Giải mã vấn đề giá thành chăn nuôi gà công nghiệp tại Việt Nam cao hơn nhiều nước trên thế giới

TÓM TẮT

Những năm gần đây, chăn nuôi gà công nghiệp phát triển mạnh ở nhiều nơi trên cả nước.

Tuy nhiên, người chăn nuôi cũng gặp nhiều khó khăn do giá thành chăn nuôi của chúng ta cao hơn

giá thành chăn nuôi của nhiều nước trên thế giới nên sản phẩm thịt gà công nghiệp trong nước

không cạnh tranh nổi với thịt gà nhập khẩu. Để nghiên cứu tìm ra những nguyên nhân làm cho giá

thành chăn nuôi gà công nghiệp của nước ta cao hơn giá thành chăn nuôi gà của nhiều nước, tác

giả đã nghiên cứu thực tế tại các trang trại chăn nuôi, thu thập nhiều thông tin thứ cấp liên quan

và phỏng vấn, trao đổi với các chuyên gia quản lý ngành chăn nuôi, quản lý các doanh nghiệp chăn

nuôi gà công nghiệp. Qua đó đề xuất các giải pháp nhằm giảm giá thành để nâng cao năng lực cạnh

tranh của sản phẩm gà công nghiệp ở nước ta.

pdf 9 trang phuongnguyen 580
Bạn đang xem tài liệu "Giải mã vấn đề giá thành chăn nuôi gà công nghiệp tại Việt Nam cao hơn nhiều nước trên thế giới", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giải mã vấn đề giá thành chăn nuôi gà công nghiệp tại Việt Nam cao hơn nhiều nước trên thế giới

Giải mã vấn đề giá thành chăn nuôi gà công nghiệp tại Việt Nam cao hơn nhiều nước trên thế giới
50
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
GIẢI MÃ VẤN ĐỀ GIÁ THÀNH CHĂN NUÔI GÀ CÔNG NGHIỆP 
TẠI VIỆT NAM CAO HƠN NHIỀU NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
Vòng Thịnh Nam*
TÓM TẮT
Những năm gần đây, chăn nuôi gà công nghiệp phát triển mạnh ở nhiều nơi trên cả nước. 
Tuy nhiên, người chăn nuôi cũng gặp nhiều khó khăn do giá thành chăn nuôi của chúng ta cao hơn 
giá thành chăn nuôi của nhiều nước trên thế giới nên sản phẩm thịt gà công nghiệp trong nước 
không cạnh tranh nổi với thịt gà nhập khẩu. Để nghiên cứu tìm ra những nguyên nhân làm cho giá 
thành chăn nuôi gà công nghiệp của nước ta cao hơn giá thành chăn nuôi gà của nhiều nước, tác 
giả đã nghiên cứu thực tế tại các trang trại chăn nuôi, thu thập nhiều thông tin thứ cấp liên quan 
và phỏng vấn, trao đổi với các chuyên gia quản lý ngành chăn nuôi, quản lý các doanh nghiệp chăn 
nuôi gà công nghiệp. Qua đó đề xuất các giải pháp nhằm giảm giá thành để nâng cao năng lực cạnh 
tranh của sản phẩm gà công nghiệp ở nước ta.
Từ khóa: giải mã, giá thành, chăn nuôi, chăn nuôi gà công nghiệp
DECRYPT MATTER OF COST BREEDING INDUSTRIAL CHICKEN IN 
VIETNAM HIGHER THAN IN MANY COUNTRIES IN THE WORLD
ABSTRACT
In the recent years, breeding industrial chicken has grown rapidly in many areas in the 
country. However, the difficulties the farmers are facing is high livestock cost in Vietnam compared 
to other countries. That causes our product is less competitive than imported chicken. In order to 
study the root causes making the high livestock cost in Vietnam vs other countries, the author has 
studied at livestock farms, collecting relevant information and interview, discussion with livestock 
experts and also discussion with industrial livestock entrepreneurs. Then will propose insight 
solution of reducing the cost to improve the competitiveness of chicken meat of Vietnam.
Keywords: decryption, costs, livestock breeding, breeding industrial chicken
* GV. Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh. ĐT: 0907.993345
51
Giải mã vấn đề . . .
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế 
ngày càng sâu và rộng, cơ hội được mở ra cho 
nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực nhưng cũng 
lắm thách thức và khó khăn nhất là đối với 
các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ. Để tồn tại 
và phát triển trong điều kiện mới, các doanh 
nghiệp nói chung phải có năng lực cạnh tranh 
cao, tức là tối thiểu phải có sản phẩm có chất 
lượng cao, giá thành thấp. Ngành chăn nuôi 
của nước ta cũng đang bước vào hội nhập. 
Mặc dù những năm gần đây chăn nuôi gà công 
nghiệp phát triển mạnh ở nhiều nơi trên cả 
nước (đặc biệt ở các tỉnh Đông Nam bộ) nhưng 
người chăn nuôi cũng nhiều phen khốn đốn, 
lỗ nặng, có nơi, có lúc phải đóng cửa chuồng, 
hoặc phá sản giải nghệ. Vấn đề cốt lõi dẫn 
đến tình trạng này là do giá thành chăn nuôi 
của chúng ta cao hơn giá thành chăn nuôi của 
nhiều nước trên thế giới nên sản phẩm thịt gà 
công nghiệp trong nước không cạnh tranh nổi 
với thịt gà công nghiệp nhập khẩu. Vậy, đâu là 
nguyên nhân làm cho giá thành chăn nuôi cao? 
Để trả lời câu hỏi đó, đồng thời có giải pháp 
giảm giá thành chăn nuôi nhằm nâng cao năng 
lực cạnh tranh của ngành chăn nuôi gà công 
nghiệp trong nước, cần phải nghiên cứu tìm ra 
các nguyên nhân ảnh hưởng tới giá thành.
Bảng 1.1: Tỉ trọng gà công nghiệp so với tổng đàn ở Đông nam bộ và cả nước 2011-2014
ĐVT: triệu con
ĐỊA 
PHƯƠNG
2011 2012 2013 2014
Tổng số Gà CN
Tỷ 
trọng
(%)
Tổng 
số
Gà CN
Tỷ 
trọng 
(%)
Tổng 
số
Gà CN
Tỷ 
trọng 
(%)
Tổng 
số
Gà CN
Tỷ 
trọng 
(%)
Cả nước 232,7 60,0 25.8 223,7 61,5 27 231,7 71,8 30 246,1 73,3 30
Đông 
Nam bộ
21,8 13,0 59.5 21,4 14,2 67 23,1 19,2 80 28,1 20,4 70
Số liệu từ Cục Chăn Nuôi (Văn phòng phía nam)
2. GIÁ THÀNH CHĂN NUÔI GÀ 
CÔNG NGHIỆP
Trong quá trình chăn nuôi có nhiều loại chi 
phí, trong đó có những loại chi phí rất tốn kém, 
chiếm tỷ trọng cao như: chi phí con giống, chi 
phí thức ăn chăn nuôi (TACN), chi phí khấu 
hao chuồng trại, chi phí nhân công, chi phí điện 
nước, chăm sóc thú y Đối với chăn nuôi gà 
công nghiệp, có điều kiện để hạch toán chi tiết 
các loại chi phí chăn nuôi, thể hiện rõ ràng ở 
các khoản mục. Tác giả đã thực hiện nghiên 
cứu tại các trang trại chăn nuôi gà để tính giá 
thành chăn nuôi gà công nghiệp. 
Định chuẩn thu hoạch gà công nghiệp 
khi nuôi đủ 42 ngày, trọng lượng trung bình 
2,6kg/con (tiêu chuẩn của các công ty đầu 
tư chăn nuôi gà công nghiệp: công ty CP, 
công ty Japfa). Lượng TACN hao phí 
cho 1 kg gà lông thương phẩm (FCR: Feed 
convertion ratio – Hệ số chuyển hóa thức 
ăn) tính cho gà ở mức trọng lượng 2,6kg 
thực tế khoảng 1,8. 
52
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Bảng 2.1. Bảng chiết tính chi phí nuôi một con gà công nghiệp thu hoạch ở mức 2,6 kg
Khoản mục Chi phí Ghi chú
Con giống 8.000 đ/con Giá được thu thập tại thời 
điểm ngày 15/10/2015. TACN 
được tính giá trung bình. 
Thức ăn chăn nuôi (FCR mức trọng 
lượng 2,6 kg là 1,8)
1,8 x 2,6kg x 10.600đ/kg = 
49.608 đồng
Chi phí khấu hao chuồng trại 1.500đ/con
Chi phí nhân công 1.800đ/con
Chi phí điện, nước 1.000đ/con
Chăm sóc thú y 1.200đ/con
Các chi phí khác 1.500đ/con
Cộng 64.608đ/con
Tỷ lệ chết 4%, phân bổ cho đàn 67.300đ/con Giá thành một con gà 2,6kg
Giá thành 1 kg gà lông thương phẩm 25.885 đồng
Tỷ trọng chi phí TACN/tổng chi phí 73,71%
Nguồn: Tác giả thu thập từ thực tế 
Giá thành chăn nuôi gà công nghiệp ở 
bảng 2.1 được tính ở các mức chi phí thấp và 
tương đối ổn định, không có biến động. Trong 
thực tế nhiều lúc giá cả biến động cao hơn 
nhiều, chẳng hạn giá con giống có thời điểm 
lên đến 26.000 đồng/con (một ngày tuổi). 
Mặc dù giá thành chăn nuôi gà công nghiệp 
được tính trên các chi phí thực tế, chưa tính 
chi phí sử dụng vốn, nhưng đã cao hơn nhiều 
so với giá thành chăn nuôi gà của các nước, 
khoảng 20%-30%. 
Giá thành chăn nuôi gà tại các nước thấp, 
nhất là tại Mỹ, Brazil, Hàn quốc, Thái Lan 
nên thịt gà ngoại được nhập khẩu vào nước ta 
với khối lượng lớn mỗi năm. Cá biệt, có lúc 
đùi gà Mỹ nhập vào bán với giá dưới 20.000 
đồng/kg. Trong khi đó, theo các chuyên gia 
quản lý tại các công ty giết mổ, với giá gà lông 
ở nước ta khoảng 26.000 đồng/kg (ngang với 
giá thành), thịt gà sau khi giết mổ phải có giá 
thành khoảng 36.000 đồng/kg [3].
3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN 
GIÁ THÀNH CHĂN NUÔI GÀ CÔNG 
NGHIỆP TẠI VIỆT NAM CAO HƠN 
CÁC NƯỚC
Trong quá trình chăn nuôi gà công nghiệp, 
có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến giá thành. 
Tuy nhiên, qua quá trình nghiên cứu cho 
thấy các nhân tố có ảnh hưởng quan trọng, là 
nguyên nhân làm cho giá thành chăn nuôi gà 
công nghiệp ở nước ta cao hơn nhiều nước và 
tác giả đã phân thành ba nhóm chính. Dưới 
đây là các nhân tố có ảnh hưởng quan trọng 
đến giá thành chăn nuôi và làm cho giá gà 
công nghiệp chăn nuôi tại Việt Nam cao hơn 
các nước.
3.1. Nhóm nhân tố ảnh hưởng chi phí 
đầu vào
Nhóm này bao gồm các nhân tố ảnh 
hưởng trực tiếp đến giá thành chăn nuôi gà 
công nghiệp:
3.1.1. Vốn đầu tư chăn nuôi
Vốn đầu tư đóng vai trò quan trọng đối với 
chăn nuôi gà công nghiệp vì đây là ngành cần 
phải có nhiều vốn đầu tư. Theo thực tế, vốn cố 
định đầu tư một chuồng gà công nghiệp nuôi 
được 15.000 con mỗi lứa, bao gồm cả thiết 
bị chuồng trại, khoảng 1,2 tỷ - 1,8 tỷ đồng, 
tùy theo mức độ đầu tư nhiều hay ít thiết bị 
tự động và loại thiết bị có giá đắt hay rẻ tiền. 
53
Giải mã vấn đề . . .
Tác giả đã khảo sát thực tế để tính chi 
phí vốn của ngành chăn nuôi gà công nghiệp 
ảnh hưởng đến giá thành 1 kg gà thương 
phẩm. Bảng 3.1 tính chi phí đầu tư trên một 
chuồng 15.000 con bao gồm: Chi phí cố 
định đầu tư chuồng trại và phân bổ chi phí 
đầu tư từ các hạng mục phụ của trang trại 
bình quân: 1,5 tỷ đồng/chuồng; Chi phí vốn 
lưu động cũng tính từ giá thành chăn nuôi 1 
chuồng 15.000 con.
Bảng 3.1. Bảng tính chi phí sử dụng vốn nuôi gà công nghiệp
Khoản mục Chi phí (đồng) Ghi chú
Chi phí vốn cố định chuồng trại 1.500.000.000 Gồm cả thiết bị chăn nuôi
Chi phí vốn lưu động 15.000 con x 2,6kg/con x 25.885 
đ/kg = 1.009.515.000đ 
Tính từ Sản lượng x giá thành
Tổng vốn đầu tư cho một 
chuồng 15.000 con gà
1,5 tỷ + 1,01 tỷ = 2,51 tỷ Làm tròn vốn lưu động thành 
1,01 tỷ đồng
Lãi vay bình quân/năm 10%
Chi phí vốn cho khoản đầu tư 
một chuồng nuôi 15.000 con gà
2,51 tỷ x 10% = 251 triệu
Sản lượng gà trong 1 năm nuôi 
trên 1 chuồng 
15.000 con x 5 lứa x 2,6kg/con = 
195.000 kg
Mỗi năm nuôi tối đa được 5 
lứa
Chi phí vốn trên 1 kg gà 251 triệu : 195.000kg = 1.287
Nguồn: Tác giả thu thập từ thực tế
Với mức đầu tư lớn như vậy, chỉ có số ít 
chủ đầu tư có khả năng về vốn tự đầu tư cho 
trang trại của mình, còn đa số phải vay mượn. 
Trong khi đó, người chăn nuôi cũng rất khó 
khăn trong việc vay vốn và tiếp cận vốn lãi suất 
thấp của Nhà nước, vì ở khu vực nông thôn giá 
trị các tài sản thế chấp đều được đánh giá thấp 
và chăn nuôi rủi ro cao nên chỉ vay được ít 
vốn và người chăn nuôi cũng khó hưởng được 
nguồn vốn lãi suất ưu đãi của Nhà nước. Do 
vậy, họ phải vay bằng nhiều cách khác nhau 
với lãi suất thông thường hoặc thậm chí lãi 
suất cao. Lãi vay bình quân trong những năm 
gần đây là khoảng 10%/năm. Theo tính toán ở 
bảng 2.2, cho thấy chi phí vốn trên một kg gà 
công nghiệp (gà lông thương phẩm) là 1.287 
đồng. Đây là điểm bất lợi rất lớn cho người 
chăn nuôi gà công nghiệp tại Việt Nam so với 
các nước có chi phí vốn thấp. Tại đa số các 
nước phát triển chi phí sử dụng vốn dưới 4%/
năm. Chi phí vốn đầu tư tại Việt Nam cao đã 
làm cho chi phí chăn nuôi tăng thêm, dẫn đến 
giá thành chăn nuôi gà công nghiệp tăng cao.
3.1.2. Con giống
Hiện nay các nguồn giống cao sản chủ 
yếu nhập từ nước ngoài: Ross, AA, Cobb, 
Hubbard, ISA, Lohmann, Hybro... do các công 
ty nước ngoài đầu tư nhập vào nuôi thành gà 
bố mẹ để lấy trứng ấp nở thành gà con 1 ngày 
tuổi và giao về các trang trại nuôi thành gà 
thịt. Giống gà công nghiệp chủ yếu do 3 công 
ty đầu tư nước ngoài là C.P, Japfa và Emivest 
sản xuất và cung cấp cho thị trường, còn các 
công ty trong nước sản xuất loại giống gà Tam 
Hoàng, Lương phượng Theo Cục Chăn 
Nuôi (Bộ NN&PTNT), đối với giống gà công 
nghiệp lông trắng thì các công ty nước ngoài 
vẫn chiếm ưu thế vượt trội, họ gần như cung 
cấp 100% con giống ra thị trường Việt Nam. 
Trong đó, lúc cao điểm chỉ riêng ba công ty 
54
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Japfa (Indonesia), CP (Thái Lan) và Emivest 
(Malaysia) bán bình quân 6 triệu gà giống/
tháng cho người chăn nuôi. Hiện tại, các loại 
giống cao sản do 3 công ty nước ngoài sản 
xuất, do vậy họ thường nâng giá con giống 
lên rất cao, có những lúc lên tới 26.000 đồng/
con gà con 1 ngày tuổi [1]. Hoặc bán kèm con 
giống với thức ăn để nâng giá thức ăn. Trong 
khi đó, theo các chuyên gia trong ngành chăn 
nuôi gà tính toán, giá bán một con gà giống 
chỉ khoảng 5.000 đồng là đã có lợi nhuận. Vì 
thị trường có ít nhà cung cấp con giống nên họ 
không cần phải cạnh tranh với nhau mà ngược 
lại rất dễ thỏa hiệp để nâng giá con giống khi 
gà lông thương phẩm có giá cao. Điều này tạo 
đã góp phẩn làm cho giá thành chăn nuôi gà 
công nghiệp của nước ta cao hơn nhiều nước 
trên thế giới nên bị thịt gà các nước nhập 
khẩu vào và cạnh tranh khốc liệt. Khi thu thập 
thông tin từ các trang trại chăn nuôi gà công 
nghiệp, có đến 94,55% (52/55) trang trại cho 
rằng giá con giống rất cao (nguồn: số liệu do 
tác giả khảo sát thực tế).
 Hình 3.1. Gà con mới nở chuẩn bị đưa về 
các trại chăn nuôi (1 ngày tuổi)
3.1.3. Thức ăn chăn nuôi
Thức ăn là nhân tố quan trọng tác động 
đến quá trình chăn nuôi trên nhiều mặt:
(i) Tác động đến tăng trưởng thể chất: 
Mỗi loại vật nuôi có yêu cầu về chế độ dinh 
dưỡng khác nhau và trong cùng loại vật nuôi ở 
mỗi giai đoạn (độ tuổi) khác nhau cũng cần có 
chế độ và hàm lượng dinh dưỡng khác nhau. 
Nếu chế độ dinh dưỡng phù hợp, gà sẽ nhanh 
lớn, sức đề kháng tốt, ít bệnh tật. Ngược lại, 
chế độ dinh dưỡng không phù hợp, sẽ làm cho 
gà chậm lớn và nhiều tác hại khác, cuối cùng 
ảnh hưởng đến giá thành chăn nuôi.
(ii) Tác động đến an toàn vệ sinh thực 
phẩm: Thức ăn chăn nuôi chính là con đường 
nạp các chất vào cơ thể vật nuôi. Nếu chất 
lượng thức ăn không tốt sẽ ảnh hưởng đến 
sức khỏe vật nuôi. Thức ăn chăn nuôi có 
thể bị nhiễm khuẩn hoặc nấm mốc do bảo 
quản không tốt trong quá trình sản xuất, vận 
chuyển, quá trình lưu kho. Vật nuôi ăn vào 
có thể bị bệnh, chậm lớn hoặc bị chết. Một số 
trường hợp bị nhiễm ký sinh trùng sẽ làm vật 
nuôi bị bệnh hay dư lượng các chất cấm được 
trộn vào thức ăn, giảm chất lượng sản phẩm 
chăn nuôi, có hại cho sức khỏe của người tiêu 
dùng. Để có được sản phẩm chăn nuôi sạch và 
an toàn cho người sử dụng, trước hết cần phải 
có TACN sạch, không có chất tăng trưởng, 
không có dư lượng kháng sinh hay các chất 
cấm khác. Nếu TACN sạch cũng có thể sẽ 
làm cho gà chậm lớn và khi đó giá thành chăn 
nuôi cao. 
(iii) Tác động đến giá thành chăn nuôi: 
Trong quá trình chăn nuôi có nhiều loại chi 
phí, trong đó có những loại chi phí rất tốn 
kém, chiếm tỷ trọng cao, nhưng chi phí TACN 
chiếm tỷ trọng cao nhất: 73,71% trên tổng chi 
phí chăn nuôi gà công nghiệp (bảng 2.1). Do 
vậy, TACN là một nhân tố tác động rất lớn 
đến giá thành chăn nuôi, ảnh hưởng khả năng 
cạnh tranh về giá của sản phẩm và ảnh hưởng 
đến hiệu quả chăn nuôi.
Mặt khác, giá TACN ở Việt Nam cao hơn 
nhiều nước trên thế giới khoảng 20% (theo 
Bộ Công thương)[5] nên đã góp phần quan 
55
Giải mã vấn đề . . .
trọng vào việc làm cho giá thành chăn nuôi gà 
công nghiệp của nước ta cao hơn nhiều nước. 
Khi nghiên cứu sâu vào vấn đề này, tác giả 
xác định được các nguyên nhân: Thứ nhất, 
nước ta có nhu cầu TACN rất lớn nhưng chưa 
có vùng nguyên liệu nên phải nhập khẩu với 
khối lượng lớn hàng năm. Chính quá trình 
nhập khẩu đã làm tăng thêm nhiều chi phí, 
đáng kể như: vận chuyển, bốc dỡ, bảo hiểm, 
lưu kho, kiểm dịch và đặc biệt là chi phí dự 
trữ để đảm bảo đủ nguyên liệu an toàn cho 
sản xuất. Thứ hai, qui mô sản xuất của các 
doanh nghiệp Việt Nam chưa lớn nên không 
có lợi thế về mặt công suất. Hiện nay, cả nước 
có 239 nhà máy sản xuất TACN. Trong đó, 
180 nhà máy của doanh nghiệp trong nước 
và 59 nhà máy của doanh nghiệp đầu tư trực 
tiếp nước ngoài (FDI). Mặc dù có nhiều nhà 
máy nhưng các doanh nghiệp trong nước chỉ 
chiếm khoảng 35%-40% thị phần. Còn các 
doanh nghiệp FDI chiếm 60%-65% thị phần 
(Nguồn: Hiệp hội TACN)[2], qua đó cho thấy 
đa số nhà máy sản xuất TACN của Việt Nam 
có qui mô nhỏ. Thứ ba, kinh nghiệm quản lý 
kinh doanh của chúng ta chưa tốt bằng các 
doanh nghiệp của các nước phát triển, có nền 
kinh tế thị trường lâu đời. Họ có nhiều hình 
thức đầu tư, liên kết sản xuất kinh doanh, giảm 
được chi phí marketing, chi phí bán hàng nên 
giá bán TACN thấp hơn so với chúng ta.
3.1.4. Công nghệ, thiết bị chăn nuôi
Các nước trên thế giới hiện nay sử dụng 
công nghệ tiên tiến (công nghệ chuồng kín hay 
còn gọi công nghệ chuồng lạnh) để chăn nuôi 
gà công nghiệp. Công nghệ này có nhiều ưu 
điểm vượt trội, thể hiện tính chất công nghiệp 
cao và phù hợp với các hoạt động công nghiệp 
hỗ trợ khác. Ở nước ta, người chăn nuôi gà 
công nghiệp vẫn còn sử dụng kiểu bán công 
nghiệp, nuôi gà công nghiệp chuồng hở (do 
không có vốn đầu tư), phát sinh nhiều chi phí. 
Bên cạnh đó, có nhiều trang trại đã sử dụng 
công nghệ chuồng kín như các nước phát triển 
nhưng do vốn đầu tư hạn chế nên ít có thiết bị 
tự động như: máng ăn tự động, điều khiển nhiệt 
độ, độ ẩm tự động Do vậy, vẫn phải sử dụng 
nhiều lao động trong quá trình chăn nuôi, tốn 
kém nhiều chi phí nhân công. Từ đó góp phần 
làm cho giá thành chăn nuôi gà công nghiệp 
ở nước ta cao hơn các nước, nhất là các nước 
trong khu vực có giá nhân công thấp. 
3.1.5. Điện
Điện là nhân tố quan trọng, tác động lớn 
đến giá thành chăn nuôi. Vì chăn nuôi gà công 
nghiệp sử dụng nhiều điện và cần phải được 
cung cấp điện liên tục cho các hoạt động: úm, 
thông gió, bơm nước làm mát trong suốt 
quá trình chăn nuôi. Trong khi đó, ở nước 
ta tình hình thiếu điện xảy ra thường xuyên. 
Những khi bị mất điện lưới, các trang trại phải 
vận hành máy phát điện công suất lớn, tốn 
kém rất nhiều chi phí sử dụng nhiên liệu, làm 
cho giá thành chăn nuôi tăng lên cao.
3.2. Nhóm nhân tố mang tính quản lý - 
chiến lược 
Nhóm nhân tố này không ảnh hưởng trực 
tiếp đến giá thành như các nhân tố ảnh hưởng 
chi phí đầu vào, nhưng có ảnh hưởng gián tiếp 
và mức độ ảnh hưởng tùy thuộc vào tính chất 
chiến lược, năng lực quản lý ngành và quản lý 
kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2.1. Tạo chuỗi giá trị chăn nuôi gà 
công nghiệp
Việc tạo chuỗi giá trị mang lại nhiều lợi 
ích cho doanh nghiệp: ổn định hoạt động nhờ 
có kế hoạch cân đối tổng thể trong chuỗi, đảm 
bảo cung ứng và tiêu thụ cho nhau vì đầu ra 
của khâu này là đầu vào của khâu kia; Giảm 
các chi phí như: chi phí tiếp thị, chi phí bán 
hàng, chi phí do rủi ro thanh toán giữa các 
56
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
khâu mua bán với nhau Nhờ đó mà có 
thể giảm giá thành trong chăn nuôi gà công 
nghiệp. Cho đến nay, các doanh nghiệp kinh 
doanh trong ngành chăn nuôi gà công nghiệp 
tại Việt Nam chưa tạo chuỗi giá trị liên kết 
lớn: con giống – TACN – chăn nuôi – thu mua 
- giết mổ - dự trữ - phân phối - tiêu thụ. Ngay 
cả các doanh nghiệp FDI có qui mô lớn cũng 
chưa tạo được chuỗi giá trị lớn mà chỉ mới 
tạo được hai đến ba khâu: Con giống – TACN 
– chăn nuôi (công ty CP, công ty Japfa, công 
ty Emivest, công ty CJ Vina Agri). Đa số các 
doanh nghiệp, các trang trại vẫn ở tình trạng 
kinh doanh độc lập, thiếu liên kết, thiếu hỗ trợ 
lẫn nhau, mạnh ai nấy làm nên không ổn định, 
nhiều rủi ro, làm cho chi phí chăn nuôi tăng 
cao. Trong khi đó, ở các nước mà chúng ta 
nhập khẩu nhiều thịt gà như Mỹ, Brazil, Hàn 
Quốc, họ có cả những tập đoàn kinh doanh 
trong ngành chăn nuôi và tạo chuỗi giá trị liên 
kết chặt chẽ nhiều khâu (như Tyson Foods, 
Inc; JBS USA; Sysco Corp).
3.2.2. Thị trường tiêu thụ
Thị trường tiêu thụ là nhân tố tác động 
ngược đến giá thành chăn nuôi gà công 
nghiệp, do tính chất đặc thù của ngành chăn 
nuôi này. Nếu thị trường tiêu thụ ổn định thì 
giá thành chăn nuôi gà công nghiệp được tính 
từ các chi phí đầu vào bình thường, nhưng nếu 
thị trường tiêu thụ bất ổn, nhu cầu thấp, người 
chăn nuôi không thể xuất chuồng mà phải kéo 
dài thời gian chăn nuôi1 thì sẽ tốn thêm chi 
phí, tỷ lệ gà chết tăng lên mà trọng lượng gà 
tăng không nhiều nên giá thành chăn nuôi lúc 
này tăng rất cao. Đây là tình trạng thường hay 
xảy ra với ngành chăn nuôi gà công nghiệp ở 
nước ta mỗi khi thịt gà nhập khẩu về nhiều, 
do vậy giá thành chăn nuôi vốn đã cao lại còn 
cao thêm.
3.3. Nhóm nhân tố thể chế chính sách
3.3.1. Chính sách quản lý ngành chăn 
nuôi
Nhóm nhân tố này là công cụ quản lý 
của cơ quan chức năng. Ngành chăn nuôi 
nói chung và chăn nuôi gà công nghiệp nói 
riêng cũng chịu nhiều loại phí và lệ phí bất 
hợp lý làm cho giá thành tăng cao. Đến tháng 
06/2015 Bộ NNPTNT mới có công văn đề 
nghị Bộ Tài chính xem xét bãi bỏ 31 loại phí 
và lệ phí trong kiểm dịch thú y nhằm tạo điều 
kiện thuận lợi, giảm chi phí cho các doanh 
nghiệp chăn nuôi và giết mổ. 
3.3.2. Chính sách phát triển công nghiệp 
phụ trợ ngành chăn nuôi
Nhìn chung, ngành chăn nuôi gà công 
nghiệp của Việt Nam trong những năm gần 
đây đã phát triển nhanh, nhưng các ngành 
công nghiệp phụ trợ chưa có sự phát triển 
đồng bộ. Thực tế chỉ mới có một vài doanh 
nghiệp sản xuất con giống nhưng cũng chưa 
nhiều, thị trường con giống còn bị lủng đoạn, 
chưa có sự cạnh tranh rộng rãi và lành mạnh 
để người chăn nuôi mua được con giống với 
giá cả phù hợp, đúng nghĩa thị trường. 
1 Định chuẩn nuôi gà công nghiệp là 42- 48 ngày là phải thu hoạch
Bảng 3.2. Thị trường nhập khẩu TACN và nguyên liệu 10 tháng đầu năm 2015
ĐVT: nghìn USD
Chỉ tiêu Kim 
ngạch NK 
10T/2014
Kim 
ngạch NK 
T10/2015
Kim 
ngạch NK 
10T/2015
+/-so với 
T9/2015 
(%)
+/-so với 
T10/2014 
(%)
+/-so với 
10T/2014 
(%)
Tổng kim 
ngạch NK của 
cả nước
2.736.414 267.760 2.821.898 -15,0 8,5 3,12
Nguồn: Tổng cục Hải quan
57
Giải mã vấn đề . . .
Bên cạnh đó, ngành sản xuất TACN cũng 
có sự phát triển tương đối nhanh, trung bình 
tăng trên 10%/năm (nguồn: Hiệp hội TACN), 
nhưng sự phát triển vẫn còn mang tính chất 
tự phát và manh mún, chưa có sự tổ chức 
phát triển của ngành, bởi chúng ta chưa đầu 
tư và phát triển vùng nguyên liệu TACN mà 
vẫn phải nhập nhiều loại với khối lượng lớn. 
Nếu tính về mặt giá trị thì thị trường TACN 
của Việt Nam hiện nay có qui mô khoảng 
hơn 120.000 tỷ đồng, tương đương 6 tỷ USD 
nhưng trong năm 2014, nước ta nhập khẩu 
TACN và nguyên liệu hơn 3,23 tỷ USD (Bộ 
NNPTNT) và năm 2015 con số này còn lớn 
hơn (bảng 3.2). 
Ngoài ra, các sản phẩm của ngành phụ 
trợ khác cho chăn nuôi gà công nghiệp như: 
Vaccine, thuốc thú y, thiết bị chuồng trại 
được sản xuất tại Việt Nam rất ít và chưa có 
nên đa số vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài 
với chi phí cao, do vậy đã làm cho giá thành 
chăn nuôi cao thêm nhiều. 
4. GIẢI PHÁP 
Chăn nuôi gà công nghiệp là ngành mới 
phát triển ở nước ta và là ngành có nhiều tiềm 
năng, mang lại nhiều lợi ích và giá trị kinh tế 
xã hội cao. Ngành chăn nuôi này có tính lan 
tỏa lớn nên khi phát triển sẽ tạo điều kiện cho 
nhiều ngành phát triển theo, mang lại nhiều 
việc làm cho người lao động, tạo ra thu nhập 
và góp phần ổn định trật tự xã hội. Vì vậy, cần 
phải có giải pháp để giảm giá thành chăn nuôi 
gà công nghiệp, nhằm tăng khả năng cạnh 
tranh của sản phẩm gà công nghiệp của nước 
ta so với các nước. Điều đó càng có ý nghĩa 
quan trọng hơn trong bối cảnh hội nhập kinh 
tế quốc tế ngày càng sâu rộng, bởi không chỉ 
cạnh tranh ngay trên “sân nhà”, mà còn vươn 
ra thị trường các nước. Từ thực tế nghiên cứu 
tác giả đề xuất một số giải pháp như sau: 
4.1. Về phía Nhà nước
Nhà nước cần có chủ trương và chính sách 
cụ thể đối với các vấn đề liên quan đến hoạt 
động chăn nuôi gà công nghiệp:
- Có chính sách qui hoạch đồng bộ và 
nhất quán từ Trung ương đến địa phương đối 
với ngành chăn nuôi gà công nghiệp và các 
ngành phụ trợ: sản xuất con giống, thức ăn 
chăn nuôi, thiết bị chuồng trại Ngành chăn 
nuôi gà công nghiệp sẽ thuận lợi trong việc 
giảm giá thành khi có sản phẩm tốt giá rẻ của 
các ngành phụ trợ. Trong đó quan trọng nhất 
là TACN phải có qui hoạch và khuyến khích 
doanh nghiệp đầu tư vùng nguyên liệu TACN, 
vì đây là nhân tố cơ bản và then chốt để phát 
triển ngành chăn nuôi.
- Hỗ trợ vốn đầu tư, tín dụng cho ngành 
chăn nuôi gà công nghiệp. Từ thực tế hiện 
nay cho thấy, Nhà nước cần có chính sách cụ 
thể hơn nữa để tạo điều kiện cho những người 
đầu tư chăn nuôi gà công nghiệp cần vốn lớn 
được hưởng ưu đãi tín dụng nhằm thuận lợi 
hơn trong đầu tư và giảm chi phí sử dụng vốn 
nhằm giảm giá thành chăn nuôi.
- Có chính sách ưu tiên điện cho chăn nuôi 
gà công nghiệp. Chăn nuôi gà công nghiệp 
chính là hoạt động công nghiệp hóa nông 
nghiệp, tạo ra sản phẩm nông nghiệp có giá 
trị cao, góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn. 
Do vậy, cần phải ưu tiên điện cho chăn nuôi 
gà công nghiệp như các hoạt động sản xuất 
công nghiệp khác.
- Khuyến khích các doanh nghiệp tạo 
chuỗi giá trị liên kết lớn trong ngành chăn 
nuôi để ổn định hoạt động chăn nuôi gà công 
nghiệp, đồng thời giảm chi phí, giảm giá 
thành chăn nuôi cho ngành này.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư 
thu mua giết mổ công nghiệp, dự trữ, chế biến 
nhiều sản phẩm mới từ gà công nghiệp nhằm 
58
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
ổn định thị trường tiêu thụ để giảm các tác 
động ngược làm tăng giá thành chăn nuôi. 
- Tranh thủ quan hệ hợp tác quốc tế về 
sản xuất con giống và công nghệ chăn nuôi để 
nâng cao năng suất, giảm giá thành, nâng cao 
hiệu quả. 
4.2. Về phía Người chăn nuôi và Doanh 
nghiệp
Doanh nghiệp là một chủ thể quan trọng 
trên thị trường, bởi Doanh nghiệp cung cấp 
các sản phẩm đầu vào và tiêu thụ sản phẩm 
đầu ra của quá trình chăn nuôi. Vì vậy, cần 
có sự hợp tác chặt chẽ giữa Doanh nghiệp 
và người chăn nuôi để mang lại hiệu quả cao 
trong chăn nuôi. Doanh nghiệp có chuyên 
môn và qui mô kinh doanh rộng hơn nên cần 
phải có đủ năng lực về nhân sự, về tài chính, 
về kỹ thuật và đặc biệt có đủ năng lực dự báo 
nhu cầu thị trường cũng như hoạt động trên 
thị trường chăn nuôi gà công nghiệp để tránh 
rủi ro cũng là cách để giảm giá thành. Bản 
thân Doanh nghiệp có thể không kham nổi 
tất cả các yếu tố đầu vào và các hoạt động ở 
đầu ra: thu mua, giết mổ, chế biến và tiêu thụ 
nhưng Doanh nghiệp phải kết hợp với Doanh 
nghiệp khác hoặc tổ chức được chuỗi giá trị 
liên kết nhằm tạo ra sự ổn định trong toàn bộ 
hoạt động chăn nuôi. 
5. KẾT LUẬN
Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc 
tế ngày càng sâu và rộng của nước ta đã mở 
ra nhiều cơ hội và thách thức. Việc nâng cao 
năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp, 
mỗi ngành là tất yếu. Ngành chăn nuôi gà 
công nghiệp là một ngành mới, có nhiều tiềm 
năng nhưng còn non trẻ đối với nước ta, do 
vậy giá thành chăn nuôi còn cao hơn so với 
nhiều nước. Vì vậy, việc nghiên cứu để tìm 
ra các nguyên nhân làm cho giá thành tăng 
cao là cần thiết. Từ đó có các giải pháp giảm 
giá thành chăn nuôi, nâng cao năng lực cạnh 
tranh sản phẩm gà công nghiệp của nước ta 
so với các nước trên thế giới, nhằm thúc đẩy 
chăn nuôi gà công nghiệp phát triển và hướng 
tới xuất khẩu sang thị trường các nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Ngọc Hùng (TBKTSG), Con giống gà công nghiệp: Nước ngoài nắm giữ, đăng trên 
qdfeed.com/tin_tuc/tin_trong_nganh/tin_trong_nuoc/3946-Con-ging-cng-nghip-ngoi.html xem 
ngày 15/10/2015
[2]. Lê Bá Lịch, Thức ăn chăn nuôi, biện pháp hàng đầu phát triển chăn nuôi bền vững giai đoạn 2010-
2020.
[3]. Lò mổ chi phối giá thịt gà đăng trên  
xem ngày 17/02/2016
[4]. Thủ tướng, Quyết định số: 10/2008/QĐ-TTg, Phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 
2020.
[5]. Phạm Tuyên, Giá thức ăn chăn nuôi Việt Nam cao hơn thế giới 20%, bài viết đăng trên 
tienphong.vn/Kinh-Te/gia-thuc-an-chan-nuoi-viet-nam-cao-hon-the-gioi-20-804340.tpo. xem ngày 
05/01/2015

File đính kèm:

  • pdfgiai_ma_van_de_gia_thanh_chan_nuoi_ga_cong_nghiep_tai_viet_n.pdf