Giá trị tiên lượng của thang điểm blatchford trên bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa trên cấp

TÓM TẮT

Mục tiêu: Đánh giá giá trị tiên lượng của thang điểm Blatchford trên bệnh nhân (BN) xuất huyết tiêu hóa

(XHTH) trên cấp.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ, tiền cứu 170 BN XHTH trên cấp tại khoa

Nội tổng hợp từ 01/2012 đến 6/2012.

Kết quả: Tuổi trung bình 60,5 ± 17,4, tỷ lệ nam/nữ = 1,5/1, tỷ lệ can thiệp y khoa là 65,9% (truyền máu

65,9% và kết hợp nội soi điều trị 5,9%), tỷ lệ tái xuất huyết là 6,5%. Điểm Blatchford trung bình là 10,3 ± 3,5

điểm. Với điểm Blatchford ≤ 6, không có trường hợp nào cần can thiệp y khoa hay tái xuất huyết. Với điểm

Blatchford ≤ 9 điểm, yêu cầu can thiệp y khoa có độ nhạy, độ chuyên và diện tích dưới đường cong ROC lần lượt

là 85,7%, 72,4% và 0,89. Với điểm Blatchford ≤ 13, nguy cơ tái xuất huyết có độ nhạy, độ chuyên và diện tích

dưới đường cong ROC lần lượt là 72,7%, 88,7% và 0,92.

Kết luận: Thang điểm Batchford rất có giá trị trong tiên lượng yêu cầu can thiệp y khoa và nguy cơ tái xuất

huyết ở BN XHTH trên cấp.

pdf 6 trang phuongnguyen 9960
Bạn đang xem tài liệu "Giá trị tiên lượng của thang điểm blatchford trên bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa trên cấp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giá trị tiên lượng của thang điểm blatchford trên bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa trên cấp

Giá trị tiên lượng của thang điểm blatchford trên bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa trên cấp
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013  237
GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CỦA THANG ĐIỂM BLATCHFORD  
TRÊN BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA TRÊN CẤP 
Nguyễn Thị Thu Trang*, Phan Quốc Hùng*, Nguyễn Ngọc Tuấn*, Châu Thị Thu Trang* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá giá trị tiên lượng của thang điểm Blatchford trên bệnh nhân (BN) xuất huyết tiêu hóa 
(XHTH) trên cấp. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ, tiền cứu 170 BN XHTH trên cấp tại khoa 
Nội tổng hợp từ 01/2012 đến 6/2012. 
Kết quả: Tuổi trung bình 60,5 ± 17,4, tỷ lệ nam/nữ = 1,5/1, tỷ lệ can thiệp y khoa là 65,9% (truyền máu 
65,9% và kết hợp nội soi điều trị 5,9%), tỷ lệ tái xuất huyết là 6,5%. Điểm Blatchford trung bình là 10,3 ± 3,5 
điểm. Với  điểm Blatchford  ≤ 6, không có  trường hợp nào cần can  thiệp y khoa hay  tái xuất huyết. Với  điểm 
Blatchford ≤ 9 điểm, yêu cầu can thiệp y khoa có độ nhạy, độ chuyên và diện tích dưới đường cong ROC lần lượt 
là 85,7%, 72,4% và 0,89. Với điểm Blatchford ≤ 13, nguy cơ tái xuất huyết có độ nhạy, độ chuyên và diện tích 
dưới đường cong ROC lần lượt là 72,7%, 88,7% và 0,92. 
Kết luận: Thang điểm Batchford rất có giá trị trong tiên lượng yêu cầu can thiệp y khoa và nguy cơ tái xuất 
huyết ở BN XHTH trên cấp. 
Từ khóa: Xuất huyết tiêu hóa trên, thang điểm Blatchford, tái xuất huyết, can thiệp y khoa. 
ABSTRACT 
THE VALUE OF BLATCHFORD SCORING SYSTEM IN PREDICTING PATIENTS WITH ACUTE 
UPPER GASTROINTESTINAL BLEEDING 
Nguyen Thi Thu Trang, Phan Quoc Hung, Nguyen Ngoc Tuan, Chau Thi Thu Trang 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 237 ‐ 242 
Objective: To  evaluate  the  value  of Blatchford  scoring  system  in  predicting  patients with  acute  upper 
gastrointestinal bleeding (GIB). 
Patients and Methods: The prospective cohort study was performed in 170 patients with acute upper GIB 
at Internal medicine department from 01/2012 to 6/2012. 
Results: A mean age: 60.5 ± 17.4, male/female  ratio: 1.5/1. The  incidence of medical  interventions were 
65.9% (transfusion: 65.9% and therapeutic endoscopy: 5.9%), the re‐bleeding rate was 6.5%. Blatchford system 
mean score was 10.3 ± 3.5. With Blatchford score ≤ 6, there were no cases with re‐bleeding or needed medical 
interventions.  With  Blatchford  score  ≤  9,  the  sensitivity,  specificity  and  the  area  under  an  ROC  curve 
indiscriminating the medical intervention outcome were 85.7%, 72.4% and 0.89 respectively. With Blatchford 
score ≤ 13, the sensitivity, specificity and the area under an ROC curve indiscriminating the re‐bleeding outcome 
were 72.7%, 88.7% and 0.92 respectively.  
Conclusion: Using Blatchford scoring system  is of value  in predicting medical  intervention requirement 
and risk of re‐bleeding in patients with acute upper GIB. 
Keyword: Upper gastrointestinal bleeding, Blatchford scoring system, re‐bleeding, medical interventions. 
* Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang 
Tác giả liên lạc: BSCKI.Nguyễn Thị Thu Trang, ĐT: 0914513466, Email: trang_nguyen0910@yahoo.com.vn 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 
238
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Xuất  huyết  tiêu  hóa  trên  cấp  là một  trong 
những cấp cứu nội khoa thường gặp, ảnh hưởng 
đến  tính mạng người bệnh. Tại Mỹ, hàng năm 
có khoảng 350.000  trường hợp XHTH  trên  cấp 
nhập viện, tần suất 100/100.000 dân(11). Theo một 
số  điều  tra  khác  trên  thế  giới,  tần  suất XHTH 
trên  cấp  khoảng  37  –  172/100.000 dân  và  tỷ  lệ 
này có thể cao hơn ở các nước đang phát triển(5). 
Tại  phòng  Cấp  cứu  khoa Nội  tổng  hợp  Bệnh 
viện Đa khoa Trung tâm An Giang, hàng năm có 
khoảng  600  trường  hợp  XHTH  trên  cấp  nhập 
viện  chiếm  tỷ  lệ  25%(1).  Trong  thực  hành  lâm 
sàng,  việc  phân  tầng  nguy  cơ  của XHTH  trên 
cấp ngay khi tiếp cận ban đầu để làm giảm tỷ lệ 
tử vong và làm giảm gánh nặng cho việc hồi sức 
cấp cứu  là hết  sức cần  thiết. Trước  đây, chúng 
tôi  đánh giá mức  độ nặng dựa vào bảng  đánh 
giá  mức  độ  mất  máu  cấp  và  nhận  thấy  còn 
nhiều  hạn  chế.  Vì  vậy,  chúng  tôi  tiến  hành 
nghiên  cứu này  với mục  đích  đánh  giá  giá  trị 
tiên  lượng  của  thang  điểm Blatchford  trên BN 
XHTH  trên  cấp  với  hy  vọng  có  thể  ứng dụng 
thêm một công cụ mới  để đánh giá  tiên  lượng 
của XHTH trên cấp một cách hữu hiệu hơn dựa 
trên các yêu cầu về can thiệp y khoa, nguy cơ tái 
xuất huyết và tử vong. 
Mục tiêu 
Đánh giá giá  trị  tiên  lượng của  thang điểm 
Blatchford trên BN XHTH trên cấp. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Phương pháp nghiên cứu 
Đoàn hệ, tiền cứu. 
Địa điểm 
Khoa Nội  tổng  hợp  –  Bệnh  viện  Đa  khoa 
Trung tâm An Giang. 
Đối tượng nghiên cứu và cỡ mẫu 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Tất  cả BN bị XHTH  trên  cấp nhập viện  từ 
tháng 01/2012 đến tháng 6/2012. 
Công thức tính cỡ mẫu 
Z2α/2 Se(1‐Se)
n = 
    ε2P
Với: α = 0,05 Æ Zα/2 = 1,96; Se  (độ nhạy dự 
đoán của thang điểm) = 90% (0,9). 
ε  (sai  số  mong  muốn)  =  0,1;  P  (tần  suất 
XHTH tại cấp cứu) = 0,25. 
Vậy cỡ mẫu: 139 bệnh nhân. 
Phương pháp tiến hành 
Tất cả BN được khám lâm sàng, làm các xét 
nghiệm công thức máu, ure, creatinine, và ghi 
nhận các thông tin cần thiết theo bảng câu hỏi 
có sẵn. 
Dựa  theo  thang  điểm Blatchford, mỗi BN 
đều được đánh giá tiên lượng qua số điểm đã 
có sẵn cho từng chỉ số, điểm cuối cùng là tổng 
số  của  từng  chỉ  số  tương  ứng  đã  có  trong 
thang điểm. 
Định nghĩa biến số 
Tái xuất huyết: khi BN  lại ói ra máu đỏ, đi 
cầu phân đen và hoặc ra máu hoặc cả hai kèm 
theo sốc; mạch > 100 lần/phút; huyết áp tâm thu 
<100mmHg hoặc cả hai; sonde dạ dày ra máu lại 
hoặc  nội  soi  lại  thấy  chảy máu  tại  đúng  vị  trí 
chảy máu ban đầu lúc nhập viện. 
Can  thiệp  y  khoa:  tất  cả  BN  có  chỉ  định 
truyền máu và hoặc nội soi điều  trị. BN có chỉ 
định phẫu thuật. 
Bệnh  nội  khoa  đi  kèm:  bao  gồm  các  bệnh 
mãn tính như xơ gan, suy tim, suy thận,... 
Kết quả điều trị: có 2 khả năng: 
Tốt. 
Tử vong: Tất cả BN XHTH trên cấp bị tử 
vong có liên quan đến mất máu trong thời gian 
nằm viện. 
Nguy cơ được chia thành 2 mức độ: 
Không/nguy  cơ  thấp: BN  ít  có  khả  năng  can 
thiệp y khoa. Tổng thang điểm ≤ 9. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013  239
Nguy cơ cao: BN có khả năng rất cao phải can 
thiệp y khoa hoặc  tái xuất huyết hoặc  tử vong. 
Tổng thang điểm > 9. 
Bảng 1. Thang điểm Blatchford: 0 ‐ 23 điểm. 
Chỉ điểm nguy cơ lúc nhập 
viện 
Giá trị thành phần trong 
thang điểm 
Ure huyết (mmol/l) 
≥ 6,5 Æ < 8 2 
≥ 8 Æ < 10 3 
≥ 10 Æ < 25 4 
≥ 25 6 
Hemoglobin (g/L) cho nam 
≥ 12 Æ < 13 1 
≥ 10 Æ < 12 3 
< 10 6 
Hemoglobin (g/L) cho nữ 
≥ 10 Æ < 12 1 
< 10 6 
Huyết áp tâm thu (mm Hg) 
100 – 109 1 
90 – 99 2 
< 90 3 
Các chỉ điểm khác 
Mạch ≥100 lần/phút 1 
Có tiêu phân đen 1 
Có ngất xỉu 2 
Có bệnh lý gan 2 
Có suy tim 2 
Xử lý số liệu 
Số liệu được nhập bằng Excel 2003 và xử lý 
bằng Stata 8.0. Các biến  định  lượng  được mô 
tả bằng  trung bình ± độ  lệch chuẩn. Các biến 
định tính được mô tả bằng tỷ lệ. Sử dụng phép 
kiểm χ2 cho các biến phân loại. Dùng phân tích 
hồi  quy  logistic  đơn  biến  để  xem  xét  mối 
tương  quan  giữa  nhu  cầu  can  thiệp  y  khoa, 
nguy cơ tái xuất huyết và các yếu tố dự đoán. 
Dùng đường cong ROC chọn điểm cắt tốt nhất 
để  xác  định  độ nhạy  và  độ  đặc  hiệu  của  các 
biến. Kết quả thu được có ý nghĩa thống kê khi 
p< 0,05 và khoảng tin cậy 95%. 
KẾT QUẢ 
Từ  tháng  01  đến  tháng  6/2012,  có  170  BN 
đáp  ứng  tiêu  chuẩn  chọn mẫu  được  đưa  vào 
nghiên  cứu.  Tuổi  trung  bình  của mẫu  nghiên 
cứu 60,5 ± 17,4, trong đó 50% dân số nghiên cứu 
< 60 tuổi. Tỷ lệ nam: nữ = 1,5: 1. Bệnh nội khoa đi 
kèm  là  56  (32,9%)  trường  hợp.  Nhu  cầu  can 
thiệp y khoa là 112 (65,9%) trường hợp, trong đó 
112  (65,9%)  trường  hợp  cần  truyền  máu,  10 
(5,9%)  trường  hợp  kết  hợp  nội  soi  điều  trị  và 
không có  trường hợp nào phẫu  thuật. Tái xuất 
huyết là 11 (6,5%) trường hợp. Thời gian tái xuất 
huyết trung bình  là 2,1 ± 1,2 (1  ‐ 5) ngày. Điểm 
Blatchford trung bình là 10,3 ± 3,5 điểm (3 ‐ 17). 
Thời gian nằm viện trung bình là 8,2 ± 4,1 (2 ‐ 32) 
ngày. Không có  trường hợp nào  tử vong  trong 
thời gian nghiên cứu. 
Bảng 2. Mối tương quan giữa nhu cầu can thiệp y 
khoa và các biến số. 
Biến số Can thiệp y khoa 
 Có (N=112) Không (N=58) p 
Tuổi 
0,5 < 60 tuổi 54 (63,5%) 31 (36,5%) 
≥ 60 tuổi 58 (68,2%) 27 (31,8%) 
Giới 
0,1 Nam 63 (61,8%) 39 (38,2%) 
Nữ 49 (72,1%) 19 (27,9%) 
Bệnh nội khoa đi kèm 
< 0,01 Có 48 (85,7%) 8 (14,3%) 
Không 64 (56,1%) 50 (43,9%) 
Điểm Blatchford 
< 0,01 ≤ 6 0 26 (100%) 
≤ 9 16 (27,6%) 42 (72,41%) 
Từ kết quả bảng 1 chúng tôi nhận thấy bệnh 
nội khoa đi kèm có  liên quan đến yêu cầu cần 
can thiệp y khoa. Điểm Blatchford ≤ 6 không có 
trường  hợp  nào  cần  can  thiệp  y  khoa.  Điểm 
Blatchford ≤ 9 có 16 (27,6%) trường hợp cần can 
thiệp y khoa. 
Bảng 3. Mối tương quan giữa nguy cơ tái xuất 
huyết và các biến số. 
Biến số 
Tái xuất huyết 
Có (N=112) Không (N=58) p 
Tuổi
< 60 tuổi 7 (8,24%) 78 (91,8%) 
0,3 
≥ 60 tuổi 4 (4,7%) 81 (95,3%) 
Giới 
Nam 8 (7,8%) 94 (92,2%) 
Nữ 3 (4,1%) 65 (95,6%) 
Bệnh nội khoa đi kèm 
< 0,01Có 7 (12,5%) 49 (47,5%) 
Không 4 (3,5%) 110 (96,5%) 
Điểm Blatchford 
< 0,01
≤ 13 3 (2,1%) 141 (97,9%) 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 
240
Từ kết quả bảng 2 chúng tôi nhận thấy bệnh 
nội khoa  đi kèm  có  liên quan  đến nguy  cơ  tái 
xuất  huyết.  Điểm  Blatchford  ≤  13  có  3  (2,1%) 
trường hợp tái xuất huyết. 
Bảng 3. Diện tích dưới đường cong ROC của thang 
điểm Blatchford với biến số kết cục. 
Biến số Diện 
tích 
ROC 
KTC 
95% 
Điểm 
cắt 
Độ 
nhạy 
(%) 
Độ 
chuyên 
(%) 
Chỉ số 
Youden
Can thiệp 
y khoa 
0,89 0,84 - 
0,94 
9 85,7 72,4 0,58 
Tái xuất 
huyết 
0,92 0,85 - 1 13 72,7 88,7 0,61 
Kết  quả  bảng  3  cho  thấy  diện  tích  dưới 
đường cong ROC của biến số can  thiệp y khoa 
và tái xuất huyết đều > 0,8, chứng tỏ thang điểm 
Blatchford có tương quan mạnh đến yêu cầu can 
thiệp y khoa và tái xuất huyết. Blatchford = 9 là 
giá trị cắt tốt nhất quyết định có cần can thiệp y 
khoa  hay  không.  Blatchford  =  13  là  giá  trị  tốt 
nhất dự đoán nguy cơ tái xuất huyết. 
Bảng 4. Tương quan giữa yêu cầu can thiệp y khoa 
và nguy cơ tái xuất huyết với điểm Blatchford. 
Biến số OR KTC 95% p 
Can thiệp y khoa 15,7 6,7 - 37,2 < 0,01 
Tái xuất huyết 35,4 4,6 - 1549 < 0,01 
Người  có  điểm Blatchford > 9 nguy  cơ  can 
thiệp  y  khoa  cao  gấp  15,7  lần  người  có  điểm 
Blatchford  ≤  9. Người  có  điểm Blatchford  >  13 
nguy cơ tái xuất huyết cao gấp 35,4 lần người có 
điểm Blatchford ≤ 13. 
BÀN LUẬN 
Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu 60,5 ± 
17,4, trong đó 50% dân số nghiên cứu < 60 tuổi. 
Điều này  cho  thấy, XHTH  trên  cấp ngày  càng 
thường gặp hơn ở người trẻ, có lẽ do thói quen 
uống  rượu,  tình  trạng  nhiễm  Helicobecter 
pylory,  siêu  vi  viêm  gan  B,C.  Không  có  sự 
khác biệt về nhóm tuổi với biến số kết cục là yêu 
cầu can thiệp y khoa và tái xuất huyết (p > 0,05). 
Giới  tính: nam giới bị XHTH nhiều hơn nữ 
giới  1,5  lần,  kết  quả  này  tương  tự  với một  số 
nghiên cứu  trong và ngoài nước(2,3,10). Không có 
sự tương quan giữa yêu cầu can thiệp y khoa và 
tái xuất huyết với giới tính (p > 0,05). 
Bệnh  nội  khoa  đi  kèm:  gần  33%  dân  số 
nghiên cứu có bệnh nội khoa đi kèm. Tỷ lệ bệnh 
nội khoa đi kèm ở nhóm < 60 tuổi  là 60,7% cao 
hơn nhóm ≥ 60  tuổi  là 39,3%  (p = 0,05) và điều 
này có thể  lý giải tại sao không có sự khác biệt 
về nhóm tuổi với biến số kết cục là yêu cầu can 
thiệp y khoa và  tái xuất huyết. Có sự khác biệt 
có ý nghĩa giữa bệnh nội khoa đi kèm với nguy 
cơ  tái  xuất  huyết  và  yêu  cầu  cần  can  thiệp  y 
khoa  (p  <  0,05).  Do  đó,  trong  tiên  lượng  BN 
XHTH cần hết sức lưu ý đến các bệnh nội khoa 
đi kèm. 
Tử vong: không có  trường hợp XHTH  trên 
nào  tử vong  trong  thời gian nghiên cứu có  thể 
do những  trường hợp XHTH  rất nặng nằm  tại 
khoa Hồi  sức, những  trường hợp nặng  còn  lại 
được điều trị tốt tại khoa nên không có tử vong. 
Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  điểm 
Blatchford trung bình là 10,3 ± 3,5 điểm (3 ‐ 17), 
tương đồng với nghiên cứu của Pang Sangdy H. 
là 10,3 ± 3,5 điểm(6,7)]. 
Theo  nghiên  cứu  của  Blatchford  và  cs, 
những BN XHTH có nguy cơ thấp có điểm số là 
0  (độ nhạy  96%,  độ  chuyên  32%). Nghiên  cứu 
của  chúng  tôi,  điểm  Blatchford  ≤  6  không  có 
trường hợp nào cần can thiệp y khoa và tái xuất 
huyết  với  độ  nhạy  100%  và  độ  chuyên  44,8%. 
Tại  giá  trị  cắt  là  9,  có  16  trường  hợp  cần  can 
thiệp y khoa với độ nhạy và độ chuyên là 85,7% 
và 72,4% là giá trị cắt tốt nhất dự đoán nhu cầu 
can  thiệp y khoa. Vì vậy,chúng  tôi chọn BN có 
điểm Blatchford ≤ 9  thuộc nhóm nguy cơ  thấp, 
tương  tự giá  trị cắt  trong nghiên cứu của Trần 
Kim Thành(10). 
Tuy nhiên, có sự khác biệt về giá trị cắt ở các 
nghiên  cứu  trên  thế  giới  như:  nghiên  cứu  của 
Pang  Sangdy  H.  và  Blatchford  là  2  điểm,  độ 
nhạy 95%, độ chuyên 23,7%(2,6,7). Nghiên cứu của 
Đào Xuân Lãm có độ nhạy 94,26% và độ chuyên 
37,34%(3).  Sở  dĩ  có  sự  khác  biệt  trên  là  do  các 
nghiên cứu được thực hiện trên các dân số khác 
nhau, chọn mẫu khác nhau. 
Nghiên cứu của chúng tôi khẳng định rằng, 
thang điểm Blatchford hữu ích trong tiên lượng 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013  241
BN XHTH trên cấp với nguy cơ thấp không cần 
can thiệp y khoa khẩn. Với điểm Blatchford ≤ 6, 
không có BN nào cần can thiệp y khoa. Điều này 
rất hữu ích trong thực hành lâm sàng, bác sĩ có 
thể  tự  tin  cho  những  BN  này  điều  trị  tại  trại 
thường, nhằm  làm giảm  tải cho phòng hồi sức 
cấp cứu. 
Diện tích dưới đường cong ROC trong đánh 
giá  tiên  lượng  yêu  cầu  can  thiệp  y  khoa  của 
nghiên  cứu  chúng  tôi  là 0,89. Kết quả này gần 
như  tương  đương  với  hai  nghiên  cứu  của 
Blatchford và Stanley  là 0,9(2,9). Nghiên cứu của 
Pang Sangdy H.  thực hiện ở người châu Á cho 
kết quả diện tích dưới đường cong ROC là 0,72 
và 0,68(6,7)]. Tại Nhật, khảo sát  trên 92 BN, diện 
tích dưới đường cong ROC là 0,63 [5]. Có một sự 
chênh nhỏ về diện  tích dưới đường cong  trong 
đánh giá tiên lượng về yêu cầu can thiệp y khoa 
của  chúng  tôi  so với  các nghiên  cứu  ở  châu Á 
khác.  Điều  này  có  thể  giải  thích  là  do  trong 
nghiên cứu của chúng tôi, can thiệp y khoa mở 
rộng bao gồm  truyền máu, nội soi điều  trị  làm 
gia  tăng giá  trị  đường  cong ROC dẫn  tới diện 
tích dưới đường cong lớn hơn. 
Diện tích dưới đường cong ROC trong đánh 
giá nguy cơ tái xuất huyết là 0,92, tương đương 
với hai nghiên cứu của Blatchford và Stanley là 
0,9(2,9)]. Tại giá  trị cắt  là 13, có 3  trường hợp  tái 
xuất  huyết  với  độ  nhạy  là  72,7%,  độ  chuyên 
88,7%, đây  là giá  trị cắt  tốt nhất dự đoán nguy 
cơ  tái  xuất  huyết. Nghiên  cứu  của  Blatchford, 
LM  Jansen, Schiefera, Pang Sangdy H. có điểm 
cắt là 2 và Trần Kim Thành với điểm cắt là 9 để 
dự đoán nguy cơ tái xuất huyết(2,Error! Reference source not 
found.,6,8,10)]. Sự khác biệt này là do các nghiên cứu 
được thực hiện trên các dân số khác nhau, chọn 
mẫu khác nhau. 
Kết quả nghiên  cứu  của  chúng  tôi một  lần 
nữa  khẳng  định  thang  điểm Blatchford  rất  tốt 
trong đánh giá  tiên  lượng nhu cầu can  thiệp y 
khoa và nguy cơ  tái xuất huyết ở nhóm BN có 
nguy cơ  thấp, đối  tượng này nên được điều  trị 
và theo dõi tại trại thường hơn là tại phòng hồi 
sức cấp cứu. 
Vì vậy, nên áp dụng thang điểm Blatchford 
trong việc  tiên  lượng BN XHTH  trên cấp  trong 
thực hành lâm sàng vì có độ nhạy cao, chúng ta 
sẽ dự trù được nguồn lực cần thiết để tiến hành 
điều  trị  BN  tốt  hơn.  Đặc  biệt  với  thang  điểm 
Blatchford chỉ dựa vào các tiêu chí lâm sàng và 
cận  lâm  sàng  thường quy nên  có  thể  áp dụng 
cho tuyến y tế cơ sở chưa có trang bị máy nội soi 
tiêu  hóa  để  đánh  giá  tiên  lượng  ban  đầu  BN 
XHTH trên cấp. 
Hạn  chế  của  đề  tài  là nghiên  cứu  đoàn hệ 
tiền cứu với mẫu nghiên cứu nhỏ, lấy mẫu trong 
thời gian ngắn nên chưa đại diện được cho dân 
số chung. Cần có những nghiên cứu sâu hơn với 
mẫu lớn hơn. 
KẾT LUẬN 
Bệnh nội khoa đi kèm ở BN XHTH trên cấp 
làm gia tăng nguy cơ tái xuất huyết và nhu cầu 
can thiệp y khoa. 
Thang điểm Blatchford rất tốt trong đánh giá 
nhu cầu can thiệp y khoa. Điểm số Blatchford ≤ 
9 được xem là có yêu cầu can thiệp y khoa thấp 
với độ nhạy, độ chuyên và diện tích dưới đường 
cong ROC lần lượt là 85,7%, 72,4% và 0,89. 
Thang  điểm  Blatchford  cũng  rất  tốt  trong 
đánh  giá  nguy  cơ  tái  xuất  huyết.  Điểm  số 
Blatchford ≤ 13 được xem là có nguy cơ tái xuất 
huyết thấp với độ nhạy, độ chuyên và diện tích 
dưới đường cong ROC lần lượt là 72,7%, 88,7% 
và 0,92. 
ĐỀ XUẤT 
Qua  kết  quả  nghiên  cứu,  chúng  tôi  nhận 
thấy thang điểm Blatchford rất dễ  thực hiện và 
rất có giá trị tiên lượng yêu cầu can thiệp y khoa 
và nguy cơ tái xuất huyết. Vì vậy, chúng tôi đề 
nghị  trong  thực hành  lâm sàng hằng ngày nên 
áp dụng  thang  điểm Blatchford  thay  cho bảng 
đánh giá mức độ máu mất cấp và đặc biệt phải 
hết sức quan tâm đến các bệnh nội khoa đi kèm 
khi tiếp cận BN XHTH trên cấp. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Báo cáo tổng kết hoạt động khoa Nội tổng hợp và Bệnh viện 
Đa khoa Trung tâm An Giang năm 2011. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 
242
2. Blatchford O, Murray WR, Blatchford M (2000) A rish score to 
predict  need  for  treament  for  upper‐gastrointestinal 
haemorrhage. Lancet. 356(9238): p. 1318‐21. 
3. Đào Xuân Lãm và cs (2010), Nhận xét thang điểm Rockall và 
Blatchford  trong  việc  đánh  giá  tiên  lượng  bệnh  nhân  xuất 
huyết tiêu hóa trên. Y học TP Hồ Chí Minh. Tập 14 (Phụ bản 
số 2‐ 2010): p. 8‐14. 
4. Masaoka T ‐ Suzuki H ‐ Hori S ‐ Hibi T (2007), Blatchford score 
system  for  detecting  patients  with  upper  gastrointestinal 
bleeding  who  do  not  need  endoscopic  intervention.  J 
Gastroenterol Hepatol, 22(9): p. 163. 
5. ME VL  (2008), Epidemiology of  acute upper gastrointestinal 
bleeding. Best Pract Res Clin Gastroenterol, 22(2): p. 209‐24. 
6. Pang  SH, Ching  JYL,  Lau  JYW  et  al  (2000), Comparing  the 
Blatchford pre‐endoscopic Rockall score in predicting the need 
for  endoscopic  thearapy  in  patients  with  upper  GI 
hemorrahage. Gastrointestinal Endoscopy. 71(7): p. 256‐7. 
7. Pang SH, Ching JYL, Lau JYW et al (2008), A Validation and 
Comparison  of  the  Blachford,  Pre‐Endoscopic  Baylor  and 
Clinical Rockall  Scoring  Systems  in  Predicting  the Need  for 
Therapeutic Endoscopy in Patients with Upper Gastointestinal 
Haemorrhage. Gastrointestinal Endoscopy, 65(5): p. 256‐7. 
8. Schiefera  et  al  (2012),  Predictive  validity  of  the  Glasgow 
Blatchford  Bleeding  Score  in  an  unselected  emergency 
department  population  in  continental  Europe.  European 
Journal of Gastroenterology & Hepatology,. 24: p. 382–387. 
9. Stanley  AJ,  Ashley  D,  Dalton  HR  et  al,  Outpatient 
management of patients with  low‐rish upper‐gastrointestinal 
haemorrhage:  multicentre  validation  and  prospective 
evaluation. lancet, 2009. 373(9657): p. 42‐7. 
10. Trần Kim Thành và cs (2011), Thang điểm Blatchford rất hữu 
ích trong đánh giá tiên lượng ở bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa 
do loétt dạ dày tá tràng. Tạp chí Nội khoa Việt Nam,: p. 103‐
109. 
11. Varma  MK,  Gastrointestinal  Bleeding,  Upper.  eMedicine 
Radiology Updated: Sep 10, 2008. 
Ngày nhận bài báo        01‐7‐2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo:    18‐7‐2013 
Ngày bài báo được đăng:      01‐8‐2013 

File đính kèm:

  • pdfgia_tri_tien_luong_cua_thang_diem_blatchford_tren_benh_nhan.pdf