Giá trị tiên lượng của các cytokine TNF‐α, IL‐6, IL 10 ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng

TÓM TẮT

Mở đầu: Một số cytokine như TNF‐α, IL‐6, IL‐10 là các chất trung gian điều hòa quan trọng trong sinh lý

bệnh của nhiễm khuẩn huyết (NKH). Một số nghiên cứu về cytokine đã được công bố trên thế giới cho thấy giá

trị của cytokine trong vai trò tiên lượng đối với những bệnh nhân NKH nặng và sốc nhiễm khuẩn (7). Ở nước ta

việc định lượng và nghiên cứu giá trị tiên lượng các cytokine TNF‐α, IL‐6, IL‐10 trên bệnh nhân NKH nặng

chưa được nghiên cứu sâu và có hệ thống. Vì thế chúng tôi thực hiện nghiên cứu này.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: bệnh nhân ≥18 tuổi, được chẩn đoán

NKH nặng dựa theo tiêu chuẩn của Hội nghị thống nhất các Hội hồi sức thế giới năm 2001(11) nhập khoa HSCC‐

BV Chợ Rẫy từ 12/2008 đến 12/ 2010.

Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, cắt ngang, phân tích. Cỡ mẫu nghiên cứu cần tối thiểu 97 bệnh nhân.

Bệnh nhân vào nghiên cứu được thu thập dữ liệu vào mẫu bệnh án nghiên cứu và lấy máu định lượng TNF‐α,

IL‐6, IL‐10 ngay khi nhập HSCC, sau 2 giờ, sau 4 giờ và sau 24 giờ. Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 16.0.

Kết quả: Có 123 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu. Điểm APACHE II: 23,3 ± 8,3 và SOFA: 10,6 ± 3,6.

Tại tất cả thời điểm nghiên cứu, ở bệnh nhân NKH nặng, trung vị nồng độ của các cytokin TNF‐α, IL‐6, và IL‐

10 tăng cao hơn giá trị trung bình ở người bình thường. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh trung vị

nồng độ một số cytokin của hai nhóm bệnh nhân NKH nặng sống và tử vong tại các thời điểm: IL‐6 ở thời điểm

T24; IL‐10 ở thời điểm T24. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ thay đổi của nồng độ cytokin IL‐6 tại

thời điểm T24 so với T0 giữa hai nhóm bệnh nhân NKH nặng sống và tử vong. Ngoài ra, tỷ lệ IL‐10/TNF‐α tại

thời điểm T24 cũng có khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm bệnh nhân NKH nặng sống và tử vong. Diện

tích dưới đường cong (AUC) của nồng độ IL‐6, IL‐10, tỷ lệ IL‐10/TNF‐α huyết thanh giờ thứ 24 và tỷ lệ sai biệt

của nồng độ IL‐6 huyết thanh giờ thứ 24 so với giờ T0 trong tiên lượng tử vong trên bệnh nhân nhiễm khuẩn

huyết nặng đều ở mức > 0,70. Hầu hết chúng đều có độ nhạy cao, trên 80% và độ đặc hiệu khoảng 60%, giá trị

tiên đoán dương và tiên đoán âm trong khoảng 70 – 80%.

Kết luận: Nồng độ IL‐6 huyết tương ở thời điểm T24 ≥ 97,6 pg/ml có khả năng tiên lượng tử vong trên

bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng với độ nhạy 82,1% và độ đặc hiệu 68%, diện tích dưới đường cong 0,746.

Tương tự, nồng độ IL‐10 huyết tương ở thời điểm T24 ≥ 7,1 pg/ml có khả năng tiên lượng tử vong trên bệnh

nhân nhiễm khuẩn huyết nặng với độ nhạy 88,1% và độ đặc hiệu 58,6%, diện tích dưới đường cong là 0,723. Tỷ

lệ trung vị nồng độ IL‐10/TNF‐α giờ thứ 24 > 2,33 có khả năng tiên lượng tử vong trên bệnh nhân nhiễm khuẩn

huyết nặng với độ nhạy 54,5% và độ đặc hiệu 79,3%, diện tích dưới đường cong 0,710. Nồng độ IL‐6 huyết

thanh giờ thứ 24 giảm 0,81 lần so với thời điểm T0 có khả năng tiên lượng tử vong trên bệnh nhân nhiễm khuẩn

huyết nặng với độ nhạy 86,4% và độ đặc hiệu 62,9%, diện tích dưới đường cong 0,775.

pdf 8 trang phuongnguyen 5140
Bạn đang xem tài liệu "Giá trị tiên lượng của các cytokine TNF‐α, IL‐6, IL 10 ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giá trị tiên lượng của các cytokine TNF‐α, IL‐6, IL 10 ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng

Giá trị tiên lượng của các cytokine TNF‐α, IL‐6, IL 10 ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 7
GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CỦA CÁC CYTOKINE TNF‐α, IL‐6, IL 10  
Ở BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN HUYẾT NẶNG 
Phạm Thị Ngọc Thảo* 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Một số cytokine như TNF‐α, IL‐6, IL‐10 là các chất trung gian điều hòa quan trọng trong sinh lý 
bệnh của nhiễm khuẩn huyết (NKH). Một số nghiên cứu về cytokine đã được công bố trên thế giới cho thấy giá 
trị của cytokine trong vai trò tiên lượng đối với những bệnh nhân NKH nặng và sốc nhiễm khuẩn (7). Ở nước ta 
việc định lượng và nghiên cứu giá trị tiên lượng các cytokine TNF‐α, IL‐6, IL‐10 trên bệnh nhân NKH nặng 
chưa được nghiên cứu sâu và có hệ thống. Vì thế chúng tôi thực hiện nghiên cứu này. 
Đối  tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: bệnh nhân ≥18 tuổi, được chẩn đoán 
NKH nặng dựa theo tiêu chuẩn của Hội nghị thống nhất các Hội hồi sức thế giới năm 2001(11) nhập khoa HSCC‐
BV Chợ Rẫy từ 12/2008 đến 12/ 2010. 
Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, cắt ngang, phân tích. Cỡ mẫu nghiên cứu cần tối thiểu 97 bệnh nhân. 
Bệnh nhân vào nghiên cứu được thu thập dữ liệu vào mẫu bệnh án nghiên cứu và lấy máu định lượng TNF‐α, 
IL‐6, IL‐10 ngay khi nhập HSCC, sau 2 giờ, sau 4 giờ và sau 24 giờ. Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 16.0. 
Kết quả: Có 123 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu. Điểm APACHE II: 23,3 ± 8,3 và SOFA: 10,6 ± 3,6. 
Tại tất cả thời điểm nghiên cứu, ở bệnh nhân NKH nặng, trung vị nồng độ của các cytokin TNF‐α, IL‐6, và IL‐
10 tăng cao hơn giá trị trung bình ở người bình thường. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh trung vị 
nồng độ một số cytokin của hai nhóm bệnh nhân NKH nặng sống và tử vong tại các thời điểm: IL‐6 ở thời điểm 
T24; IL‐10 ở thời điểm T24. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ thay đổi của nồng độ cytokin IL‐6 tại 
thời điểm T24 so với T0 giữa hai nhóm bệnh nhân NKH nặng sống và tử vong. Ngoài ra, tỷ lệ IL‐10/TNF‐α tại 
thời điểm T24 cũng có khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm bệnh nhân NKH nặng sống và tử vong. Diện 
tích dưới đường cong (AUC) của nồng độ IL‐6, IL‐10, tỷ lệ IL‐10/TNF‐α huyết thanh giờ thứ 24 và tỷ lệ sai biệt 
của nồng độ IL‐6 huyết thanh giờ thứ 24 so với giờ T0 trong tiên lượng tử vong trên bệnh nhân nhiễm khuẩn 
huyết nặng đều ở mức > 0,70. Hầu hết chúng đều có độ nhạy cao, trên 80% và độ đặc hiệu khoảng 60%, giá trị 
tiên đoán dương và tiên đoán âm trong khoảng 70 – 80%. 
Kết  luận: Nồng độ IL‐6 huyết tương ở thời điểm T24 ≥ 97,6 pg/ml có khả năng tiên lượng tử vong trên 
bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng với độ nhạy 82,1% và độ đặc hiệu 68%, diện tích dưới đường cong 0,746. 
Tương tự, nồng độ IL‐10 huyết tương ở thời điểm T24 ≥ 7,1 pg/ml có khả năng tiên lượng tử vong trên bệnh 
nhân nhiễm khuẩn huyết nặng với độ nhạy 88,1% và độ đặc hiệu 58,6%, diện tích dưới đường cong là 0,723. Tỷ 
lệ trung vị nồng độ IL‐10/TNF‐α giờ thứ 24 > 2,33 có khả năng tiên lượng tử vong trên bệnh nhân nhiễm khuẩn 
huyết nặng với độ nhạy 54,5% và độ đặc hiệu 79,3%, diện tích dưới đường cong 0,710. Nồng độ IL‐6 huyết 
thanh giờ thứ 24 giảm 0,81 lần so với thời điểm T0 có khả năng tiên lượng tử vong trên bệnh nhân nhiễm khuẩn 
huyết nặng với độ nhạy 86,4% và độ đặc hiệu 62,9%, diện tích dưới đường cong 0,775. 
Từ khóa: Nhiễm khuẩn huyết, cytokines 
* Bệnh viện Chợ Rẫy 
Tác giả liên lạc: TS.BSCKII. Phạm Thị Ngọc Thảo   ĐT: 0903628016   Email: thaocrh10@yahoo.com  
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 8
ABSTRACT 
PROGNOSTIC VALUE OF SERUM CONCENTRATIONS OF CYTOKINES TNF‐α, IL‐6, IL‐10 IN 
PATIENTS WITH SEVERE SEPSIS 
Pham Thi Ngoc Thao* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 7 ‐ 14 
Introduction: Serum concentration of cytokines and balance of these inflammatory and anti‐inflammatory 
cytokines play an  important role  in pathophysiology of sepsis. This  issue has been reported  for recent years  in 
developed countries. However, that yet studied  in Vietnam. Therefore, we applied Biochip Array Technology – 
EVIDENCE analyzer of Randox Laboratories Ltd, in measuring serum TNF‐α, IL‐6, and IL‐10 concentrations 
in  patient  with  severe  sepsis  and  revealed  the  relationship  between  those  concentrations  with  clinical 
characteristics, severity and outcome of patient with sepsis and septic shock. 
Patient and Method: Patient: From December 2008 to December 2010, adult patients with severe sepsis, 
admitted to ICU of Cho Ray Hospital, met the diagnosis criteria of ACCP/SCCM 2001 and had microbiological 
evidence will be recruited. Method: prospective, cross‐sectional observation study. Serum TNF‐α, IL‐6, and IL‐10 
will be quantified within the first 24 hours of admission. 
Result: Of 123 patients were diagnosed severe sepsis had been included, mean APACHE II score was: 21,75 
± 8,89; and SOFA score:12,67 ± 3,56. Serum concentrations of cytokines elevated in patient with severe sepsis. 
There was a significantly differences between serum cytokine concentrations of TNF‐α, IL‐6, IL‐10, and IL‐6/IL‐
10 and IL‐10/TNF‐α ratios in groups: patient with vs without septic shock, with vs without MODS and non‐
survivors vs survivors (p< 0.01; 0.01; 0.01 respectively). The ratio of IL‐10/TNF‐α ≥ 5 was related with mortality 
of patient with sepsis, OR = 1.40 (1.01 – 1.53), p= 0.004. Furthermore, the ratio of IL‐6/IL‐10 in non‐survivors 
(IL‐6/IL‐10 = 3.26) was 1.31 folds higher than that of survivors (IL‐6/IL‐10 = 2.48). 
Conclusion: Serum IL‐6 concentration at 24th hour (T24) ≥ 97.6 pg/ml could predict mortality in patients 
with severe sepsis with a sensitivity of 82.1% and specificity 68%, AUC‐ROC was 0.746. Similarly, serum IL‐10 
concentration  at  24th  hour  (T24)  ≥  7.1  pg/ml  could  predict mortality  in  patients with  severe  sepsis with  a 
sensitivity 88.1% and specificity 58.6%, AUC‐ROC 0.723. Median ratio of IL‐10/TNF‐α (T24) > 2.33 abled to 
predict mortality in patients with severe sepsis with a sensitivity of 54.5% and a specificity of 79.3%, area under 
the curve 0.710. The serum concentration of IL‐6 at T24 decreased as much as 0.81 times compared to that of T0 
had the ability to predict mortality in patients with severe sepsis with a sensitivity of 86.4% and a specificity of 
62.9%, area under the curve 0.775. 
Keywords: Sepsis, cytokines. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nhiễm khuẩn huyết (NKH) là nguyên nhân 
gây  tử vong hàng đầu ở bệnh nhân bệnh nặng 
dù được điều trị với các kháng sinh và các  liệu 
pháp hồi sức hiện đại. Những hiểu biết mới về 
sinh học phân tử cytokin làm sáng tỏ hơn cơ chế 
bệnh  sinh  của NKH,  trong  đó  có  vai  trò  của 
TNF‐α,  IL‐6,  IL‐10  là  các  chất  trung  gian  điều 
hòa  quan  trọng  trong  sinh  lý  bệnh  của NKH. 
Một số nghiên cứu về cytokin đã được công bố 
trên  thế giới  cho  thấy giá  trị  của  cytokin  trong 
vai  trò  tiên  lượng  đối  với  những  bệnh  nhân 
NKH  nặng  và  sốc  nhiễm  khuẩn  (7).  Ở  nước  ta 
việc định lượng và nghiên cứu giá trị tiên lượng 
các  cytokin  TNF‐α,  IL‐6,  IL‐10  trên  bệnh  nhân 
NKH nặng chưa được nghiên cứu sâu và có hệ 
thống. Vì  thế  chúng  tôi  thực  hiện  nghiên  cứu 
này. 
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Bệnh nhân ≥18 tuổi, được chẩn đoán nhiễm 
khuẩn huyết nặng dựa theo tiêu chuẩn của Hội 
nghị  thống nhất  các Hội Hồi  sức  thế giới năm 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 9
2001(11)  và  có  bằng  chứng  vi  sinh,  nhập  khoa 
HSCC‐BVCR  từ  tháng  12/2008  đến  tháng 
12/2010. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Phụ nữ có thai, có ngưng tim trước khi vào 
khoa HSCC, ung  thư,  suy  thận mạn giai  đoạn 
cuối,  xơ  gan Child C.  Bệnh  nhân  không  được 
thực hiện xét nghiệm đo (cytokin) máu liên tiếp 
trên 2 thời điểm nghiên cứu. 
Phương pháp nghiên cứu 
Tiến  cứu,  cắt  ngang,  phân  tích.  Cỡ  mẫu 
nghiên  cứu  cần  tối  thiểu  97  bệnh  nhân.  Bệnh 
nhân vào nghiên cứu được thu thập dữ liệu vào 
mẫu bệnh án nghiên cứu và lấy máu định lượng 
TNF‐α,  IL‐6,  IL‐10 ngay khi nhập HSCC, sau 2 
giờ, sau 4 giờ và sau 24 giờ. Xử  lý số  liệu bằng 
phần mềm Stata 16.0. 
Các  tiêu  chuẩn  áp  dụng  trong  lô  nghiên 
cứu 
Tiêu chuẩn chẩn đoán NKH, NKH nặng đã 
được Hội Hồi  sức và Hội Thầy  thuốc Hoa Kỳ 
đưa  ra  từ năm  1992 và  được  sử dụng  trong y 
văn cho đến nay (11).  
 KẾT QUẢ 
Đặc  điểm  chung  của  bệnh  nhân  vào 
nghiên cứu 
Bảng 1. 
Số bệnh nhân 123 
Tuổi (năm) 58,2 ± 18,8 
Nam / nữ 62 / 61 
Thời gian nằm viện (ngày) 11 (5 ; 20) 
Điểm APACHE II trung bình 23,3 ± 8,3 
Điểm SOFA trung bình 10,6 ± 3,6 
Tỷ lệ tử vong 75/123 (61%) 
Tỉ  lệ mắc và  tử vong  theo ngõ vào nhiễm 
khuẩn huyết 
Bảng 2. 
Đường vào Tỉ lệ mắc Tỉ lệ tử vong 
Tiêu hóa 56,1% 66,7% 
Hô hấp 21,1% 61,5% 
Niệu dục 7,3% 44,4% 
Da 6,5% 25,0% 
Cơ xương 1,6% 50,0% 
Không rõ 7,3% 66,7% 
Kết quả cấy máu ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết 
Biểu đồ 1 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 10
Tỉ  lệ RLCN và  tỉ  lệ  tử vong  theo  từng  cơ 
quan 
Bảng 3 
Cơ quan Tỉ lệ RLCN chức năng Tỉ lệ tử vong 
Tuần hoàn 88,6% 62,4% 
Hô hấp 83,7% 69,9% 
Thận 69,9% 65,1% 
Tiêu hóa 49,6% 60,7% 
Thần kinh 41,5% 78,4% 
Huyết học 33,3% 61,0% 
Các yếu tố lâm sàng liên quan tử vong 
Bảng 4. 
Thông số Tử vong Còn sống P 
Thời gian nằm viện (ngày) 12,7 ± 15,4 21,5 ± 13,8 0,002
Điểm APACHE II 
(trung bình ± SD) 26, 6 ± 7,9 18,0 ± 5,8 <0,001
Điểm SOFA 
(trung bình ± SD) 11,6 ± 3,6 9,1 ± 2,9 <0,001
Số cơ quan RLCN 4 ± 1 3 ± 1 <0,001
Các yếu  tố cận  lâm sàng  liên quan đến  tử 
vong  
Bảng 5. 
CLS Tử vong Còn sống P 
Hb (g/dl) 11,0 ± 2,6 11,3 ± 2,3 0,460 
BC (K/mm3) 18,1 ± 13,2 20,6 ± 14,2 0,337 
TC (K/mm3) 193 ± 134 164 ± 126 0,249 
Đường huyết (mg/dl) 138,6 ± 77,8 129,3 ± 80,8 0,547 
BUN (mg/dl) 45,9 ± 25,1 35,7 ± 21,6 0,019 
Creatinin (mg/dl) 2,47 ± 1,62 1,97 ± 1,45 0,08 
Bilirubin (mg/dl) 3,34 ± 4,62 2,40 ± 2,44 0,168 
PT 18,6 ± 10,0 16,9 ± 5,4 0,273 
aPTT 42,9 ± 20,8 35,9 ± 9,4 0,018 
CLS Tử vong Còn sống P 
pH 7,28 ± 0,14 7,33 ± 0,11 0,037 
PaCO2 (mmHg) 33,5 ± 9,3 35,6 ± 7,8 0,213 
PaO2 (mmHg) 129,9 ± 99,6 
120,4 ± 
79,3 0,581 
HCO3 (mmol/L) 16,4 ± 5,8 19,0 ± 4,4 0,008 
CRP (mg/l) 122,4 ± 60,8 123,3 ± 45,7 0,931 
Procalcitonin (ng/dl) 54,4 ± 91,4 42,5 ± 109,8 0,159 
Lactate máu 47,6 ± 38,7 36,2 ± 23,4 0,594 
Giá  trị  các yếu  tố  lâm  sàng,  cận  lâm  sàng 
trong tiên lượng bn NKH nặng 
Diện  tích dưới  đường cong của biến số  trong 
tiên lượng tử vong bn NKH nặng 
Bảng 6. 
 AUC Điểm 
cắt 
Độ 
nhạy 
Độ đặc 
hiệu 
PPV NPV
APACHE II 0,810 >25 57,3% 97,9% 97,7% 59%
SOFA 0,703 >10 64,9% 68,1% 76,2% 55,2%
Số cơ quan 
RLCN 
0,668 >3 65,3% 62,5% 73,1% 53,6%
 AUC 
CRP 0,528 
Procalcitonin 0,604 
 AUC Điểm cắt Độ nhạy Độ đặc hiệu
BUN 0,611 >30 72% 53,2% 
Creatinin máu 0,562 >1,8 56% 66% 
pH máu động 
mạch 
0,632 ≤ 7,22 33,8% 90,5% 
HCO3 0,670 ≤ 16,8 62% 72,3% 
aPTT 0,592 > 36,8 50,7% 66,7% 
Giá trị của một số cytokin trợ viêm và kháng viêm  (TNF‐α, IL‐6, IL‐10)  trong  tiên  lượng 
bệnh nhân NKH nặng 
TNF‐α, IL‐6, IL‐10 các thời điểm nc giữa nhóm bn NKH nặng sống và tử vong 
Bảng 7 
Cytokin Thời điểm 
SỐNG TỬ VONG Giá trị p 
(Mann-Whitney test) N Trung vị N Trung vị 
TNF-α 
(bình thường:<11pg/ml ) 
T0 43 12,035 70 12,600 0,212 
T2 39 9,760 68 12,930 0,070 
T4 36 7,980 66 13,700 0,054 
T24 32 7,575 46 9,595 0,293 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 11
Cytokin Thời điểm 
SỐNG TỬ VONG Giá trị p 
(Mann-Whitney test) N Trung vị N Trung vị 
IL-6 
(bìnhthường:<1,23pg/ml) 
T0 43 413,290 71 530,000 0,339 
T2 39 266,780 68 530,000 0,079 
T4 36 244,730 66 530,000 0,056 
T24 32 65,395 46 286,860 0,002 
IL-10 
(bình thường:<1,9pg/ml) 
T0 42 40,190 70 50,800 0,556 
T2 39 35,080 68 37,690 0,660 
T4 36 19,440 66 33,820 0,159 
T24 32 5,700 46 18,385 < 0,001 
IL-6 T24 so 
với T0 
27 -5,550 44 -0,220 0,028 
IL-10 27 -5,480 44 -0,650 0,101 
Tỷ lệ IL-6/IL-10 T24 32 0,740 46 2,665 0,465 
Tỷ lệ IL-10/TNF T24 32 16,805 46 9,495 < 0,001 
Diện  tích dưới  đường  cong  của  các nồng 
độ  cytokin  trong  tiên  lượng  tử  vong  trên 
bệnh nhân NKH nặng 
Bảng 8. 
 AUC 95% CI 
Điểm 
cắt 
Độ 
nhạy 
Độ 
đặc 
hiệu
PPV NPV
IL-6_T24 
0,7
21 
0,602 -
 0,821 
> 
97,6 
84,8
% 
59,4
% 
75,0
% 
73,1
% 
IL-10_T24 
0,7
66 
0,651 -
 0,859 > 7,1 
89,1
% 
59,4
% 
75,9
% 
79,2
% 
IL-10 /TNF 
(T24) 
0,7
19 
0,606 -
 0,815 
> 
0,73 
82,6
% 53%
71,7
% 
68,0
% 
IL-6 T24 so 
với T0 
0,7
75 
0,661 -
 0,866 
> -
0,81 
86,4
% 
62,9
% 
79,2
% 
73,9
% 
BÀN LUẬN 
Đặc  điểm  lâm  sàng  và  cận  lâm  sàng  của 
bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng 
Đặc điểm chung 
123 bệnh nhân vào nghiên cứu có tuổi trung 
bình 58,2 ± 18,8; Tỉ  lệ nam/nữ  # 1/1. Thời gian 
nằm viện là 15,9 ± 15,4 ngày. Bệnh nhân có điểm 
APACHE II > 25 có tỷ lệ tử vong rất cao (95,6%) 
so với nhóm APACHE  II  ≤  25  (p=0,001).  Điểm 
APACHE II có khả năng phân tách khá tốt trong 
tiên đoán tử vong ở bn NKH nặng. Kết quả của 
chúng  tôi  tương  tự nghiên  cứu  của Phạm Lưu 
Nhất Hoàng  tại  khoa HSCC  bệnh  viện Nhân 
Dân Gia Định, tuổi, điểm APACHE II và SOFA 
trung bình lần lượt là 69 ± 17 tuổi, 27,2 ± 10,4, 8 ± 
1,4  điểm(13). Có  sự  khác  biệt  đáng  kể  về  điểm 
SOFA giữa nhóm bệnh nhân còn sống và nhóm 
tử  vong  (9,1  so  với  11,6  điểm,  với  p  <  0,001). 
Điểm  SOFA  có  khả năng  tiên  đoán  tử  vong  ở 
bệnh nhân NKH nặng, với AUC khoảng 0,71. 
Về ngõ vào của NKH 
Nhiễm  khuẩn  từ  đường  tiêu  hóa  và  từ 
đường hô hấp dưới thường gặp nhất với tỷ lệ tử 
vong  lần  lượt  là  66,7%  và  61,5%. Kết  quả  này 
tương  tự  nghiên  cứu  của  Phạm  Lưu  Nhất 
Hoàng,  phổi  và  dạ  dày  ruột  là  hai  ngõ  vào 
thường  gặp  nhất, phổi  chiếm  87,85%, dạ dày– 
ruột chiếm 12,15%(13). Theo báo cáo EPIC II (năm 
2009), phân  tích dữ  liệu  từ 13.796 bệnh nhân ở 
1.265 khoa HSCC của 75 quốc gia  (trong đó có 
137  khoa  HSCC  của  châu  Á),  cho  thấy  tỷ  lệ 
nhiễm khuẩn ở các khoa HSCC châu Á là 56,6% 
và ngõ vào  từ  đường hô hấp  chiếm hàng  đầu 
(65,6%)(1).  
Tình trạng RLCN đa cơ quan ở bệnh nhân 
NKH nặng  trong nghiên cứu của chúng  tôi có 
82,1%  bệnh  nhân  có  biểu  hiện  RLCN  đa  cơ 
quan,  trung  bình  số  cơ  quan RLCN  là  3,53  ± 
0,12,  tương  đồng  với  báo  cáo  của  các  tác  giả 
trong và ngoài nước: 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 12
Bảng 9: 
 Tỷ lệ tử vong (%) theo hệ cơ quan bị RLCN 
Các nghiên cứu cơ quan bị RLCN SOAP (20) CUB-Réa (40 ChengB (3) TN Hải (17) Chúng tôi 
Hô hấp 26,3– 34,5 97,0 51,4 67,53 69,9 
Tuần hoàn 34,3– 42,3 90,7 76,3 66,67 62,4 
Gan 27,5– 45,1 (không đánh giá) 61,0 63,79 60,7 
Thần kinh 40,6– 43,9 19,6 63,6 58,93 78,4 
Thận 22,5– 41,2 57,6 75,8 58,00 65,1 
Huyết học 35,4– 52,9 5,6 58,5 53,49 61,0 
Đặc điểm về cận lâm sàng 
Về xét nghiệm huyết học 
Kết quả nghiên  cứu  cho  thấy  ở bệnh nhân 
NKH nặng, số lượng bạch cầu máu tăng cao so 
với người bình  thường,  tuy nhiên không có sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê của số lượng bạch 
cầu máu tăng giữa nhóm bn sống và tử vong. 
Về xét nghiệm sinh hóa máu (bảng 6) 
Nồng  độ  BUN  và  creatinin/máu:  nồng  độ 
BUN  và  creatinin/máu  của  bệnh  nhân  vào 
nghiên  cứu  là  41,9  ±  24,2 mg%  và  2,28  ±  1,57 
mg%, là cao so với giá trị bình thường và cao so 
với  báo  cáo  của  LTD  Tuyết  (có  nồng  độ 
creatinin/máu  là 1,63 ± 0,9 mg%)(8). Theo nhóm 
nghiên  cứu  BEST Kidney,  khảo  sát  ở  54  khoa 
HSCC của 23 quốc gia, tỷ lệ tử vong chung của 
suy  thận  cấp  là  60,2%  và  sốc  nhiễm  khuẩn  là 
nguyên nhân gây suy thận cấp thường gặp nhất 
(chiếm 48%)(16).  
Nồng  độ  CRP,  Procalcitonin  trong  huyết 
tương bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng vào 
nghiên  cứu  tăng  cao,  với  nồng  độ  CRP  trung 
bình  là  122,7  mg/l  và  nồng  độ  procalcitonin 
trung bình là 49,8 ng/ml. Không có sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê giữa nhóm bệnh nhân sống 
và tử vong với p  lần  lượt  là 0,931 và 0,159. Kết 
quả của chúng  tôi phù hợp với kết quả nghiên 
cứu của Nguyễn Nghiêm Tuấn, Hà Tấn Đức về 
giá trị của CRP và Procalcitonin cho thấy có giá 
trị  chẩn  đoán  tốt  tình  trạng  nhiễm  khuẩn,  tuy 
nhiên, giá trị tiên đoán tử vong thấp(1,8).  
Nồng độ Lactate máu động mạch, Nồng độ 
Lactate  máu  của  bệnh  nhân  NKH  nặng  vào 
nghiên cứu của chúng tôi tăng rất cao 43,6 ± 34,4 
mmol/L; đồng thời nồng độ pH máu giảm (7,302 
± 0,131) và nồng độ HCO3 máu giảm (17,4 ± 5,4 
mmol/L)  chứng  tỏ  tình  trạng  toan  chuyển  hóa 
đã  rất  nghiêm  trọng. Không  có  khác  biệt  có  ý 
nghĩa  thống  kê  về  nồng  độ  lactate máu  giữa 
nhóm bn còn sống và tử vong. Theo H.N Bryant, 
nếu bệnh lý diễn tiến đã vào giai đoạn muộn thì 
tiên lượng tử vong rất cao(10). 
Kết quả phân  tích khí máu  động mạch  cho 
thấy:  các  thông  số  pH  máu,  PaO2,  PaCO2  và 
HCO3‐ ở bệnh nhân NKH nặng vào nghiên cứu 
thay  đổi  theo hướng  toan  chuyển hóa, với pH 
trung bình 7,302; HCO3‐ là 17,4 mmol/l, khác biệt 
có ý nghĩa thống kê giữa bệnh nhân còn sống và 
tử vong với p< 0,05. 
Về xét nghiệm vi sinh 
Trong nghiên cứu của chúng  tôi,  tỷ  lệ cấy 
máu  dương  tính  là  37/109  trường  hợp 
(=33,9%),  tương  tự  với  một  số  báo  cáo 
khác(5,9,14,15,20).  Vi  khuẩn  gram  âm  chiếm  tỷ  lệ 
nhiều hơn vi khuẩn gram dương, Acinetobacter 
chiếm tỷ lệ cao nhất (27,0%). 
Giá trị tiên lượng của các cytokin TNF‐α, IL‐6 
và  IL‐10  ở  bệnh  nhân  nhiễm  khuẩn  huyết 
nặng 
Đặc điểm về nồng độ TNF‐α, IL‐6, IL‐10 ở bn 
NKH nặng vào nghiên cứu, Tham khảo y văn và 
kết  quả  các  nghiên  cứu  trong  và  ngoài  nước, 
chúng tôi đã chọn các thời điểm: lúc bệnh nhân 
NKH nặng đủ tiêu chuẩn được chọn vào nghiên 
cứu (T0), tiếp đó 2 giờ sau (T2), 4 giờ sau (T4) và 
24 giờ sau (T24) để đo nồng độ và nhận thấy:  
Tại tất cả thời điểm nghiên cứu, ở bệnh nhân 
NKH  nặng,  trung  vị  nồng  độ  của  các  cytokin 
TNF‐α, IL‐6, và IL‐10 tăng cao hơn giá trị trung 
bình ở người bình thường. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 13
Có sự khác biệt có ý nghĩa  thống kê khi so 
sánh  trung vị nồng  độ một  số  cytokin  của hai 
nhóm bệnh nhân NKH nặng sống và tử vong tại 
các thời điểm: IL‐6 ở thời điểm T24; IL‐10 ở thời 
điểm T24 (bảng 7).  
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ 
thay  đổi  của nồng  độ  cytokin  IL‐6 và  IL‐10  tại 
thời điểm T24 so với T0 giữa hai nhóm bệnh nhân 
NKH nặng sống và tử vong. 
Ngoài ra, tỷ lệ IL‐10/TNF‐α tại thời điểm T24 
cũng  có  khác  biệt  có  ý  nghĩa  thống  kê  giữa  2 
nhóm bệnh nhân NKH nặng sống và tử vong. 
Liên quan giữa nồng độ các cytokin TNF‐
α,  IL‐6  và  IL‐10  với  tiên  lượng  trên bệnh 
nhân NKH nặng 
Nồng độ IL‐6 ở thời điểm T24 > 97,6 pg/ml có 
khả năng tiên lượng tử vong trên BN NKH nặng 
với độ nhạy 82,1% và độ đặc hiệu 68%, diện tích 
dưới đường cong là 0,746.  
Mặt khác, nồng độ IL‐6 huyết tương giờ thứ 
24 so với thời điểm T0 giảm 4,28 lần có khả năng 
tiên  lượng  tử vong  trên bệnh nhân NKH nặng 
với  độ nhạy 84,2% và  độ đặc hiệu 66,7%, diện 
tích dưới đường cong 0,782 (Bảng 8) 
Diện  tích  dưới  đường  cong  của  IL‐6  giờ 
thứ  24  trong  tiên  lượng  tử  vong  qua  các 
nghiên cứu 
Bảng 10 
Các nghiên cứu n AUC Độ tin cậy 95% 
Giá trị 
p 
Pettilä – 2002(16) 61 0,799 - 0,001
Bozza – 2007(11) 60 0.684 0.548–0.820 0,014
Tschaikowsky – 
2011(19) 67 0,700 - 0,001
Chúng tôi - 2011 78 0,746 0,578 - 0,792 0,0001
Kết quả của chúng tôi tương tự các nghiên 
cứu khác, giá trị AUC của IL‐6 ở thời điểm T24 
là  khoảng  0,7  –  0,8  cho  thấy  khả  năng  phân 
biệt  khá  tốt. Theo  nghiên  cứu  của  chúng  tôi, 
điểm cắt của IL‐6, IL‐10 thời điểm 24 giờ, tỉ số 
sai biệt giữa  IL‐6  ở  thời  điểm 24 giờ  so với 0 
giờ, tỉ số IL‐10/TNF‐α lần lượt là > 97,6 pg/ml; 
> 7,1 pg/ml; > ‐4,28 và > 2,33. 
Tương tự, nồng độ IL‐10 ở thời điểm T24 tăng 
trên 7,1 pg/ml có khả năng  tiện  lượng  tử vong 
trên bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng với độ 
nhạy 88,1% và độ đặc hiệu 58,6%, diện tích dưới 
đường cong là 0,723.  
Tỷ  lệ  nồng  độ  IL‐10/TNF‐α  huyết  tương  ở 
thời  điểm  T24  tăng  trên  2,33  có  khả  năng  tiên 
lượng tử vong trên bệnh nhân NKH nặng với độ 
nhạy 54,5% và độ đặc hiệu 79,3%, diện tích dưới 
đường cong là 0,710.  
KẾT LUẬN 
Qua kết quả nghiên cứu trên 123 bệnh nhân 
NKH nặng  tại khoa HSCC Bệnh viện Chợ Rẫy 
có  tuổi  trung  bình  58,2  ±  18,8  tuổi,  điểm 
APACHE II  là 23,3 ± 8,3 và SOFA  là 10,6 ± 3,6. 
Tỷ  lệ  tử  vong  chung  là  61%.  Tỷ  lệ  sốc  nhiễm 
khuẩn  là 88,6%, RLCN  đa cơ quan  chiếm  tỷ  lệ 
82,1%. RLCN tuần hoàn và hô hấp là hai hệ gặp 
nhiều nhất. Chúng  tôi rút ra kết  luận về giá  trị 
tiên  lượng của TNF‐α, IL‐6 và IL‐10 ở bn NKH 
nặng như sau: 
Nồng độ IL‐6 huyết tương ở thời điểm T24 ≥ 
97,6 pg/ml có khả năng tiên lượng tử vong trên 
bệnh  nhân  nhiễm  khuẩn  huyết  nặng  với  độ 
nhạy 82,1% và độ đặc hiệu 68%, diện  tích dưới 
đường cong 0,746.  
Tương tự, nồng độ IL‐10 huyết tương ở thời 
điểm T24 ≥ 7,1 pg/ml có khả năng tiên  lượng tử 
vong  trên bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng 
với  độ nhạy 88,1% và  độ đặc hiệu 58,6%, diện 
tích dưới đường cong là 0,723. 
Tỷ lệ trung vị nồng độ IL‐10/TNF‐α giờ thứ 
24 > 2,33  có khả năng  tiên  lượng  tử vong  trên 
bệnh  nhân  nhiễm  khuẩn  huyết  nặng  với  độ 
nhạy 54,5% và độ đặc hiệu 79,3%, diện tích dưới 
đường cong 0,710. 
Nồng độ  IL‐6 huyết  thanh giờ  thứ 24 giảm 
0,81  lần  so  với  thời  điểm  T0  có  khả  năng  tiên 
lượng  tử  vong  trên  bệnh  nhân  nhiễm  khuẩn 
huyết nặng với  độ nhạy 86,4% và  độ đặc hiệu 
62,9%, diện tích dưới đường cong 0,775. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Afessa B, Gajic O, Keegan M T (2007), ʺSeverity of illness and 
organ  failure  assessment  in  adult  intensive  care unitsʺ. Crit 
Care Clin, 23(3), 639‐658. 
2. Bozza  F A,  Salluh  J  I,  Japiassu A M,  Soares M, Assis  E  F, 
Gomes R N,  et  al.  (2007),  ʺCytokine  profiles  as markers  of 
disease  severity  in  sepsis:  a multiplex  analysisʺ.  Crit  Care, 
11(2), R49. 
3. Cheng B, Xie G, Yao S, Wu X, Guo Q, Gu M,  et al.  (2007), 
ʺEpidemiology of severe sepsis in critically ill surgical patients 
in  ten university hospitals  in Chinaʺ. Crit Care Med, 35(11), 
2538‐2546. 
4. Guidet  B,  Aegerter  P,  Gauzit  R,  Meshaka  P,  Dreyfuss  D 
(2005),  ʺIncidence  and  impact  of  organ  dysfunctions 
associated with sepsisʺ. Chest, 127(3), 942‐951. 
5. Hà Mạnh Tuấn  (1992), Góp phần nghiên cứu nhiễm khuẩn 
huyết tại bệnh viện Nhi Đồng 1, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ 
nội trú chuyên ngành Nhi, 56‐72. 
6. Hà  Tấn  Đức  (2006),  Giá  trị  tiên  lượng  của  nồng  độ 
procalcitonin máu trong 72 giờ đầu nhập viện trên bệnh nhân 
viêm phổi nặng, Luận văn thạc sĩ y học, ĐHYD TP.HCM, 50‐
80. 
7. Kibe  S,  Adams  K,  Barlow  G  (2011),  ʺDiagnostic  and 
prognostic biomarkers of sepsis in critical careʺ. J Antimicrob 
Chemother, 66 Suppl 2, ii33‐40. 
8. Lê Thị Diễm Tuyết, Trần Minh Tuấn, Nguyễn Gia Bình và cs 
(2007), ʺĐánh giá tác dụng của lọc máu liên tục trong điều trị 
suy đa tạng tại khoa Điều trị tích cực ‐ Bệnh viện Bạch Maiʺ. Y 
Học Lâm Sàng(4), 39‐ 43. 
9. Lê Thị Thu Thảo (2001), ʺMột số đặc điểm về dịch tễ học, lâm 
sàng và vi trùng học của nhiễm khuẩn huyết gram âmʺ. Y học 
thực hành(2), 6‐11. 
10. Nguyen H B, Kuan W S, Batech M, Shrikhande P, Mahadevan 
M, Li C H, et al. (2011), ʺOutcome effectiveness of the severe 
sepsis resuscitation bundle with addition of lactate clearance 
as  a  bundle  item:  a  multi‐national  evaluationʺ.  Crit  Care, 
15(5), R229. 
11. Nguyễn Nghiêm Tuấn (2008), Vai trò của procalcitonin trong 
chẩn đoán và điều trị nhiễm khuẩn huyết, Luận văn thạc sĩ y 
học, ĐHYD TP.HCM, 67‐82. 
12. Pettila  V  (2002),  ʺSequential  assessment  of  multiple  organ 
dysfunction  as  a predictor of outcomeʺ.  JAMA,  287(6),  713‐
714. 
13. Phạm  Lưu  Nhất  Hoàng  (2011),  Giá  trị  ba  thang  điểm 
APACHE II, LODS và SOFA trong tiên lượng tử vong đối với 
hội  chứng  nhiễm  trùng  toàn  thân  nặng  và  choáng  nhiễm 
trùng,  Luận  văn  Thạc  sĩ,  chuyên  ngành  Nội  Tổng  Quát, 
ĐHYD TP.HCM, 50‐85. 
14. Phạm  thị Xuân Tú, Phạm Văn Hùng  (2002), Đặc  điểm  lâm 
sàng, sinh học nhiễm khuẩn huyết sơ sinh, Hội nghị nhi khoa 
Việt Nam. Nhà xuất bản y học, tập 10, 86‐ 91. 
15. Sheng  Z  (2002),  ʺPrevention  of multiple  organ  dysfunction 
syndrome  in  patients  with  extensive  deep  burnsʺ.  Chin  J 
Traumatol, 5(4), 195‐199. 
16. Simmons  E M,  Himmelfarb  J,  Sezer M  T,  Chertow  G M, 
Mehta R L, Paganini E P, et al. (2004), ʺPlasma cytokine levels 
predict mortality in patients with acute renal failureʺ. Kidney 
Int, 65(4), 1357‐1365. 
17. Trương Ngọc Hải,  Vũ  Đình Hùng,  Đỗ  Tất  Cường  (2009), 
ʺNghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả điều trị của 
liệu pháp lọc máu liên tục ở bệnh nhân suy đa tạngʺ. Y Dược 
Học Quân Sự, Học viện quân y(34), 63‐69. 
18. Tschaikowsky K, Hedwig‐Geissing M, Braun G G, Radespiel‐
Troeger  M  (2010),  ʺPredictive  value  of  procalcitonin, 
interleukin‐6,  and  C‐reactive  protein  for  survival  in 
postoperative patients with severe sepsisʺ.  J Crit Care, 26(1), 
54‐64. 
19. Vincent  J L, Sakr Y, Sprung C L, Ranieri V M, Reinhart K, 
Gerlach H,  et  al.  (2006),  ʺSepsis  in European  intensive  care 
units: results of the SOAP studyʺ. Crit Care Med, 34(2), 344‐
353. 
20. Võ Hồng Lĩnh  (2001), Khảo  sát nhiễm khuẩn bệnh viện  tại 
khoa  Săn  Sóc  Đặc  Biệt  Bệnh  viện  Chợ  Rẫy,  Luận  văn  tốt 
nghiệp bác sĩ nội trú chuyên ngành Nội Tổng Quát, 45‐70. 
Ngày nhận bài báo: 18/04/2013 
Ngày phản biện đánh giá bài báo: 2/05/2013 
Ngày bài báo được đăng: 27/05/2013 

File đính kèm:

  • pdfgia_tri_tien_luong_cua_cac_cytokine_tnf_il6_il_10_o_benh_nha.pdf