Giá trị dao động xung ký (IOS) trong chẩn đoán hen phế quản tại Bệnh viện Đa khoa trung tâm An Giang

Mở đầu: Hen phế quản là một trong những bệnh mạn tính thường gặp, việc chẩn đoán

sớm bệnh hen phế quản thì rất cần thiết. Dao động xung ký là một kỹ thuật mới giúp đánh

giá tắc nghẽn đường dẫn khí, giúp chẩn đoán sớm và can thiệp sớm hen phế quản.

Mục tiêu: Xác định giá trị của dao động xung ký trong chẩn đoán hen phế quản.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Cở mẫu 90

bệnh nhân đến khám tại phòng khám hô hấp bệnh viện đa khoa Trung tâm an giang

trong thời gian từ tháng 01/2010 đến tháng 09/2020.

Kết quả: Tuổi trung bình 37±4,3, bệnh nhân nhỏ nhất 18 tuổi, lớn nhất 67 tuổi.

Giới nữ 49 chiếm tỉ lệ 53,3%. Nam là 43 chiếm tỉ lệ 46,7%.kết quả dao động xung ký

trong chẩn đoán hen phế quản với độ nhạy 91,1%, độ đặc hiệu 88,8%, giá trị dự báo

dương 89,1%, giá trị dự báo âm 90,9%

pdf 8 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Giá trị dao động xung ký (IOS) trong chẩn đoán hen phế quản tại Bệnh viện Đa khoa trung tâm An Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giá trị dao động xung ký (IOS) trong chẩn đoán hen phế quản tại Bệnh viện Đa khoa trung tâm An Giang

Giá trị dao động xung ký (IOS) trong chẩn đoán hen phế quản tại Bệnh viện Đa khoa trung tâm An Giang
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 314 
GIÁ TRỊ DAO ĐỘNG XUNG KÝ (IOS) TRONG CHẨN ĐOÁN HEN PHẾ 
QUẢN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM AN GIANG 
Trương Văn Lâm, Phạm Văn Kiểm 
Néang Sốc Nane, Tô Hồng Ánh 
TÓM TẮT 
 Mở đầu: Hen phế quản là một trong những bệnh mạn tính thường gặp, việc chẩn đoán 
sớm bệnh hen phế quản thì rất cần thiết. Dao động xung ký là một kỹ thuật mới giúp đánh 
giá tắc nghẽn đường dẫn khí, giúp chẩn đoán sớm và can thiệp sớm hen phế quản. 
 Mục tiêu: Xác định giá trị của dao động xung ký trong chẩn đoán hen phế quản. 
 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Cở mẫu 90 
bệnh nhân đến khám tại phòng khám hô hấp bệnh viện đa khoa Trung tâm an giang 
trong thời gian từ tháng 01/2010 đến tháng 09/2020. 
 Kết quả: Tuổi trung bình 37±4,3, bệnh nhân nhỏ nhất 18 tuổi, lớn nhất 67 tuổi. 
Giới nữ 49 chiếm tỉ lệ 53,3%. Nam là 43 chiếm tỉ lệ 46,7%.kết quả dao động xung ký 
trong chẩn đoán hen phế quản với độ nhạy 91,1%, độ đặc hiệu 88,8%, giá trị dự báo 
dương 89,1%, giá trị dự báo âm 90,9%, 
 Kết luận: Dao động xung ký là một kỹ thuật mới, hữu ích giúp cho chẩn đoán sớm hen 
phế quản với độ nhạy 91,1% và độ đặc hiệu 88,8%. 
 Từ khóa: hen phế quản, dao động xung ký 
ABSTRACT 
THE UTILITY OF IMPULSE OSCILLOMETRY IN THE DIAGNOSIS OF 
ASTHMA IN AN GIANG CENTER GENERAL HOSPITAL 
 Backgrounds: Asthma is considered one of the most common chronic diseases in 
childhood, early diagnosis of asthma is necessary. The impulse oscillometry (IOS) was 
evaluated as a new technique for the assessment of airflow obstruction, a helpful outcome 
measurement for early intervention of asthma. 
 Objective: The aim of this study was to assess the utility of IOS in the diagnosis of 
asthma. 
 Materials and methods: A cross-sectional study. The sample size of 90 patients 
visited the Respiratory Clinic of An Giang Center Hospital was from January 2020 to 
september 2020. 
 Results: Average age 37 ± 4.3, minimum patient age 18 years, largest age 67 years. 
The female 49 makes up 53.3%. Male was 43, accounting for 46.7% .Results 
fluctuated in the diagnosis of bronchial asthma with sensitivity 91,1%, Specificity 
88,8%, Positive predictive value 89.3%, negative predictive value 90.9% 
 Conclusion: IOS is a useful diagnostic tool in early asthma with sensitivity 91,1% 
and Specificity 88,8% 
 Keywords: asthma, impulse oscillometry (IOS) 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 315 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ: 
 Tại Việt Nam, tỷ lệ Hen phế quản ước tính là 5% dân số, trong đó 6-8% là người 
lớn, 11-12% là trẻ em lứa tuổi học đường [4].Nguyên nhân hen nặng phần lớn do bỏ 
sót chẩn đoán và chưa điều trị dự phòng hen trong cộng đồng. Chẩn đoán và điều trị 
hen phế quản còn gặp nhiều khó khăn 
 Hen phế quản là một trong những bệnh mạn tính thường gặp nhất, bệnh thường xuất 
hiện trong giai đoạn sớm của cuộc đời. Do đó việc chẩn đoán sớm bệnh hen phế quản 
là rất cần thiết. Ở người lớn và các BN lớn tuổi, hô hấp ký là một xét nghiệm thăm dò 
chức năng hô hấp được sử dụng phổ biến nhất để chẩn đoán hen phế quản. Tuy nhiên, 
hô hấp ký đòi hỏi sự hợp tác rất nhiều ở bệnh nhân khi tiến hành đo. Trong khi đó, 
dao động xung ký (IOS: the impulse oscillation system) là phương pháp đo trực tiếp 
kháng lực (R: resistance) và phản lực (X: reactance) đường dẫn khí dao động ở nhiều 
tần số khác nhau và đây là kỹ thuật dễ thực hiện, đòi hỏi rất ít sự hợp tác của bệnh 
nhân do bệnh nhân chỉ cần hít thở bình thường nên có thể thăm dò chức năng hô hấp 
cả ở những người lớn tuổi khó thở và bệnh nhân nhỏ 2 tuổi. Dao động xung ký được 
xem như một kỹ thuật mới giúp đánh giá tắc nghẽn đường dẫn khí, một công cụ hữu 
ích giúp chẩn đoán sớm và can thiệp sớm hen phế quản. 
 Do đó, Tìm ra phương pháp chẩn đoán mới cho bệnh nhân hen phế quản là vấn đề 
cấp thiết hiện nay,ở Việt Nam cũng như tại An Giang, do đo chúng tôi tiến hành đề tài 
này với mục tiêu Xác định giá trị của dao động xung ký (IOS) trong chẩn đoán 
hen phế quản tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang. 
II. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
 2.1.Đối tượng nghiên cứu 
 Những bệnh nhân 16 tuổi, bệnh lý đường hô hấp đến khám tại phòng hô hấp - 
Bệnh viện Đa khoa trung tâm An Giang từ tháng 01-2020 đến tháng 09-2020. 
 2.2.Thiết kế nghiên cứu: 
 Mô tả cắt ngang có phân tích 
 2.3. Cỡ mẫu: nghiên cứu chúng tôi chọn được 90 bệnh nhân 
 2.4.Tiêu chuẩn chọn mẫu: 
- Nhóm chứng: bệnh lý đường hô hấp (không hen phế quản): 45 bệnh nhân 
- Nhóm bệnh: hen phế quản: 45 bệnh nhân 
 2.5.Tiêu chuẩn loại trừ 
- Không đồng ý nghiên cứu. 
- COPD 
- Lao phổi 
- Tâm thần 
 2.6. Nội dung nghiên cứu 
 * Hen phế quản: Chuẩn đoán theo tiêu chuẩn GINA 2020 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 316 
 - Lâm sàng: Ho, Nặng ngực, khó thở, Thở khò khè hay thở rít 
 - Các triệu chứng trên thường xuất hiện hay nặng lên về đêm, sáng sớm, sau 
gắng sức, sau khi tiếp súc yếu tố kích (khói bụi, dị nguyên, khí lạnh, vận động) 
 - Tiền sử: bản thân hay gia đình mắc các bệnh dị ứng hay hen phế quản 
 - Khi đo chức năng hô hấp có FEV1 > 12% và 200ml hay PEF > 60L hoặc 
> 20% sau khi hít thuốc dãn phế quản [1] 
 * Độ nhạy (sensitivity): 
 Độ nhạy = Số trường hợp dương tính với nghiệm pháp/số trường hợp thật sự 
có bệnh 
 * Độ đặc hiệu (specificity): 
 Độ đặc hiệu = số trường hợp âm tính với nghiệm pháp/số trường hợp thực sự 
không có bệnh→khả năng loại trừ trường hợp không có bệnh của nghiệm pháp, âm 
tính thật 
 * Giá trị dự báo dương (positive predicted value): 
 Giá trị dự báo dương = số trường hợp dương tính có bệnh/tổng số trường 
hợp dương tính. 
 * Giá trị dự báo âm (negative predicted value) 
 Giá trị dự báo âm =Số trường hợp âm tính không có bệnh/tổng số âm tính 
với nghiệm pháp 
 * Theo Hội lồng ngực Hoa Kỳ và Hội Hô hấp Châu Âu (ATS/ERS): 
test dãn phế quản được gọi là có đáp ứng khi R5 sau khi thực hiện test giảm 
20% so với trước khi thực hiện test dãn phế quản [12]. Đây là tiêu chuẩn chẩn 
đoán hen phế quản dựa vào kết quả dao động xung ký (IOS). 
 2.7. Phương pháp và kỹ thuật thu thập số liệu: 
Các bện nhân thỏa các điều kiện trên được lấy thông tin, hỏi bệnh sử, thăm 
khám lâm sàng tại phòng khám hô hấp bệnh viện đa khoa trung tâm an giang. 
Sau đó tất cả các đối tượng được tiến hành đo dao động xung ký bằng máy IOS. 
 Phương pháp tiến hành 
 Dao động xung ký: một máy tạo xung động với nhiều tần số (5-35Hz) được 
phóng vào đường dẫn khí trong lúc đối tượng hít thở bình thuờng. Sự tương tác 
với hệ hô hấp sẽ làm thay đổi tính chất các xung động. Các bộ phận chuyển đổi 
áp suất và chuyển đổi lưu lượng sẽ được ghi nhận và tính ra tổng trở Z 
(Impedance) của hệ hô hấp. Sử dụng các thuật toán, người ta tính được kháng 
lực đường dẫn khí R (Resistance) và phản lực đường dẫn khí X (Reactance). 
 Kỹ thuật đo dao động xung ký: BN ngồi thẳng lưng, đầu tựa vào ghế. BN 
được hướng dẫn hít thở bình thường qua ống ngậm khoảng 30 – 60 giây, trung 
bình là 40 giây. Kết quả của các thông số R5, R20, X5, Fres, AX trong dao 
động xung ký. Sau đó BN được thực hiện test dãn phế quản với salbutamol 
liều 200mcg. Sau 15 phút BN sẽ được tiến hành đo lại dao động xung ký, và 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 317 
cũng ghi nhận các thông số R5, R20, X5, Fres, AX và sự thay đổi của các 
thông số này sau khi thực hiện test dãn phế quản. 
 2.8. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 
 - So sánh 2 nhóm trung bình dùng phép kiểm t-test. 
 - Các biến số định tính dùng phép kiểm Chi square. 
 - Phân tích đơn biến, đa biến mô hình logistic. 
 - Đối với tất cả các phân tích, giá trị P <0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê, với 
Khoảng tin cậy 95%. 
 - Xử lý thống kê bằng phần mền SPSS phiên bản 22.0. 
III. KẾT QUẢ 
 1.Đăc điểm chung: 
 Tuổi trung bình 37±4,3, bệnh nhân nhỏ nhất 18 tuổi, lớn nhất 67 tuổi. Giới nữ là 
49 chiếm tỉ lệ 53,3%. Giới nam là 43 chiếm tỉ lệ 46,7%. Đặt điểm bệnh nhân hai 
nhóm tương tự nhau được trình bài trong (bảng 3.1): 
 Bảng 3.1: Đặt điểm bệnh nhân hai nhóm điều trị 
Các biến Nhóm Hen phế 
quản 
n = 45 
Nhóm chứng 
n =45 
P 
Tuổi trung bình 37,4±3,3 35,2±5,3 >0,05 
Giới tính 
 Nam 
 Nữ 
22(51,2%) 
23(49%) 
21(48,8%) 
24 (51%) 
>0,05 
BMI 20,5±1,4 20,6±1,5 >0,05 
Hút thuốc lá 5 (13,5%) 4 (11,4%) >0,05 
Nhận xét: Đặt điểm bệnh nhân hai nhóm nghiên cứu tương tự nhau, không có 
sự khác biệt, với p> 0,05. 
Bảng 3.2: Kết quả dao động xung ký trước khi thực hiện test dãn phế quản nhóm 
chứng ( bệnh nhân không hen phế quản) 
 Nhóm chứng(Không 
Hen phế quản (trước test 
dãn phế quản) 
n= 45 
Nhóm chứng(Không hen 
phế quản) 
(sau test dãn phế quản) 
n= 45 
Giá trị 
p 
R5 1,28 ± 0,36 1,27 ± 0,23 >0,05 
R20 0,51 ± 0,21 0,47 ± 0,12 >0,05 
X5 -0,67 ± 0,26 -0,68 ± 0,22 >0,05 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 318 
fres 25,3 ± 8,25 25,05 ± 3,88 >0,05 
AX 5,80 ± 3,00 5,67 ± 2,57 >0,05 
Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kết quả dao động 
xung ký (R5, R20, X5, Fres, AX) trước và sau khi thực hiện test dãn phế quản 
giữa nhóm chứng (bệnh nhân không hen phế quản) (p>0,05) 
Bảng 3.3.Kết quả dao động xung ký trước và sau khi thực hiện test dãn phế quản 
nhóm bệnh nhân hen phế quản 
 Hen phế quản 
 (trước test dãn phế 
quản) 
n= 45 
Hen phế quản 
(sau test dãn phế 
quản) 
n= 45 
Giá trị p 
R5 1,21 ± 0,36 0,79 ± 0,23 0,02 
R20 0,53 ± 0,23 0,48 ± 0,12 0,95 
X5 -0,60 ± 0,26 -0,59 ± 0,22 0,74 
fres 27,3 ± 8,25 27,23 ± 3,88 0,26 
AX 5,62 ± 3,00 5,57 ± 2,57 0,55 
 Nhận xét: R5 giảm hơn 20%, sau khi dùng test dãn phế quản có ý nghĩa thống 
kê với p<0,05. 
(R20, X5, Fres, AX) trước và sau khi thực hiện test dãn phế quản không 
có sự khác biệt với (p>0,05) 
 2. Chẩn đoán hen dựa vào kết quả dao động xung ký có thử thuốc dãn phế 
quản. 
 Bảng 3.2: Chẩn đoán hen dựa vào dao động xung ký 
 Nhóm Hen phế 
quản (n) 
Nhóm chứng (n) 
Chẩn đoán hen 
theo kết quả dao 
động xung ký 
Có 41 5 
Không 4 40 
Tổng 45 45 
 Bảng 3.3: độ nhạy và độ đặc hiệu chẩn đoán hen dựa vào dao động xung ký 
 Độ nhạy Độ đặc hiệu 
Tỉ lệ 91,1% 88,8% 
 Nhận xét: Độ nhạy chiếm tỉ lệ khá cao là 91,1%, Độ đặc hiệu chiếm tỉ lệ 
88,8%. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 319 
Bảng 3.4.Giá trị dự báo dương và Giá trị dự báo âm chẩn đoán hen dựa vào 
dao động xung ký 
 Giá trị dự báo dương 
Giá trị dự báo âm 
Tỉ lệ 89,1% 90,9% 
Nhận xét: Giá trị dự báo dương chiếm tỉ lệ 89,1%, giá trị dự báo âm chiếm tỉ 
lệ 90,9% 
IV.BÀN LUẬN 
 Năm 2014, Hội lồng ngực Hoa kỳ (AmericanThoracic Society – ATS) cùng 
với Hội Hô hấp châu Âu đã đồng thuận đưa dao động xung ký vào tài liệu 
hướng dẫn thăm dò chức năng hô hấp [8]. Với phương pháp này sẽ giúp cải 
thiện đáng kể trong việc chẩn đoán tắc nghẽn đường dẫn khí, theo dõi điều trị 
và diễn tiến bệnh. 
 Dao động xung ký là một kỹ thuật không xâm lấn, an toàn, đơn giản, dễ 
thực hiện, và đòi hỏi rất ít sự hợp tác của bệnh nhân. Các BN (bệnh nhân) chỉ 
cần hít thở bình thường qua ống ngậm khoảng 30 - 60 giây thì có thể ghi nhận 
được kết quả kháng lực đường dẫn khí [8]. Trong khi đó, xét nghiệm thăm dò 
chức năng hô hấp ký được GINA khuyến cáo sử dụng trong chẩn đoán hen 
phế quản[8], thì phụ thuộc rất nhiều vào sự gắng sức của bệnh nhân, nên 
thường rất khó thực hiện ở các BN lớn tuổi. Bên cạnh đó, phương pháp thăm 
dò này cần phải có những kỹ thuật viên được đào tạo tốt và có kinh nghiệm để 
hướng dẫn chi tiết rõ ràng cho bệnh nhân làm thế nào để gắng sức đúng mức. 
 Khi thực hiện đo dao động xung ký, mỗi BN sẽ được sử dụng ống ngậm 
riêng nên giúp tránh được tình trạng lây truyền các bệnh nhiễm khuẩn hô hấp 
trong khi tiến hành đo. Ngoài ra, cũng tương tự như hô hấp ký, dao động xung 
ký cũng thực hiện được các test dãn phế quản hay kích thích phế quản, để từ 
đó xác định được nghẽn tắc ngoại biên hoặc trung ương, và hội chứng hạn 
chế [1],[2],[8]. 
 So với hô hấp ký, nhiều nghiên cứu về hen phế quản cho thấy dao động 
xung ký nhạy hơn hô hấp ký, đặc hiệu hơn FEV1 trong chẩn đoán hen phế 
quản dựa vào kết quả đáp ứng với thuốc dãn phế quản, và xem dao động xung 
ký là một công cụ hữu ích giúp chẩn đoán sớm và can thiệp sớm hen phế quản 
[8]. 
 Trong theo dõi điều trị hen phế quản, nghiên cứu của Shi Y và cộng sự [12] 
sử dụng dao động xung ký trong đánh giá kiểm soát hen phế quản ở BN. 
Nghiên cứu thực hiện ở các BN khỏe mạnh và các BN hen phế quản tuổi từ 6 
-17 tuổi; các BN được đo hô hấp ký và dao động xung ký trước và sau test dãn 
phế quản. Kết quả cho thấy hô hấp ký cung cấp thông tin khách quan quan 
trọng, nhưng những giá trị thường bình thường ở BN hen phế quản nhẹ đến 
trung bình. Ngoài ra, kết quả hô hấp ký không thể phản ánh chính xác rối loạn 
chức năng đường dẫn khí nhỏ. Trong khi đó, dao động xung ký có thể cung 
cấp thông tin hữu ích, đáng tin cậy để đo lường tắc nghẽn đường dẫn khí nhỏ, 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 320 
qua đó đánh giá tình trạng kiểm soát hen phế quản ở BN kết hợp với bệnh sử 
và hô hấp ký [12]. 
 Tác giả Nguyễn Thị Ngọc và cộng sự [4], nghiên cứu Đánh giá chức năng hô hấp 
28 bệnh nhân rối loạn thông khí tắc nghẽn, từ 7-79 tuổi, bằng kĩ thuật dao động xung 
ký IOS và hô hấp ký, tại Bệnh viện Quân y 103, trong tháng 2/2020. Kết quả: Tỉ lệ 
bệnh nhân thực hiện được kĩ thuật hô hấp ký (82,14%) thấp hơn so IOS 100% có ý 
nghĩa thống kê so với tỉ lệ bệnh nhân thực hiện được kĩ thuật IOS. Nghiên cứu đưa ra 
bằng chứng về giá trị và ý nghĩa của kĩ thuật dao động xung ký trong đánh giá chức 
năng hô hấp trên bệnh nhân rối loạn thông khí tắc nghẽn 
 Kết quả nghiên cứu chúng tôi cho thấy rằng chẩn đoán hen phế quản bằng 
dao động xung ký IOS có test dãn phế quản, có giá trị cao với độ độ nhạy là 
91,1%, độ đặc hiệu là 88,8%. 
 Nghiên cứu chúng tôi có kết quả tương tự với một số nghiên cứu khác trong và 
ngoài nước 
 Theo tác giả Diệp Thắng và cộng sự [5], năm 2012 tại TPHCM, nghiên cứu 100 
bệnh nhân, tỉ lệ hen phế quản được chẩn đoán là 84%. 
 Ngày nay trên thế giới, đang tập trung nghiên cứu giá trị IOS trong chẩn đoán hen và 
theo dõi kiểm soát , một số nghiên cứu cho thấy tương tự với nghiên cứu chúng tôi như 
 Theo tác De Oliveira Jorge PP và cộng sự (năm 2019) [6], cho thấy rằng: Hệ thống 
dao động xung (IOS) cho phép đo điện trở và độ phản ứng của đường thở. Trong hen , 
IOS đã được sử dụng để đánh giá đáp ứng thuốc giãn phế quản và đáp ứng điều trị với 
các loại thuốc khác nhau và được chứng minh là một kỹ thuật nhạy cảm để đánh giá 
kiểm soát bệnh. IOS là một công cụ hữu ích để đo chức năng phổi của người già, trẻ 
em. Đây là một test kiểm tra dễ dàng. độ nhạy là 92%, độ đặc hiệu 90%, trong chẩn 
đoán bệnh nhân hen phế quản 
 Tác giả Naji N và cộng sự [10], nghiên cứu năm 2013 cho thấy, IOS (R5-R20, AX, 
X5Hz) tỏ ra nhạy cảm hơn so với phép đo thể tích và đo phế dung ký . Kết quả cho 
thấy IOS nhạy hơn các xét nghiệm chức năng phổi khác. Ngoài ra, IOS có thể hoạt 
động như một kỹ thuật đo lường thay thế cho sức cản và tắc nghẽn đường thở ở những 
bệnh nhân trong đó các thao tác liên quan đến phép đo thể tích và đo phế dung chứng 
tỏ khó thực hiện, ngoài ra còn cho thấy rằng độ đặc nhạy là 87%, độ đặc hiệu 84%, 
trong chẩn đoán bệnh nhân hen phế quản 
 Tác giả Kuo CR và cộng sự [9], cho thấy rằng độ nhạy 88%, độ đặc hiệu 85%, 
trong chẩn đoán bệnh nhân hen phế quản. 
 Tác giả Shimoda T và cộng sự [11], IOS có thể phát hiện các biểu hiện sớm của 
giới hạn luồng khí ở bệnh nhân hen phế quản, cho thấy rằng độ đặc nhạy là 89%, độ 
đặc hiệu 85%, trong đánh giá bệnh nhân hen phế quản 
 Tác già Galant SP và cộng sự [7], cho thấy rằng IOS chẩn đoán hen phế quản có độ 
đặc nhạy là 90%, độ đặc hiệu 89%, IOS hữu ích hơn so với đo phế dung ký trong 
việc xác định hen suyễn và hen suyễn không kiểm soát được. Ở người trưởng thành, 
suy yếu đường thở ngoại biên được phát hiện sớm bởi IOS. cho thấy rằng IOS có thể 
tăng thêm giá trị cho đánh giá lâm sàng và đo phế dung ký, do đó cải thiện việc kiểm 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 321 
soát hen ở trẻ em và người lớn, cũng như có khả năng phát hiện rối loạn chức năng 
sớm của đường thở ngoại vi, có thể dẫn đến kết quả tốt hơn kết quả 
 Vậy qua nghiên cứu các tác giả trên cho thấy tương tự với nghiên cứu của chúng tôi. 
V.KẾT LUẬN 
 Nghiên cứu của chúng tôi, giá trị dao động xung IOS trong chẩn đoán hen phế quản 
có độ nhạy 91,1%, độ đặc hiệu 88,8% .Giá trị dự báo dương chiếm tỉ lệ 89,1%, Giá 
trị dự báo âm chiếm tỉ lệ 90,9%. 
 Dao động xung ký (IOS) có thể là một phương pháp thăm dò chức năng 
hô hấp, hỗ trợ cho chẩn đoán hen phế quản cùng với các tiêu chuẩn hướng dẫn 
của GINA ở những BN không hợp tác đo hô hấp ký. Trong chẩn đoán bệnh 
cần ứng dụng dao động xung ký trong hỗ trợ chẩn đoán và theo dõi đáp ứng 
điều trị hen phế quản một cách rộng rãi. 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng việt 
 1. Bộ Y tế (2020) “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hen phế quản người lớn và trẻ em > 12 tuổi”, Nhà xuất 
bản Y học. 
 2.Phạm Thị Thanh Giang, Trần Thiên Tài, Lê Thị Tuyết Lan (2011), “ Đặc điểm hen phế quản ở giáo viên 
điều trị tại bệnh viện Đại học Y dược TPHCM 2008 đến2009”, Tạp chí y học TPHCM,15 (1),tr.378-385. 
 3.Bùi Thị Hương, Bùi Văn Dân, Hoàng Thị Lâm (2016), “ Đánh giá mức độ kiểm soát hen phế quản bằng 
ACT đối với bệnh nhân câu lạc bộ hen Bệnh viện Đại học Y Hà Nội”, Tạp chí nghiên cứu y học, 99(1), tr 131-
135. 
 4.Nguyễn Thị Ngọc, Trần Lê Nguyệt Minh và cộng sự (2020), “ Đánh giá chức năng hô hấp bằng dao động 
xung ký trên bệnh nhân có rối loạn thông khí tắc nghẽn tại bệnh viện 103”, Tạp chí y học quân sự,9(1), tr 101-
105. 
 5. Diệp Thắng, Đặng Huỳnh Anh Thư và cộng sự (2013), “Giá trị dao động xung ký trong chẩn đoán hen phế 
quản”, tạp chí y học TPHCM, 17(1), 130-136. 
Tiếng anh 
 6.De Oliveira Jorge PP và de Lima JHP, Chong E Silva DC cộng sự”2019 “Impulse oscillometry in the 
assessment of children's lung function”. Allergol Immunopathol (Madr). 47(3):295-302. 
 7.Galant SP, Komarow HD, Shin HW, Siddiqui S, Lipworth BJ (2017)“The case for impulse oscillometry in 
the management of asthma in children and adults”. .Ann Allergy Asthma Immunol.118(6):664-671 
 8.Kian Fan Chung, Sally E. Wenzel, Jan L. Brozek, Andrew Bush al et, (2014)“International ERS/ATS 
guidelines on definition, evaluation and treatment of severe asthma”, European Respiratory Journal 2014, (43), 
pp. 343-373 
 9.Kuo CR, Jabbal S (2019)“I Say IOS You Say AOS: Comparative Bias in Respiratory Impedance 
Measurements”. Lipworth B.Lung.197(4):473-48 
 10.Naji N, Keung E, Kane J, Watson RM, Killian KJ(2013) “Comparison of changes in lung function 
measured by plethymography and IOS after bronchoprovocation”., Gauvreau GM.Respir Med;107(4),pp.503-10. 
 11.Shimoda T, Obase Y, Nagasaka Y, et al ( 2017)“Peripheral bronchial obstruction evaluation in patients 
with asthma by lung sound analysis and impulse oscillometry”. .Allergol Int, 66(1),pp.132-138. 
 12.Shi Y, Aledia AS, Tatavoosian AV (2012”Relating small airways to asthma control by 
using impulse oscillometry in children”., Allergy Clin Immunol,129(3),pp.671-8. 

File đính kèm:

  • pdfgia_tri_dao_dong_xung_ky_ios_trong_chan_doan_hen_phe_quan_ta.pdf