Giá trị tiêu chuẩn của Pava trong chẩn đoán cơn tim nhanh QRS giãn rộng

Chẩn đoán cơ chế cơn tim nhanh QRS giãn rộng là thách thức trên lâm sàng, đòi hỏi chính xác và kịp

thời, trong khi các sơ đồ chẩn đoán còn phức tạp, nhiều bước. Nghiên cứu đánh giá giá trị chẩn đoán tiêu

chuẩn của Pava trong chẩn đoán cơ chế cơn tim nhanh QRS giãn rộng. Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 86

bệnh nhân cơn tim nhanh QRS giãn rộng từ tháng 9/2019 đến 6/2020, đo thời gian đỉnh sóng R tại chuyển

đạo DII (RWPT) chẩn đoán cơ chế cơn tim nhanh QRS giãn rộng, đối chiếu với kết quả thăm dò điện sinh

lý. Kết quả 38 bệnh nhân cơn tim nhanh thất có RWPT dài hơn so với 48 bệnh nhân cơn tim nhanh trên

thất (56+31ms, 42+14ms, p=0,01). Với RWPT ≥ 50ms theo tiêu chuẩn của Pava, độ nhạy, độ đặc hiệu lần

lượt là 60,5% và 77,1%. Tiêu chuẩn của Pava (RWPT ≥ 50ms) trong chẩn đoán cơn tim nhanh QRS giãn

rộng là tiêu chuẩn đơn giản, có độ nhạy và đặc hiệu tương đối cao trong chẩn đoán cơn tim nhanh thất

pdf 9 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Giá trị tiêu chuẩn của Pava trong chẩn đoán cơn tim nhanh QRS giãn rộng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giá trị tiêu chuẩn của Pava trong chẩn đoán cơn tim nhanh QRS giãn rộng

Giá trị tiêu chuẩn của Pava trong chẩn đoán cơn tim nhanh QRS giãn rộng
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
122 TCNCYH 133 (9) - 2020
Tác giả liên hệ: Trần Tuấn Việt,
Trường Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Bạch Mai
Email: [email protected]
Ngày nhận: 23/08/2020
Ngày được chấp nhận: 03/09/2020
GIÁ TRỊ TIÊU CHUẨN CỦA PAVA TRONG CHẨN ĐOÁN 
CƠN TIM NHANH QRS GIÃN RỘNG
Võ Duy Văn1, Phan Đình Phong1, 2, Bùi Văn Nhơn3, 4,Trần Tuấn Việt1, 2, .
1Bộ môn Tim mạch, Trường Đại học Y Hà Nội
2Viện Tim Mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai
3Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
4Phòng Quản lý Khoa học và Công nghệ, Trường Đại học Y Hà Nội
Chẩn đoán cơ chế cơn tim nhanh QRS giãn rộng là thách thức trên lâm sàng, đòi hỏi chính xác và kịp 
thời, trong khi các sơ đồ chẩn đoán còn phức tạp, nhiều bước. Nghiên cứu đánh giá giá trị chẩn đoán tiêu 
chuẩn của Pava trong chẩn đoán cơ chế cơn tim nhanh QRS giãn rộng. Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 86 
bệnh nhân cơn tim nhanh QRS giãn rộng từ tháng 9/2019 đến 6/2020, đo thời gian đỉnh sóng R tại chuyển 
đạo DII (RWPT) chẩn đoán cơ chế cơn tim nhanh QRS giãn rộng, đối chiếu với kết quả thăm dò điện sinh 
lý. Kết quả 38 bệnh nhân cơn tim nhanh thất có RWPT dài hơn so với 48 bệnh nhân cơn tim nhanh trên 
thất (56+31ms, 42+14ms, p=0,01). Với RWPT ≥ 50ms theo tiêu chuẩn của Pava, độ nhạy, độ đặc hiệu lần 
lượt là 60,5% và 77,1%. Tiêu chuẩn của Pava (RWPT ≥ 50ms) trong chẩn đoán cơn tim nhanh QRS giãn 
rộng là tiêu chuẩn đơn giản, có độ nhạy và đặc hiệu tương đối cao trong chẩn đoán cơn tim nhanh thất.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhịp nhanh QRS giãn rộng là một rối loạn 
nhịp nguy hiểm và thường gặp trên lâm sàng đòi 
hỏi chẩn đoán, xử trí kịp thời.1,2,3,4 Phức bộ QRS 
giãn rộng xảy ra khi sự hoạt hóa tâm thất xảy 
ra chậm bất thường, do rối loạn nhịp xảy ra bên 
ngoài hệ thống dẫn truyền bình thường và phía 
dưới nút nhĩ thất (Nhịp nhanh thất - Ventricular 
Tachycardia) hoặc do bất thường khi dẫn truyền 
qua hệ thống His - Purkinje (Nhịp nhanh trên 
thất dẫn truyền lệch hướng - Supraventricular 
tachycardia with aberrant conduction hoặc 
trường hợp nhịp nhanh trên thất trên nền block 
nhánh từ trước - Supraventricular Tachycardia 
with Bundle branch block). Ít gặp hơn là cơn 
nhịp nhanh trên thất trên nền hội chứng tiền 
kích thích, các xung dẫn truyền xuôi chiều qua 
đường phụ dẫn tới hoạt hóa sớm các tế bào 
cơ tâm thất. Chẩn đoán cơ chế cơn tim nhanh 
QRS giãn rộng không chỉ có ý nghĩa trong xử trí 
cấp cứu, mà còn trong theo dõi, tiên lượng và 
kiểm soát rối loạn nhịp dài hạn.5
Chẩn đoán phân biệt các cơ chế gây cơn 
tim nhanh QRS giãn rộng còn nhiều khó khăn 
do các sơ đồ chẩn đoán phức tạp, phân tích 
trên nhiều chuyển đạo, nhiều bước chẩn đoán, 
sử dụng tiêu chuẩn hình thái của phức bộ QRS, 
dễ bị ảnh hưởng bởi vị trí mắc các điện cực 
trước ngực như sơ đồ Brugada, Vereckei thứ 
nhất, Vereckei aVR vì vậy khó áp dụng với một 
số lượng lớn bệnh nhân và khó nhớ lại trong 
trường hợp cấp cứu.3,6,7
Tiêu chuẩn của Pava ra đời năm 2010, là một 
tiêu chuẩn mới trong chẩn đoán phân biệt cơn 
tim nhanh QRS giãn rộng với việc loại bỏ các 
tiêu chuẩn như phân ly nhĩ thất, hình thái phức 
bộ QRS, áp dụng nguyên lý tốc độ lan truyền 
xung động hoạt hóa tâm thất khởi đầu chậm và 
Từ khoá: Cơn tim nhanh QRS giãn rộng, tiêu chuẩn của Pava
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
123TCNCYH 133 (9) - 2020
sử dụng chuyển đạo duy nhất DII, là một tiêu 
chuẩn đơn giản và dễ áp dụng trong thực hành 
lâm sàng.4 Các tác giả đã đề xuất thời gian đỉnh 
sóng R ở chuyển đạo DII (R Wave Peak Time 
- RWPT) được đo từ điểm khởi đầu phức bộ 
QRS đến đỉnh sóng âm hoặc dương đầu tiên 
(first deflection), nếu RWPT ≥ 50ms, gợi ý là 
cơn nhịp nhanh thất (Ventricular tachycardia - 
VT), nếu RWPT <50ms, gợi ý là cơn nhịp nhanh 
trên thất (Supraventricular tachycardia - SVT). 
Theo PAVA, độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo 
dương tính, giá trị dự báo âm tính của phương 
pháp này trong chẩn đoán cơn tim nhanh thất 
lần lượt là 93,2%; 99,3%; 98,2%; 93,3%.4
Ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào đánh 
giá giá trị của tiêu chuẩn Pava trong chẩn đoán 
cơn nhịp nhanh QRS giãn rộng. Chính vì những 
lý do trên, nghiên cứu được tiến hành nhằm 
mục tiêu: đánh giá giá trị tiêu chuẩn của Pava 
trong chẩn đoán cơ chế cơn nhịp nhanh QRS 
giãn rộng bằng điện tâm đồ 12 chuyển đạo.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1.Đối tượng 
Bệnh nhân có cơn tim nhanh QRS giãn rộng 
ghi nhận được trên điện tâm đồ bề mặt và trong 
khi tiến hành thăm dò điện sinh lý với phức bộ 
QRS ≥ 120 ms. Tiêu chuẩn loại trừ: các trường 
hợp cơn tim nhanh QRS giãn rộng, không đều, 
hoặc không được thăm dò chẩn đoán bằng 
điện sinh lý, hoặc các cơn tim nhanh liên quan 
đến máy tạo nhịp vĩnh viễn.
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
Mẫu nghiên cứu:
Nghiên cứu tiến hành trên 86 bệnh nhân 
cơn tim nhanh QRS giãn rộng, với phương 
pháp chọn mẫu có chủ đích, lấy toàn bộ bệnh 
nhân có đủ tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ trong 
thời gian nghiên cứu. 86 bệnh nhân cơn tim 
nhanh QRS giãn rộng được tiến hành thăm dò 
điện sinh lý, gây cơn tim nhanh trong thủ thuật, 
lập bản đồ điện học trong quá trình làm để chẩn 
đoán phân biệt cơn tim nhanh thất và cơn tim 
nhanh trên thất. Dựa vào kết quả thăm dò điện 
sinh lý, chia mẫu nghiên cứu ra 2 nhóm cơn 
tim nhanh thất (gồm 38 bệnh nhân) và cơn tim 
nhanh trên thất (gồm 48 bệnh nhân).
Địa điểm và thời gian nghiên cứu: 
Từ tháng 9/2019 đến 6/2020 tại Viện Tim 
mạch Việt Nam.
Các biến số, phương pháp đo đạc, cách 
đánh giá: 
- Chẩn đoán cơn tim nhanh QRS giãn rộng 
trên điện tâm đồ bề mặt: Tần số tim ≥ 100 chu 
kỳ/phút, đều, phức bộ QRS ≥ 120ms2. Thời gian 
phức bộ QRS được đo từ điểm khởi đầu phức 
bộ QRS đến điểm kết thúc sóng S trên điện tâm 
đồ bề mặt (Hình 1). 
- Đo thời gian đỉnh sóng R ở chuyển đạo DII 
trên điện tâm đồ bề mặt 12 chuyển đạo: Thời 
gian đỉnh sóng R ở chuyển đạo DII (R Wave 
Peak Time - RWPT) được định nghĩa là thời 
gian từ điểm khởi đầu phức bộ QRS đến đỉnh 
sóng âm hoặc dương đầu tiên (first deflection) 
(Hình 2).4
Hình 1. Thời gian phức bộ QRS trên điện 
tâm đồ bề mặt
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
124 TCNCYH 133 (9) - 2020
- Các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu 
được gây cơn tim nhanh QRS giãn rộng trong 
khi thăm dò điện sinh lý và đo trực tiếp trên hệ 
thống thăm dò điện sinh lý EP Workmate của 
công ty St Jude với độ chính xác lên tới 1ms. 
- Chẩn đoán xác định cơn tim nhanh thất và 
cơn tim nhanh trên thất: Gây cơn tim nhanh 
thất hoặc tim nhanh trên thất dựa vào kích thích 
nhĩ - thất theo chương trình. Sau khi kích thích 
tim theo chương trình để gây cơn tim nhanh có 
QRS giãn rộng, việc chẩn đoán xác định cơn 
VT hay SVT dựa vào: có phân ly thất nhĩ hay 
không, các nghiệm pháp tạo nhịp nhĩ, tạo nhịp 
thất và vị trí triệt đốt thành công.
 Sai số và cách khắc phục: Sai số của phép 
đo thường là do xác định không đúng điểm khởi 
đầu và kết thúc của phức bộ QRS, đỉnh sóng 
âm hoặc dương đầu tiên của phức bộ QRS. Để 
khắc phục sai số, điều chỉnh tốc độ chạy của 
điện tâm đồ chậm hơn để nhận biết rõ hơn các 
mốc đo đạc.
 3. Xử lý số liệu
Số liệu thu thập được nhập bằng phần 
Hình 2. Thời gian đỉnh sóng R ở chuyển 
đạo DII (Tiêu chuẩn của Pava)
Hình 3. Thời gian đỉnh sóng R ở chuyển đạo 
DII đo bằng hệ thống thăm dò điện sinh lý
mềm EpiData Entry 3.1 và xử lý bằng phần 
mềm thống kê SPSS 16.0. Các kết quả định 
tính được thể hiện dưới dạng tỷ lệ phần trăm, 
các kết quả định lượng được thể hiện dưới 
dạng trung bình + độ lệch chuẩn hoặc trung 
vị và khoảng tứ phân vị tùy đặc điểm phân bố. 
Kiểm định hai giá trị trung bình bằng t-test trong 
trường hợp phân bố chuẩn và Mann-Whitney U 
test nếu phân bố không chuẩn, kiểm định các 
tỉ lệ bằng χ2-test hoặc Fisher’s exact test; các 
khác biệt được coi là có ý nghĩa thống kê khi p 
< 0,05.
 4. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành nhằm cải thiện 
chất lượng điều trị người bệnh. Ghi điện tâm đồ 
bề mặt là xét nghiệm thường quy bệnh nhân 
rối loạn nhịp và không gây hại thêm cho bệnh 
nhân. Bệnh nhân được tiến hành thăm dò điện 
sinh lý khi có chỉ định rõ ràng, kỹ thuật được 
thực hiện ở Viện Tim mạch Việt Nam - Bệnh 
viện Bạch Mai với các bác sĩ có kinh nghiệm và 
được đào tạo chuyên sâu. Bệnh nhân được giải 
thích và đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu. 
Thông tin của bệnh nhân được mã hoá và được 
bảo mật. Bệnh nhân có quyền dừng nghiên cứu 
bất kỳ thời điểm nào và không bị phân biệt đối 
xử trong quá trình điều trị.
III. KẾT QUẢ
Có tất cả 86 bệnh nhân thõa mãn tiêu chuẩn 
lựa chọn được đưa vào nghiên cứu. Sau khi có 
kết quả thăm dò điện sinh lý, có 48 bệnh nhân 
được chẩn đoán cơn tim nhanh trên thất, 38 
bệnh nhân được chẩn đoán nhanh thất. Độ tuổi 
trung bình của tất cả bệnh nhân tham gia ng-
hiên cứu là 43 ± 20 tuổi. Không có sự khác việt 
về tuổi và giới tính giữa hai nhóm bệnh nhân 
nghiên cứu.
Về tiền sử, tỷ lệ bệnh tim thiếu máu cục bộ 
3,5%, không có sự khác biệt giữa hai nhóm 
SVT và VT (p = 0,425). Bệnh nhân nhịp nhanh 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
125TCNCYH 133 (9) - 2020
thất có tỷ lệ suy tim lớn hơn bệnh nhân nhịp nhanh trên thất, tỷ lệ lần lượt là 28,9%; 8,3%; p = 0,012. 
Số bệnh nhân không có bệnh lý tim cấu trúc lớn hơn ở nhóm SVT, với 89,6%, sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê với p = 0,002.
Bảng 1. Đặc điểm chung các đối tượng tham gia nghiên cứu
Đặc điểm chung Chung 2 nhóm SVT VT p
 Số bệnh nhân 86 48 38
 Tuổi (năm) 43 ± 20 46 ± 20 41 ± 21 0,277
Giới nam (n, %) 56 (65,1) 31(64,6) 25 (65,8) 0,907
 Tần số tim 
 (chu kỳ/phút)
 177 ± 35 176 ± 41 178 ± 24 0,752
 Tiền sử
Không có bệnh lý tim 
mạch (n, %) 
66 (76,7) 43 (89,6) 23 (60,5) 0,002
 BTTMCB (n, %) 3 (3,5) 1 (2,1) 2 (5,3) 0,425
 Suy tim (n, %) 15 (17,4) 4 (8,3) 11 (28,9) 0,012
VT: Nhịp nhanh thất, SVT: Nhịp nhanh trên thất, BTTMCB: Bệnh tim thiếu máu cục bộ
 - Thời gian đỉnh sóng R tại chuyển đạo DII
Bảng 2. Thời gian đỉnh sóng R tại chuyển đạo DII
Chung SVT VT p
Số bệnh nhân 86 48 38
RWPT DII (ms) 50 ± 24 42 ± 14 56 ± 31 0,01
Thời gian đỉnh sóng R ở chuyển đạo DII trung bình là 50 ± 24 ms, RWPT DII kéo dài hơn ở nhóm 
nhịp nhanh thất so với nhóm nhịp nhanh trên thất với giá trị tương ứng là 56 ± 31 ms, 42 ± 14 ms, 
p = 0,01.
 - Giá trị tiêu chuẩn Pava trong chẩn đoán cơn tim nhanh QRS giãn
Bảng 3. Giá trị tiêu chuẩn của Pava (RWPT ≥ 50ms) trong chẩn đoán cơn tim nhanh thất
Giá trị SVT VT Tổng
RWPT DII≥ 50ms 11 23 34
RWPT DII < 50ms 37 15 52
Tổng 48 38 86
Độ nhạy (Sensitivity) (%) 60,5 (43,3 - 76)
Độ đặc hiệu (Specificity) (%) 77,1 (62,7 - 88)
Giá trị dự báo dương tính (Positive predictive value) (%) 67,6 (49,5 - 82,6)
Giá trị dự báo âm tính (Negative predictive value) (%) 71,2 (56,9 - 82,9)
Độ chính xác (Diagnostic Accuracy) (%) 69,8
Diện tích dưới đường cong (Area under the curve) 0,69
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
126 TCNCYH 133 (9) - 2020
Giá trị SVT VT Tổng
Tỷ số dương tính khả dĩ (Positive likehood ratio) 2,64
Tỷ số âm tính khả dĩ (Negative likehood ratio) 0,51
Hình 4. Đường cong ROC thể hiện độ nhạy, 1 - Độ đặc hiệu của tiêu chuẩn Pava - RWPT 
(Thời gian đỉnh sóng R ở chuyển đạo DII)
 Qua phân tích 86 bản ghi điện tâm đồ cơn tim nhanh QRS giãn, đối chiếu với kết quả thăm dò 
điện sinh lý, giá trị chẩn đoán cơn tim nhanh thất với mức RWPT ≥ 50ms có độ nhạy, độ đặc hiệu, 
giá trị dự báo dương tính, giá trị dự báo âm tính, độ chính xác trong chẩn đoán cơn tim nhanh thất 
lần lượt là 60,5%, 77,1%, 67,6%, 71,2%, 69,8%.
 Kết quả cho thấy, giá trị chẩn đoán tối ưu tại mốc chẩn đoán RWPT = 48 ms, với diện tích dưới 
đường cong là 0,688; các giá trị độ nhạy và độ đặc hiệu tương ứng là 60,5% và 77,1%.
 - Đánh giá thời gian đỉnh sóng R ở DII ở các dưới nhóm của cơn tim nhanh QRS giãn rộng
Bảng 4. Giá trị RWPT khi phân tích các dưới nhóm cụ thể của WCTs
Để đánh giá chính xác hơn giá trị tiêu chuẩn Pava, tiến hành phân tích cụ thể hơn các dưới 
Nhóm Số lượng RWPT DII (ms) p23 p14 p13
SVT-A (1) 37 35 + 5
0,231 0,655 0,000
SVT-PXT (2) 11 65 + 9
VT khởi phát vị trí khác (3) 23 76 + 29
VT do vòng vào lại phân nhánh (4) 15 34 + 4,5
VT: Nhịp nhanh thất
VT do vòng vào lại phân nhánh: phân nhánh trái trước hoặc trái sau.
VT khởi phát từ vị trí khác: Nhịp nhanh thất bắt nguồn từ vị trí cách xa hệ thống dẫn truyền
SVT-A: Nhịp nhanh trên thất dẫn truyền lệch hướng
SVT-PXT: Nhịp nhanh trên thất có kèm theo hội chứng tiền kích thích
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
127TCNCYH 133 (9) - 2020
nhóm. Kết quả cho thấy, RWPT DII của cơn tim 
nhanh trên thất dẫn truyền lệch hướng không 
khác biệt với cơn tim nhanh thất khởi phát từ 
bó nhánh, với RWPT DII lần lượt là 35 ± 5 ms, 
34 ± 4,5 ms, p = 0,655. Tương tự với cơn tim 
nhanh thất khởi phát từ vị trí khác bó nhánh 
như vùng đường ra, vùng thành bên, RWPT 
DII kéo dài 76 ± 29 ms so với 65 ± 9 ms trong 
cơn tim nhanh trên thất dẫn truyền qua đường 
phụ, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê 
với p = 0,231. Sự khác biệt rõ rệt nhất là giữa 
nhóm tim nhanh thất khởi phát từ đường ra, 
thành bên so với nhóm cơn tim nhanh trên thất 
dẫn truyền lệch hướng, sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê với p = 0,000.
IV. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu này, giá trị tiêu chuẩn của 
Pava (RWPT ≥ 50ms) trong chẩn đoán cơn 
tim nhanh thất với độ nhạy, độ đặc hiệu, giá 
trị dự báo dương tính, giá trị dự báo âm tính 
lần lượt là 60,5%, 77,1%, 67,6%, 71,2%. Độ 
chính xác của chẩn đoán là 69,8%, thấp hơn 
so với nghiên cứu mà tác giả Pava đã công bố 
là 93,2%; 99,3%; 98,2%; 93,3%. Tuy nhiên, kết 
quả của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu 
so sánh 5 tiêu chuẩn điện tâm đồ chẩn đoán 
phân biệt cơn tim nhanh QRS giãn của tác 
giả Jastrzebski,8 nghiên cứu này cho thấy tiêu 
chuẩn RWPT ≥ 50ms có độ nhạy, độ đặc hiệu 
lần lượt là 60%, 83%, thấp hơn so với nghiên 
cứu của Pava; độ chính xác của tiêu chuẩn 
Pava theo Jastrzebski là 69%, thấp nhất trong 
5 tiêu chuẩn. Trong một nghiên cứu khác cũng 
của tác giả Jastrzebski về các cách tiếp cận 
mới trên điện tâm đồ trong chẩn đoán cơn tim 
nhanh QRS giãn, tiêu chuẩn Pava cũng được 
đưa vào nghiên cứu trên 786 bản ghi điện tâm 
đồ cơn tim nhanh QRS giãn, độ nhạy, độ đặc 
hiệu và độ chính xác cũng tương tự như nghiên 
cứu trước của tác giả đưa ra là 65,7%; 85,7%; 
72,5%9.
Tuy nhiên, trong nghiên cứu của tác giả Pava 
không đề cập cụ thể tới các dưới nhóm như vị 
trí ổ khởi phát của cơn tim nhanh thất hay đặc 
điểm QRS giãn rộng của cơn tim nhanh trên 
thất do dẫn truyền lệch hướng hay đi kèm theo 
hội chứng tiền kích thích. Có thể sự khác biệt 
về tỉ lệ các dưới nhóm này dẫn đến sự khác biệt 
về giá trị chẩn đoán của phương pháp giữa các 
nghiên cứu. Để đánh giá chính xác hơn giá trị 
tiêu chuẩn này, chúng tôi tiến hành phân tích cụ 
thể hơn các dưới nhóm. RWPT DII ở hai nhóm 
SVT có dẫn truyền lệch hướng và VT do vòng 
vào lại phân nhánh là như nhau (35 + 5 ms so 
với 34 + 4,5ms), khác biệt không có ý nghĩa 
thống kê (p = 0,655). Đối với cơn tim nhanh thất 
do vòng vào lại phân nhánh, một phần xung 
động hoạt hóa tâm thất vẫn đi theo hệ thống 
dẫn truyền chính của tim khiến cho phức bộ 
QRS thanh mảnh và thời gian hoạt hóa tâm thất 
diễn ra nhanh chóng hơn đối với những cơn tim 
nhanh khởi phát từ đường ra hay từ thành tự 
do của các tâm thất. Như vậy, nếu áp dụng tiêu 
chuẩn của Pava trong những trường hợp này, 
một số điện tâm đồ là nhanh thất do vòng vào 
lại phân nhánh có thể không phân biệt được với 
các cơn SVT có dẫn truyền lệch hướng. 
RWPT ở nhóm SVT-PXT là 65 + 9 ms, 
tương tự như RWPT ở nhóm VT, thậm chí thời 
gian này còn lớn hơn thời gian RWPT ở nhóm 
VT do vòng vào lại phân nhánh (34 + 4,5 ms) có 
ý nghĩa thống kê. Trên thực tế, chẩn đoán phân 
biệt cơ chế giữa cơn tim nhanh thất và các cơn 
tim nhanh trên thất dẫn truyền qua đường phụ 
luôn là một thách thức. Đây cũng là nhược 
điểm của hầu hết các phác đồ chẩn đoán cơn 
tim nhanh QRS giãn rộng hiện tại vì hầu như 
không phân biệt được về cơ chế cơn khi tiến 
hành chẩn đoán theo các bước của phác đồ. 
Trong cơn tim nhanh trên thất dẫn truyền qua 
đường phụ (Ví dụ: cơn tim nhanh nhĩ hay cơn 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
128 TCNCYH 133 (9) - 2020
cuồng nhĩ dẫn truyền qua đường phụ điển hình 
trong hội chứng WPW), xung khử cực dẫn từ 
trên thất qua đường phụ xuống khử cực tâm 
thất sớm. Xung khử cực thất sau đó sẽ lan tỏa 
và dẫn truyền chậm giữa các sợi cơ tim thay 
vì khử cực theo hệ thống dẫn truyền chính 
thống. Chính vì lí do đó, thời gian khử cực thất 
thu được ở chuyển đạo DII (Thời gian RWPT) 
cũng kéo dài tương tự như trong cơn tim nhanh 
thất. Do đó trong thực hành lâm sàng, trước khi 
khẳng định cơ chế cơn tim nhanh thất ở bệnh 
nhân tim nhanh có QRS giãn rộng cần loại trừ 
đường dẫn truyền phụ điển hình bằng các điện 
tâm đồ ngoài cơn tim nhanh không có kèm theo 
hội chứng WPW, hoặc quan sát kĩ để nhận diện 
sóng Delta trong cơn tim nhanh QRS giãn rộng 
nếu có. Để chẩn đoán sâu hơn phân biệt giữa 
cơn VT và cơn SVT - PXT, tác giả Brugada đề 
xuất 1 phác đồ gồm 3 bước, dựa trên nguyên lý 
sử dụng hướng khử cực ở các chuyển đạo V4, 
V5, V6, với độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 
76% và 100%.10
Như vậy, qua phân tích các bệnh nhân trong 
nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy khi áp dụng 
tiêu chuẩn của PAVA với chỉ số RWPT ≥ 50ms 
có ý nghĩa lớn trong chẩn đoán cơn tim nhanh 
thất với độ chính xác tương đối cao, tuy nhiên 
cần phải loại trừ trường hợp cơn tim nhanh 
trên thất dẫn truyền xuôi qua đường phụ điển 
hình bằng các phương pháp khác. Đây cũng 
là nhược điểm của hầu hết các phác đồ được 
sử dụng rộng rãi hiện tại. Bên cạnh đó, khi áp 
dụng tiêu chuẩn của PAVA, nếu chỉ số RWPT < 
50 ms thì hiệu quả chẩn đoán phân biệt cơ chế 
giữa cơn tim nhanh thất và cơn tim nhanh trên 
thất thường không cao, thường không thể loại 
trừ cơn tim nhanh thất khi RWPT < 50 ms.
* Hạn chế của nghiên cứu: Cỡ mẫu nghiên 
cứu nhỏ, số lượng bệnh nhân trong nhóm nhịp 
nhanh thất ít hơn so với nhóm nhịp nhanh trên 
thất nên chưa thể hiện rõ sự khác biệt về tuổi, 
giới, tiền sử tim mạch giữa hai nhóm nghiên 
cứu. Nghiên cứu chưa phân tích được ảnh 
hưởng của các thuốc chống rối loạn nhịp tới sự 
kéo dài của phức bộ QRS và giá trị tiêu chuẩn 
của Pava.
V. KẾT LUẬN
Tiêu chuẩn của Pava là một tiêu chuẩn 
đơn giản, nhanh chóng, sử dụng duy nhất 
một chuyển đạo phân tích là chuyển đạo DII 
cho phép định hướng chẩn đoán cơn tim 
nhanh QRS giãn rộng, với mức chẩn đoán 
RWPT ≥ 50 ms cho giá trị chẩn đoán cơn tim 
nhanh thất tương đối cao. Tuy nhiên do chỉ có 
một tiêu chuẩn dựa trên duy nhất một nguyên 
lý nên còn một số hạn chế, vì vậy cần phối hợp 
thêm các tiêu chuẩn điện tâm đồ khác để chẩn 
đoán đặc biệt là loại trừ hội chứng tiền kích 
thích.
 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Zipes DP, Jalife J. Differential diagnosis 
for wide QRS complex tachycardia. In: Cardiac 
A. Nhịp nhanh trên thất dẫn truyền lệch 
hướng; B. Nhịp nhanh trên thất do vòng vào 
lại nhĩ thất chiều ngược; C. Nhịp nhanh thất do 
vòng vào lại bó nhánh trái sau; D. Nhịp nhanh 
thất ổ khởi phát ở đường ra thất phải.
Hình 5. Các điện tâm đồ mô tả 4 dạng 
cơn tim nhanh QRS giãn rộng. 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
129TCNCYH 133 (9) - 2020
Electrophysiology: From Cell to Bedside. 5th 
Edition. Elsevier Saunders; 2009:823-830.
2. Issa F, Miller JM, Zipes DP. Approach 
to wide QRS complex tachycardias. In: Clinical 
Arrhythmology and Electrophysiology. 2nd 
Edition. Elsevier Saunders; 2012:499-511.
3. Vereckei A, Duray G, Szenasi G, 
Altemose GT, Miller JM. Application of a new 
algorithm in the differential diagnosis of wide 
QRS complex tachycardia. European Heart 
Journal. 2006;28(5):589-600. doi:10.1093/
eurheartj/ehl473
4. Pava LF, Perafán P, Badiel M, et al. 
R-wave peak time at DII: A new criterion for 
differentiating between wide complex QRS 
tachycardias. Heart Rhythm. 2010;7(7):922-
926. doi:10.1016/j.hrthm.2010.03.001
5. Vereckei A. Current Algorithms 
for the Diagnosis of wide QRS Complex 
Tachycardias. Current Cardiology Reviews. 
2014;10(3):262-276. doi:10.2174/157340
3X10666140514103309
6. Vereckei A, Duray G, Szénási G, 
Altemose GT, Miller JM. New algorithm 
using only lead aVR for differential diagnosis 
of wide QRS complex tachycardia. Heart 
Rhythm. 2008;5(1):89-98. doi:10.1016/j.
hrthm.2007.09.020
7. Brugada P, Brugada J, Mont L, 
Smeets J, Andries EW. A New Approach to the 
Differential Diagnosis of a Regular Tachycardia 
With a Wide QRS Complex. Circulation. 
1991;83(5):1649-1659.
8. Jastrzebski M, Kukla P, Czarnecka 
D, Kawecka-Jaszcz K. Comparison of five 
electrocardiographic methods for differentiation 
of wide QRS-complex tachycardias. EP 
Europace. 2012;14(8):1165-1171. doi:10.1093/
europace/eus015
9. Jastrzebski M, Sasaki K, Kukla P, 
Fijorek K, Stec S, Czarnecka D. The ventricular 
tachycardia score: a novel approach to 
electrocardiographic diagnosis of ventricular 
tachycardia. Europace. 2016;18(4):578-584. 
doi:10.1093/europace/euv118
10. Antunes E, Brugada J, Steurer 
G, Andries E, Brugada P. The Differential 
Diagnosis of a Regular Tachycardia with a Wide 
QRS Complex on the 12-Lead ECG: Ventricular 
Tachycardia, Supraventricular Tachycardia 
with Aberrant Intraventricular Conduction, and 
Supraventricular Tachycardia with Anterograde 
Conduction Over an Accessory Pathway. 
Pacing Clin Electro. 1994;17(9):1515-1524. 
doi:10.1111/j.1540-8159.1994.tb01517.x
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
130 TCNCYH 133 (9) - 2020
SUMMARY
THE STANDARD DIAGNOSTIC VALUE OF PAVA CRITERION IN 
DIFFERENTIATING THE MECHANISM OF WIDE COMPLEX QRS 
TACHYCARDIA
Diagnosing the mechanism of wide complex QRS tachycardia remains a clinical challenge, re-
quiring accurate and timely diagnosis while the diagnostic protocols are complex with multiple steps. 
The purpose of this study was to understand the standard diagnostic value of Pava criterion in dif-
ferentiating the mechanism of wide complex QRS tachycardia. This Cross-sectional study included 
86 patients with wide QRS complex tachycardia from September 2019 to June 2020. R-wave peak 
time at lead II (RWPT) was measured, from which the mechanism of wide complex QRS tachy-
cardia was diagnosed and compared with the findings of electrophysiologic study. 38 patients with 
ventricular tachycardia had significantly longer RWPT compared to 48 patients with supraventricular 
tachycardia (56+31ms, 42+14 ms, p = 0,01). With RWPT ≥ 50ms according to Pava criterion, the 
sensitivity and specificity were 60.5% and 77.1% respectively. The Pava criterion (RWPT ≥ 50ms) in 
differentiating the mechanism of wide complex QRS tachycardia is a simple criterion, the sensitivity 
and specificity are relatively high in the diagnosis of ventricular tachycardia.
Keywords: Wide complex QRS tachycardia, PAVA criterion

File đính kèm:

  • pdfgia_tri_tieu_chuan_cua_pava_trong_chan_doan_con_tim_nhanh_qr.pdf