Giá trị lâm sàng của cystatin C huyết thanh trong dự đoán mức lọc cầu thận ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Mục tiêu: Khảo sát nồng độ và giá trị lâm

sàng của Cystatin C huyết thanh trong dự

đoán mức lọc cầu thận ở bệnh nhân ĐTĐ típ

2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:

Nghiên cứu được thực hiện trên nhóm chứng

gồm 115 đối tượng có glucose máu và mức

lọc cầu thận bình thường; 137 bệnh nhân đái

tháo đường típ 2. Không có tình trạng ảnh

hưởng đến nồng độ Cystatin C huyết thanh ở

cả 2 nhóm (rối loạn chức năng tuyến giáp,

điều trị corticoid). Chẩn đoán ĐTĐ theo ADA

2015, giảm GFR theo KDIGO 2012. - Xét

nghiệm Cystatin C huyết thanh thực hiện trên

2 nhóm. Đo xạ hình thận, ước đoán mức lọc

cầu thận (GFR) bằng công thức CKD.EPI trên

bệnh nhân ĐTĐ típ 2

pdf 9 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Giá trị lâm sàng của cystatin C huyết thanh trong dự đoán mức lọc cầu thận ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giá trị lâm sàng của cystatin C huyết thanh trong dự đoán mức lọc cầu thận ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Giá trị lâm sàng của cystatin C huyết thanh trong dự đoán mức lọc cầu thận ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
79 
GIÁ TRỊ LÂM SÀNG CỦA CYSTATIN C HUYẾT THANH TRONG DỰ ĐOÁN 
MỨC LỌC CẦU THẬN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 
Đặng Anh Đào1, Trần Hữu Dàng2, Trần Thừa Nguyên3 
1. Bệnh viện Đà Nẵng 
2. Trường Đại học Y Dược Huế 
3. Bệnh viện TW Huế 
DOI: 10.47122/vjde.2020.41.12 
ABSTRACT 
Clinical valueof serum cystatin C 
inpredicting glomerular filtration rate in 
type 2 diabetic patients 
Objective: Investigated serum Cystatin C 
level and its clinical valuein predicting the 
glomerular filtration rate (GFR) in type 2 
diabetic patients. Materials and methods: We 
studied on 115 healthy subjects with normal 
level of glucose and normal renal function, 
and 137 type 2 diabetic patients. We excluded 
the patients with thyroid dysfunction or taking 
glucocorticoid that affect the serum Cystatin 
level. The serum Cystatin C level measured in 
both groups. In type 2 diabetic patients, we 
measured renal radiography, and estimated 
GFR by CKD.EPI formular. Diagnostic 
criteria of diabetes by ADA 2015. The 
diagnosis of CKD and decreased GFR by 
KDIGO 2012. Descriptive and cross-sectional 
study. Statistical analyses of data were 
performed on SPSS. Receiver operating 
characteristics (ROC) analysis, calculated the 
area under the curve (AUC) for serum 
Cystatin C.Binary logistic analysis of 
Cystatin C with risk factors for decreasing 
GFR. Results: -The level of serum Cystatin C 
in type 2 diabetic patients was significantly 
higher than control group (1,37±0,87; 
0,84±0,09 mg/L, p<0.001, respectively). - 
The positively correlation was observed 
between eGFR according to CKD.EPI 
equation based on serum Cystatin C and renal 
radiography (r=0,818; p<0.001). The 
positively correlation between eGFR 
according to CKD.EPI equation based on 
serum Creatinine-Cystatin C and renal 
radiography (r=0,820; p<0.001). - Cystatin C 
has a high sensitivity, specificity and ROC in 
the prediction of decreased GFR < 
60ml/min/1,73m2 according to radio-
renogram (93.94%; 87.5%; ROC 0.936; p 
<0.001). - The increase of Cystatin C 
concentration is a independent risk factor for 
the prediction of decreasing GFR <60 ml / 
min /1.73m2. Binary logistic regression 
model: Logistic (GFR < 60 ml/min/1,73m2) = 
-7,968 + 3,841 x serum cystatin C. 
Conclusions: The serum Cystatin C level in 
type 2 diabetic patients was significantly 
higher than control group. There was 
possitivity correlation between eGFR based 
on Cystatin C and renal radiography. 
Serum cystatin C is superior to serum 
creatinine for prediction of decreased GFR. 
Serum Cystatin C is an indepent risk factor 
for predicting GFR. 
Key words: diabetes, glomerular filtration 
rate, Cystatin C. 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát nồng độ và giá trị lâm 
sàng của Cystatin C huyết thanh trong dự 
đoán mức lọc cầu thận ở bệnh nhân ĐTĐ típ 
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 
Nghiên cứu được thực hiện trên nhóm chứng 
gồm 115 đối tượng có glucose máu và mức 
lọc cầu thận bình thường; 137 bệnh nhân đái 
tháo đường típ 2. Không có tình trạng ảnh 
hưởng đến nồng độ Cystatin C huyết thanh ở 
cả 2 nhóm (rối loạn chức năng tuyến giáp, 
điều trị corticoid). Chẩn đoán ĐTĐ theo ADA 
2015, giảm GFR theo KDIGO 2012. - Xét 
nghiệm Cystatin C huyết thanh thực hiện trên 
2 nhóm. Đo xạ hình thận, ước đoán mức lọc 
cầu thận (GFR) bằng công thức CKD.EPI trên 
bệnh nhân ĐTĐ típ 2. Nghiên cứu được thực 
hiện theo phương pháp mô tả, cắt ngang. 
Phân tích các mối tương quan, hồi quy, tính 
diện tích dưới đường cong ROC cho nồng độ 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
80 
Cystatin C huyết thanh bằng SPSS. Kết quả: -
Nồng độ Cystatin C huyết thanh ở bệnh nhân 
ĐTĐT2 là 1,37±0,87 mg/L cao hơn nhóm 
chứng 0,84±0,09 mg/L (p < 0,001). -Có mối 
tương quan thuận giữa GFR ước tính theo 
công thức CKD.EPI dựa vào Cystatin C huyết 
thanh với xạ hình thận, r = 0,818; p < 0,001. 
Có mối tương quan thuận giữa GFR ước tính 
theo công thức CKD.EPI dựa vào Creatinine-
Cystatin C với xạ hình thận, r = 0,820; p < 
0,001. - Cystatin C có độ nhạy, độ đặc hiệu, 
ROC rất cao trong dự đoángiảm GFR < 
60ml/phút/1,73m2 theo xạ hình thận (93,94%; 
87,5%; ROC 0,936; p<0,001). - Tăng nồng độ 
Cystatin C là YTNC độc lập dự đoán giảm 
GFR < 60 ml/phút/1,73m2. Mô hình hồi quy 
binary logistic: Logistic (GFR < 60 
ml/phút/1,73m2) = -7,968 + 3,841 x Cystatin 
C huyết thanh. Kết luận: Nồng độ Cystatin C 
huyết thanh ở bệnh nhân ĐTĐT2 cao hơn 
nhóm chứng. Có mối tương quan thuận giữa 
GFR ước tính dựa vào Cystatin C với xạ hình 
thận. Cystatin C có độ nhạy, độ đặc hiệu cao 
hơn creatinine trong chẩn đoán giảm 
GFR.Cystatin C là YTNC độc lập dự đoán 
giảm GFR < 60ml/phút/1,73m2. 
Từ khóa: đái tháo đường, mức lọc cầu 
thận, Cystatin C. 
Chịu trách nhiệm chính: Đặng Anh Đào 
Ngày nhận bài: 4/8/2020 
Ngày phản biện khoa học: 10/9/2020 
Ngày duyệt bài: 11/10/2020 
Email: [email protected] 
Điện thoại: 0935938668 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đái tháo đường ngày càng có khuynh 
hướng gia tăng trên toàn cầu. Theo IDF 2017, 
toàn thế giới có khoảng 425 triệu người 
trưởng thành mắc đái tháo đường (ĐTĐ), 
chiếm 8,8% dân số [8]. 
Bệnh thận đái tháo đường là biến chứng 
thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường với 
tỷ lệ 20-40%, là nguyên nhân hàng đầu dẫn 
đến suy thận mạn giai đoạn cuối ở các nước 
phát triển. 
Rối loạn chức năng thận ở bệnh nhân đái 
tháo đường có thể do tình trạng tăng tiết bài 
tiết albumin niệu hoặc giảm mức lọc cầu thận 
(GFR) < 60 ml/phút/1,73 m2[9], [14]. 
Đánh giá lâm sàng chức năng thận là một 
trong những công việc thường quy và quan 
trọng trong y khoa. GFR được chấp nhận rộng 
rãi như là một chỉ số tốt nhất cho chức năng 
thận ở người bình thường cũng như người 
bệnh. Giá trị chính xác của GFR là cần thiết 
để đưa ra một quyết định tối ưu trong nhiều 
bối cảnh lâm sàng. Dựa vào GFR để chẩn 
đoán và phân độ giai đoạn bệnh thận mạn, 
tính toán độ thanh thải các thuốc... [10], [11]. 
Hướng dẫn của KDIGO 2012 về đánh giá 
và quản lý bệnh thận mạn (CKD) khuyến cáo 
các bác sĩ lâm sàng sử dụng creatinine như là 
xét nghiệm ban đầu để ước tính MLCT. Ước 
tính GFR bằng Cystatin C hay đo lường GFR 
(xạ hình thận) là xét nghiệm cần thiết để đánh 
giá lại GFR nhằm đưa ra một quyết định lâm 
sàng đúng đắn [9]. 
Gần đây đã có nhiều nghiên cứu đã chứng 
minh rằng Cystatin C huyết thanh nổi lên như 
là một chỉ điểm sinh học có thể ứng dụng 
trong lâm sàng để đánh giá các rối loạn chức 
năng thận chính xác và sớm hơn các dấu ấn 
sinh học truyền thống trước đây như 
Creatinine máu [12], [18]. 
Vì vậy mục tiêu nghiên cứu của đề tài: 
 Đánh giá nồng độ Cystatin C huyết 
thanh ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2. 
 Khảo sát giá trị lâm sàng của Cystatin 
C huyết thanh trong dự đoán mức lọc cầu 
thận ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
Tiêu chuẩn chọn bệnh: 
 Nhóm chứng bao gồm 115 đối tượng 
có glucose máu và GFR bình thường. 
 Nhóm bệnh nhân ĐTĐ típ 2 gồm 137 
đối tượng. 
Tiêu chuẩn loại trừ cho 2 nhóm: 
 Hiện không mắc các bệnh lý cấp tính 
và các tình trạng ảnh hưởng đến nồng độ 
Cystatin C huyết thanh như: cường giáp, suy 
giáp, đang điều trị corticoide. 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
81 
 Không có tổn thương thận thực thể 
trên siêu âm như: u thận, đa nang thận, sỏi 
thận hoặc tắc nghẽn đường tiết niệu. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu được 
thực hiện theo phương pháp mô tả, cắt ngang. 
Các bước tiến hành: 
 Các thông số cần thu thập: 
- Xét nghiệm Cystatin C huyết thanh (HT) 
ở nhóm chứng và nhóm bệnh trên trên hệ thống 
máy Cobas 501/Cobas 6000 của Roche bằng 
phương pháp miễn dịch đo độ đục. 
- Xét nghiệm Creatinine HT và các xét 
nghiệm khác liên quan đến nghiên cứu trên 
bệnh nhân ĐTĐ típ 2. 
- Xạ hình thận trên nhóm bệnh nhân 
ĐTĐ típ 2 với chất Tc-99m-DTPA 
 Các tiêu chuẩn chẩn đoán: 
- Chẩn đoán glucose máu bình thường 
theo ADA 2015 khi thỏa mãn các tiêu 
chuẩn[2], [6]: 
 Glucose huyết tương đói < 100 mg/dl 
(5,6 mmol/l), và 
 HbA1c < 5,7 %, và 
 Nghiệm pháp dung nạp glucose 
(OGTT) < 140 mg/dl (7,8 mmol/l) 
- Chẩn đoán ĐTĐ theo ADA 2015 khi có 
một trong các tiêu chuẩn sau[2], [6]: 
 Glucose huyết tương đói ≥ 126 mg/dl 
(7mmol/l), hoặc HbA1c ≥ 6,5%, hoặc 
 Nghiệm pháp dung nạp glucose 
(OGTT) ≥ 200 mg/dl (11,1 mmol/l), hoặc 
 Glucose huyết tương bất kỳ ≥ 200 
mg/dl và triệu chứng cổ điển của ĐTĐ 
- Tính GFR ước tính dựa vào Creatinine, 
Cystatin C đơn độc hoặc phối hợp được bằng 
các công thức CKD.EPI. theo KDIGO 2012 [9] 
- Mức lọc cầu thận bình thường GFR ≥ 90 
mL/phút/1,73 m2 [9] 
- Giảm mức lọc cầu thận khi GFR< 60 
mL/phút/1.73 m2 [9] 
2.3. Xử lý số liệu: Bằng phần mềm thống 
kê SPSS phiên bản 22.0. 
Tính tương quan giữa các công thức GFR 
theo Creatinine, Cystatin C với xạ hình thận; 
tính đường cong ROC, độ nhạy, độ đặc hiệu 
của Cystatin C trong chẩn đoán giảm GRF, 
phân tích hồi quy binary logistic. 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Một số đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu 
Bảng 3.1. Một số đặc điểm chung của các nhóm nghiên cứu 
 Nhóm nghiên cứu 
Thông số 
Nhóm chứng 
(n=115) 
Nhóm ĐTĐT2 
(n=137) 
p 
Độ tuổi (năm) 54,72±10,95 57,17±8,84 > 0,05 
Giới tính 
(n,%) 
Nam (n;%) 51 (44,35%) 72 (52,55%) 
> 0,05 
Nữ (n;%) 64 (55,65%) 65 (47,45%) 
Thời gian phát hiện bệnh ĐTĐ (năm) - 6,27±5,69 - 
BMI (kg/m2) 22,25±1,19 23,44±3,45 <0,05 
Vòng bụng (cm) 80,54±4,96 88,51±7,49 <0,05 
HATT (mmHg) 119,64±13,72 129,91±18,84 <0,05 
HATTr (mmHg) 74,00±7,47 78,47±8,82 < 0,05 
Tăng huyết áp Không 98 (85,22%) 87 (63,50%) - 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
82 
(n, %) Có 17 (14,78%) 50 (36,50%) <0,05 
Glucose HT (mmol/l) 4,80±0,52 10,14±6,31 < 0,05 
HbA1c (%) 5,20±0,25 8,53±2,41 < 0,05 
3.2. Nồng độ Cystatin C huyết thanh và mức lọc cầu thận ở các nhóm nghiên cứu 
Bảng 3.2. Nồng độ Cystatin C huyết thanh ở các nhóm nghiên cứu 
 Nhóm nghiên cứu 
 Các chỉ điểm 
 sinh học 
Nhóm chứng 
(n=115) 
Nhóm ĐTĐT2 
(n=137) 
p 
Cystatin C 
(mg/L) 
X SD 0,84 ± 0,09 1,36 ± 0,87 
Trung vi ̣
(khoảng tứ phân vi)̣ 
0,85 
(0,79-0,91) 
1,01 
(0,88-1,44) 
< 0,001 
Creatinine 
(µmol/l) 
X SD 62,44±10,81 112,12±109,69 
Trung vi ̣
(khoảng tứ phân vi)̣ 
60 
(55 – 70) 
77 
(58 – 111,5) 
< 0,001 
Nồng độ Cystatin C huyết thanh ở nhóm ĐTĐ típ 2 lớn hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng 
Bảng 3.3. Mức lọc cầu thận ở các nhóm nghiên cứu 
 Nhóm nghiên cứu 
 GFR (ml/phút/1,73m2) 
Nhóm chứng 
(n=115) 
Nhóm ĐTĐT2 
(n=137) 
p 
CKD-EPI creatinine 
101, 30 
(93,09-106,63) 
88,28 
(55,16-102,07) 
< 0,05 
CKD-EPI cystatin C 
93,54 
(87,81-102,16) 
74,64 
(45,71-92,37) 
< 0,05 
CKD-EPI 
creatinine –cystatin C 
97,56 
(92,10-104,40) 
79,60 
(49,06-96,59) 
< 0,05 
GFR theo xạ hình thận - 
87,38 
(60,29-109,04) 
- 
Mức lọc cầu thận ở nhóm ĐTĐT2 nhỏ hơn so với nhóm chứng, p < 0,05. 
3.3. Giá trị dự đoán giảm mức lọc cầu thận của Cystatin C huyết thanh 
Bảng 3.4. Tương quan giữa các công thức ước tính GFR với xạ hình thận ở nhóm ĐTĐT2 
GFR ước tính theo các công thức 
Xạ hình thận 
r p 
CKD-EPI creatinine 0,754 < 0,001 
CKD-EPI cystatin C 0,816 < 0,001 
CKD-EPI 
creatinine-cystatin C 
0,816 < 0,001 
GFR ước tính theo các công thức dựa vào cystatin C huyết thanh đơn độc hoặc phối hợp với 
creatinine tương quan chặt chẽ với xạ hình thận hơn so với công thức dựa vào creatinin huyết 
thanh, p < 0,01. 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
83 
Biểu đồ 3.1. Tương quan giữa GFR ước tính theo công thức CKD-EPI creatinine-cystatin C 
với xạ hình thận 
Bảng 3.5. Độ nhạy, độ đặc hiệu, AUC-ROC của cystatin C trong dự đoán giảm 
GFR < 60 ml/phút/1,73m2 theo xạ hình thận 
Giá trị dự đoán 
Chỉ số chức 
năng thận 
Bệnh thận mạn 
GFR < 60 ml/phút/1,73m
2
Điểm 
cắt 
Độ nhạy (%) 
(95% CI) 
Độ đặc hiệu (%) 
(95% CI) 
AUC-ROC 
(95% CI) 
p 
Creatinine 
(µmol/l) 
103 
84,4 
(68,1- 94,8) 
86,5 
(78,4- 92,4) 
0,920 
(0,861- 0,959) 
<0,001 
Cystatin C 
(mg/L) 
1,323 
93,94 
(79,7- 99,1) 
87,5 
(79,6-93,2) 
0,936 
(0,882- 0,971) 
<0,001 
Cystatin C huyết thanh có độ nhạy, độ đặc hiệu, diện tích dưới đường cong ROC cao hơn 
creatinine trong dự đoán giảm GFR < 60 ml/phút/1,73m2. 
Biểu đồ 3.2. Giá trị của cystatin C huyết thanh trong dự đoán 
giảmGFR < 60 ml/phút/1,73m2 theo xạ hình thận 
Bảng 3.6. Hồi quy binary logistic đa biến các YTNC dự đoán 
giảm GFR < 60 ml/phút/1,73m2 ở nhóm ĐTĐT2 
y = 0,7325x + 9,7336
R² = 0,66560
50
100
150
200
0 50 100 150 200 250G
F
R
 t
h
eo
 C
K
D
-E
P
I 
2
0
1
2
cr
ea
ti
n
in
e-
cy
st
a
ti
n
 C
(m
l/
p
h
ú
t/
1
,7
3
m
2
)
GFR theo xạ hình thận (ml/phút/1,73m2) 
1-độ đặc hiệu 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
84 
Thông số B Wald OR 95%CI p 
Thời gian phát hiện 
bêṇh (năm) 
-0,036 0,315 0,965 0,851-1,094 0,575 
Tăng huyết áp 0,048 0,004 1,049 0,256-4,306 0,947 
HbA1c (%) 0,059 0,137 1,061 0,776-1,451 0,711 
ACR (mg/mmol) 0,001 0,001 1,000 0,992-1,008 0,982 
Creatinine (µmol/L) 0,011 0,774 1,012 0,986-1,038 0,379 
Cystatin C (mg/L) 3,841 7,773 46,583 3,129-693,43 0,05 
Constant -7,968 13,445 0,001 0,001 
Kết quả phân tích hồi quy đa biến binary logistic cho thấy chỉ có nồng độ cystatin C huyết 
thanh (OR = 46,583; p=0,005) là yếu tố nguy cơ độc lập duy nhất dự đoán giảm GFR < 60 
ml/phút/1,73m2. Creatinine huyết thanh không có khả năng dự đoán này. 
Mô hình hồi quy binary logistic đa biến được xác định như sau: 
Logistic GFR < 60 ml/phút/1,73m2 ) = -7,968 + 3,841 x cystatin C huyết thanh. 
4. BÀN LUẬN 
Trong thực hành lâm sàng, GFR được 
ước tính dựa trên sự đo lường các chất nội 
sinh trong máu, nồng độ creatinine huyết 
thanh là một dấu ấn sinh học đang được sử 
dụng rộng rãi ở hầu hết các phòng xét 
nghiệm như là một xét nghiệm đầu tiên trong 
đánh giá chức năng thận. Tuy nhiên, 
creatinine không đặc trưng cho GFR, vì nồng 
độ của nó bị ảnh hưởng bởi các yếu tố ngoài 
thận như tuổi tác, giới tính, chủng tộc, khối 
cơ, thuốc đang sử dụng, và chế độ ăn và một 
số bệnh lý đi kèm. Creatinine được lọc qua 
cầu thận (90%), không được tái hấp thu tại 
ống thận nhưng được bài tiết thêm tại nơi 
này (5-10%) [11], [12]. 
Gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu 
cho thấy rằng Cystatin C huyết thanh nổi lên 
như là một chỉ điểm sinh học có thể ứng dụng 
trong lâm sàng để đánh giá các rối loạn chức 
năng thận chính xác và sớm hơn các dấu ấn 
sinh học truyền thống trước đây như 
Creatinine máu [12], [17], [18]. 
Cystatin C là một protein trọng lượng 
phân tử thấp, được sản xuất bởi hầu hết các 
tế bào có nhân trong cơ thể với một tốc độ 
ổn định, nồng độ tuần hoàn không bị ảnh 
hưởng bởi những phản ứng pha cấp. Cystatin 
C được thải trừ duy nhất qua cầu thận, tái 
hấp thu và thoái hóa hoàn toàn tại tế bào ống 
thận, không được bài tiết bởi tế bào ống 
thận, không có đường vào lại tuần hoàn sau 
khi lọc bởi cầu thận. Cystatin C nổi lên là 
một dấu ấn sinh học được cho là có thể thay 
thế cho Creatinine để đánh giá chức năng 
thận [11], [12]. 
4.1. Nồng độ Cystatin C huyết thanh ở 
các nhóm nghiên cứu 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ 
Cystatin C huyết thanhở nhóm ĐTĐT2 lớn 
hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê. 
Nghiên cứu của Phạm Quốc Toản và cộng 
sự (Hà Nội 2015), nồng độ Cystatin C trung 
bình ở người bình thường (n=30) là 0,78±0,13 
mg/l; bệnh nhân ĐTĐT2 không có tổn thương 
thận (n=69; albumin niệu âm tính và GFR ≥ 
60 ml/phút/1,73m2) là 0,85±0,16 mg/l; bệnh 
nhân ĐTĐT2 có tổn thương thận (n=136) là 
01,51±0,78 mg/l, P < 0,05 [4]. 
Nghiên cứu khác của Nguyễn Thị Lý và cs 
(Hà Nội 2012), nồng độ Cystatin C trung bình 
ở ĐTĐT2 albumin niệu âm tính (n=30) là 
0,81±0,4 mg/l; ĐTĐT2 với Microalbumin 
niệu (n=30) là 1,59±0,66 mg/l; ĐTĐT2 với 
Macroalbumin niệu (n=30) là 8,62±5,58 mg/l, 
p < 0,05 [3]. 
Nghiên cứu của Richard P. Donahue et al 
(2007) trên 273 đối tượng bình thường không 
có tình trạng rối loạn glucose máu đói và rối 
loạn dung nạp glucose, nồng độ Cystatin C 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
85 
trung bình là 0,9±0,1 mg/L. Nghiên cứu khác 
của Boo Wee Teo et al (2014) trên 2877 người 
châu Á, nồng độ Cystatin C trung bình là 
0,98±0,27 mg/L [15]. 
Nghiên cứu của K. Sahakyan et al (2011), 
nồng độ Cystatin C ở người bình thường là 
0,86±0,19 mg/L (n=2483), bệnh nhân ĐTĐ 
típ 2 mới phát hiện là 0,93±0,22 mg/L 
(n=275) [16]. 
Eun Hee Sim và cộng sự (2016), đã tiến 
hành nghiên cứu khảo sát mối liên quan giữa 
nồng độ cystatin C với HbA1c. Đây là nghiên 
cứu lớn quy mô đầu tiên ở cộng động người 
châu Á trên 1559 người Hàn Quốc, nồng độ 
cystatin C ở nhóm glucose máu bình thường 
(n=1109) là 0,88±0,13 mg/L; tiền ĐTĐ 
(n=339) là 0,91±0,14 mg/L, ĐTĐT2 mới phát 
hiện (n=111) là 0,96±0,17 mg/L, p < 0,001 
[13]. 
Tăng nồng độ cystatin C huyết thanh trên 
các bệnh nhân rối loạn glucose máu là do liên 
quan với CKD, giảm độ thanh thải của thận. 
Tăng nồng độ cystatin C có liên quan với tình 
trạng kháng insulin, tăng huyết áp, HCCH, 
béo phì...[13] 
4.2. Giá trị lâm sàng của Cystatin C 
huyết thanh trong dự đoán mức lọc cầu 
thận 
Công thức MDRD và CKD-EPI 2009 là 
các công thức ước tính GFR dựa vào 
creatinine được sử dụng phổ biến trong thực 
hành lâm sàng. Mặc dù các công thức này 
đơn giản, ít tốn kém, dễ thực hiện, nhưng các 
công thức trên không ước tính GFR một cách 
chính xác ở những đối tượng ĐTĐT2. Các 
công thức ước tính GFR dựa vào creatinine 
không phải là một công thức tốt trong dự 
đoán rối loạn chức năng thận giai đoạn sớm ở 
ĐTĐT2 khi so sánh với GFR ước tính dựa 
vào cystatin C huyết thanh [5], [7], [17], [18]. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, 
Cystatin C có độ nhạy, độ đặc hiệu, diện tích 
dưới đường cong ROC cao hơn creatinine 
trong chẩn đoán giảm GFR < 
60ml/phút/1,73m2 ở ĐTĐT2 theo các công 
thức ước tính cũng như xạ hình thận. Diện 
tích dưới đường cong ROC của cystatin C 
trong chẩn đoán giảm GFR gần như cao trên 
mức 0,9; p < 0,001. 
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lý và cộng 
sự (2012) trên bệnh nhân ĐTĐT2, với điểm 
cắt GFR < 90 ml/phút diện tích dưới đường 
cong ROC của cystatin C HT là 0,667 lớn hơn 
creatinine là 0,559 (p<0,05). Với điểm cắt 
GFR < 60 ml/phút, diện tích dưới đường cong 
ROC của cystatin C là 0,893 lớn hơn 
creatinine là 0,826 (p < 0,05) [3]. 
Nghiên cứu của Phạm Quốc Toản và cộng 
sự (2015) trên bệnh nhân ĐTĐT2 có tổn 
thương thận (albumin niệu và/hoặc giảm GFR 
< 60 ml/phút/1,73m2), giá trị chẩn đoán tổn 
thương thận dựa vào cystatin C (ROC 0,841; 
p < 0,05) lớn hơn creatinine (ROC 0,778; p < 
0,05) [4]. 
Nghiên cứu khác của Nguyễn Thị Lệ và 
cộng sự (2007) trên bệnh nhân ĐTĐT2 cũng 
cho kết quả tương tự, nồng độ Cystatin C HT 
có độ nhạy, độ đặc hiệu trong chẩn đoán giảm 
GFR cao hơn so với creatinine [1]. 
Tuy nhiên các nghiên cứu trong nước ở 
bệnh nhân ĐTĐT2, GFR chỉ được ước tính 
qua các công thức hoặc độ thanh thải 
creatinine. Trong nghiên cứu của chúng tôi 
GFR được đo bằng xạ hình thận với hoạt chất 
DTPA, đây được xem là tiêu chuẩn vàng 
trong đánh giá GFR. 
Gần đây nhất, một phân tích gộp của 
Amanda Veiga Cheuiche và cộng sự (2019) từ 
23 nghiên cứu, bao gồm 7065 người tham gia, 
với 24 công thức ước tính GFR được phân 
tích trong khoảng dao động rộng của GFR. 
Hầu hết các nghiên cứu đều khẳng định rằng 
các công thức ước tính GFR chỉ dựa vào 
cystatin C hay phối hợp creatinine huyết 
thanh tương quan với GFR đo được bằng xạ 
hình thận trên bệnh nhân ĐTĐ [5]. 
Nghiên cứu của Frans J. Hoek và cộng sự 
(Hà Lan) trên 93 đối tượng nghi ngờ CKD 
(trong đó ĐTĐT2 là 30 bệnh nhân), độ nhạy 
và độ đặc hiệu của cystatin C trong chẩn đoán 
giảm GFR tại điểm cắt 90 ml/phút/1,73 m2 là 
76,9%; 89,1%; diện tích dưới đường cong 
ROC là 0,932 (ROC của creatinine là 0,877). 
Độ nhạy, độ đặc hiệu của cystatin C trong 
chẩn đoán giảm GFR tại điểm cắt 60 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
86 
ml/phút/1,73 m2 là 97,7%; 67%; diện tích 
dưới đường cong ROC là 0,963 (ROC của 
creatinine là 0,924). Nghiên cứu khác của 
Michele Mussap và cộng sự (Ý 2002) trên 52 
bệnh nhân ĐTĐT2, độ nhạy và độ đặc hiệu 
của cystatin C trong chẩn đoán giảm GFR tại 
điểm cắt 80 ml/phút/1,73m2 là 97%, 81%, so 
với creatinine là 62%, 89% [7]. 
Nghiên cứu của Yun Kyung Jeon và cộng 
sự (Hàn Quốc 2011) trên 332 bệnh nhân 
ĐTĐT2 cũng cho thấy cystatin C có độ nhạy, 
độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán giảm GFR. 
Với điểm cắt cystatin C là 1,06 mg/L trong 
chẩn đoán giảm GFR < 60 ml/phút/1,73m2 có 
độ nhạy 81%, độ đặc hiệu 87,1%, diện tích 
dưới đường cong ROC là 0,906 (95% CI: 
0,865-0,947) [18]. Nghiên cứu khác của 
Zhang và cộng sự ở bệnh nhân ĐTĐT2 cũng 
cho thấy rằng giá trị chẩn đoán giảm GFR < 
90 ml/phút/1,73m2 của cystatin C với diện 
tích dưới đường cong ROC là 0,915 cao hơn 
so với creatinine 0,902 (p < 0,01) [18]. 
Nghiên cứu khác của Suzuki và cộng sự 
(Nhật 2012) ở 352 bệnh nhân ĐTĐT2 cho 
thấy cystatin C có độ nhạy, độ đặc hiệu, diện 
tích dưới đường cong ROC cao hơn creatinine 
trong chẩn đoán bệnh thận mạn ở tất cả các 
giai đoạn và các mức độ bài xuất albumin 
niệu khác nhau, đặc biệt trong các giai đoạn 
sớm I, II của bệnh nhân CKD [17]. 
Như vậy, hầu hết các nghiên cứu đều cho 
thấy rằng cystatin C có giá trị chẩn đoán giảm 
GFR hơn creatinine với độ nhạy, độ đặc hiệu 
và diện tích dưới đường cong ROC cao hơn. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, phân tích 
hồi quy đa biến logistic các yếu tố ảnh hưởng 
đến giảm GFR < 60 ml/phút/1,73m2 (hay 
CKD) cho thấy chỉ có cystatin C là yếu tố 
nguy cơ độc lập duy nhất có khả năng dự 
đoán bệnh thận ĐTĐ hay CKD ở nhóm 
ĐTĐT2 (OR 46,583; p < 0,05), còn creatinine 
huyết thanh thì không. 
Nghiên cứu của Phạm Quốc Toản và cộng 
sự (2015) trên 205 bệnh nhân ĐTĐ, cũng cho 
thấy tăng nồng độ cystatin C là yếu tố nguy 
cơ độc lập ảnh hưởng đến tổn thương thận ở 
bệnh nhân ĐTĐ (OR 66,55; CI 95%: 9,97-
444,3; p < 0,05), trong khi đó creatinine 
không có liên quan, p < 0,05 [4]. Nghiên cứu 
của Yun Kyung Jeon và cộng sự (2010) cho 
thấy cystatin C là yếu tố độc lập dự báo giảm 
GFR < 60 ml/phút/1,73m2 ở bệnh nhân 
ĐTĐT2 với bài xuất albumin niệu bình 
thường (OR: 14,6; CI 95%: 4,79-44,52, p < 
0,001) [18]. 
Tóm lại, kết quả nghiên cứu của chúng tôi 
cũng như kết quả của các tác giả khác đều cho 
thấy giá trị của cystatin C cũng như các công 
thức ước tính GFR dựa vào cystatin C có thể 
dự báo chính xác giảm GFR hơn so với 
creatinine. Nồng độ cystatin C biến đổi sớm 
trước khi có sự xuất hiện của albumin niệu, 
ngay cả khi creatinine huyết thanh và GFR 
dựa vào creatinine còn trong giới hạn bình 
thường. 
5. KẾT LUẬN 
- Nồng độ Cystatin C huyết thanh ở ĐTĐ 
típ 2 cao hơn có ý nghĩa so với đối tượng có 
glucose máu và GFR bình thường, p < 0,001. 
- Có mối tương quan thuận giữa GFR ước 
tính dựa vào Cystatin C và GFR xạ hình thận. 
- Cystatin C có độ nhạy và độ đặc hiệu 
cao trong phát hiện giảm GFR < 60 
ml/phút/1,73m2 so với Creatinine huyết thanh. 
- Cystatin C là yếu tố nguy cơ độc lập dự 
đoán giảm mức lọc cầu thận. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Thị Lệ (2007), Đánh giá độ lọc 
cầu thận bằng phương pháp đo độ thanh 
lọc Creatinin 24 giờ và Cystatin C huyết 
thanh, Luận án tiến sĩ Y học, Đại học Y 
Dược Hồ Chí Minh. 
2. Hội Nội Tiết và Đái tháo đường Việt 
Nam (2018), Khuyến cáo về chẩn đoán 
và điều trị bệnh đái tháo đường, Nhà 
xuất bản Y học, tr. 9-40. 
3. Nguyễn Thị Lý, Trần Thị Chi Mai 
(2012), “Nồng độ Cystatin C máu và 
chức năng thận ở bệnh nhân đái tháo 
đường típ 2”, TCNCYH, tr. 17-23. 
4. Phạm Quốc Toản (2015), Nồng độ 
Cystatin C huyết thanh, nước tiểu ở bệnh 
nhân đái tháo đường typ 2 có tổn thương 
thận, Luận án tiến sĩ Y học, Bộ Giáo dục 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
87 
Đào tạo, Học viện Quân y. 
5. Amanda Veiga Cheuiche, Marina 
Queiroz, Andre Luis Ferreira Azeredo da 
Silva et al. (2019), “Performance of 
Cystatin C-Based equations for 
estimation of Glomerular Filtration Rate 
in Diabetes patients: A prisma Compliant 
systematic Review and Meta-Analysis”, 
Scientific reports, 9: 1418, pp. 1-10. 
6. American Diabetes Association (2018), 
“Standards of medical care in Diabetes-
2018”, Diabetes Care, vol. 41, pp. S13-
S105. 
7. Frans J. Hoek, Frits A. W. Kemperman, 
Raymond T. Krediet (2003), 
“Comparison between Cystatin C, plasma 
creatinine and Cockcroft Gault formula 
for estimation of glomerular filtration 
rate”, Nephrol Dial Transplant, 18, pp. 
2024-2031. 
8. International Diabetes Federation (2017), 
"The global picture", IDF Diabetes Atlas 
8th Edition, pp. 40 - 63. 
9. KDIGO (2012), “KDIGO 2012 clinical 
practice guideline for the evaluation and 
management of chronic kidney 
disease”, Kidney International 
Supplements, 3(1), pp. 19-62. 
10. Andrew S. Levey, Lesley A. Inker 
(2017), “Assessment of Glomerular 
Filtration Rate in Health and Disease: A 
State of the Art Review”, Clinical 
Pharmacology and therapeutics, vol. 
102, no. 3, pp. 405-419. 
11. Leskey A. Inker, Christopher H. Schmid, 
Hocine Tighouart (2012), “Estimating 
Glomerular Filtration Rate from serum 
Creatinine and Cystatin C”, N Engl J 
Med, 367(1), pp. 20-29. 
12. Lesley A. Stevens, Josef Coresh, Harold 
I. Feldman et al. (2008), “Estimating 
GFR using Serum Cystatin C Alone and 
in Combination with Serum Creatinine: A 
Pooled Analysis of 3418 Individuals with 
CKD”, Am J Kidney Dis, 51(3), pp. 395–
406. 
13. Eun Hee Sim, Hye Won Lee, Hyun Ju 
Choi et al. (2016), “The Association of 
Serum Cystatin C with Glycosylated 
Hemoglobin in Korean Adults”, Diabetes 
Metab J, 40, pp. 62–69. 
14. National Kidney Foundation (2012), 
“KDOQI Clinical practice guideline for 
diabetes and chronic kidney disease: 
2012 update”, Am J Kidney Dis, 60(5), 
pp. 850-886. 
15. Richard P. Donahue, Saverio Stranges, 
Karol Rejman et al. (2007), “Elevated 
Cystatin C Concentration and 
Progression to Pre-Diabetes”, Diabetes 
Care, 30, pp. 1724-1729. 
16. Sahakyan K., Lee K.E., Shankar A. et al. 
(2007), “Serum cystatin C and the 
incidence of type 2 diabetes mellitus”, 
Diabetologia, 54(6), pp. 1335–1340. 
17. Suzuki Y., Matsushita K., Seimiya M. et 
al. (2012), “Serum cystatin C as a marker 
for early detection of chronic kidney 
disease and grade 2 nephropathy in 
Japanese patients with type 2 diabetes”, 
Clin Chem Lab Med, 50(10), pp. 1833-
1839. 
18. Yun Kyung Jeon, Mi Ra Kim, Jung Eun 
Hub et al. (2011), “Cystatin C as an early 
biomarker of nephropathy in patients 
with type 2 diabetes”, J Korean Med Sci, 
26, pp. 258-263. 

File đính kèm:

  • pdfgia_tri_lam_sang_cua_cystatin_c_huyet_thanh_trong_du_doan_mu.pdf