Giá trị dinh dưỡng khẩu phần trẻ 15-19 tuổi đến khám tư vấn tại viện dinh dưỡng năm 2018-2019

Sử dụng phương pháp điều tra khẩu phần 24 giờ để điều tra các chất dinh dưỡng trong chế độ ăn của trẻ em từ 15-19 tuổi tại Khoa Khám tư vấn dinh dưỡng người lớn của Viện Dinh dưỡng 2018-2019. Kết quả cho thấy: Năng lượng khẩu phần không đáp ứng được khuyến nghị của Viện Dinh dưỡng Quốc gia: chỉ đáp ứng 80% cho nam và 67,5% cho nữ. Tổng lượng protein của chế độ ăn là 79g/người/ngày; cao hơn tổng điều tra dân số năm 2010 (74,3g /người/ngày). Lượng protein và tỷ lệ protein động vật/thực vật của các nhóm nông thôn và thành phố không khác nhau nhiều. Có sự gia tăng sử dụng lipid nguồn động vật trong chế độ ăn uống. Trẻ nam đã tiêu thụ nhiều lipid động vật hơn trẻ nữ. Lượng canxi tiêu thụ ở trẻ thành phố gấp 1,3 lần so với nông thôn. Khẩu phần sắt hoặc kẽm không đáp ứng khuyến nghị. Vitamin B và vitamin C đáp ứng nhu cầu, nhưng Vitamin A ở nông thôn chỉ đạt 50% so với khuyến nghị

pdf 5 trang phuongnguyen 220
Bạn đang xem tài liệu "Giá trị dinh dưỡng khẩu phần trẻ 15-19 tuổi đến khám tư vấn tại viện dinh dưỡng năm 2018-2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giá trị dinh dưỡng khẩu phần trẻ 15-19 tuổi đến khám tư vấn tại viện dinh dưỡng năm 2018-2019

Giá trị dinh dưỡng khẩu phần trẻ 15-19 tuổi đến khám tư vấn tại viện dinh dưỡng năm 2018-2019
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn92
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG KHẨU PHẦN TRẺ 15 - 19 TUỔI ĐẾN 
KHÁM TƯ VẤN TẠI VIỆN DINH DƯỠNG NĂM 2018 – 2019 
Phạm Văn Phú1, Bùi Thị Thúy2, Nguyễn Thị Hương Lan1, Phan Bích Hạnh1, Nguyễn Thị Thu Liễu1,
Dương Thị Thu Hiền1, Nguyễn Thuỳ Ninh1 
TÓM TẮT
Sử dụng phương pháp điều tra khẩu phần 24 giờ để 
điều tra các chất dinh dưỡng trong chế độ ăn của trẻ em từ 
15-19 tuổi tại Khoa Khám tư vấn dinh dưỡng người lớn 
của Viện Dinh dưỡng 2018-2019. Kết quả cho thấy: Năng 
lượng khẩu phần không đáp ứng được khuyến nghị của 
Viện Dinh dưỡng Quốc gia: chỉ đáp ứng 80% cho nam 
và 67,5% cho nữ. Tổng lượng protein của chế độ ăn là 
79g/người/ngày; cao hơn tổng điều tra dân số năm 2010 
(74,3g /người/ngày). Lượng protein và tỷ lệ protein động 
vật/thực vật của các nhóm nông thôn và thành phố không 
khác nhau nhiều. Có sự gia tăng sử dụng lipid nguồn động 
vật trong chế độ ăn uống. Trẻ nam đã tiêu thụ nhiều lipid 
động vật hơn trẻ nữ. Lượng canxi tiêu thụ ở trẻ thành phố 
gấp 1,3 lần so với nông thôn. Khẩu phần sắt hoặc kẽm 
không đáp ứng khuyến nghị. Vitamin B và vitamin C đáp 
ứng nhu cầu, nhưng Vitamin A ở nông thôn chỉ đạt 50% 
so với khuyến nghị.
Từ khóa: Khẩu phần ăn, dinh dưỡng, 15-19 tuổi.
SUMMARY:
NUTRIENTS OF DIETS OF CHILDREN 15-
19 YEARS OLD AT NUTRITION COUNSELLING 
DEPARTMENT OF NATTIONAL INSTITUTE OF 
NUTRITION, 2018-2019
Using “24 hours recall method” to investigate 
nutrients of diets of children 15-19 years old at nutrition 
counselling department of nattional institute of nutrition, 
2018-2019, the results showed that: The dietary energy of 
children has not met the recommendations of the National 
Institute of Nutrition: only met 80% for men and 67.5% 
for women. Total protein of the diet was 79g/person/day; 
higher than the 2010 national census (74.3g/person/day). 
The amount of protein and the animal/plant protein ratio 
of rural and city groups did not differ much. There was 
an increase in using animal source lipids in the diet. Men 
have consumed more animal lipid than women.
The calcium amounts that was consumed by 
children were different significantly: the subjects in the 
city consumed nearly 1.3 times more than those in the 
rural. The iron or zinc intakes of the diet by location as 
well as by gender did not meet the recommendation for 
Vietnamese aged 15-19. Vitamins B and vitamin C meet 
the needs, but the amount of Vitamin A in rural areas only 
reached 50% of the recommendation.
Key words: Diet, nutrition, children 15-19 years old.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lứa tuổi 15-19 là lứa tuổi bắt đầu chuẩn bị cho giai 
đoạn trưởng thành, thay đổi về tâm sinh lý cũng như về 
mặt hình thể định hình cho cơ thể khi trưởng thành. Dinh 
dưỡng cho lứa tuổi 15-19 là dinh dưỡng thời kỳ chuyển 
tiếp từ trẻ em sang người lớn. Tình trạng dinh dưỡng của 
lứa tuổi vị thành niên là yếu tố quan trọng góp phần làm 
xuất hiện sớm hay muộn một trong các dấu hiệu phát triển 
sinh lý, dậy thì của trẻ. Nhiều nghiên cứu cho thấy các 
thiếu nữ có tình trạng dinh dưỡng kém thường dậy thì 
muộn hơn các em có tình trạng dinh dưỡng tốt [1], [2]. 
Thiếu dinh dưỡng ở giai đoạn này sẽ ảnh hưởng rất lớn 
đến tiềm lực sức khỏe, chiều cao, cân nặng, sự phát triển 
não bộ và tư duy; để lại hậu quả nghiêm trọng làm ảnh 
hưởng tới khả năng học tập, lao động, sáng tạo và gây tổn 
thất về mặt kinh tế.
Ở nước ta, tình trạng dinh dưỡng trẻ em độ tuổi 15-
19 đã và đang trở thành vấn đề quan tâm của cả gia đình, 
nhà trường và xã hội. Theo một số nghiên cứu cho thấy 
khẩu phần ăn của trẻ ở lứa tuổi này còn chưa đáp ứng 
nhu cầu với tổng năng lượng chưa đạt, tỷ lệ các chất dinh 
Ngày nhận bài: 09/04/2020 Ngày phản biện: 14/04/2020 Ngày duyệt đăng: 21/04/2020
1. Bộ môn Dinh dưỡng-ATTP, Đại học Y Hà Nội
Tác giả chính Phạm Văn Phú, Email: [email protected]
2. Viện Dinh dưỡng Quốc gia
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn 93
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
dưỡng chưa cân đối, thiếu hụt các vi chất dinh dưỡng cần 
thiết là những nguyên nhân gây nên những vấn đề về 
dinh dưỡng ở trẻ vị thành niên hiện nay [3], [4], [5], 
[6]. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Xác định giá trị dinh 
dưỡng khẩu phần theo nơi ở (nông thôn-thành phố) và 
theo giới của trẻ vị thành niên từ 15-19 tuổi đến khám tại 
Viện Dinh dưỡng Quốc gia năm 2018 – 2019.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
2.1. Đối tượng: Trẻ vị thành niên từ 15-19 tuổi đến 
khám và tư vấn dinh dưỡng tại Viện Dinh dưỡng Quốc 
gia; tự nguyện tham gia nghiên cứu và có khả năng trả lời 
các câu hỏi điều tra.
2.2. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Cỡ mẫu, cách chọn mẫu: Áp dụng công thức 
222
22
δ
δ
tNe
Nt
n
+
××
=
Với: t = 2 (phân vị chuẩn hóa ở xác xuất 0,954); d 
= 587 Kcal (độ lệch chuẩn của Tổng điều tra dinh dưỡng 
năm 2010 [7]); e = 80 (sai số chuẩn); N = 500 (số trẻ 15-
19 tuổi đến khám trung bình hàng năm). Như vậy, cần 
nghiên cứu tối thiểu 145 đối tượng. Mẫu được lấy thuận 
tiện trong thời gian nghiên cứu cho đến khi đủ cỡ mẫu.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 08/2018 – 3/2019. 
Phương pháp thu thập số liệu: Khẩu phần ăn được 
điều tra bằng phương pháp hỏi ghi 24 giờ qua.
Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng phần mềm 
Excel và STATA 13.0. Lượng lương thực thực phẩm tiêu 
thụ được quy đổi ra thức ăn sống, sạch. Tính toán các 
thành phần dinh dưỡng theo “Bảng thành phần thực phẩm 
Việt Nam”. So sánh khẩu phần theo nơi ở (nông thôn-
thành phố), theo giới và theo nhu cầu khuyến nghị cho 
người Việt Nam [8]. Test thống kê Mann-Whitney được 
sử dụng để so sánh sự khác biệt.
Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành sau 
khi được Bộ môn Dinh dưỡng - ATTP, Viện Y học Dự 
phòng và Y tế Công cộng - trường Đại học Y Hà Nội thông 
qua. Các đối tượng được thông báo rõ ràng mục đích của 
nghiên cứu và có quyền từ chối không tham gia, không trả 
lời hoặc yêu cầu dừng, hủy kết quả phỏng vấn nếu muốn.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 3.1. Năng lượng và các chất sinh năng lượng của khẩu phần theo nơi ở
Các chất dinh dưỡng 
Giá trị ( X̅̅ ± SD) (người/ngày)
p
Thành phố (n=90) Nông thôn (n=55) Chung (n=145)
Năng lượng (Kcal) 1721,8 ± 65,9 1660,5 ± 73,3 1698,5 ±49,3 >0,05
Protein động vật (g) 49,4 ± 2,6 47,5 ± 3,3 48,7 ± 2,0 >0,05
Protein thực vật (g) 30,6 ± 1,4 29,8 ± 1,8 30,3 ± 1,1 >0,05
Lipid động vật (g) 34,7 ± 2,7 33,8 ± 3,0 34,4 ± 2,0 >0,05
Lipid thực vật (g) 11,2 ± 0,9 11,0 ± 1,0 11,1 ± 0,7 >0,05
Glucid (g) 247,3 ± 10,4 237,3 ± 13,6 243,5 ± 8,3 >0,05
Kết quả cho thấy: Mức tiêu thụ năng lượng trung 
bình của đối tượng là 1698,5 ±49,3kcal/ngày. Mức tiêu 
thụ protein động vật và protein thực vật trung bình lần 
lượt là: 48,7 ± 2,0g/ngày và 30,3 ± 1,1g/ngày. Mức tiêu 
thụ lipid động vật và lipid thực vật trung bình lần lượt là: 
34,4 ± 2,0g/ngày và 11,1 ± 0,7g/ngày. Mức tiêu thụ glucid 
trung bình của đối tượng là 243,5 ± 8,3g/ngày.
Năng lượng do khẩu phần cung cấp của nhóm thành 
phố là 1721,8 ± 65,9kcal/ngày cao hơn nhóm nông thôn là 
1660,5 ± 73,3kcal/ngày, tuy nhiên sự khác biệt này không 
có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Các chất sinh năng lượng 
hầu như không có sự khác biệt giữa 2 nhóm.
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn94
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Bảng 3.2. Vitamin và chất khoáng trung bình của khẩu phần theo nơi ở 
Các chất dinh dưỡng 
Giá trị ( X̅̅ ± SD) (người/ngày)
p
Thành phố (n=90) Nông thôn (n=55) Chung (n=145)
Canxi (mg) 583,6 ± 33,4 464,2 ± 32,9 538,3 ± 24,6 <0,05
Sắt (mg) 12,6 ± 0,5 11,4 ± 0,6 12,1 ± 0,4 >0,05
Kẽm (mg) 9,6 ± 0,5 8,9 ± 0,4 9,3 ± 0,3 >0,05
Vitamin C (mg) 120,9 ± 11,8 100,5 ± 12,3 113,2 ± 8,7 >0,05
Vitamin B1 (mg) 1,5 ± 0,1 1,5 ± 0,1 1,5 ± 0,1 >0,05
Vitamin B2 (mg) 1,1 ± 0,1 1,0 ± 0,1 1,1 ± 0,1 >0,05
Vitamin PP (mg) 14,6 ± 0,8 17,7 ± 3,1 15,8 ± 1,3 >0,05
Vitamin A (µg) 468,6 ± 70,6 248,3 ± 35,7 385,0 ± 46,6 <0,05
Vitamin D (µg) 1,6 ± 0,2 1,2 ± 0,2 1,4 ± 0,1 >0,05
Bảng 3.3. Năng lượng và các chất sinh năng lượng của khẩu phần theo giới
Các chất dinh dưỡng 
Giá trị ( X̅̅ ± SD) (người/ngày)
p
Nam (n=69) Nữ (n=76) Chung (n=145)
Năng lượng (Kcal) 2001,0 ± 71,9 1423,9 ± 50,3 1698,5 ±49,3 <0,05
Protein động vật (g) 55,5 ± 3,2 42,5 ± 2,3 48,7 ± 2,0 <0,05
Protein thực vật (g) 35,3 ± 1,7 25,7 ± 1,2 30,3 ± 1,1 <0,05
Lipid động vật (g) 40,2 ± 3,2 29,1 ± 2,3 34,4 ± 2,0 <0,05
Lipid thực vật (g) 12,0 ± 1,0 10,2 ± 0,9 11,1 ± 0,7 >0,05
Glucid (g) 292,0 ± 11,6 199,5 ± 9,2 243,5 ± 8,3 <0,05
Kết quả cho thấy: Vitamin và chất khoáng trung bình 
trong khẩu phần: canxi 538,3 ± 24,6mg/ngày, sắt 12,1 
±0,4mg/ngày, kẽm 9,3 ± 0,3 mg/ngày, Vitamin C 113,2 ± 
8,7mg/ngày, vitamin B1, B2, PP lần lượt là 1,5 ± 0,1mg/
ngày, 1,1 ± 0,1mg/ngày, 15,8 ± 1,3mg/ngày. 
Với chất khoáng và vitamin: Canxi khẩu phần nhóm 
thành phố là 583,6 ± 33,4mg/ngày cao hơn có ý nghĩa 
thống kê so với nhóm nông thôn là 464,2 ± 32,9mg/
ngày) (p<0.05). Vitamin A khẩu phần của nhóm thành 
phố là 468,6 ± 70,6 µg/ngày cao hơn nhóm nông thôn 
là 248,3 ± 35,7 µg/ngày; khác biệt có ý nghĩa thống kê 
(p<0,05). Các chất khoảng và vitamin còn lại cũng có xu 
thế cao hơn nhưng sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống 
kê (p>0,05).
Kết quả cho thấy: Năng lượng do khẩu phần cung cấp 
có sự khác biệt giữa 2 giới, trong đó nam giới tiêu thụ 2001,0 
± 71,9kcal/ngày cao hơn nữ giới tiêu thụ 1423,9 ± 50,3kcal/
ngày (p<0,05). Protein động vật nam giới tiêu thụ (55,5 ± 3,2g/
ngày) cao hơn nữ giới tiêu thụ (42,5 ± 2,3g/ngày) (p<0,05). 
Protein thực vật nam giới tiêu thụ là 35,3 ± 1,7g/ngày cao hơn 
mức tiêu thụ ở nữ giới là 25,7 ± 1,2g/ngày (p<0,05). Tương tự 
lượng lipid động vật nam giới tiêu thụ (40,2 ± 3,2g/ngày) cao 
hơn ở nữ là 34,4 ± 2,0g/ngày (p<0,05). Lượng glucid nam giới 
tiêu thụ là 292,0 ± 11,6g/ngày cao hơn ở nữ giới là 199,5 ± 
9,2g/ngày (p<0,05). Lipid thực vật có sự khác biệt giữa 2 giới 
nhưng sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn 95
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3.4. Vitamin và chất khoáng trung bình của khẩu phần theo giới 
Các chất dinh dưỡng
Giá trị ( X̅̅ ± SD) (người/ngày)
p
Nam (n=69) Nữ (n=76) Chung (145)
Canxi (mg) 575,0 ± 36,6 505,1 ± 32,9 538,3 ± 24,6 >0,05
Sắt (mg) 13,6 ± 0,6 10,8 ± 0,5 12,1 ± 0,4 <0,05
Kẽm (mg) 11,0 ± 0,5 7,8 ± 0,4 9,3 ± 0,3 <0,05
Vitamin C (mg) 117,0 ± 13,5 109,8 ± 11,2 113,2 ± 8,7 >0,05
Vitamin B1 (mg) 1,7 ± 0,1 1,3 ± 0,1 1,5 ± 0,1 <0,05
Vitamin B2 (mg) 1,2 ± 0,1 1,0 ± 0,1 1,1 ± 0,1 >0,05
Vitamin PP (mg) 16,7 ± 0,9 15,0 ± 2,3 15,8 ± 1,3 <0,05
Vitamin B12 (µg) 2,7 ± 0,3 2,3 ± 0,5 2,5 ± 0,3 <0,05
Vitamin A (µg) 424,3 ± 64,4 349,3 ± 67,1 385,0 ± 46,6 <0,05
Vitamin D (µg) 1,7 ± 0,3 1,2 ± 0,2 1,4 ± 0,1 >0,05
Kết quả cho thấy: Mức tiêu thụ vitamin và chất 
khoáng khẩu phần có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
(p<0.05) giữa 2 giới là sắt, kẽm, vitamin B1, PP, và 
vitamin A. Các chất dinh dưỡng còn lại cũng có sự khác 
biệt tuy nhiên chưa có ý nghĩa thống kê (p>0.05).
IV. BÀN LUẬN
Trong tổng số 145 đối tượng tham gia nghiên cứu, 
mức tiêu thụ năng lượng trung bình của đối tượng là 
1698,5 ±49,3kcal/ngày, trong đó năng lượng do khẩu 
phần cung cấp có sự khác biệt giữa 2 giới, trong đó nam 
giới tiêu thụ 2001,0 ± 71,9kcal/ngày cao hơn nữ giới tiêu 
thụ 1423,9 ± 50,3kcal/ngày (p<0,05). So với nhu cầu năng 
lượng cho trẻ vị thành niên từ 15-19 tuổi mức khuyến nghị 
với nam là 2500kcal/ngày và 2110kcal/ngày đối với nữ thì 
cả 2 giới mức đáp ứng chỉ đạt 80,0% với nam và 67,5% 
với nữ. Theo nơi ở thì năng lượng khẩu phần của nhóm trẻ 
thành phố là 1721,8 ± 65,9kcal/ngày cao hơn nhóm nông 
thôn là 1660,5 ± 73,3kcal/ngày. 
Protein tổng số của khẩu phần là 79g/người/ngày; 
trong đó protein động vật và protein thực vật trung bình 
lần lượt là: 48,7 ± 2,0g/ngày và 30,3 ± 1,1g/ngày; mức tiêu 
thụ này cao hơn so với tổng điều tra toàn quốc là 74,3g/
người/ngày. Protein động vật nam giới tiêu thụ (55,5 ± 
3,2g/ngày) cao hơn nữ (42,5 ± 2,3g/ngày) (p<0,05). Theo 
nơi ở: protein tổng số của nhóm thành phố là 80,0g/ngày 
trong đó protein động vật là 49,4g, protein thực vật là 
30,6g, của nhóm nông thôn là 77,3g/ngày trong đó 47,5g 
protein động vật và 27,8g protein thực vật; không có sự 
chênh lệch lớn giữa lượng protein ở 2 nhóm. Mức tiêu thụ 
lipid động vật và lipid thực vật trung bình lần lượt là 34,4 
± 2,0g/ngày và 11,1 ± 0,7g/ngày cho thấy có sự gia tăng 
sử dụng lipid có nguồn gốc động vật trong khẩu phần. 
Nam giới tiêu thụ lipid động vật nhiều hơn nữ giới (ở nam 
lipid động vật/ lipid thực vật là 40,2g/12,0g và ở nữ là 
29,1g/10,2g). Lượng glucid trung bình trong khẩu phần 
là 243,5 ± 8,3g/người/ngày, cao hơn so với glucid ở khẩu 
phần của người trưởng thành tại năm Hà Nội năm 2013 
của Vũ Thị Thu Hiền (205,0 g/người/ngày) [9].
Chất khoáng và vitamin: Lượng canxi trung bình 
trong khẩu phần là 538,3 ± 24,6 mg; cao hơn mức tiêu 
thụ của toàn quốc năm 2010 (506,2 mg/người/ngày) [1]. 
Mức canxi theo nơi ở có sự chênh lệch đáng kể: đối tượng 
ở thành phố là 583,6mg/ngày gấp gần 1,3 lần so với đối 
tượng ở nông thôn (464,2mg). Lượng sắt khẩu phần trung 
bình chỉ đạt 12,1 ± 0,6mg /ngày tương đương với kết quả 
của tổng điều tra dinh dưỡng năm 2010 (từ 9,53 đến 12,33 
mg/người/ngày); theo giới: ở nam là 13,6 ± 0,6 mg/ngày, 
ở nữ là 10,8 ± 0,5mg/ngày; tất cả đều thấp hơn đáng kể so 
với khuyến nghị về sắt đối với người Việt Nam từ 15-19 
tuổi là 19mg/ngày với nam và 31mg/ngày với nữ. Lượng 
kẽm trung bình khẩu phần đạt 9,3 ± 0,3mg/ngày, ở nam là 
11,0 ± 0,8mg/ngày và ở nữ là 7,8 ± 0,4mg/ngày; cũng thấp 
hơn rất nhiều so với nhu cầu khuyến nghị kẽm ở trẻ 15 
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn96
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
-19 tuổi là 5,7-19,2mg/ngày ở nam và 4,6 – 15,5mg/ngày 
ở nữ. Vitamin nhóm B và vitamin C đáp ứng nhu cầu. Kết 
quả nghiên cứu cho thấy mức Vitamin A khẩu phần trung 
bình là 385,0 ± 46,6µg/ngày, thấp hơn rất nhiều so với 
nhu cầu khuyến nghị (500-600 µg/ngày). Đặc biệt khi so 
sánh theo nơi ở: nhóm thành phố có lượng vitamin A đạt 
468,6 µg/ngày cao gấp 1,9 lần so với nhóm nông thôn là 
248,3 µg/ngày (chỉ đạt 50% nhu cầu). 
V. KẾT LUẬN
Năng lượng khẩu phần của nhóm trẻ được nghiên 
cứu chưa đáp ứng nhu cầu khuyến nghị theo lứa tuổi của 
Viện Dinh dưỡng: với nam chỉ đạt 80%; với nữ chỉ đạt 
67,5%. Protein tổng số của khẩu phần là 79g/người/ngày; 
cao hơn so với tổng điều tra toàn quốc năm 2010 (74,3g/
người/ngày). Lượng protein và tỷ lệ protein động vật/
thực vật của 2 nhóm nông thôn và thành phố không có sự 
chênh lệch lớn. Có sự gia tăng sử dụng lipid có nguồn gốc 
động vật trong khẩu phần. Nam giới tiêu thụ lipid động 
vật nhiều hơn nữ giới.
Mức canxi tiêu thụ theo nơi ở có sự chênh lệch đáng 
kể: đối tượng ở thành phố tiêu thụ gấp gần 1,3 lần so với 
đối tượng ở nông thôn. Lượng sắt và kẽm của khẩu phần 
theo nơi ở cũng như theo giới đều không đáp ứng nhu cầu 
khuyến nghị đối với người Việt Nam 15-19 tuổi. Vitamin 
nhóm B và vitamin C đáp ứng nhu cầu nhưng lượng 
Vitamin A khẩu phần của nhóm nông thôn chỉ đạt 50% 
so với nhu cầu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thị Quyên & Vũ Đăng Toàn; Đa dạng thực phẩm trong bữa ăn của đồng bào các dân tộc tại một số tỉnh 
miền núi phía Bắc, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. Kỷ yếu Hội thảo quốc gia về khoa học Cây trồng lần thứ 
2 (2016). Tr. 812-817.
2. Phạm Văn Phú, Nguyễn Thị Thanh Yên (2011). Mức tiêu thụ lương thực, thực phẩm của sinh viên năm thứ nhất 
Đại học Y Hà Nội. Tạp chí YHTH, số 6, 2011, tr. 47-49.
3. Hoàng Việt Bách, Phạm Văn Phú (2014). Khẩu phần ăn thực tế của sinh viên năm thứ hai Trường Đại học Y 
Hà Nội. Tạp chí Y học Dự phòng; Tập XXIV, số 7 (156) 2014. Tr. 188-192.
4. Lê Bạch Mai, Đỗ Thị Phương Hà và cs (2016). Thực trạng biến đổi khẩu phần dinh dưỡng người Việt Nam giai 
đoạn 2010-2015, Tình hình dinh dưỡng, chiến lược can thiệp 2011-2015 và định hướng 2016-2020, 2016: p. 33-40.
5. Viện Dinh dưỡng-UNICEF (2012). Báo cáo tóm tắt tổng điều tra dinh dưỡng 2009-2010, tr. 5-6.
6. Viện Dinh dưỡng-Bộ Y tế (2016). Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam; Nhà Xuất Bản Y 
Học-2016. 
7. Vũ Thị Thu Hiền, Lê Danh Tuyên, Nguyễn Thị Kim Tiến, Hà Anh Đức (2017). Đặc điểm khẩu phần muối ăn 
và gia vị ở người trưởng thành tại Hà Nội năm 2013, Tạp chí Y học Thực hành số 8 (1053).
8. Hulshof, K.F.A.M, et al, Socio-economic status, dietary intake and 10y trends: the Dutch National Food 
Consumption Survey, European Journal of Clinical Nutrition, 2003, 57: p. 128.
9. Schmidt.M, et al, Fast-food intake and diet quality in black and white girls: The national heart, lung, and blood 
institute growth and health study, Archives of Pediatrics & Adolescent Medicine, 2005, 159(7): p. 626-631.

File đính kèm:

  • pdfgia_tri_dinh_duong_khau_phan_tre_15_19_tuoi_den_kham_tu_van.pdf