vực và 
ngành nghề kinh doanh, nâng cao hiệu quả 
quản lý và đã đạt được những thành công 
quan trọng. Tuy vậy, trong công tác quản lý 
SXKD của mình, công ty cũng còn bộc lộ 
nhiều hạn chế tốn tại cần khắc phục, trong đó 
có công tác quản lý tài chính, mà trước hết là 
cần nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực tài 
chính của công ty. 
Kinh tế & Chính sách 
 103TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1-2017 
II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động sản xuất 
kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty 
TNHH MTV Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương 
Sơn, tỉnh Hà Tĩnh. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu 
Thông tin, số liệu sử dụng trong các tính toán 
của nghiên cứu này được thu thập qua các Báo 
cáo kết quả SXKD; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; 
Bảng cân đối kế toán; các báo cáo chuyên đề và 
các dữ liệu có liên quan đến sản xuất kinh 
doanh và quản lý tài của Công ty TNHH MTV 
Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn. 
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 
Nghiên cứu sử dụng các phương pháp sau 
đây để phân tích số liệu: phương pháp thống kê 
mô tả; phương pháp so sánh để phân tích tình 
hình tài chính và kết quả kinh doanh; phương 
pháp phân tích tỷ số và phương pháp Dopont 
được sử dụng để phân tích các khía cạnh về 
năng lực tài chính của công ty. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Đặc điểm cơ bản của Công ty TNHH 
MTV Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn 
Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp và Dịch 
vụ Hương Sơn là Doanh nghiệp Nhà nước có 
tiền thân là Lâm trường Quốc doanh Hương 
Sơn, được thành lập từ 1955. 
Qua nhiều giai đoạn đổi mới mô hình tổ 
chức quản lý, đến nay công ty đang hoạt động 
trên các lĩnh vực: Quản lý bảo vệ rừng, trồng 
rừng, khai thác rừng, chế biến lâm sản, sản 
xuất vật liệu xây dựng và một số dịch vụ khác. 
Hiện tại công ty có có 06 phòng chức năng, 6 
đội và phân xưởng sản xuất. Doanh thu thực 
hiện năm 2015 đạt 38,71 tỷ đồng, lợi nhuận đạt 
326 triệu đồng. 
Tổng tài sản của công ty tại thời điểm 
31/12/2015 đạt mức 70,08 tỷ đồng, trong đó tài 
sản dài hạn 29,97 tỷ đồng (chiếm 42,47%), tài 
sản ngắn hạn là 40,11 tỷ đồng (chiếm 57,23%). 
Trong cơ cấu nguồn vốn thì vốn chủ sở hữu ở 
mức 31,41 tỷ đồng, nguồn vốn vay nợ ở mức 
38,67 tỷ đồng. 
3.2. Thực trạng năng lực tài chính của Công 
ty TNHH MTV Lâm nghiệp và Dịch vụ 
Hương Sơn 
3.2.1. Các chỉ tiêu phản ảnh đòn cân nợ của 
công ty 
Các chỉ tiêu đòn cân nợ phản ánh năng lực 
cân đối vốn và khả năng tự chủ về mặt tài 
chính của Công ty. Các tỷ số về đòn cân nợ 
của Công ty trong 3 năm gần đây được tính 
toán và nêu tại bảng 01. 
Bảng 01. Các tỷ số về đòn cân nợ của Công ty 
TT Chỉ tiêu 
Năm 
2013 
Năm 2014 Năm 2015 
Tốc độ 
PTBQ (%) 
1 Hệ số tổng nợ chung 0,57 0,55 0,55 98,22 
2 Hệ số nợ dài hạn trên nguồn vốn chủ sở hữu 0,46 0,83 0,77 129,38 
3 Hệ số nợ phải trả trên tài sản lưu động 1,08 1,12 0,96 94,28 
4 Hệ số thanh toán lãi vay 1,01 0,62 0,37 60,53 
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty và tính toán của tác giả) 
Bảng 01 cho thấy: (i) Hệ số tổng nợ chung 
của Công ty nằm trong mức độ vừa phải, chấp 
nhận được trong kinh doanh; (ii) Hệ số nợ dài 
hạn trên nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty 
qua các năm có tăng lên, nhưng vẫn ở mức độ 
chấp nhận được, vẫn đảm bảo khả năng chủ 
động trong sản xuất kinh doanh của công ty; 
(iii) Hệ số nợ phải trả trên tài sản lưu động 
Kinh tế & Chính sách 
 104 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1-2017 
trong hai năm 2013 và 2014 đều lớn hơn 1 
nhưng sang năm 2015 đã có chuyển biến tốt, 
về mức nhỏ hơn 1 so với tổng tài sản lưu động; 
(iv) Khả năng thanh toán lãi vay của Công ty 
thấp, có xu thế giảm mạnh, điều này thể hiện 
khả năng sinh lợi của tài sản thấp và là điểm 
hạn chế trong quản lý tài chính của công ty. 
3.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt 
động của Công ty 
Để đánh giá năng lực hoạt động của tài sản 
ta cần phân tích các chỉ tiêu: hiệu suất sử dụng 
toàn bộ tài sản, vòng quay các khoản phải thu, 
vòng quay hàng tồn kho. Các chỉ tiêu tính toán 
trong 3 năm gần đây được nêu trên bảng 02. 
Bảng 02. Các chỉ tiêu năng lực hoạt động của công ty 
Đơn vị tính: Triệu đồng 
TT Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 
Tốc độ 
PTBQ (%) 
1 Doanh thu thuần (tr.đ) 18.930 36.330 37.099 140,0 
2 Tổng tài sản bình quân (tr.đ) 47.382 67.987 70.084 121,6 
3 Hiệu quả sử dụng tài sản 0,40 0,53 0,53 115,1 
4 Kỳ thu tiền bình quân (ngày) 57 41 47 90,8 
5 Hàng tồn kho (tr.đ) 15.910 22.561 26.132 128,2 
6 Vòng quay hàng tồn kho (vòng) 1,19 1,61 1,42 109,2 
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty và tính toán của tác giả) 
Bảng 02 cho thấy các chỉ tiêu đánh giá năng 
lực hoạt động của công ty đều cho kết quả ở 
mức khá và có xu thế tốt lên dần qua các năm, 
thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của công 
ty trong những năm gần đây đều được cải thiện 
và nâng cao. 
3.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh 
toán của công ty 
Khả năng thanh toán của Doanh nghiệp 
phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản 
có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản 
phải thanh toán trong kỳ, thông tin này cho biết 
mức độ lành mạnh trong tình hình tài chính của 
Doanh nghiệp. 
Các chỉ tiêu phản ánh tính hình tài chính 
của công ty TNHH MTV Lâm nghiệp và Dịch 
vụ Hương Sơn trong 3 năm gần đây được nêu 
trên bảng 03. 
Bảng 03. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của Công ty 
TT Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 
Tốc độ 
PTBQ (%) 
1 Tài sản lưu động (tr.đ) 24.848 33.508 40.109 127,1 
2 Tổng nợ phải trả (tr.đ) 26.918 37.399 38.673 119,9 
3 Hàng tồn kho (tr.đ) 15.910 22.561 26.132 128,2 
4 Tổng nợ ngắn hạn (tr.đ) 17.458 12.110 14.351 90,7 
5 Tổng tài sản (tr.đ) 47.382 67.987 70.084 121,6 
6 Hệ số thanh toán tổng quát 1,76 1,82 1,81 101,4 
7 Hệ số thanh toán ngắn hạn 1,42 2,77 2,79 140,2 
8 Hệ số thanh toán nhanh 0,51 0,90 0,97 137,9 
9 Tỷ số dự trữ (%) 59,1 60,3 67,6 106,9 
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty và tính toán của tác giả) 
Kinh tế & Chính sách 
 105TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1-2017 
Nhìn chung các hệ số thể hiện khả năng 
thanh toán của Công ty trong 3 năm qua đều ở 
mức trung bình, thể hiện tình hình tài chính 
của công ty là khá lành mạnh, giá trị tài sản 
của Công ty luôn đủ để thanh toán hết các 
khoản nợ của Công ty. 
3.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh 
lời của công ty 
Các hệ số phản ánh khả năng sinh lời của 
Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp và Dịch vụ 
Hương Sơn trong 3 năm gần đây được tính 
toán và nêu trên bảng 04. 
Bảng 04. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của Công ty 
TT Chỉ tiêu 
Đơn vị 
tính 
Năm 
2013 
Năm 
2014 
Năm 
2015 
Tốc độ 
PTBQ (%) 
1 Lợi nhuận sau thuế Tr.đồng 152 316 326 146,4 
2 Doanh thu thuần Tr.đồng 18.930 36.330 37.099 140,0 
3 Tổng tài sản Tr.đồng 47.382 67.987 70.084 121,6 
4 Vốn chủ sở hữu Tr.đồng 20.464 30.588 31.410 123,9 
5 Doanh lợi tiêu thụ (ROS) % 0,80 0,87 0,88 104,9 
6 Doanh lợi tài sản (ROA) % 0,32 0,46 0,47 121,2 
7 
Doanh lợi vốn chủ sở hữu 
(ROE) 
% 0,74 1,03 1,03 118,0 
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty và tính toán của tác giả) 
Các chỉ tiêu cơ bản như Doanh lợi tiêu thụ 
(ROS), Doanh lợi tài sản (ROA) và Doanh lợi 
vốn chủ sở hữu (ROE) đều có xu thế tăng dần 
qua các năm, thể hiện năng lực tài chính của 
công ty ngày càng được cải thiện, hiệu quả sản 
xuất kinh doanh của công ty ngày càng được 
nâng cao. 
3.3. Những thành công và tồn tại trong việc 
đảm bảo năng lực tài chính của Công ty 
TNHH MTV Lâm nghiệp và Dịch vụ 
Hương Sơn 
3.3.1. Những thành công 
- Thứ nhất, doanh thu lợi nhuận của Công 
ty không ngừng tăng lên, hoạt động sản xuất 
kinh doanh được mở rộng. Lợi nhuận vừa là 
mục tiêu quan trọng vừa là tiêu chí đánh giá 
năng lực tài chính của doanh nghiệp. Trong 
những năm qua mặc dù nền kinh tế có nhiều 
biến động, song quy mô về lợi nhuận của Công 
ty tăng lên, đặc biệt năm 2014 có bước tăng 
đáng kể. Có được điều này là do công ty đã 
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm 
dịch vụ cung cấp, đồng thời đa dạng hóa các 
hình thức kinh doanh. Như vậy khả năng tạo 
vốn của Công ty ngày càng cao, chứng tỏ năng 
lực tài chính của Công ty ngày một lớn. 
- Thứ hai, tổng tài sản của Công ty tăng lên 
đáng kể qua các năm. So với năm 2013, năm 
2015 tổng tài sản của Công ty tăng lên 22.701 
triệu đồng tăng 147,91%, một con số khá tốt 
trong đó sự tăng lên của dự trữ tiền mặt, các 
khoản đầu tư tài chính, các khoản phải thu 
ngắn hạn và tài sản cố định. Nguồn lực của 
Công ty tăng lên đáp ứng cho nhu cầu mở rộng 
quy mô hoạt động kinh doanh. Đây là dấu hiệu 
đáng mừng. 
- Thứ ba, khả năng tự chủ tài chính của 
Công ty ngày càng được cải thiện. Trong 
những năm qua cùng với sự tăng lên của các 
khoản NPT, VCSH của Công ty cũng có bước 
tăng đáng kể. Sự chuyển dịch cơ cấu nguồn 
vốn theo hướng tăng dần tỷ trọng VCSH và 
Kinh tế & Chính sách 
 106 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1-2017 
giảm NPT dài hạn cho thấy khả năng tự chủ tài 
chính của Công ty ngày một nâng cao. Công ty 
chủ động hơn trong việc sử dụng nguồn vốn 
của mình, đồng thời cơ cấu vốn của doanh 
nghiệp an toàn hơn, giảm được rủi ro. Nhờ đó 
năng lực tài chính của Công ty được cải thiện 
đáng kể. Đây là một sự chuyển dịch tích cực, 
là điều kiện thuận lợi để Công ty nắm bắt tốt 
hơn các cơ hội huy động vốn cũng như kinh 
doanh, cũng như đối phó tốt hơn với những rủi 
ro có thể xảy ra. 
3.3.2. Những hạn chế 
- Thứ nhất, việc quản lý, sử dụng tài sản 
của Công ty còn một số hạn chế, hiệu suất sử 
dụng tổng tài sản chưa cao. Trong những năm 
qua Công ty đã đầu tư thêm vào cho tài sản, 
song chưa tận dụng được hết năng lực hoạt 
động của tài sản, hiệu suất sử dụng tổng tài sản 
của Công ty còn thấp. Trong quá trình đầu tư 
vào tài sản, Công ty chưa tính toán, cân đối 
được cơ cấu tài sản của mình. Bộ phận tài sản 
không sinh lời như hàng tồn kho, khoản thu 
của khách hàng, phải thu nội bộ chiếm tỷ trọng 
khá lớn tài sản của Công ty cũng làm hạn chế 
hiệu suất sử dụng tài sản. 
- Thứ hai, Công ty đang sử dụng một lượng 
lớn nợ vay, tự chủ tài chính còn ở mức thấp. 
Mặc dù cơ cấu vốn của doanh nghiệp năm 
2015 đã chuyển dịch theo hướng dẫn VCSH 
nhưng nợ phải trả của Công ty vẫn chiếm tỷ lệ 
rất cao trong tổng nguồn vốn. Tỷ số nợ cao 
hơn nhiều so với chỉ tiêu ngành, đáng nói là 
năm 2014 nợ phải trả rơi vào con số 55,01% 
nhưng đến năm 2015 không giảm mà lại tăng 
lên 55,18% tuy nhiên so với các ngành khác tỷ 
số nợ này thấp hơn. Đây là một dấu hiệu không 
tốt, thể hiện năng lực tài chính của công ty không 
cao, vẫn có sự phụ thuộc vào chủ nợ. Hơn nữa, 
để tiếp tục sản xuất trong thời gian tới, việc tăng 
các khoản nợ phải trả chưa thể dừng lại dẫn đến 
tổng nợ tăng nhanh hơn VCSH. 
- Thứ ba, lợi nhuận của Công ty tăng chưa 
tương xứng với tốc độ tăng doanh thu tiêu thụ. 
Trong những năm qua, doanh thu về bán hàng 
và CCDV của Công ty không ngừng tăng lên. 
Song chi phí về giá vốn hàng bán cũng tăng 
với tốc độ lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu 
dẫn tới lợi nhuận tăng chưa cao. Bên cạnh đó, 
do nợ phải trả của Công ty ở mức cao trong 
tổng nguồn vốn. Điều này làm tăng chi phí tài 
chính của Công ty. Việc tăng các khoản chi phí 
này làm khả năng sinh lời của Công ty. Công 
ty cần có kế hoạch quản lý chi phí tốt hơn. 
- Thứ tư, khả năng sinh lời của Công ty còn 
ở mức thấp. Khả năng sinh lời của công ty còn 
ở mức thấp, thể hiện năng lực tài chính yếu 
kém. Bên cạnh đó nợ ngắn hạn của Công ty ở 
mức cao, hàng tồn kho năm sau cao hơn năm 
trước Công ty cần có hướng giải quyết số hàng 
và có chiến lược về tiêu thụ sản phẩm. 
3.3.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế 
- Thứ nhất, do đặc thù ngành nghề sản xuất 
kinh doanh. Vốn lưu động của Nhà nước cấp 
từ trước để lại rất ít trong khi nhu cầu vốn kinh 
doanh, trồng rừng là rất lớn, Công ty phải vay 
vốn Ngân hàng để kinh doanh, do vậy chi phí 
lãi vay trong giá thành cao. Công ty TNHH 
MTV Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn là 
công ty hoạt động trong lĩnh vực trồng rừng và 
kinh doanh sản xuất gạch nên hàng tồn kho 
luôn ở mức cao, nợ phải trả cũng cao, đặc biệt 
là các khoản chiếm dụng vốn ngắn hạn. 
- Thứ hai, năng lực quản lý tài sản của 
Công ty chưa tốt. Hiệu suất sử dụng tài sản 
chưa cao, khả năng thanh toán ngắn hạn thấp là 
do nhiều nguyên nhân như ngành nghề kinh 
doanh, tác động của tình hình kinh tế, nhưng 
nguyên nhân chủ quan phải kể đến đó là năng 
lực quản trị tài sản của Công ty còn rất hạn 
chế. Tài sản ngắn hạn của Công ty cao nhưng 
khả năng thanh toán vẫn bình thường, bởi lẽ 
tài sản ngắn hạn của Công ty tập trung quá 
Kinh tế & Chính sách 
 107TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1-2017 
nhiều vào khoản phải thu. Hàng tồn kho lớn. 
- Thứ ba, hình thức huy động vốn chưa 
phong phú. Do Công ty vốn 100% nhà nước 
nên khả năng tiếp cận với đa dạng các nguồn 
vốn còn hạn chế, đặc biệt là nguồn vốn dài 
hạn. Hiện tại nguồn vốn chủ yếu của công ty là 
nợ ngắn hạn và vốn góp chủ sở hữu. Hình thức 
huy động vốn của Công ty còn rất hạn chế. 
- Thứ tư, công tác quản lý chi phí giá vốn 
hàng bán chưa thực sự tốt. Trong những năm 
qua giá vốn hàng bán của công ty tăng mạnh. 
Việc tăng giá vốn hàng bán một phần là do 
doanh thu tiêu thụ sản phẩm dịch vụ tăng lên. 
Tuy nhiên sự tăng giá vốn hàng bán với tốc độ 
quá cao so với doanh thu thể hiện công tác 
quản lý GVHB còn nhiều bất cập. GVNH của 
công ty tăng cao chủ yếu là do giá cả đầu vào 
cao. GVHB tăng cao dẫn đến giá bán hàng hóa 
dịch vụ cũng tăng cao, làm giảm tính cạnh 
tranh của sản phẩm dịch vụ cung cấp. 
- Thứ năm, bộ máy quản lý của Công ty còn 
cồng kềnh, hệ thống bán hàng còn đồ sộ, cần 
tinh giảm. Hệ thống quản lý và bán hàng cần 
tinh giảm để không bị lãng phí nguồn nhân lực 
và làm tăng chi phí. Trong bối cảnh hiện nay, 
để tăng lợi nhuận của hoạt động kinh doanh, 
bên cạnh tăng doanh thu thì tiết kiệm chi phí là 
một biện pháp hữu hiệu mà công ty cần lưu ý. 
Trong những năm qua công tác quản lý chi phí 
của công ty còn nhiều hạn chế, làm cho lợi 
nhuận của công ty không cao. 
3.4. Các giải pháp góp phần nâng cao năng 
lực tài chính cho Công ty TNHH MTV Lâm 
nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn 
3.4.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng 
tài sản lưu động 
Tài sản lưu động của công ty chiếm một tỷ 
trọng lớn trong toàn bộ vốn và tăng mạnh qua 
các năm để đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô 
sản xuất kinh doanh. Trong khi đó các khoản 
phải thu và hàng tồn kho lại chiếm tỷ trọng lớn 
trong vốn lưu động. Do đó, một lượng vốn lớn 
của công ty bị ứ đọng và không có khả năng 
sinh lời. Điều này thể hiện quy mô sản xuất 
kinh doanh tăng nóng và công ty chưa có biện 
pháp hữu hiệu để đẩy nhanh vòng quay vốn 
lưu động nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất 
kinh doanh. Do vậy giải pháp quản lý được áp 
dụng như sau: Đối với các dự án nông lâm 
nghiệp còn dở dang chưa hoàn thành dứt điểm 
công ty nên tập trung mọi nguồn lực để hoàn 
thành các dự án này, tránh hiện tượng kéo dài 
nhiều năm làm cho chi phí sản xuất kinh doanh 
dở dang của công ty tăng cao do đó tồn đọng 
một lượng vốn lớn làm ảnh hưởng đến tốc độ 
luân chuyển vốn; Quản lý và sử dụng có hiệu 
quả vốn bằng tiền. Việc quản lý vốn tiền mặt là 
một trong những hoạt động quan trọng để đảm 
bảo hiệu quả vốn lưu động và khả năng thanh 
toán của công ty; Tăng cường công tác thanh 
toán công nợ gồm có công nợ phải thu và công 
nợ phải trả. 
3.4.2. Giải pháp tăng quy mô vốn 
Trong những năm tới, để mở rộng quy mô 
kinh doanh, mở rộng thị trường thì biện pháp 
tăng quy mô vốn là cần thiết. Công ty nên xây 
dựng chiến lược phát triển một cách bền vững, 
làm cơ sở và định hướng cho mọi hoạt động 
sản xuất kinh doanh. Hoàn thiện và phát huy 
hiệu quả công tác kế hoạch trên các lĩnh vực 
công tác như: Thị trường, đầu tư thiết bị và 
công nghệ, nguyên nhiên vật liệu, lao động tiền 
lương, kế hoạch tài chính và từ đó xác định 
chính xác nhu cầu về từng loại vốn đảm bảo 
cho quá trình sản xuất kinh doanh. Khai thác 
có hiệu quả các nguồn vốn mà Công ty có khả 
năng tiếp cận như nguồn vốn nội bộ là từ các 
quỹ, các cổ đông... và các nguồn vốn bên ngoài 
như tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, 
khách hàng ứng trước, tín dụng thuê mua tài 
sản... Sử dụng tiết kiệm vốn trong các khâu sản 
xuất kinh doanh nhằm giảm nhu cầu vốn, chi 
Kinh tế & Chính sách 
 108 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1-2017 
phí sử dụng vốn là cơ sở để tăng lợi nhuận và 
hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. 
3.4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh 
doanh của Công ty 
Tăng cường đầu tư lượng vốn đáng kể cho 
việc mua, thuê các loại máy móc, trang thiết bị 
hiện đại phục vụ cho thuê chế biến gỗ, đầu tư 
trồng rừng. Đây cũng là chiến lược dài hạn của 
Công ty; Trong chiến lược kinh doanh, Công 
ty còn phải tính đến việc phát triển các sản 
phẩm mới, phải xem xét thái độ đối với sản 
phẩm của người tiêu dùng để kịp thời đưa ra 
các giải pháp cần thiết. Công ty cần quán triệt 
sâu sắc việc coi trọng chiến lược sản phẩm gắn 
với việc đổi mới sản phẩm, chiến lược nhãn 
hiệu và các chiến lược dịch vụ gắn với sản 
phẩm; Hoàn thiện chiến lược phân phối và tổ 
chức mạng lưới bán hàng. Ngoài ra, Công ty 
còn tiến hành các hoạt động marketing làm 
tăng vị thế của Công ty và tăng thị phần trên 
thị trường trong và ngoài nước, góp phần làm 
tăng năng lực kinh doanh của Công ty. 
3.4.4. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý 
của Công ty 
Xây dựng hệ thống quản lý kiểm soát trong 
Công ty cần có kế hoạch thực hiện, phân công 
trách nhiệm cụ thể cho những cán bộ có liên 
quan. Giám đốc và Hội đồng thành viên cần 
quan tâm chỉ đạo, đánh giá quá trình xây dựng 
và hoạt động của hệ thống kiểm soát quản trị, 
làm cho hệ thống này có tác dụng thiết thực 
trong việc hoàn thiện nâng cao năng lực tài 
chính. Hệ thống thông tin quản lý phải được 
xây dựng và sử dụng một cách đồng bộ để 
cung cấp thông tin cho Ban quản lý với chất 
lượng cao nhất. Mặt khác, những người quản 
lý cũng phải có đủ năng lực để điều hành và 
khai thác hệ thống thông tin quản lý một cách 
tích cực. Hệ thống này bao gồm tất cả các bộ 
phận như con người, phần mềm, thiết bị và 
phương tiện các nguyên tắc hoạt động của nó. 
Để thường xuyên có đầy đủ thông tin, dữ liệu 
phục vụ hệ thống kiểm soát quản trị, công tác 
thu thập, xử lý và cung cấp dữ liệu phải đảm 
bảo tính hệ thống và đồng bộ. Qua thực tế cho 
thấy rằng: Để xây dựng một hệ thống thông tin 
quản lý có hiệu quả thì điều quyết định là con 
người chứ không phải là trang thiết bị. Do đó, 
cần chú ý công tác đào tạo, vận động và có quy 
định chặt chẽ về hệ thống thông tin quản lý. 
IV. KẾT LUẬN 
Nâng cao năng lực tài chính là vấn đề rất 
quan trọng, là vấn đề sống còn của mỗi doanh 
nghiệp, để thực hiện tốt điều đó doanh nghiệp 
cần phải tính toán kỹ lưỡng các chỉ tiêu thông 
qua việc phân tích đánh giá để đưa ra các giải 
pháp tốt nhất nhằm nâng cao năng lực tài chính 
cho doanh nghiệp. 
Trên cơ sở phân tích các số liệu cụ thể tại 
Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp và Dịch vụ 
Hương Sơn trong 03 năm 2013 - 2015, Công ty 
cần thực hiện một số giải pháp để nâng cao 
năng lực tài chính. Một là nâng cao hiệu quả sử 
dụng tài sản lưu động. Hai là tăng quy mô vốn. 
Ba là nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bốn là 
nâng cao năng lực quản lý. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Văn Công (2009), Phân tích kinh doanh, 
Giáo trình Đại học Kinh tế quốc dân, NXB. Kinh tế 
quốc dân, Hà Nội. 
2. Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp và Dịch vụ 
Hương Sơn, Báo cáo tài chính năm 2013, Hà Tĩnh. 
3. Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp và Dịch vụ 
Hương Sơn, Báo cáo tài chính năm 2014, Hà Tĩnh. 
4. Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp và Dịch vụ 
Hương Sơn, Báo cáo tài chính năm 2015, Hà Tĩnh. 
5. Nguyễn Năng Phúc (2011), Phân tích báo cáo tài 
chính, NXB. Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 
6. Nguyễn Ngọc Quang (2011), Phân tích báo cáo 
tài chính, NXB. Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 
Kinh tế & Chính sách 
 109TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1-2017 
SOLUTIONS TO IMPROVE FINANCIAL ABILITY 
OF HUONG SON FORESTRY AND SERVICES ONE MEMBER LIMITED 
LIABILITY COMPANY, HA TINH PROVINCE 
Tran Duc Anh 
Huong Son Forest and Services One Member Limited Liability Company 
SUMMARY 
Financial ability of company is an ability to ensure financial resources for production and business of company. 
Financial ability is not only conditions but also results of a process that operates the production and business 
system of company. This study applied different methods to assess current situation and propose solutions to 
improve financial ability in Huong Son Forestry and Services One Member Limited Liability Company, Ha 
Tinh province. Results of the study showed that financial ability of the company was well performed with high 
and stable values of many indicators, indicating that the company had good management in finance, production 
and business. However, values of other several indicators were decreasing and not stabling, this creates threats 
for the company, which require to have appropriate and timely solutions to ensure stability in production and 
business of the company in coming years. 
Keywords: Financial ability, financial management, Ha Tinh province, Huong Son Forestry and Services 
One Member Limited Liability Company. 
Ngày nhận bài : 05/01/2017 
Ngày phản biện : 10/01/2017 
Ngày quyết định đăng : 22/01/2017 

File đính kèm:

  • pdfgiai_phap_cai_thien_nang_luc_tai_chinh_tai_cong_ty_trach_nhi.pdf