Giá trị tiên lượng tử vong của độ thanh thải lactate máu trên bệnh nhân nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm khuẩn tại khoa hồi sức tích cực BVĐKTT An Giang
Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn huyết (NKH) và sốc nhiễm khuẩn (SNK) chiếm tỉ lệ tử
vong cao trên thế giới cũng như tại Việt Nam dù đã có nhiều khuyến cáo điều trị được
đưa ra. Tỉ vệ tử vong có thể lên tới 40 - 60% trong các trường hợp có suy đa cơ quan.
Vì vậy nó vẫn là thách thức cho các bác sĩ nội khoa và hồi sức. Độ thanh thải (ĐTT)
lactate máu giúp theo dõi tốt sự phục hồi tưới máu mô và diễn tiến tình trạng bệnh, từ
đó cải thiện kết quả điều trị.
Mục tiêu: Nhận xét giá trị Lactate máu ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng trong
các thời điểm 0 giờ, 6 giờ, 12 giờ. Khảo sát mối liên quan giữa ĐTT lactate máu và
nguy cơ tử vong của bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả mô tả cắt ngang trên 100 bệnh nhân
được chẩn đoán nhiễm trùng huyết nặng hoặc sốc nhiễm trùng điều trị tại khoa Hồi
sức tích cực BVĐK TT An Giang từ tháng 2/2020 đến tháng 8/2020 thỏa các tiêu
chuẩn chẩn đoán nhiễm trùng huyết nặng hoặc sốc nhiễm trùng theo SSC.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giá trị tiên lượng tử vong của độ thanh thải lactate máu trên bệnh nhân nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm khuẩn tại khoa hồi sức tích cực BVĐKTT An Giang
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 151 GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG CỦA ĐỘ THANH THẢI LACTATE MÁU TRÊN BỆNH NHÂN NHIỄM TRÙNG HUYẾT VÀ SỐC NHIỄM KHUẨN TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BVĐKTT AN GIANG Lê Hồ Tiến Phương, Phạm Thị Ngọc Dao Mai Văn Muống, Thạch Sa Mết TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn huyết (NKH) và sốc nhiễm khuẩn (SNK) chiếm tỉ lệ tử vong cao trên thế giới cũng như tại Việt Nam dù đã có nhiều khuyến cáo điều trị được đưa ra. Tỉ vệ tử vong có thể lên tới 40 - 60% trong các trường hợp có suy đa cơ quan. Vì vậy nó vẫn là thách thức cho các bác sĩ nội khoa và hồi sức. Độ thanh thải (ĐTT) lactate máu giúp theo dõi tốt sự phục hồi tưới máu mô và diễn tiến tình trạng bệnh, từ đó cải thiện kết quả điều trị. Mục tiêu: Nhận xét giá trị Lactate máu ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng trong các thời điểm 0 giờ, 6 giờ, 12 giờ. Khảo sát mối liên quan giữa ĐTT lactate máu và nguy cơ tử vong của bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả mô tả cắt ngang trên 100 bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm trùng huyết nặng hoặc sốc nhiễm trùng điều trị tại khoa Hồi sức tích cực BVĐK TT An Giang từ tháng 2/2020 đến tháng 8/2020 thỏa các tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm trùng huyết nặng hoặc sốc nhiễm trùng theo SSC. Kết quả: Vị trí nhiễm khuẩn đa số là tiêu hóa (32%) và hô hấp (31%). Hầu hết bệnh nhân nhập viện trong tình trạng rất nặng điểm SOFA cao (SOFA >8 chiếm 59%). Giá trị lactate tại thời điểm nhập viện cao 7,33 ± 4,69 mmol/l. ĐTT lactate máu tại thời điểm 6 giờ và 12 giờ ở nhóm sống (31,68 ± 27,31 và 57,35 ± 21,81) tốt hơn so với nhóm tử vong (-50,91 ± 40,31 và -126,18 ± 62,68). ĐTT lactate máu cao (>10%) ở thời điểm 6 giờ và 12 giờ có tỷ lệ tử vong thấp (3,33% và 1,49%) hơn nhóm có ĐTT lactate máu thấp (<10%) tại thời điểm 6 giờ và 12 giờ (75% và 96,97%). Kết luận: Độ thanh thải lactate máu trong 6 giờ đầu là yếu tố độc lập tiên lượng tử vong trên bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng. Tỷ lệ tử vong của nhóm có độ thanh thải lactate máu thấp cao hơn nhóm có độ thanh thải lactate máu cao. Theo dõi ĐTT lactate máu giúp tiên lượng bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng. PROGNOSTIC VALUE FOR DEATH OF LACTATE CLEARANCE IN SEPSIS AND SEPTIC SHOCK PATIENT AT ICU AN GIANG CENTRAL GENERAL HOSPITAL Abstract Background: Severe sepsis and septic shock have high mortality rate globally as well as in Vietnam despite of treatment recommendations. The mortality rate can be as high as 40-75% in cases of multi-organ failure. So, it remains a challenge for internal medicine and resuscitation doctors. Lactate clearance helps to monitor the recovery of tissue perfusion and progressive condition, so that improve the outcome. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 152 Objectives: Assessment of lactate clearance values in patients with severe sepsis at times of 0 hours, 6 hours, 12 hours. Surveying the relationship between lactate clearance and lethal risk of patient with severe sepsis. Method: The cross-sectional study of 100 patients who were diagnosed with severe sepsis or septic shock treated in an An Giang Central Hospital from February 2020 to August 2020, had the criteria for diagnosis of severe sepsis or septic shock according to SSC. Result: Most of the sites of infection were intestinal tract (32%) and pneumonia (31%). All cases were admitted with very severe condition, SOFA scores were high (SOFA>8 about 59%). Lactate at ED was high cao 7,33 ± 4,69 mmol/l. Lactate clearance at 6 hours and 12 hours after resuscitaion in survivals (31,68 ± 27,31 and 57,35 ± 21,81) was better than in nonsurvivals (-50,91 ± 40,31 và -126,18 ± 62,68). The patients with lactate clearence more than 10% at 6 hours and 12 hours had lower mortality (3,33% and 1,49%) than the patients with lactate clearence less than 10% (75% and 96,97%). Conclusion: Lactate clearance in the first 6 hours is an independent prognostic factor in patients with severe sepsis or septic shock. Probability of nosurvival of low lactate clearance group is always higher than high lactate clearance group. Mornitoring of lactate clearance is usefull for outcome. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm khuẩn huyết là một vấn đề y tế toàn cầu với tỷ lệ mắc và tử vong còn cao dù cho đã có nhiều tiến bộ về mặt y học. Hơn 1665000 trường hợp nhiễm khuẩn huyết xảy ra ở Hoa Kỳ mỗi năm, với tỷ lệ tử vong lên đến 50% [1],[3],[8]. Ngay cả với điều trị tối ưu, tỷ lệ tử vong do nhiễm khuẩn huyết nặng hoặc sốc nhiễm khuẩn là khoảng 40% và có thể vượt quá 50% ở những bệnh nhân nặng [3],[5],[6],[10]. Tỷ lệ tử vong chung ở Việt Nam 40% [2],[3]. Diễn tiến từ nhiễm khuẩn đến NKH và SNK, cũng như nguyên nhân hình thành và tiến triển của suy đa cơ quan là một quá trình phức tạp. Rối loạn chức năng tế bào do thiếu oxy mô là yếu tố quan trọng khởi phát suy đa cơ quan. Để đánh giá tình trạng tưới máu, cung cấp và tiêu thụ oxy mô, nồng độ lactate máu động mạch phản ánh gián tiếp các quá trình này. Nhiễm khuẩn huyết nặng dễ dẫn tới sốc nhiễm khuẩn, khi đó xuất hiện sự mất cân bằng giữa cung cấp và nhu cầu oxy của cơ thể, dẫn đến thiếu oxy tổ chức. Khi thiếu oxy tổ chức kéo dài sẽ dẫn đến suy chức năng cơ quan và tử vong [1],[10]. Nhiều nghiên cứu cho thấy nồng độ Lactate máu được dùng làm yếu tố chẩn đoán, điều trị, tiên lượng tình trạng thiếu Oxy mô trong sốc nhiễm khuẩn [2][4]. Việc định lượng nồng độ Lactate máu trong những giờ đầu của bệnh giúp đánh giá sự thiếu Oxy mô sớm từ đó đưa ra những quyết định kịp thời để cải thiện tình trạng sốc của bệnh nhân. Các nghiên cứu đã ghi nhận nồng độ Lactate máu tăng trong những giờ đầu có liên quan đến tử vong trong sốc nhiễm khuẩn và nhóm bệnh nhân không có tử vong cũng có những trường hợp Lactate máu tăng. Nhằm góp phần làm sáng tỏ giá trị của độ thanh thải Lactate máu trong điều trị bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết, chúng tôi tiến hành đề tài: “Giá trị tiên lượng tử vong Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 153 của độ thanh thải lactate máu trên bệnh nhân nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm khuẩn tại Khoa Hồi sức tích cực BVĐK TT An Giang” nhằm mục tiêu: - Nhận xét giá trị Lactate máu ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng trong các thời điểm 0 giờ, 6 giờ, 12 giờ. - Khảo sát mối liên quan giữa ĐTT lactate máu và nguy cơ tử vong của bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân vào điều trị tại khoa hồi sức tích cực – chống độc bệnh viện ĐKTT An Giang từ 2/2020- 8/2020 phù hợp tiêu chuẩn chọn bệnh. Cỡ mẫu: n ≥ 30 1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Được chẩn đoán Nhiễm khuẩn huyết nặng theo tiêu chuẩn SSC 2016. 1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân mắc bệnh lý mạn tính giai đoạn cuối hoặc mắc bệnh lý ác tính. Bệnh nhân tử vong sớm trước 12 giờ kể từ thời điểm vào viện. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. 2.2. Phương tiện nghiên cứu: Các phương tiện nghiên cứu bao gồm: - Monitoring theo dõi các chức năng sống: điện tim, huyết áp, nhịp thở, SpO2. - Oxy kính, oxy mặt nạ, máy thở, bơm tiêm điện. - Các xét nghiệm huyết học, đông máu, sinh hóa bệnh viện Đà Nẵng. 2.3. Phương pháp tiến hành: Các bệnh nhân được chọn theo tiêu chuẩn: - Thu thập thông tin hành chính. - Thăm khám toàn diện, xét nghiệm sinh hóa, huyết học cần thiết. - Điều trị theo hướng dẫn điều trị nhiễm khuẩn huyết của SSC 2016. - Theo dõi và thu thập số liệu. 2.4. Các thời điểm lấy mẫu: - Thời điểm 1 (T0): Thời điểm bắt đầu nghiên cứu. - Thời điểm 2 (T1): 6 giờ sau thời điểm T0. - Thời điểm 3 (T2): 12 giờ sau thời điểm T0. 2.5 Tiến hành thu thập số liệu: * Đặc điểm về dịch tễ lâm sàng: - Tuổi, giới. - Thời điểm nhập viện * Các chỉ tiêu về lâm sàng: Toàn thân, tim mạch, hô hấp, tìm ổ nhiễm khuẩn, lưu lượng nước tiểu (ml/h) theo các thời điểm lấy mẫu, loại và liều thuốc trợ tim, vận mạch được dùng. * Các chỉ tiêu về cận lâm sàng: - Công thức máu: Hồng cầu, Hemoglobin, Hematocrit, bạch cầu, tiểu cầu, đông máu - Sinh hoá máu: Ure, Creatinin, Na+, K+, Ca++, Cl-, SGOT, SGPT, Procalcitonin Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 154 - Làm lactate máu theo các thời điểm 2.6. Kết thúc quá trình thu thập số liệu khi: - Bệnh nhân tử vong hoặc nặng xin về (coi là tử vong). - Bệnh nhân chuyển đi khoa khác. 2.7. Theo dõi bệnh nhân trong quá trình điều trị: - Các thông số lâm sàng, cận lâm sàng theo từng thời điểm - Kết cục điều trị. 3. Xử lý số liệu: Theo phương pháp thống kê y học, dựa vào phần mềm SPSS 20.0 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: 100 bệnh nhân nghiên cứu có đặc điểm: 1.1. Phân bố tuổi, giới: 1.1.1. Phân bố theo tuổi: Tuổi trung bình 65,47 ± 13,11 tuổi (31 – 98 tuổi) 1.1.2. Phân bố theo giới Nhận xét: Số bệnh nhân nam là 41 chiếm 41% 1.2. Nguyên nhân gây sốc nhiễm khuẩn 41%[ 59% Nam Nữ 31% 32% 21% 8% 8% Hô hấp Tiêu hóa Tiết niệu Biểu đồ 1 : Phân bố bệnh nhân theo giới Biểu đồ 2 Nguyên nhân gây nhiễm khuẩn huyết Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 155 32% 68% Tử vong Hồi phục Biểu đồ 3 Kết quả điều trị Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi nguyên nhân gây sốc nhiễm khuẩn nhiều nhất là nhiễm khuẩn tiêu hóa (32%), sau đó là nhiễm khuẩn hô hấp (31%). 1.3. Tình trạng lúc vào viện: Bảng 1: Tình trạng bệnh nhân lúc vào viện. Chỉ số Mean ± SD Min Max HATB 54,07±14,02 0 69,33 SOFA 9,84±3,19 6,00 25,00 Lactate 7,33±4,69 1,37 22,92 Bạch cầu 17,28±8,91 0,63 42,37 Procalcitonin 46,90±39,06 0,20 100 Nhận xét: Nhìn chung bệnh nhân vào viện trong tình trạng Huyết áp thấp, bạch cầu, Procalcitonin và Lactate cao. Với mức độ tổn thương đa cơ quan nặng nề điểm SOFA tăng cao. 1.4. Kết quả điều trị: Nhận xét: Có 32 bệnh nhân tử vong chiếm tỷ lệ 32%. 1.5. Diễn biến của Lactate máu qua các thời điểm nghiên cứu: Bảng 2: Diễn biến của Lactate máu qua các thời điểm nghiên cứu. Thời điểm Lactate(mmol/l) X±SD T0 7,33 ± 4,69 T6 6,49 ± 4,63 T12 6,10± 5,26 Nhận xét: Nhìn chung lactate máu giảm theo thời gian. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 156 1.6. Diễn biến của độ thanh thải Lactate máu qua các thời điểm: Bảng 3 Diễn biến của độ thanh thải Lactate máu qua các thời điểm Nhận xét: Độ thanh thải lactate tăng lên sau các thời điểm 2. Giá trị tiên lượng của một số chỉ điểm lâm sàng và cận lâm sàng tại thời điểm vào viện: Bảng 4 : Giá trị tiên lượng của một số chỉ điểm lâm sàng và cận lâm sàng tại thời điểm vào viện Chỉ số Sống Chết p HATB <65 mmHg 56 (56%) 30 (30%) 0,215 ≥65 mmHg 12 (12%) 2 (2%) Bạch cầu ≤4x10^9/l 3 (3%) 2 (2%) 0,654 >4x10^9/l 65 (65%) 30 (30%) Pro-calcitonin ≥25 ng/ml 32 (32%) 27 (27%) <0,001 <25 ng/ml 36 (36%) 5 (5%) SOFA ≥8 điểm 25 (25%) 34 (34%) 0,009 <8 điểm 34 (34%) 7 (7%) Lactat ≥4 mmol/L 58 (58%) 25 (25%) 0,401 <4 mmol/L 10 (10%) 7 (7%) Nhận xét:Tại các thời điểm nhập viện nghiên cứu với các mốc của HATB là 65mmHg, SOFA là 8 điểm đều cho thấy có ý nghĩa tiên lượng kết quả điều trị. Trong khi đó số lượng bạch cầu, nồng độ Procalcitonin, nồng độ lactate không có giá trị trong tiên lượng bệnh. Thời điểm Độ thanh thải lactate (%) X±SD Min Max T6 5,25±50,18 -157,5 78,57 T12 -1,38±94,63 -244,12 85,93 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 157 3. Mối liên quan giữa độ thanh thải lactate máu và kết cục điều trị: Bảng 5 Mối liên quan giữa độ thanh thải lactate máu và kết quả điều trị SỐNG CHẾT P ĐỘ THANH THẢI LACTATE SAU 6 GIỜ (%) 31,68 ± 27,31 -50,91 ± 40,53 <0,001 ĐỘ THANH THẢI LACTATE SAU 12 GIỜ (%) 57,35 ± 21,81 -126,18 ± 62,69 <0,001 Nhận xét: Có sự khác biệt rõ về độ thanh thải lactate máu ở cả 2 thời điểm giữa nhóm sống và nhóm tử vong. 4. Giá trị tiên lượng của độ thanh thải lactate máu tại các thời điểm: Bảng 6 : Giá trị tiên lượng của độ thanh thải lactate tại các thời điểm với ngưỡng 10% Chỉ số Sống Chết Tỷ lệ tử vong p Độ thanh thải lactat máu sau 6 giờ ≥10% 58 2 3,33% <0,001 <10% 10 30 75% Độ thanh thải lactat máu sau 12 giờ ≥10% 66 1 1,49% <0,001 <10% 1 32 96,97% Nhận xét: Ngưỡng 10% giúp tiên lượng kết quả điều trị ở cả 2 thời điểm 6 giờ và 12 giờ. Trong đó độ thanh thải lactate sau 12 giờ rất có ý nghĩa với p = 0,001. Tại thời điểm 6 giờ và 12 giờ nhóm có độ thanh thải lactate máu thấp (<10%) có tỷ lệ tử vong lần lượt là 75% và 96,97% và nhóm có độ thanh thải lactate máu cao (≥ 10%) có tỷ lệ tử vong lần lượt là 3,33% và 1,49%. IV. BÀN LUẬN 1. Đặc điểm chung: 1.1 Phân bố theo tuổi: Trong 100 bệnh nhân nghiên cứu có độ tuổi trung bình là 65,47 ± 13,11 tuổi, trong đó người ít tuổi nhất là 31 tuổi và người nhiều tuổi nhất là 98 tuổi. Kết quả này tương đối phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh tuổi trung bình bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn là 51,9 tuổi [2]. Marjut Varpula nghiên cứu trên 111 bệnh nhân SNK thấy tuổi trung bình 50,9 tuổi [6]. 1.2 Phân bố theo giới: Trong nghiên cứu của chúng tôi số bệnh nhân nam chiếm 41% và số bệnh nhân nữ chiếm 59% (kết quả ở biểu đồ 3.1). Kết quả có sự khác biệt với Nguyễn Thị Thanh [3] với nam (69%), nữ (31%), Sharma nghiên cứu bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn thường gặp ở nam nhiều hơn nữ, tỷ lệ ở nam chiếm 52 – 66% [10]. Marjut Varpula nam chiếm 59% [6], Nhưng các tác giả đều nhận xét tỷ lệ nhân nam bị sốc nhiễm khuẩn cao hơn ở nữ. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 158 1.3 Nguyên nhân gây sốc nhiễm khuẩn: Kết quả biểu đồ 3.2, nguyên nhân gây sốc nhiễm khuẩn trong nghiên cứu của chúng tôi gặp nhiều nhất nhiễm khuẩn tiêu hóa chiếm tỷ lệ 32%, thứ hai là nhiễm khuẩn hô hấp chiếm tỷ lệ 31%...Kết quả này cũng phù hợp với Annatte trong các đơn vị điều trị tích cực nhiễm khuẩn thường gặp là viêm phổi, nhiễm khuẩn ổ bụng, nhiễm khuẩn tiết niệu [10]. Nhưng Michell nhận xét viêm phổi là nguyên nhân phổ biến nhất trong các đơn vị điều trị tích cực, chủ yếu gặp ở bệnh nhân đặt nội khí quản và thở máy (Viêm phổi liên quan đến thở máy) [4]. 1.4 Tình trạng nhập viện Nhìn chung bệnh nhân vào viện trong tình trạng huyết áp, bạch cầu, Procalcitonin và Lactate cao. Với mức độ tổn thương đa cơ quan nặng nề, điểm SOFA tăng cao. Trung bình SOFA là 9,84 ± 3,19 điểm. Kết quả này là rất cao so với các nghiên cứu của các tác giả khác, bởi vì nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi là nhiễm khuẩn huyết nặng và sốc nhiễm khuẩn.[3],[10] 2. Giá trị lactate máu các thời điểm và kết quả điều trị 2.1 Giá trị trung bình của lactate ở tất cả các thời điểm: Kết quả ở bảng 3.3. cho thấy giá trị trung bình của Lactate ban đầu rất cao, sau đó giảm dần. Từ 7,33 ± 4,69 lúc nhập viện xuống còn 6,49 ± 4.66 tại thời điểm 6 giờ và 6,10 ± 5,26 tại thời điểm 12 giờ. Sự thay đổi này là có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Điều này cho thấy kết quả của quá trình hồi sức đã cải thiện tình trạng thiếu oxy mô xảy ra trên các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu. Kết quả này tương tự kết quả của Levy và cs khi Lactate trong ngày đầu điều trị giảm 19%(7,6 – 42,5%)[6]. 2.2 Kết quả điều trị: Kết quả điều trị bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn trong nghiên cứu của chúng tôi được trình bày ở biểu đồ 3.3. Bệnh nhân tử vong trong nghiên cứu của chúng tôi bao gồm những bệnh nhân tử vong tại khoa và những bệnh nhân nặng xin về được coi là tử vong. Có 32 bệnh nhân tử vong, chiếm tỷ lệ 32%. Tỷ lệ tử vong trong nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với Kortgen nghiên cứu trên bệnh nhân sốc tỷ lệ tử vong của nhóm điều trị (gồm điều trị sớm, kiểm soát đường huyết tốt, điều trị hydrocortisone và sử dụng protein C hoạt hoá) là 27%, trong khi nhóm chứng (điều trị thông thường) tỷ lệ tử vong là: 53% [7]. Có sự khác biệt so với Nguyễn Thị Thanh (52,38%)[3]. Reinhart nghiên cứu trên 11 bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn điều trị tại phòng hồi sức thấy tỷ lệ tử vong 7 /11 (63%) [9]. Nghiên cứu của Marjut Varpula thấy tỷ lệ tử vong là 55,3% [6]. Cho thấy bước tiến lớn trong điều trị bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng tại bệnh viện chúng tôi nhằm giảm được tỷ lệ tử vong. Annane nhận xét tỷ lệ tử vong sớm do nhiễm khuẩn nặng, sốc nhiễm khuẩn trong những năm gần đây đã giảm đáng kể từ 62% trong những năm 1990 xuống 56% trong năm 2000. Tỷ lệ tử vong thay đổi từ 35 – 70% tuỳ thuộc vào tuổi, giới, yếu tố nguy cơ, bệnh lý mạn tính, điều trị sớm hay muộn, tại phòng hồi sức bệnh nhân có bị suy thận, tổn thương phổi cấp hay không, có nhiễm khuẩn bệnh viện không, có bị nhiễm nấm hay không [10]. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 159 2.3 Giá trị tiên lượng của độ thanh thải lactate máu tại các thời điểm Khi so sánh giữa 2 nhóm sống và tử vong (bảng 3.5) cho thấy có sự khác biệt rõ rệt về độ thanh thải lactate máu ở cả 2 thời điểm 6 giờ và 12 giờ. Nhóm sống lúc 6 giờ và 12 giờ lần lượt có độ thanh thải (%) là 31,68 ±27,31 và 57,347 ± 21,80. Trong khi các giá trị tương ứng ở nhóm chết là -50,91±40,53 và - 126,17±62,68. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Ở bảng 3.6, khi áp dụng ngưỡng so sánh 10% từ các nghiên cứu của các tác giả H Bryant Nguyen và cs chúng tôi nhận thấy tại thời điểm 12 giờ ngưỡng này đều có giá trị tiên lượng kết quả điều trị [5] Tại thời điểm 6 giờ và 12 giờ nhóm có độ thanh thải lactate máu thấp (<10%) có tỷ lệ tử vong lần lượt là 75% và 96,97% và nhóm có độ thanh thải lactate máu cao (≥ 10%) có tỷ lệ tử vong lần lượt là 3,33% và 1,49%. Trong khi nghiên cứu của H Bryant Nguyen và cs ở các bệnh nhân nhóm có lactate máu thấp (<10%) có tỷ lệ tử vong là 55,6% và nhóm có độ thanh thải lactate máu cao (≥ 10%) có tỷ lệ tử vong là 20,5%. Như vậy tỷ lệ tử vong trong nghiên cứu của chúng tôi tỏ ra cao hơn, điều này là hợp lý vì nhóm bệnh nhân của chúng tôi là bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng. [5], [8]. Như vậy 2 giá trị độ thanh thải này, đặc biệt là giá trị sau 12 giờ có thể tiên lượng khá chính xác kết quả điều trị. V. KẾT LUẬN Nghiên cứu trên 100 bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng điều trị tại khoa Hồi sức tích cực- chống độc, bệnh viện ĐKTT An Giang từ tháng 2/2020 đến tháng 8/2020, chúng tôi thấy: Giá trị của Lactate trong các thời điểm 0 giờ, 6 giờ, 12 giờ: Giá trị trung bình của Lactate ban đầu cao, sau đó giảm dần. Từ 7,33 ± 4,69 mmol/l lúc nhập viện xuống còn 6,49 ± 4,63 mmol/l tại thời điểm 6 giờ và 6,10 ± 5,26 mmol/l tại thời điểm 12 giờ. Giá trị Lactate máu tại thời điểm 6 giờ chưa cho thấy có sự liên quan đến kết quả điều trị. Mối liên quan giữa độ thanh thải lactate và kết quả điều trị nhiễm khuẩn huyết nặng: Nhóm sống lúc 6 giờ và 12 giờ lần lượt có độ thanh thải (%) là 31,68 ± 27,31 và 57,35 ± 21,81. Trong khi các giá trị tương ứng ở nhóm chết là -50,91 ± 40,31 và - 126,18 ± 62,68. Tại thời điểm 6 giờ và 12 giờ nhóm có độ thanh thải lactate máu thấp (<10%) có tỷ lệ tử vong lần lượt là 75% và 96,97% và nhóm có độ thanh thải lactate máu cao (≥ 10%) có tỷ lệ tử vong lần lượt là 3,33% và 1,49%. Nhóm có ĐTT lactate máu thấp (< 10%) có nguy cơ tử vong cao hơn nhóm có ĐTT lactate máu cao. ĐTT lactate máu trong 6 giờ đầu là yếu tố độc lập tiên lượng tử vong trên bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hà Ngọc Chi, Tăng Kim Hồng (2014), “Sự liên quan giữa độ thanh thải lactate máu và tỷ lệ tử vong của bệnh nhân sốc nhiễm trùng tại hồi sức ngoại”, Tạp chí học Thành phố Hồ Chí Minh, 18 (1), pp. 412-417. 2. Huỳnh Vân Khanh, Nguyễn Thị Thanh (2018), “Giá trị tiên lượng tử vong của độ thanh thải lactate máu và độ bão hoà oxy máu tĩnh mạch trung tâm trên bệnh nhân Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 160 nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm trùng”. Tạp chí học Thành phố Hồ Chí Minh, 22 (3), pp. 121-125 3. Nguyễn Thiên Phú, Nguyễn Thị Thanh (2016), "Giá trị tiên lượng của độ thanh thải lactate máu và độ bão hoà oxy máu tĩnh mạch trung tâm trên bệnh nhân sốc nhiễm trùng". Tạp chí học Thành phố Hồ Chí Minh, 20 (2), pp. 376-382 4. Bakker J, Gris P, Cofernils, et al (1996), ʺSerial blood lactate levels can predict the development of multiple organ failure following septic shockʺ. Am J Surg, 171(2), pp.221‐ 226. 5. H. Bryant Nguyen, Emanuel P. Rivers, Bernhard P. Knoblich, et al. (2004). "Early lactate clearance is associated with improved outcome in severe sepsis and septic shock." Crit Care Med 32:: 1637–1642. 6. Karlsson S, Varpula M, Ruokonen E, Pettila V, Parviainen I, Ala-Kokko TI, Kolho E, Rintala EM, “Incidence, treatment, and outcome of severe sepsis in ICU- treated adults in Finland: the Finnsepsis study’. Intensive Care Med. 2007 Mar, 33(3), pp.435-43. 7. Kortgen, A., Hofmann, G. & Bauer, M. (2006), “Sepsis-Current Aspects of Pathophysiology and Implications for Diagnosis and Management”, Eur J Trauma 32, pp.3–9. 8. Marty P, Roquilly A, et al. (2013), "Lactate clearance for death prediction in severe sepsis or septic shock patients during the first 24 hours in Intensive Care Unit: an observational study",Annals of Intensive Care, 3 (1), pp. 3 9. Nathan I. Shapiro, Michael D. Howell, Daniel Talmor, et al. (2005). "Serum Lactate as a Predictor of Mortality in Emergency Department Patients With Infection." Ann Emerg Med 45:: 524-528. 10. Nguyen HB, Rivers EP, Knoblich BP, et al (2004), ʺEarly lactate clearance is associated with improved outcome in severe sepsis and septic shockʺ. Crit Care Med, 32(7), pp.1637‐ 1642 Rivers E, Nguyen B, Havstad S, et al (2001), ʺEarly goal‐ directed therapy in the treatment of severe sepsis and septic shockʺ. N Engl J Med, 345(19), pp.1368‐ 1377. 11. Varpula M, Tallgren M, Saukkonen K, et al (2005),”Hemodynamic variables related to outcome in septic shock”. Intensive Care Medicine, 31(8), pp 1066.
File đính kèm:
gia_tri_tien_luong_tu_vong_cua_do_thanh_thai_lactate_mau_tre.pdf

