Giá trị của tỉ số sFLT-1/PlGF trong tiên đoán kết cục xấu thai kỳ ở bệnh nhân tiền sản giật từ 28-32 tuần

Đặt vấn đề: Tiền sản giật là chỉ định chấm dứt thai kỳ non tháng hàng đầu làm tăng tử suất

và bệnh suất chu sinh. Không dấu hiệu, không triệu chứng, không xét nghiệm nào được đưa

ra trước đây giúp tiên lượng những kết cục xấu của thai kỳ với độ chính xác cao. Gần đây,

vài tác giả đã cho thấy nồng độ của sFlt-1 và nồng độ của PLGF thay đổi trong tuần hoàn

thai phụ bị tiền sản giật và tỉ số sFlt-1/PlGF có thể phát hiện sớm thai phụ có khởi phát tiền

sản giật sớm với độ nhạy và độ chuyên cao.

Mục tiêu nghiên cứu: Xác định độ nhạy và độ đặc hiệu của tỉ số sFlt1/PlGF trong tiên

lượng kết cục thai kỳ xấu - Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết cục thai kỳ xấu

Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiền cứu 342 thai phụ được chẩn đoán tiền sản giật

(TSG). Nồng độ sFlt-1 và PlGF của thai phụ được đo ngay khi nhập viện và đánh giá mối

liên quan giữa tỉ số sFlt-1/PlGF với kết cục xấu cho mẹ và con.

pdf 8 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Giá trị của tỉ số sFLT-1/PlGF trong tiên đoán kết cục xấu thai kỳ ở bệnh nhân tiền sản giật từ 28-32 tuần", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giá trị của tỉ số sFLT-1/PlGF trong tiên đoán kết cục xấu thai kỳ ở bệnh nhân tiền sản giật từ 28-32 tuần

Giá trị của tỉ số sFLT-1/PlGF trong tiên đoán kết cục xấu thai kỳ ở bệnh nhân tiền sản giật từ 28-32 tuần
22
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 17, Số 1, Tháng 1 – 2017
Giá trị của tỉ số sFLT-1/PlGF trong tiên đoán 
kết cục xấu thai kỳ ở bệnh nhân tiền sản giật 
từ 28-32 tuần 
Lê Quang Thanh*; Hoàng Thị Diễm Tuyết; Bùi Thị Hồng Nhu; Phạm Thanh Hải; 
Nguyễn Long; Lê Phương Dung. 
Tóm tắt 
Đặt vấn đề: Tiền sản giật là chỉ định chấm dứt thai kỳ non tháng hàng đầu làm tăng tử suất 
và bệnh suất chu sinh. Không dấu hiệu, không triệu chứng, không xét nghiệm nào được đưa 
ra trước đây giúp tiên lượng những kết cục xấu của thai kỳ với độ chính xác cao. Gần đây, 
vài tác giả đã cho thấy nồng độ của sFlt-1 và nồng độ của PLGF thay đổi trong tuần hoàn 
thai phụ bị tiền sản giật và tỉ số sFlt-1/PlGF có thể phát hiện sớm thai phụ có khởi phát tiền 
sản giật sớm với độ nhạy và độ chuyên cao. 
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định độ nhạy và độ đặc hiệu của tỉ số sFlt1/PlGF trong tiên 
lượng kết cục thai kỳ xấu - Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết cục thai kỳ xấu 
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiền cứu 342 thai phụ được chẩn đoán tiền sản giật 
(TSG). Nồng độ sFlt-1 và PlGF của thai phụ được đo ngay khi nhập viện và đánh giá mối 
liên quan giữa tỉ số sFlt-1/PlGF với kết cục xấu cho mẹ và con. 
Kết quả: Ở thai phụ ≤ 32 tuần thì ở ngưỡng cắt 85, tỉ số sFlt-1/PlGF đã tiên lượng chính 
xác các trường hợp có kết cục xấu thai kỳ với độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương 
và giá trị tiên đoán âm lần lượt là 78,01%, 92,05%, 92,2%, 77,65% (diện tích dưới đường 
cong ROC là 0,81). Có năm yếu tố liên quan đến sự xuất hiện kết cục xấu cho mẹ và con 
khi thai phụ bị tiền sản giật là huyết áp tâm trương, tỉ số sFlt-1/PlGF, nồng độ AST, tuổi thai 
lúc khởi phát chuyển dạ, dấu hiệu bất thường trên siêu âm. 
Kết luận: ở thai phụ bị tiền sản giật ≤ 32 tuần, tỉ số sFlt-1/PlGF có thể tiên lượng được kết 
cục xấu cho thai kỳ trước 1-7 tuần. Sử dụng tỉ lệ này tốt hơn những phương tiện hiện hành 
và có thể hữu ích cho sự phân tầng thai kỳ nguy cơ và để quản lý. 
Từ khóa: : tỉ số sFlt-1/PLGF, tiền sản giật, kết cục xấu, độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên 
đoán dương và giá trị tiên đoán âm, thời gian kéo dài thai kỳ. 
THE VALUE OF SFLT-1/PLGF RATIO IN PREDICTING ADVERSE OUTCOMES IN 
WOMEN WITH PRE-ECLAMPSIA PRESENTING AT 28-32 WEEKS' GESTATION 
Thanh Le Quang; Tuyet Hoang Thi Diem; Nhu Bùi Thị Hồng; Hai Pham Thanh; Long 
Nguyen; Dung Le Phuong. 
Background: Preeclampsia is the leading indication for premature delivery of a fetus, 
associated with substantial neonatal morbidity and mortality. No sign, symptom, or 
laboratory test has been shown to predict adverse outcomes with high accuracy. Recently, 
some authors have found that the placentally released proteins soluble fms-like tyrosine 
kinase-1 (sFlt1) and placental growth factor (PlGF) are altered in the circulation of 
pregnant women with preeclampsia and the ratio of sFlt-1/PLGF identifies women with 
early-onset preeclampsia with very high sensitivity and specificity. 
Objectives:To identify the accuracy of sFlt1/PlGF ratio to predict adverse outcomes in 
women with pre-eclampsia presenting at 28-32 weeks.To find somes factors related to 
adverse outcomes of these women. 
_____________________________________________________________________________ 
* Bệnh viện Từ Dũ, Email: [email protected], DĐ: 0913726745 
23
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
Methods: prospectively studied on 342 women who were evaluated for preeclampsia. 
Plasma levels of antiangiogenic soluble fms-like tyrosine kinase 1 (sFlt1) and proangiogenic 
placental growth factor (PlGF) were measured at admission time and were evaluated for an 
association between the sFlt1/PlGF ratio and subsequent adverse maternal and perinatal 
outcomes. 
Results: Among participants presenting at ≤ 32 weeks, sFlt1/PlGF ratio at 85th cut-off 
significantly predicted subsequent adverse outcomes with sensitivity, specificity, and positive 
and negative predictive values sequently are 78.01%, 92.05%, 92.2%, 77.65% (area under 
curve 0.81). There were five factors associated with pregnant and fetus’s adverse outcomes 
in pre-eclampsia such as diasystolic arterial hypertension, sFlt-1/PLGF ratio, AST level, 
gestational age, abnormal signs in ultrasound. 
Conclusions: In women with preeclampsia presenting at ≤ 32 weeks, circulating sFlt1/PlGF 
ratio predicts adverse outcomes occurring within 1-7 weeks. This ratio is substantially better 
than that of current approaches and may be useful in risk stratification and management. 
Key words: sFlt-1/PLGF ratio, pre-eclampsia, adverse outcomes, sentivity, specitivity, 
positve and negative predictive value, remaining duration of pregnancy. 
Giới thiệu 
Tiền sản giật (TSG) – sản giật (SG) là 
một trong những nguyên nhân hàng đầu 
gây nên bệnh suất và tử suất cho thai phụ 
tại Việt Nam và trên toàn thế giới 1,2,4,5,7,8. 
Điều trị triệt để cho tình trạng này là 
chấm dứt thai kỳ (CDTK). Chấm dứt thai 
kỳ trên thai non tháng lại làm tăng tỉ lệ tử 
vong chu sinh cho con. Trì hoãn, kéo dài 
thai kỳ (TK) để tăng tỉ lệ sống cho con thì 
mẹ sẽ có những biến chứng thai kỳ nặng 
nề không lường trước được. Thách thức 
đặt ra cho các nhà sản khoa trong thực 
hành lâm sàng là chọn lựa thời điểm thích 
hợp nhất để chấm dứt thai kỳ mà cân 
bằng được cả lợi ích của mẹ và con. 
 Việc tìm kiếm và ứng dụng những 
phương tiện giúp tiên lượng chính xác 
diễn tiến của tình trạng bệnh lý tiền sản 
giật là một trong những nhu cầu cấp thiết 
hiện nay. Một nghiên cứu của tác giả 
Henning Hagmann và cộng sự năm 2012 
đã tìm thấy mối tương quan giữa tỉ số 
sFlt-1/PlGF (soluble Fms-like 
tyrosinkinase - 1/placental growth factor) 
trong máu thai phụ trước 37 tuần với sự 
xuất hiện các triệu chứng nặng của tiền 
sản giật về sau. PlGF được biết như một 
yếu tố tăng trưởng bánh nhau được tổng 
hợp trong các nhung mao của tế bào nuôi, 
là một protein tiền sinh mạch máu, còn 
sFLT-1 là một receptor-1 của VEGF 
(vascular endothelial growth factor), và là 
một yếu tố kháng sự tân tạo mạch máu. Ở 
thai phụ bình thường, PLGF tăng dần và 
đạt đỉnh vào khoảng 3 tháng giữa thai kỳ 
rồi giảm dần cho đến lúc sinh, sFlt-1 khá 
ổn định cho đến 3 tháng giữa rồi tăng dần 
đến lúc sinh. 
 Tuy nhiên, cùng thời điểm, ở thai phụ 
bị tiền sản giật có hiện tượng ngược lại, 
nồng độ PlGF giảm và sFlt-1 lại tăng cao 
trong máu 5-8 tuần trước khi có biểu hiện 
lâm sang.4 Tương tự, một nghiên cứu 
đoàn hệ của tác giả Leandro de Oliveria3 
ở những sản phụ đơn thai bị TSG ở tuổi 
thai ≤ 35 tuần cho thấy rằng, tỉ số sFlt-
1/PlGF ở nhóm bệnh TSG có biến chứng 
là 227,6 so với nhóm TSG không biến 
chứng là 14,4 (P<0,0001). Với ngưỡng 
cắt ≥85 thì tỉ số sFlt-1/PlGF có độ nhạy là 
74%, độ đặc hiệu là 97%, có giá trị tiên 
đoán dương là 96%, giá trị tiên đoán âm 
là 80% trong tiên lượng kết cục thai kỳ 
TSG. Tỉ số sFlt-1/PlGF ở nhóm TSG 
sanh < 7 ngày là 260 so với nhóm TSG 
sanh ≥ 2 tuần là 14,4 (P<0,0001). Tuy 
nhiên, tại Việt Nam, hiện tại chưa có 
24
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 17, Số 1, Tháng 1 – 2017
nghiên cứu nào về giá trị của tỉ số 
sFlt1/PlGF trong tiên lượng bệnh lý TSG 
mà đặc biệt là TSG trước tuần lễ 32 của 
thai kỳ. Vì thế, chúng tôi tiến hành thực 
hiện đề tài xác định giá trị của tỉ số 
sFlt1/PlGF trong tiên lượng kết cục thai 
kỳ ở bệnh lý TSG với tuổi thai từ 28 – 32 
tuần, tại BV Từ Dũ nhằm đánh giá tiên 
lượng và can thiệp hiệu quả, cải thiện kết 
cục thai kỳ cho mẹ và bé với mục tiêu 
nghiên cứu: 
1. Xác định độ nhạy và độ đặc hiệu của 
tỉ số sFlt1/PlGF trong tiên lượng kết 
cục thai kỳ xấu. 
2. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến 
kết cục thai kỳ xấu. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu: đoàn hệ tiến cứu 
 n s nghiên cứu: các sản phụ bị TSG 
có tuổi thai 28 – 32 tuần, được điều trị tại 
bệnh viện Từ Dũ trong thời gian nghiên 
cứu từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 9 
năm 2016. 
 i u chu n nh n v o 
 Đơn thai với tuổi thai từ 28 - 32 tuần 
được chẩn đoán TSG tại khoa sản A – 
nơi quản lý các thai kỳ nguy cơ cao 
có chỉ định nhập viện với tiêu chuẩn: 
 HA tâm thu ≥ 160 mmHg và/hoặc 
HA tâm trương ≥ 110 mmHg 
 Hoặc 140mmHg ≤ HA tâm thu < 160 
mmHg và/hoặc 90mmHg ≤ HA tâm 
trương < 110 mmHg ở 2 lần đo cách 
nhau 4 giờ 
 Và Protein niệu ≥ 300mg/24 giờ, 
hoặc Dipstick 1+ (que nhúng) 
 Và không có kèm các biến chứng của 
TSG như: tiểu cầu giảm ≤ 
100.000/mm3, creatinin tăng ≥ 1,1 
mg/dl, men gan tăng gấp đôi so với trị 
số bình thường (≥80U/L), phù phổi, 
triệu chứng thị giác: nhìn mờ - nhìn 
đôi; rối loạn đông máu; nhau bong 
non, sản giật. 
 Không có dấu chuyển dạ sanh non 
hay dọa sanh non 
 Đồng thuận tham gia nghiên cứu 
 i u chu n lo i tr : có bệnh lý nội khoa 
kèm theo như: lupus, bệnh lý thận, đái 
tháo đường, tim mạch, bệnh lý mạch 
máu, thai kèm dị tật bẩm sinh, thai phụ có 
bệnh lý về tâm thần, vận động, thai phụ 
phải chấm dứt thai kỳ vì các lý do khác 
không phải TSG. 
Cỡ mẫu 
Nse: cỡ mẫu cho độ nhạy; 
Nsp: cỡ mẫu cho độ đặc hiệu 
Độ tin cậy 95% α =0,05, Z = 1,96 
Pse: Độ nhạy của xét nghiệm; Psp: Độ 
chuyên của xét nghiệm 
Theo nghiên cứu của tác giả Leandro De 
Oliveria năm 2012 thì tỉ số sFlt-1/PlGF 
với điểm cắt 85 có giá trị trong tiên lượng 
TSG có biến chứng với độ nhạy là 89%, 
độ đặc hiệu là 97%. 4 
Pdis: Tỉ lệ của nhóm TSG có kết cục thai 
kỳ xấu. Theo nghiên cứu trên chọn p = 
46,5% 
d: Độ chính xác, chọn d = 0,05 
Nse= 325; Nsp= 43 
Mất dấu trong quá trình theo dõi ước 
lượng khoảng 20%. Cỡ mẫu thực sự phải 
chọn 
N = 390 trường hợp 
Phương pháp chọn mẫu 
Lấy mẫu toàn bộ các trường hợp TSG 
thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu, tiêu chuẩn loại 
trừ, được điều trị tại bệnh viện Từ Dũ 
trong thời gian nghiên cứu từ tháng 1 
năm 2015 đến tháng 9 năm 2016. 
Phương pháp ph n tích: Nhập số liệu và 
xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. 
Kết quả nghiên cứu 
Nghiên cứu chỉ thu nhận đầy đủ thông tin 
của 342 trường hợp và tiến hành phân 
tích trên 342 trường hợp này. 
Đặc điểm của dân số nghiên cứu 
25
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
Đặc điểm dịch tễ học 
Tuổi trung bình của đối tượng tham gia 
nghiên cứu là 31,69 ±5,67 tuổi (17 tuổi-
46 tuổi) với 61,1% chưa có con, 30,4% đã 
từng mang thai đủ tháng 1 lần, 8,5% đã 
từng mang thai đủ tháng ≥ 2 lần và 70% 
đối tượng sinh sống ở tỉnh xa. 
Về tiền căn: 11,1% đối tượng đã từng bị 
TSG, 4,4% mẹ ruột từng bị TSG, 4,1% 
chị ruột từng bị TSG. 
Các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng 
được trình bày trong bảng 1và 2. 
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng 
Đặc điểm N=342 % 
Tuổi thai lúc làm XN 
28-<30 tuần 99 28,9 
30- ≤32 tuần 243 71,1 
Tuổi thai lúc CDTK 
28-34 tuần 261 76,3 
≥34 tuần 81 23,7 
Thời gian kéo dài TK 
< 2 tuần 217 63,5 
≥ 2 tuần 125 36,5 
HA tâm thu 
< 140 mmHg 6 1,8 
Từ 140-<160mmHg 137 40,1 
≥ 160 mmHg 199 58,2 
HA tâm trương 
< 90 mmHg 19 5,6 
90 đến <110mmHg 236 69 
≥ 110 mmHg 87 45,4 
Bảng 2. Đặc điểm cận lâm sàng 
Đặc điểm N=342 % 
Đạm 24 giờ 
<1 gam 98 28,7 
Từ 1-3 gam 141 41,2 
> 3 -<5 gam 24 7,0 
≥ 5 gam 79 23,1 
Nồng độ sFlt1 
<707 pg/mL 36 10,5 
Từ 707 đến 6688pg/mL 144 42,1 
> 6688pg/mL 162 47,4 
Nồng độ PlGF 
<73,3 pg/mL 194 56,7 
Từ 73,3 đến 1108pg/mL 134 39,2 
> 1108pg/mL 14 4,1 
Tỉ số sFlt-1/PlGF 
<0,945 pg/mL 33 9,6 
Từ 0,945 đến 85pg/mL 165 48,2 
≥ 85pg/mL 144 42,1 
Nồng độ AST 
Bình thường 289 84,5 
Tăng < 2 lần 37 10,8 
Tăng ≥ 2 lần 16 4,7 
Nồng độ ALT 
Bình thường 300 87,7 
Tăng < 2 lần 30 8,8 
Tăng ≥ 2 lần 12 3,5 
Số lượng tiểu cầu 
≥ 150 ngàn 292 85,4 
> 100-<150 ngàn 43 12,6 
≤ 100 ngàn 7 2,0 
Nồng độ Creatinin 
Bình thường 341 99,7 
Tăng ≥ 2 lần 1 0,3 
Nồng độ Acid Uric 
Bình thường 118 34,5 
Tăng < 2 lần 219 64,0 
Tăng ≥ 2 lần 5 1,5 
Siêu âm 
Thai chậm tăng trưởng 
trong TC 100 29,2 
Tăng trở kháng ĐM rốn 24 7,0 
Mất sóng tâm trương 12 3,5 
Giảm trở kháng ĐM não 
giữa 10 2,9 
Thiểu ối 5 1,5 
Vô ối 1 0,3 
Kết cục thai kỳ 
Kết cục tr n mẹ v con được tóm tắt 
trong bảng 3 v 4. 
Bảng 3. Kết cục trên mẹ 
Đặc điểm N=342 % 
Biến chứng lên mẹ 
Hội chứng HELLP 7 2,0 
Phù phổi cấp 2 0,6 
Sản giật 1 0,3 
Nhau bong non 1 0,3 
Xuất huyết não 1 0,3 
Suy thận cấp 1 0,3 
Tử vong mẹ 0 0 
Phương pháp sanh 
Sanh thường 74 21,6 
Mổ lấy thai 268 78,4 
Kết cục thai kỳ xấu ở mẹ 
Có 38 11,1 
Không 304 88,9 
Kết quả mẹ 
Bệnh ổn xuất viện 341 99,7 
Bệnh nặng chuyển viện 1 0,3 
Bảng 4. Kết cục trên con 
Đặc điểm N=342 % 
Tình trạng con trước 
CDTK 
Sống 335 98 
Lưu 7 2,0 
Tuổi thai lúc chấm dứt 
thai kỳ 
28-34 tuần 261 76,3 
≥34 tuần 81 23,7 
26
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 17, Số 1, Tháng 1 – 2017
Chỉ số Apgar 1 phút 
≤ 3 điểm 29 8,5 
Từ 4-6 điểm 198 57,9 
≥ 7 điểm 115 33,6 
Chỉ số Apgar 5 phút 
≤ 3 điểm 9 2,6 
Từ 4-6 điểm 81 23,7 
≥ 7 điểm 252 73,7 
Cân nặng con 
< 1000 gam 22 6,4 
Từ 1000-≤1500 gam 148 43,3 
>1500 – ≤2500gam 124 36,3 
>2500gam 48 14,0 
Các bệnh lý đi kèm 
Suy hô hấp 90 26,3 
Bệnh màng trong 62 18,1 
Xuất huyết phổi 3 0,9 
Xuất huyết não 2 0,6 
Cao áp phổi 1 0,3 
Còn ống động mạch 1 0,3 
Thời gian nằm hồi sức 
(n=335) 
< 3 ngày 38 11,3 
3 đến 7 ngày 86 25,7 
>7 ngày 211 63,0 
Kết cục thai kỳ xấu ở 
con 
Có biến chứng 168 49,1 
Không biến chứng 174 50,9 
Kết quả con 
Bệnh ổn xuất viện 306 89,5 
Bệnh nặng chuyển viện 12 3,5 
Bệnh nặng xuất viện 16 4,7 
Tử vong tại viện 1 0,3 
Thai lưu 7 2,0 
Tử vong sơ sinh 21 6,1 
Mẹ: Các đối tượng tham gia nghiên cứu 
gặp các biến chứng của TSG như hội 
chứng HELLP 2%, phù phổi cấp 0,6%, 
sản giật 0,3%, nhau bong non 0,3%, 1 
trường hợp xuất huyết não chiếm 0,3% 
phải chuyển viện. Hầu hết các đối tượng 
tham gia nghiên cứu phải mổ lấy thai 
chiếm 78,4%, còn lại 21,6% sanh thường. 
99,7% trường hợp khỏe và xuất viện sau 
điều trị, chỉ 1 trường hợp xuất huyết não 
phải chuyển viện. 
Con: 60% trường hợp có điểm số Apgar 
1 phút dưới 7 điểm, còn lại 33,6% trường 
hợp có điểm số Apgar ≥ 7 điểm. Sau 5 
phút hồi sức thì điểm số Apgar của con 
có cải thiện ≥ 7 điểm chiếm 73,7%, còn 
lại 90 trường hợp vẫn còn dưới 7 điểm 
chiếm 26,3%.Thời gian con nằm viện 
khoảng 12 ngày (khoảng tứ phân vị 5-23 
ngày), thời gian con nằm viện ngắn nhất 
là 1 ngày, thời gian con nằm viện dài nhất 
là 60 ngày. Nhóm thời gian con nằm viện 
chiếm nhiều nhất là nhóm >7 ngày chiếm 
63%. 
Kết cục thai kỳ của con sau điều trị có 8 
trường hợp con tử vong và thai lưu chiếm 
2,3%, 16 trường hợp bệnh nặng xuất viện 
chiếm 4,7%, 12 trường hợp bệnh nặng 
chuyển viện chiếm 3,5%, đa phần bệnh 
ổn xuất viện chiếm 89,5%. 
Tương quan giữa sFlt-1/PLGF và kết 
cục xấu của thai kỳ 
Giá trị của tỉ s sFlt-1/PLGF trong tiên 
đoán kết cục xấu của thai kỳ được trình 
b y theo biểu đồ 1 dưới đ y: 
Biểu đồ 1. Giá trị của tỉ số sFlt-1/PLGF trong 
 tiên đoán kết cục xấu của thai kỳ 
Diện tích dưới đường cong là 0,81 (0,76-
0,86).Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên 
đoán dương và giá trị tiên đoán âm của tỉ 
số sFlt1/PlGF ở ngưỡng cắt 85 trong tiên 
lượng kết cục thai kỳ xấu là 78,01%, 
92,05%, 92,21% và 77,65% 
27
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
Ph n tích đa biến các yếu t l m s ng v c n l m s ng với kết cục xấu thai kỳ 
Bảng 5. Phân tích đa biến các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng với kết cục xấu thai kỳ 
Yếu tố Có (n=182) Không n=160 OR* 95% CI P* 
Địa chỉ 
Tỉnh 145(56,9) 110(43,1) 1 
TP HCM 37(42,5) 50(57,5) 0,79 0,33-1,92 0,61 
Số lần mang thai đủ tháng 
0 lần 105(50,2) 104(49,8) 1 
1 lần 62(59,6) 42(40,4) 2,16 0,85-5,46 0,11 
≥2 lần 15(51,7) 14(48,3) 1,06 0,23-4,96 0,94 
Huyết áp tâm trương 
< 90 mmHg 5(26,3) 14(73,7) 1 
Từ 90 - < 110 mmHg 123(52,1) 113(47,9) 5,97 1,11-32,09 0,04 
≥ 110mmHg 54(62,1) 33(37,9) 8,14 1,33-49,73 0,02 
Đạm 24 giờ NV 
< 1 gam 35(35,7) 63(64,3) 1 
Từ 1-3 gam 75(53,2) 66(46,8) 0,62 0,22-1,78 0,37 
Từ >3-<5 gam 19(79,2) 5(20,8) 5,89 0,83-42,08 0,07 
≥5 gam 53(67,1) 26(32,9) 0,34 0,10-1,14 0,08 
Tỉ số sFlt-1/PlGF 
< 85 pg/mL 50(25,3) 148(74,7) 1 
≥ 85 pg/mL 132(91,7) 12(8,3) 63,63 21,3-189,4 0,00 
Nồng độ AST 
≤ 40 UI/ml 141(48,8) 148(51,2) 1 
>40 UI/ml 41(77,4) 12(22,6) 9,27 1,32-65,28 0,03 
Nồng độ ALT 
≤ 40 UI/ml 152(50,7) 148(49,3) 1 
>40 UI/ml 30(71,4) 12(28,6) 1,17 0,15-9,03 0,87 
Nồng độ Acid Uric 
≤ 4 mg/dl 53(44,9) 65(55,1) 1 
>4 mg/dl 129(57,6) 95(42,4) 1,28 0,48-3,38 0,61 
Tuổi thai lúc làm XN 
Từ 28-<30 tuần 58(58,6) 41(41,4) 1 
Từ 30- ≤32 tuần 124(51) 119(49) 0,61 0,25-1,48 0,27 
Tuổi thai lúc CDTK 
Từ 28-<34tuần 158(60,5) 103(39,5) 1 
≥34 tuần 24(29,6) 57(70,4) 0,18 0,04-0,85 0,03 
Siêu âm bất thường thai 
Bất thường 123(90,4) 13(9,6) 1 
Bình thường 59(28,6) 147(71,4) 0,06 0,03-0,15 0,00 
Cân nặng con 
≤1500 gam 129(75,9) 41(24,1) 1 
1500 – ≤2500gam 45(36,3) 79(63,7) 0,37 0,13-1,04 0,06 
>2500gam 8(16,7) 40(83,3) 0,15 0,02-1,31 0,09 
Thời gian nằm hồi sức (n=335) 
< 3 ngày 9(23,7) 29(76,3) 1 
3 đến 7 ngày 34(39,5) 52(60,5) 1,08 0,19-5,93 0,92 
>7 ngày 132(62,6) 79(37,4) 1,57 0,26-9,39 0,62 
28
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 17, Số 1, Tháng 1 – 2017
Bàn luận 
B n lu n về một s đặc điểm về kết cục 
thai kỳ của các đ i tượng tham gia nghi n 
cứu 
Đa số các sản phụ tham gia nghiên cứu của 
chúng tôi đến từ các tỉnh thành (74,6%),do 
đặc điểm của địa điểm nghiên cứu - Bệnh 
viện Từ Dũ là bệnh viện tuyến cuối có 
nhiệm vụ tiếp nhận và điều trị các bệnh 
nặng bệnh khó từ tuyến dưới chuyển viện. 
 Các đối tượng tham gia nghiên cứu gặp 
các biến chứng của TSG như hội chứng 
HELLP 2%, phù phổi cấp 0,6%, sản giật 
0,3%, nhau bong non 0,3%, 1 trường hợp 
xuất huyết não chiếm 0,3% phải chuyển 
viện. 
 Hầu hết các đối tượng tham gia nghiên 
cứu phải mổ lấy thai (gần 80%). Kết quả 
nghiên cứu của chúng tôi tương tự tác giả 
Oliveira 3 tỉ lệ MLT là 88,3%. Các đối 
tượng nghiên cứu ổn khi xuất viện chiếm 
99,7%. Có một trường hợp sản phụ bị hôn 
mê do xuất huyết não sau sinh thường. Sản 
phụ này sinh tại bệnh viện tuyến huyện, 
thời điểm sinh cách lần nhập viện Bệnh 
viện Từ Dũ trên 2 tuần, thai đủ tháng. 
 Đa số con của các sản phụ trong nghiên 
cứu là trẻ sơ sinh nhẹ cân (dưới 2500gram) 
và cực nhẹ cân (<1.000g), tương tự kết quả 
nghiên cứu của tác giả Oliveira 3 với cân 
nặng con lúc sinh 1.720 (1.380–1.920) 
gram. 
 Mặc dù hơn 60% trẻ sinh ra có điểm số 
Apgar < 7 điểm và việc hồi sức sơ sinh đã 
giúp cải thiện đáng kể này, nhưng vẫn còn 
26,3% trẻ bị suy hô hấp bởi bệnh màng 
trong, xuất huyết phổi. Có 8 trường hợp tử 
vong sơ sinh và thai lưu chiếm 2,3%; 
ngoài ra, có 16 trường hợp bệnh nặng xuất 
viện chiếm 4,7 %. Trong nghiên cứu của 
tác giả Rana 6 trên 616 đối tượng, có 0,3% 
các trường hợp thai lưu và tử vong sơ sinh 
chiếm 0,3%. Sự khác biệt về kết quả con 
của các sản phụ tham gia nghiên cứu có 
thể do điều kiện chăm sóc và điều trị sơ 
sinh của bệnh viện trong nghiên cứu của 
tác giả Rana phát triển hơn BV Từ Dũ. 
B n lu n về độ nh y v độ đặc hiệu của tỉ 
s sFlt-1/PlGF trong ti n lượng kết cục 
xấu của bệnh lý SG 
Biểu đồ đường cong ROC tiên lượng kết 
cục thai kỳ xấu, diện tích dưới đường cong 
0,81 (0,76-0,86). Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá 
trị tiên đoán dương và giá trị tiên đoán âm 
của tỉ số sFlt1/PlGF ở ngưỡng cắt 85 trong 
tiên lượng kết cục thai kỳ xấu là 78,01%, 
92,05%, 92,21% và 77,65%. Kết quả của 
Nghiên cứu này tương tự với tác giả Rana6 
khi nghiên cứu ở đối tượng thai phụ bị 
TSG dưới 34 tuần: diện tích dưới đường 
cong 0,89, độ nhạy 72,9% và độ đặc hiệu 
94%. 
B n lu n về các yếu t ảnh hướng đến kết 
cục xấu thai kỳ 
Phân tích hồi quy đa biến mối liên quan 
giữa các biến số và kết cục xấu, ghi nhận 
có năm yếu tố liên quan đến kết cục xấu là 
huyết áp tâm trương, tỉ số sFlt-1/PlGF, 
nồng độ AST, tuổi thai lúc khởi phát 
chuyển dạ, dấu hiệu bất thường trên siêu 
âm. Trong khi đó, trong nghiên cứu của 
tác giả Rana và cộng sự năm 20126 ghi 
nhận được 6 yếu tố quan trọng như có tỉ số 
sFlt-1/PlGF, huyết áp tâm thu, đạm niệu, 
acid uric, creatinin, tiểu cầu thấp. Sự khác 
biệt này có thể là do cỡ mẫu lớn hơn (616 
so với 342), tuổi thai của đối tượng chọn 
mẫu lớn hơn trung vị 36,6 (33,3-38) tuần 
so với 30 (29-32) tuần, và do chỉ định 
chấm dứt thai kỳ sớm khi vừa có 1 biến 
chứng ở mẹ hoặc con tại BV Từ Dũ. 
Kết luận 
Tỉ số sFlt1/PlGF có liên quan mạnh đến 
kết cục thai kỳ xấu trong nhóm thai phụ 
nhập viện với chẩn đoán tiền sản giật đặc 
biệt ở tuổi thai 28-32 tuần. Việc phối hợp 
với các dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm 
khác như trị số huyết áp tâm trương, nồng 
độ AST, tuổi thai lúc khởi phát chuyển dạ, 
dấu hiệu bất thường trên siêu âm và tỉ số 
sFlt1/PlGF trong thực hành sản khoa giúp 
làm tăng giá trị tiên lượng kết cục các 
trường hợp thai phụ bị tiền sản giật. 
29
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
Chúng ta cần thêm những nghiên cứu khác 
ở các nhóm tuổi thai khác nhau để chứng 
minh giá trị của tỉ số sFlt1/PlGF trong thực 
hành sản khoa. Đây có thể là một công cụ 
xét nghiệm hữu ích cho việc phân tầng và 
quản lý những thai kỳ nguy cơ cao. 
Tài liệu tham khảo 
1. American College of Obstetricians and 
Gynecologists (2013), Hypertention in 
Pregnancy, Washington, 1-98. 
2. Chaiworapongsa T, Romero R, Hassan SS 
(2011), “Maternal plasma concentrations of 
angiogenic/anti-angiogenic factors are of 
prognostic value in patients presenting to the 
obstetrical triage area with the suspicion of 
preeclampsia”. Journal Matern Fetal Neonatal 
Medicine, 24(10), 1187-1207 
3. De Oliveria.L, C. Peracoli.J, T. Peracoli.M, et al 
(2013), “sFlt1/PlGf ratio as a prognostic marker 
of adverse outcomes in women with early-
onset preeclampsia”. An International Journal 
of Women’s Cardiovascular Health. 
4. Hagmann.H, Thadhani.R, Benzing.T, 
Karumanchi S.A, Stepan.H (2012), “The 
promise of Angiogenic markers for the early 
diagnosis and prediction of preeclampsia.” 
Clinical Chemistry, 58(5), 837-845. 
5. Maynard SE, Karumanchi SA (2011), 
“Angiogenic Factors and Preeclampsia”. Semin 
Nephrol, 31(1), 33-46. 
6. Rana.S, Powe.CE, et al (2012), “Angiogenic 
Factor and the risk of adverse outcomes in 
women with suspected preeclampsia.” 
Circulation, 125(7), 911-919. 
7. Sibai B, Dekker G, M, K. (2005), 
“Preecplamsia”. The Lancet, 365(9461), 785 - 
799. 
8. Verlohren.S, Galindo.A (2010), “An automated 
method for the determination of the sFlt-1/PlGF 
ratio in the assessment of preeclampsia.” 
American Journal of Obstetrics and 
Gynecology;, 202(2), 161 
Người phản hồi: BS Lê Quang Thanh 
Email: [email protected] 
Ngày nhận bài: 08/12/2016 
Ngày phản biện: 12/12/2016 
Ngày đăng báo : 28/12/2016 

File đính kèm:

  • pdfgia_tri_cua_ti_so_sflt_1plgf_trong_tien_doan_ket_cuc_xau_tha.pdf