Giá trị tiên lượng tử vong của thang điểm SAPS II ở bệnh nhân hồi sức tích cực nội khoa

Đặt vấn đề: Nhu cầu cần có một công cụ để tiên lượng chính xác và nhanh chóng những bệnh nhân nặng,

để ưu tiên và phân bố nguồn lực nhằm giảm tỉ lệ tử vong.

Mục tiêu: đánh giá độ chính xác của thang điểm SAPS II trong tiên lượng tử vong bệnh viện ở bệnh nhân

hồi sức tích cực nội khoa.

Đối tượng và phương pháp: Đoàn hệ hồi cứu trên những bệnh nhân nội điều trị tại khoa Hồi Sức Cấp

Cứu bệnh viện Chợ rẫy từ ngày 03 tháng 04 năm 2019 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019.

Kết quả: 159 bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu. Tuổi trung vị của mẫu nghiên cứu là 57,0 tuổi, tỷ lệ tử

vong là 46,5%. Điểm SAPS II trung bình là 58,3 ± 19,3 điểm. Diện tích dưới đường cong của thang điểm SAPS

II là 0,78 với khoảng tin cậy 95% từ 0,71 tới 0,85, với giá trị p <0,005. tỉ="" lệ="" tử="" vong="" quan="" sát="" và="" thực="" tế="" sự="">

biệt không có ý nghĩa thống kê bằng phép kiểm Homer-Lemeshow với χ2=13,7, độ tự do=8, giá trị p=0,09>0,05.

Kết luận: Thang điểm SAPS II có độ phân tách và độ chuẩn hóa tốt trong tiên lượng tử vong bệnh viện ở

nhóm bệnh nhân nội khoa nặng nhập ICU.

pdf 6 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Giá trị tiên lượng tử vong của thang điểm SAPS II ở bệnh nhân hồi sức tích cực nội khoa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giá trị tiên lượng tử vong của thang điểm SAPS II ở bệnh nhân hồi sức tích cực nội khoa

Giá trị tiên lượng tử vong của thang điểm SAPS II ở bệnh nhân hồi sức tích cực nội khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 74
GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG CỦA THANG ĐIỂM SAPS II 
Ở BỆNH NHÂN HỒI SỨC TÍCH CỰC NỘI KHOA 
Lâm Chí Huyễn1, Phạm Thị Ngọc Thảo2, Huỳnh Quang Đại2, Phan Thị Xuân2 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Nhu cầu cần có một công cụ để tiên lượng chính xác và nhanh chóng những bệnh nhân nặng, 
để ưu tiên và phân bố nguồn lực nhằm giảm tỉ lệ tử vong. 
Mục tiêu: đánh giá độ chính xác của thang điểm SAPS II trong tiên lượng tử vong bệnh viện ở bệnh nhân 
hồi sức tích cực nội khoa. 
Đối tượng và phương pháp: Đoàn hệ hồi cứu trên những bệnh nhân nội điều trị tại khoa Hồi Sức Cấp 
Cứu bệnh viện Chợ rẫy từ ngày 03 tháng 04 năm 2019 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019. 
Kết quả: 159 bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu. Tuổi trung vị của mẫu nghiên cứu là 57,0 tuổi, tỷ lệ tử 
vong là 46,5%. Điểm SAPS II trung bình là 58,3 ± 19,3 điểm. Diện tích dưới đường cong của thang điểm SAPS 
II là 0,78 với khoảng tin cậy 95% từ 0,71 tới 0,85, với giá trị p <0,005. Tỉ lệ tử vong quan sát và thực tế sự khác 
biệt không có ý nghĩa thống kê bằng phép kiểm Homer-Lemeshow với χ2=13,7, độ tự do=8, giá trị p=0,09>0,05. 
Kết luận: Thang điểm SAPS II có độ phân tách và độ chuẩn hóa tốt trong tiên lượng tử vong bệnh viện ở 
nhóm bệnh nhân nội khoa nặng nhập ICU. 
Từ khóa: mô hình tiên lương, tử vong 
ABSTRACT 
PROGNOSTIC MORTALITY OF THE SAPS II SCORE IN CRITICALLY ILL MEDICAL PATIENTS 
Lam Chi Huyen, Pham Thi Ngoc Thao, Huynh Quang Đai, Phan Thi Xuan 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 74 - 79 
Background: There is a need for a tool to accurately and rapidly predict critically ill patients, to prioritize 
and allocate resources to reduce mortality. 
Objective: To evaluate accuracy of the SAPS II in prognostic hospital mortality of critically ill medical patients. 
Methods: Retrospective cohort on medical patients treated at ICU department in the Cho Ray Hospital from 
April 3, 2019 to December 31, 2019. 
Results: 159 patients participated in the study. Median age of the study sample was 57.0 years, the 
mortality rate was 46.5%. The average SAPS II score was 58.3 ± 19.3 points. The area under the curve of the 
SAPS II scale is 0.78 with a 95% confidence interval between 0.71 and 0.85, with a p-value <0.005. The predicted 
and observed mortality are not significant differences by the Hosmer-Lemeshow test with χ2 = 13.7, df = 8, p-
value = 0.09>0.05. 
Conclusion: A New Simplified Acute Physiology Score (SAPS II) has good discrimination and calibration 
in predicting hospital mortality of critically ill medical patients in ICU. 
Key words: prognostic model, mortality 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trên toàn cầu, bệnh nhân nặng gây tử vong 
vài triệu ca mỗi năm(1) và gánh nặng chăm sóc 
nhóm bệnh nhân này là rất lớn(2). Tại Hoa Kỳ, chi 
1Bộ môn Hồi Sức Cấp Cứu Chống độc ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2Khoa ICU Bệnh viện Chợ Rẫy 
Tác giả liên lạc: BS. Lâm Chí Huyễn ĐT: 0774188790 Email: [email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 75
phí chăm sóc bệnh nhân nặng chiếm gần 1% 
GDP và mặc dù số giường của các đơn vị chăm 
sóc tích cực (ICU) chưa đến 10% của bệnh viện, 
các khoa ICU chiếm 22% của tổng số viện phí(3). 
Ở Anh, chi phí của chăm sóc tích cực được ước 
tính là 541 triệu bảng mỗi năm, tương đương 
0,6% của chi phí Y Tế Quốc Gia(4). Năm 2010, 
Halpern và Pastores báo cáo về sự phát triển của 
ICU ở Hoa Kỳ từ năm 2000 đến 2005, tổng số 
giường bệnh giảm 4%, nhưng số giường ICU 
tăng 7%. Số ngày nằm viện ngoài ICU tăng lên 
5% nhưng ở ICU tăng 10%. Viện phí nằm ICU 
tăng 44% mỗi năm, nhưng viện phí nằm viện thì 
giảm 1,6% và chi phí y tế quốc gia thì giảm 1,8% 
trong khoảng thời gian này. Số giường ICU của 
bệnh viện sẽ tiếp tục tăng lên do vai trò ngày 
một lớn trong lĩnh vực chăm sóc bệnh nhân 
nặng(5). 
Dự đoán tỉ lệ tử vong của bệnh nhân ở ICU 
là một thước đo cho việc đánh giá mức độ nặng 
của bệnh và xem xét lợi ích của can thiệp, điều 
trị, và chiến lược chăm sóc bệnh nhân(2). Các mô 
hình tiên lượng được sử dụng rất rộng rãi cho 
mục đích này(1) so với các yếu tố dự đoán đơn lẻ, 
do cung cấp các dự đoán tỉ lệ tử vong đáng tin 
cậy hơn(6). Trong 30 năm qua, một nỗ lực rất lớn 
đã, đang và sẽ tiếp tục trong việc mô hình hóa 
nguy cơ tử vong bệnh nhân ở ICU(2). 
A New Simplified Acute Physiology Score 
(SAPS II) được công bố năm 1993 của tác giả Le 
Gall JR (tạm dịch: Điểm sinh lý cấp tính đơn 
giản) là hệ thống thang điểm dễ đánh giá và dễ 
thực hiện, được dùng như là một thang điểm cơ 
bản cho việc đánh giá độ nặng bằng dự đoán 
nguy cơ tử vong trong các khoa ICU ở Châu Âu 
và Bắc Mỹ(7). Các ưu điểm của thang điểm SAPS 
II như: đơn giản và rẻ tiền(8), có hiệu suất tốt, áp 
dụng các kỹ thuật toán xác suất thống kê. 
Chúng tôi tiến ngày nghiên cứu kiểm định 
thang điểm SAPS II trước khi sử dụng theo 
khuyến cáo(9), là công cụ để xác định nhanh 
chóng và chính xác các bệnh nhân nặng, ưu tiên 
cho nhóm bệnh nhân này giúp cải thiện tỉ lệ tử 
vong(10), nhằm mục xây dựng hệ thống đáp ứng 
nhanh của bệnh viện Chợ Rẫy để quản lý. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Bệnh nhân (BN) nhập khoa Hồi Sức Cấp 
Cứu bệnh Viện Chợ Rẫy từ ngày 03 tháng 04 
năm 2019 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 với 
thời gian điều trị tại khoa ≥24 giờ, được làm đầy 
đủ các xét nghiệm thường qui trong 24 giờ đầu 
nhập khoa, không có phẫu thuật trong vòng 1 
tuần nhập viện tới khoa sẽ được tính là nội khoa, 
loại bỏ các bệnh nhân hậu phẫu của tuyến trước. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu. 
Kết cục 
Tử vong được định nghĩa là (1) tử vong tại 
bệnh viện do mọi nguyên nhân. Sống sót được 
định nghĩa là (1) được bác sĩ điều trị cho xuất 
viện, hoặc (2) chuyển tuyến cơ sở tiếp tục điều 
trị. Tất cả các trường người nhà xin về sau khi 
nghe bác sĩ điều trị tư vấn về tình trạng bệnh 
nhân điều được cho là tử vong. 
Yếu tố tiên lượng 
Thang điểm SAPS II bao gồm 17 biến số với 
12 biến sinh lý, tuổi, chẩn đoán nhập viện (phẫu 
thuật cấp cứu, phẫu thuật lịch trình, và nội khoa) 
và 3 biến số bệnh lý mạn tính (AIDS, bệnh lý 
huyết học ác tính, ung thư di căn) được thu thập 
trong 24 giờ đầu nhập khoa. Điểm số giao động 
từ 0 tới 163, tỉ lệ tử vong bệnh viện dự đoán từ 0 
tới 100%(7). 
Sử dụng tuổi của bệnh nhân theo sinh nhật 
cuối. Ba biến số Nhiệt độ cơ thể, BUN, Bilirubin 
sử dụng giá trị cao nhất, ba biến số Tỉ số 
PaO2/FiO2, HCO3- máu, điểm Glasgow (đánh giá 
trước khi sử dụng an thần) sử dụng giá trị thấp 
nhất để đánh điểm SAPS II. Năm biến số Nhịp 
tim, Huyết áp tâm thu, Bạch cầu máu, K+ máu, 
Na+ máu sử dụng giá trị cao nhất và thấp nhất 
để đánh và chọn điểm SAPS II lớn hơn. Nước 
tiểu nếu bệnh nhân ở đơn vị chăm sóc tích cực 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 76
dưới 24 giờ, tính cho 24 giờ. Ví dụ: 1 lít trong 8 
giờ=3 lít trong 24 giờ. 
AIDS là có, nếu HIV dương tính với biến 
chứng lâm sàng như Viêm phổi do 
Pneumocystis carinii, Ung thư Kaposi, Ung 
thư hạch bạch huyết, Lao, hoặc nhiễm 
Toxoplasma. Bệnh lý huyết học ác tính là có 
nếu ung thư hạch bạch huyết, bệnh bạch cầu 
cấp, đa u tủy xương. Ung thư di căn là có nếu 
ngăn chặn di căn bằng phẫu thuật, CT-scan, 
hoặc một vài phương pháp khác. 
Phương pháp thống kê và xử lý số liệu 
Số liệu được nhập và quản lý bằng phần 
mềm Epidata 3.1. Phân tích số liệu bằng phần 
mềm R 3.6.3 theo kế hoạch: phân tích mô tả bằng 
các gói compareGroups, table1, simpleboot, 
boot; báo cáo hiểu suất của thang điểm SAPS II 
bằng các gói pROC, ROCit, PredictABEL, 
ResourceSelection, rms, givitiR; vẽ biểu đồ bằng 
gói ggplot2. 
Phân tích mô tả các đặc điểm chung của 
mẫu, các đặc điểm của mẫu ảnh hưởng tới khả 
năng tiên lượng của thang điểm SAPS II và các 
yếu tố tiên lượng có giá trị. So sánh các biến định 
lượng không phân phối chuẩn bằng phép kiểm 
phi tham số bootstrap. So sánh biến định lượng 
bằng phép kiểm chính xác Fisher. 
Báo cáo hiệu suất của thang điểm SAPS II 
bằng độ phân tách và độ chuẩn hóa. Dùng diện 
tích dưới đường cong (AUC) và độ dốc phân 
tách để báo cáo độ phân tách. Dùng phép kiểm 
Hosmer- Lemershow để đánh giá độ chuẩn hóa. 
Vẽ biểu đồ chẩn đoán xuất viện, biểu đồ 
đường cong ROC, và biểu đồ minh họa phép 
kiểm Hosmer-Lesmershow. 
Y đức 
Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội 
đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại 
học Y Dược TP. HCM, số 757/HĐĐĐ, ngày 
12/12/2019. 
KẾT QUẢ 
Từ ngày 03 tháng 04 năm 2019 đến ngày 31 
tháng 12 năm 2019 có 159 bệnh nhân nội khoa 
được nhập khoa Hồi Sức Cấp Cứu (HSCC) bệnh 
viện Chợ Rẫy, trong đó có 74 ca tử vong (có 68 ca 
xin về) chiếm tỉ lệ 46,5%. 
Bảng 1: Đặc điểm chung của bệnh nhân 
Đặc điểm 
Tổng số BN (N=159) 
n(%); trung vị [Q1, Q3]; 
trung bình(SD) 
Tuổi 57,0 [32,5, 65,0] 
Nam 88 (55,3%) 
Thở máy xâm lấn 129 (81,1%) 
Thở máy không xâm lấn 2 (1,3%) 
Sử dụng vận mạch 104 (65,4%) 
Lọc thận liên tục 69 (43,4%) 
Tỉ lệ tử vong tại ICU 68 (42,8%) 
Thời gian nằm ICU 4,0 [2,0, 8,0] 
Tỉ lệ tử vong bệnh viện 74 (46,5%) 
Thời gian nằm viện 8,0 [3,0, 13,0] 
SAPS II 58,3 (19,3) 
có 8 bệnh nhân dưới 18 tuổi, 1 bệnh nhân bị ung thư đại 
tràng di căn gan, 9 bệnh nhân chăm sóc mạch vành 
Hình 1: Chẩn đoán xuất viện 
Đặc điểm của mẫu ảnh hưởng tới khả năng tiên 
lượng của thang điểm SAPS II 
Bảng 2: So sánh giữa nhóm tử vong và xin về 
Tử vong (N=6) Xin về (N=64) Trung bình 
(CI 95%) Trung vị [Q1, Q3] Trung vị [Q1, Q3] 
Tuổi 
23,5 
[20,8, 52,5] 
59,5 
[44,8, 66,3] 
21,6 
(4,6 – 37,1) 
HCO3- 
13,9 
[12,0, 14,8] 
15,5 
[12,8, 19,2] 
2,2 
(0,02 – 4,3) 
SAPS II 
71,5 
[55,5, 75,5] 
64,0 
[52,0, 76,3] 
3,1 
(-11,1 – 15,9) 
Sử dụng phương pháp bootstrap để so sánh 2 nhóm 
Trong 17 biến số, chỉ có 2 biến Tuổi và HCO3- 
là có sự khác biệt khi sử dụng phép kiểm phi 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 77
tham số bootstrap, nhưng sự khác biệt không đủ 
lớn để gây ra sự khác biệt về điểm SAPS II giữa 2 
nhóm tử vong và xin về, hay nói một cách khác 
là 2 nhóm này giống nhau (Bảng 2). 
Bảng 3: Sử dụng an thần trước khi nhập khoa ICU 
An Thần 
Giá trị P 
Có Không 
Glasgow <0,001 
3 15 (27,3%) 14 (13,5%) 
4 1 (1,8%) 0 (0%) 
5 0 (0%) 1 (1,0%) 
6 4 (7,3%) 2 (1,9%) 
7 4 (7,3%) 12 (11,5%) 
8 18 (32,7%) 13 (12,5%) 
9 0 (0%) 1 (1,0%) 
14 0 (0%) 1 (1,0%) 
15 13 (23,6%) 60 (57,7%) 
SAPS II <0,001 
0 13 (23,6%) 61 (58,7%) 
7 0 (0%) 1 (1,0%) 
13 26 (47,3%) 27 (26,0%) 
26 16 (29,1%) 15 (14,4%) 
Sử phép kiểm chính xác Fisher 
Sự khác biệt về điểm Glasgow giữa nhóm có 
và không sử dụng an thần trước khi nhập khoa 
ICU có ý nghĩa với giá trị p <0,001, và sự khác 
biệt này dẫn tới sự khác biệt về điểm SAPS II 
giữa 2 nhóm có ý nghĩa với giá trị p <0,001. Đây 
là một yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tiên lượng 
của thang điểm, do đặc thù bệnh nhân nhập 
khoa ICU là bệnh nặng được sử dụng an thần 
trước (Bảng 3). 
Bảng 4: Sử dụng giá trị Bilirubin ở cấp cứu và ICU 
để đánh điểm SAPS II 
Cấp cứu(N=31) ICU(N=128) 
Trung bình 
(CI 95%) 
Giá trị 
P Trung vị 
[Q1, Q3] 
Trung vị 
[Q1, Q3] 
Bilirubin 
0,71 
[0,49, 1,42] 
0,92 
[0,45, 1,76] 
0,81
(0,09-1,54) 
SAPS II 
0 30 113 0,586* 
4 0 (0%) 8 (6,2%) 
9 1 (3,2%) 7 (5,5%) 
* sử dụng phép kiểm chính xác Fisher 
Mặc dù có sự khác biệt về giá trị Bilirubin 
giữa khoa cấp cứu và khoa hồi sức, nhưng sự 
khác biệt này không đủ lớn để gây ra sự khác 
biệt về điểm SAPS II được đánh theo Bilirubin. 
Nếu thời gian chuyển khoa dưới 6 giờ, có thể sử 
dụng kết quả Bilirubin tại cấp cứu (Bảng 4). 
Yếu tố tiên lượng 
Bảng 5: Các yếu tố tiên lượng có giá trị trong thang 
điểm SAPS II 
Yếu tố tiên lượng 
Khoảng tin cậy 95% của hệ số 
tương quan 
Nhịp tim 0,108 – 0,406 
Huyết áp tâm thu 0,018 – 0,316 
Nước tiểu 0,078 – 0,403 
Nhiệt độ cơ thể 0,034 – 0,346 
Tỉ số Pa2/FiO2 0,055 – 0,348 
BUN 0,174 – 0,447 
Sử dụng phương pháp bootstrap, tương quan đơn biến 
Độ phân tách 
Hình 2: Đường cong ROC của thang điểm SAPS II 
Điểm cắt tối ưu là 59 điểm với độ nhạy là 
0,648 và độ đặc hiệu là 0,823, cho diện tích dưới 
đường cong (AUC) là 0,78 khoảng tin cậy 95% từ 
0,71 tới 0,85 với giá trị p <0,005. Độ đốc phân 
định của nghiên cứu chúng tôi là 0,228 (Hình 2). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 78
Hình 3: Minh họa phép kiểm Homer-Lesmeshow 
Tỉ lệ tử vong quan sát và thực tế sự khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê bằng phép kiểm 
Homer-Lemeshow với χ2= 13,7, độ tự do = 8, giá 
trị p = 0,09>0,05. Tỉ lệ tử vong dự đoán cơ bản 
khoảng 10%, và hệ số tương quan giữa thang 
điểm và tỉ lệ tử vong thực tế là 0,66 (Hình 3). 
BÀN LUẬN 
Giới hạn của nghiên cứu của chúng tôi so với 
23 các nghiên cứu kiểm định ngoài thang điểm 
SAPS II theo nguồn PubMed bao gồm các đặc 
điểm chính sau: thiết kế nghiên cứu là hồi cứu, 
đơn trung tâm, cỡ mẫu nhỏ, thời gian lấy mẫu 
ngắn, bệnh nhân nội khoa. 
Cụ thể bao gồm có thu thập bệnh nhân nhỏ 
hơn 18 tuổi và bệnh nhân chăm sóc mạch vành, 
xin về sẽ được cho là tử vong, sử dụng giá trị 
Bilirubin tại cấp cứu để tiên lượng ở một số bệnh 
nhân do khoảng cách thời gian chuyển ICU quá 
ngắn các bác sĩ lâm sàng không làm lại xét 
nghiệm Bilirubin, điểm Glasgow được đánh giá 
qua hồ sơ và một số bệnh nhân được sử dụng an 
thần trước đó, sự dao động trong số lần thu thập 
các biến số của mỗi bệnh nhân. 
Đặc điểm chung của 159 bệnh nhân được 
thu thập trong nghiên cứu của chúng tôi là: Tuổi 
trung vị là 57,0, với tỷ lệ nam giới là 55,3%, thở 
máy xâm lấn là 81,1%, sử dụng vận mạch là 
65,4%, lọc thận liên tục 43,4%, tỷ lệ tử vong là 
46,5%, thời gian nằm viện trung vị là 8,0 ngày, 
điểm SAPS II trung bình là 58,3 điểm. 
Kết quả phân tích cho thấy điểm Glasgow 
được đánh giá qua hồ sơ, trong đó có một số 
bệnh nhân có sử dụng an thần trước nhập ICU là 
một yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tiên lượng 
của thang điểm. Sử dụng kết quả Bilirubin của 
khoa Cấp Cứu và nhóm bệnh nhân xin về được 
cho là tử vong, có ảnh hưởng nhưng không đáng 
kể lên kết quả nghiên cứu. 
Các yếu tố tiên lượng có giá trị trong 17 biến 
số được thu thập của thang điểm SAPS II bao 
gồm: Nhịp tim, Huyết áp tâm thu, Nước tiểu, 
Nhiệt độ cơ thể, Tỉ số PaO2/FiO2, BUN. 
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy điểm cắt 
tối ưu là 59 điểm với độ nhạy là 0,648 và độ đặc 
hiệu là 0,823 cho diện tích dưới đường cong là 
0,78 khoảng tin cậy 95% từ 0,71 tới 0,85 với giá trị 
p <0,005 ở một mức chấp nhận được cho một mô 
hình tiên lượng tử vong. Thấp hơn tiến cứu của 
tác giả Godijiak A là 0,89(8), hồi cứu của tác giả 
Katsoumas A là 0,84(11), tương dương với hồi cứu 
của tác giả Naqvi IH là 0,75(12), đây là ba nghiên 
cứu trên bệnh nhân nội khoa. Độ dốc phân tách 
là 0,288 cao hơn tiến cứu của tác giả Pirracchio R 
là 0,26(2). 
Tỷ lệ tử vong dự đoán và thực tế sự khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê bằng phép kiểm 
Homer-Lemeshow với χ2= 13,7, độ tự do = 8, giá 
trị p=0,09>0,05 hay nói một cách khác là thang 
điểm SAPS II dự đoán chính xác, giống với báo 
cáo của tác giả Katsoumas A(11) và Naqvi IH(12). Tỉ 
lệ tử vong dự đoán cơ bản khoảng 10%, và hệ số 
tương quan giữa thang điểm và tỉ lệ tử vong 
thực tế là 0,66. 
KẾT LUẬN 
Bệnh nhân nội nhập khoa Hồi Sức Cấp Cứu 
bệnh viện Chợ Rẫy có tỉ lệ tử vong cao 46,5%. 
Thang điểm SAPS II với diện tích dưới đường 
cong ROC là 0,78, ở một mức chấp nhận và có 
thể sử dụng để tiên lượng tử vong cho bệnh 
nhân, cụ thể là phân tách nhóm bệnh nhân sống 
sót và tử vong. Tỷ lệ tử vong dự đoán của thang 
điểm SAPS II và thực tế sự khác biệt không có ý 
nghĩa thống kê bằng phép kiểm Homer-
Lemeshow với χ2=13,7, độ tự do = 8, giá trị 
p=0,09>0,05, cho thấy sự chính xác trong dự 
đoán của thang điểm. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Baker T, Gerdin M (2017). The clinical usefulness of prognostic 
prediction models in critical illness. Eur J Intern Med, 45:37-40. 
2. Pirracchio R, Petersen ML, Carone M, Rigon MR, Chevret S, van 
der Laan MJ (2015). Mortality prediction in intensive care units 
with the Super ICU Learner Algorithm (SICULA): a population-
based study. Lancet Respir Med, 3:42-52. 
3. Halpern NA, Pastores S M (2010). Critical care medicine in the 
United States 2000-2005: an analysis of bed numbers, occupancy 
rates, payer mix, and costs. Crit Care Med, 38:65-71. 
4. Ridley S, Morris S (2007). Cost effectiveness of adult intensive 
care in the UK. Anaesthesia, 62:547-54. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 79
5. Vincent JL (2013). Critical care--where have we been and where 
are we going? Crit Care, 17( Suppl 1):1-6. 
6. Moons KG, Altman DG, Reitsma JB, Ioannidis JP, Macaskill P, 
Steyerberg EW, Vickers AJ, Ransohoff DF, Collins GS (2015). 
Transparent Reporting of a multivariable prediction model for 
Individual Prognosis or Diagnosis (TRIPOD): explanation and 
elaboration. Ann Intern Med, 162:1-73. 
7. Le Gall JR, Lemeshow S, Saulnier F (1993). A new Simplified 
Acute Physiology Score (SAPS II) based on a European/North 
American multicenter study. JAMA, 270:2957-63. 
8. Godinjak A, Iglica A, Rama A, Tančica I, Jusufović S, Ajanović 
A, Kukuljac A (2016). Predictive value of SAPS II and APACHE 
II scoring systems for patient outcome in a medical intensive 
care unit. Acta Med Acad, 45:97-103. 
9. Altman DG, Royston P (2000). What do we mean by validating 
a prognostic model? Stat Med, 19:453-73. 
10. Schell CO, Gerdin Wärnberg M, Hvarfner A, Höög A, Baker U, 
Castegren M, Baker T (2018). The global need for essential 
emergency and critical care. Crit Care, 22:284. 
11. Katsounas A, Kamacharova I, Tyczynski B, Eggebrecht H, Erbel 
R, Canbay A, Gerken G, Rassaf T, Jánosi RA (2016). The 
predictive performance of the SAPS II and SAPS 3 scoring 
systems: A retrospective analysis. J Crit Care, 33:180-5. 
12. Naqvi IH, Mahmood K, Ziaullaha S, Kashif SM, Sharif A (2016). 
Better prognostic marker in ICU - APACHE II, SOFA or SAP II! 
Pak J Med Sci, 32:1146-1151. 
Ngày nhận bài báo: 28/11/2020 
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 

File đính kèm:

  • pdfgia_tri_tien_luong_tu_vong_cua_thang_diem_saps_ii_o_benh_nha.pdf