Giá trị của sinh thiết cắt lạnh trong phẫu thuật các khối u

Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá độ chính xác của sinh thiết cắt lạnh và

xác định thời gian hoàn thành quy trình cắt lạnh.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 215 bệnh nhân được thực

hiện sinh thiết cắt lạnh từ tháng 10/2013 đến tháng 10/2016 tại Khoa giải phẫu

bệnh, Bệnh viện Quân Y 175. Kết quả của sinh thiết cắt lạnh được so sánh với sinh

thiết cắt thường, coi sinh thiết cắt thường là tiêu chuẩn vàng. Xác định độ chính

xác và thời gian của quy trình cắt lạnh (thời gian tính từ khi bác sĩ giải phẫu bệnh

nhận mẫu đến khi trả lời kết quả cho phẫu thuật viên).

Kết quả và kết luận: Độ chính xác của sinh thiết cắt lạnh là 92,1%, độ chính

xác theo vị trí các khối u từ 87,85 – 96,6%. Tỉ lệ âm tính giả là 3,7%, dương tính

giả là 0,5%. Có 8 trường hợp (3,7%) không xác định được chẩn đoán, phải trì

hoãn chờ kết quả sinh thiết cắt thường. Thời gian hoàn thành quy trình cắt lạnh

là 21,18 ± 3,55 phút. Từ kết quả trên cho thấy đây là phương pháp đáng tin cậy,có

vai trò quan trọng định hướng xác định bờ phẫu thuật một cách phù hợp trong

khi mổ

pdf 10 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Giá trị của sinh thiết cắt lạnh trong phẫu thuật các khối u", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giá trị của sinh thiết cắt lạnh trong phẫu thuật các khối u

Giá trị của sinh thiết cắt lạnh trong phẫu thuật các khối u
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
13
Tóm tắt
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá độ chính xác của sinh thiết cắt lạnh và 
xác định thời gian hoàn thành quy trình cắt lạnh.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 215 bệnh nhân được thực 
hiện sinh thiết cắt lạnh từ tháng 10/2013 đến tháng 10/2016 tại Khoa giải phẫu 
bệnh, Bệnh viện Quân Y 175. Kết quả của sinh thiết cắt lạnh được so sánh với sinh 
thiết cắt thường, coi sinh thiết cắt thường là tiêu chuẩn vàng. Xác định độ chính 
xác và thời gian của quy trình cắt lạnh (thời gian tính từ khi bác sĩ giải phẫu bệnh 
nhận mẫu đến khi trả lời kết quả cho phẫu thuật viên).
Kết quả và kết luận: Độ chính xác của sinh thiết cắt lạnh là 92,1%, độ chính 
xác theo vị trí các khối u từ 87,85 – 96,6%. Tỉ lệ âm tính giả là 3,7%, dương tính 
giả là 0,5%. Có 8 trường hợp (3,7%) không xác định được chẩn đoán, phải trì 
hoãn chờ kết quả sinh thiết cắt thường. Thời gian hoàn thành quy trình cắt lạnh 
là 21,18 ± 3,55 phút. Từ kết quả trên cho thấy đây là phương pháp đáng tin cậy,có 
vai trò quan trọng định hướng xác định bờ phẫu thuật một cách phù hợp trong 
khi mổ.
THE VALUE OF INTRAOPERATIVE FORZEN SECTION
EXAMINATION FOR SURGERY NEOPLASMS
Summary
Objective: This study aims to assess the accuracy of frozen section examination 
and to measure the total time of frozen section procedure.
 Lương Văn Đa1 , Hoàng Văn Kỳ1, Nguyễn Như Tấn1
GIÁ TRỊ CỦA SINH THIẾT CẮT LẠNH
TRONG PHẪU THUẬT CÁC KHỐI U
(1) Bệnh viện Quân y 175
Người phản hồi (Corresponding): Lương Văn Đa ([email protected])
Ngày nhận bài: 10/5/2017. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/5/2017. 
Ngày bài báo được đăng: 30/6/2017
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017
14
Material and method: A retrospective study of 215 patients, who underwent 
intraoperative frozen section examination from October/2013 to October/ 2016 at 
the deparment of pathology, Military hospital 175. The results of frozen section 
were comperared to the permanent section, considered gold standard. The 
accuracy of frozen section diagnosis were calculated. The total time of frozen 
section procedure has been reported (from the time the pathologist received the 
specimen to the time that he returned the diagnosis to the surgeon).
Results and conclusion: The overall accuracy of frozen section examination 
accounted for 92,1%, for specific anatomical sites diagnostic accuracy ranged 
from 87,8% - 96,6%. The false negative was 3,7%, the false positive was 0,5%. 
In 8 cases (3,7%) of inconclusive diagnosis, which were deferred to permanent 
section. The total time of frozen section procedure was 21,18 ± 3,55 minutes. This 
results show that, frozen section is an reliable method and play an important role 
in guidance of the adequacy of surgical resection margins during surgery.
 ĐẶT VẤN ĐỀ
Đối với các bệnh lý ung, bướu có 
chỉ định phẫu thuật thì việc xác định 
bản chất của khối u trước mổ có ý 
nghĩa quyết định đến phương pháp 
phẫu thuật. Hiện nay cùng với sự phát 
triển của các trang thiết bị, đã có nhiều 
kỹ thuật chẩn đoán trước mổ được thực 
hiện như chọc hút tế bào bằng kim nhỏ, 
Cell – Block, chải tế bào, sinh thiết nội 
soi, sinh thiết kim dưới hướng dẫn siêu 
âmCác phương pháp trên với độ 
chính xác khá cao đã giúp cho phần lớn 
các bệnh nhân bị ung, bướu có một chẩn 
đoán xác định trước mổ. Tuy nhiên vẫn 
còn một tỉ lệ trong số các bệnh nhân 
sau khi đã thực hiện các kỹ thuật như 
trên vẫn chưa có một chẩn đoán xác 
định trước mổ hoặc chỉ là nghi ngờ ác 
tính. Mặt khác ngay cả một số trường 
hợp đã có chẩn đoán xác định là ác tính 
thì yêu cầu đặt ra trong khi phẫu thuật 
phải trả lời được câu hỏi là còn mô ung 
thư ở diện cắt hay không để quyết định 
bờ phẫu thuật cho phù hợp. Việc áp 
dụng kỹ thuật sinh thiết cắt lạnh trong 
mổ là một bước tiến quan trọng đáp 
ứng được các yêu cầu kể trên. Trên thế 
giới máy cắt lạnh (Criostat) được đưa 
vào sử dụng từ những năm 1960. Sau 
đó các phương tiện kỹ thuật ngày càng 
được cải tiến và hoàn thiện đã tăng độ 
chính xác của phương pháp này. Tại 
Việt Nam kỹ thuật sinh thiết cắt lạnh 
được đưa vào áp dụng tại bệnh viện 
Ung bướu TP Hồ Chí Minh từ năm 
1994, kỹ thuật này đã nhanh chóng 
được chấp nhận và áp dụng tại các cơ 
sở Giải phẫu bệnh chuyên sâu trong 
nước. Tại Bệnh viện Quân Y 175, kỹ 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
15
thuật sinh thiết cắt lạnh được áp dụng 
từ năm 2005. Để nâng cao hiệu quả và 
hoàn thiện quy trình kỹ thuật, chúng tôi 
tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu:
- Đánh giá độ chính xác của sinh 
thiết cắt lạnh so với sinh thiết cắt 
thường.
- Xác định thời gian hoàn thành 
một quy trình cắt lạnh.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG 
PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu:
- 215 trường hợp được thực hiện 
sinh thiết cắt lạnh tại khoa Giải phẫu 
bệnh, Bệnh viện Quân Y 175 từ tháng 
10/2013 đến tháng 10/2016.
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Mẫu bệnh 
phẩm gửi là mẫu tươi, không cố định và 
có đủ kích thước để cắt lạnh, phiếu chỉ 
định có đầy đủ thông tin về bệnh nhân.
 - Tiêu chuẩn loại trừ: Các trường 
hợp mẫu đã cố định hoặc kích thước 
mẫu gửi quá nhỏ không thực hiện cắt 
lạnh được, phiếu chỉ định không có đủ 
thông tin về bệnh nhân.
 Phương pháp nghiên cứu:
Hồi cứu, mô tả, cắt ngang.
Thực hiện quy trình cắt lạnh: Khoa 
giải phẫu bệnh nhận mẫu bệnh phẩm 
kèm theo phiếu chỉ định trực tiếp từ 
phòng mổ. Đối với mẫu ≤ 1cm cắt 
toàn bộ, đối với mẫu > 1cm tiến hành 
phẫu tích lấy vị trí nghi ngờ để cắt. 
Mẫu cắt được đặt vào khuôn phủ gel 
lạnh tạo tuyết Cryomatrix đặt trong 
buồng máy cắt được điều chỉnh nhiệt 
độ từ -350C đến -550C. Máy cắt lạnh 
hiệu Tissue - Tek Gryo3. Sau 5 phút 
khuôn đúc đã đóng tuyết, tiến hành cắt 
lạnh với độ dày 5 µm, lát cắt được dàn 
trên lam kính, nhuộm Hematoxylin – 
Eosin. Đọc kết quả trên kính hiển vi 
quang học. Trả lời kết quả cho phẫu 
thuật viên.
Mẫu sinh thiết cắt lạnh còn lại được 
rã đông sau đó cố định trong dung dịch 
Formol 10%, sau đó được xử lý theo 
quy trình sinh thiết cắt thường.
Thống kê các dữ liệu về tuổi, giới, 
vị trí khối u, thời gian hoàn thành quy 
trình cắt lạnh (thời gian tính từ khi nhận 
mẫu tới khi trả lời kết quả).
Đối chiếu kết quả sinh thiết cắt 
lạnh với sinh thiết cắt thường. Lấy kết 
quả sinh thiết cắt thường là tiêu chuẩn 
vàng.
Sau khi đối chiếu, kết quả của sinh 
thiết cắt lạnh được chia làm 3 nhóm 
gồm: nhóm phù hợp về chẩn đoán; 
nhóm không phù hợp chẩn đoán và 
nhóm trì hoãn (không xác định chẩn 
đoán chờ kết quả sinh thiết cắt thường). 
Từ đó tính được các giá trị sau:
+ Dương tính thật (DTT): chẩn đoán 
sinh thiết cắt lạnh phù hợp với sinh thiết 
cắt thường là ác tính.
+ Âm tính thật (ATT): chẩn đoán sinh 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017
16
thiết cắt lạnh phù hợp sinh thiết cắt thường 
là lành tính.
+ Dương tính giả (DTG): chẩn đoán 
sinh thiết cắt lạnh là ác tính nhưng chẩn 
đoán sinh thiết cắt thường là lành tính.
+ Âm tính giả (ATG): chẩn đoán sinh 
thiết cắt lạnh là lành tính nhưng chẩn đoán 
sinh thiết cắt thường là ác tính.
+ Độ chính xác được đánh giá 
chung và đánh giá riêng theo từng 
đơn vị của khối u, tính theo công thức: 
Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS 17.0
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Tỉ lệ sinh thiết cắt lạnh theo tuổi và giới:
 Tuổi
Giới < 20 20 - 29 30 - 39 40 – 49 50 – 59 60 – 69 ≥70 Tổng
Nam 1 7 12 16 24 16 3 79 (36,7%)
Nữ 2 21 26 36 35 11 5 136 (63,3%)
Tổng 3 28 38 52 59 27 8 215
Nhận xét: 
Tuổi thấp nhất là 17, tuổi cao nhất là 76, tuổi trung bình của bệnh nhân là 
46,22 ± 13,87.
Sinh thiết cắt lạnh được thực hiện nhiều nhất ở nhóm tuổi 40 – 59 tuổi.
Bệnh nhân là nữ giới chiếm đa số 63,3 %.
Bảng 2 : Tỉ lệ sinh thiết cắt lạnh theo vị trí khối u.
Vị trí khối u Số bệnh nhân Tỉ lệ (%)
Tuyến giáp
Buồng trứng
Phổi – trung thất
Vú
Thận
Cơ quan khác
86
47
41
14
6
21
40
21,9
19
6,5
2,8
9,8
Tổng 215 100
Nhận xét:
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
17
 -Tỉ lệ sinh thiết cắt lạnh thực hiện nhiều nhất với các khối u tuyến giáp 40%.
 - Các khối u thận có tỉ lệ sinh thiết cắt lạnh thấp 2,8 %
Bảng 3: So sánh kết quả chẩn đoán của sinh thiết cắt lạnh với sinh thiết cắt 
thường.
Sinh thiết cắt thường
Sinh thiết cắt lạnh
Ác tính Lành tính Tổng
Ác tính 83 1 84
Lành tính 8 115 123
Trì hoãn 7 1 8
Tổng 98 117 215
Nhận xét : Trong số 8 ca trì hoãn chờ kết quả sinh thiết cắt thường thì có 7 ca 
là ác tính, 1 ca là lành tính.
Bảng 4 : Các giá trị của sinh thiết cắt lạnh.
Trường hợp Tỉ lệ (%)
Dương tính thật
Dương tính giả
Âm tính thật
Âm tính giả
Trì hoãn
83
1
115
8
8
38,6
0,5
53,5
3,7
3,7
Tổng 215 100
Từ bảng trên chúng ta tính được độ chính xác của sinh thiết cắt lạnh là : 
Có 8 /215 (3,7%) trường hợp không xác định được chẩn đoán bằng sinh thiết 
cắt lạnh, phải trì hoãn chờ kết quả cắt thường.
Bảng 5. Giá trị của các sinh thiết cắt lạnh theo các vị trí:
 Kết quả
Vị trí
Dương 
tính thật
Dương 
tính giả
Âm tính 
thật
Âm tính 
giả
Trì 
hoãn
Độ chính 
xác (%)
Tuyến giáp
Buồng trứng
Phổi – trung thất
Cơ quan khác
34
12
18
19
0
0
1
0
51
29
18
17
2
2
2
2
1
2
2
3
96,6
91,1
87,8
87,8
Nhận xét: Sinh thiết cắt lạnh có độ chính xác cao nhất ở nhóm u tuyến giáp 
96,6 %.
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017
18
Có 1/ 215 (0,5%) trường hợp dương tính giả gặp ở khối u phổi.
Bảng 6. Thời gian hoàn thành quỳ trình cắt lạnh.
Thời gian 
chẩn đoán 
(Phút)
Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
15 28 21,18 3,55
BÀN LUẬN
1. Bàn luận về tuổi, giới và vị trí 
khối u:
- Sinh thiết cắt lạnh được thực hiện 
chủ yếu ở nhóm tuổi trưởng thành và 
trung niên có tỉ lệ 57,3 % với nhóm tuổi 
40 -59 (Bảng 1), đây là nhóm tuổi có 
tần suất cao mắc các bệnh về u, bướu. 
Giới nữ chiếm đa số 63,3 %, có thể do 
liên quan đến vị trí các khối u được sinh 
thiết cắt lạnh tại Bệnh viện quân y 175, 
trong đó các khối u tuyến giáp được 
sinh thiết cắt lạnh nhiều nhất 40 %, tiếp 
theo là khối u buồng trứng. Các kết quả 
nghiên cứu tại Bệnh viện ung bướu TP 
Hồ Chí Minh , bệnh viện TƯQĐ 108 
và một số kết quả khác đều cho thấy 
tỉ lệ cắt lạnh đối với các khối u tuyến 
giáp là cao nhất[1,2,3,6]. Hiện nay sự tiến 
bộ của các phương tiện chẩn đoán hình 
ảnh đã phát hiện sớm các nhân tuyến 
giáp khi còn rất nhỏ (đường kính cỡ vài 
mm).Việc chẩn đoán trước mổ bằng kỹ 
thuật FNA với các nhân giáp có kích 
thước nhỏ thường phải phải được thực 
hiện dưới hướng dẫn của siêu âm và 
kết quả có một tỉ lệ khá cao là nghi ngờ 
ác tính và phải chỉ định sinh thiết cắt 
lạnh. Trong nghiên cứu của chúng tôi 
các khối u tuyến vú có tỉ lệ sinh thiết 
cắt lạnh thấp 6,5%, kết quả này khác 
biệt so với nghiên cứu của Bệnh viện 
K Hà Nội với tỉ lệ sinh thiết cắt lạnh 
gặp chủ yếu ở tuyến vú[1]. Tuy nhiên 
số liệu này phù hợp với nhiều nghiên 
cứu khác với tỉ lệ sinh thiết cắt lạnh các 
khối u vú từ 3,71% - 4,6%[2,6,7]. Thực 
tế hiện nay đối với các khối u vú đã có 
nhiều kỹ thuật chẩn đoán trước mổ với 
độ chính xác cao như FNA, sinh thiết 
kim vì vậy số trường hợp nghi ngờ ác 
tính phải thực hiện sinh thiết cắt lạnh 
giảm xuống. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi chỉ có 2,8% số sinh thiết cắt 
lạnh được thực hiện với các khối u ở 
thận. Nhìn chung các khối u ở thận ít 
được chỉ định sinh thiết cắt lạnh do kết 
quả chẩn đoán có tỉ lệ âm tính giả và 
dương tính giả khá cao[2,4].
2.Bàn luận về độ chính xác của 
sinh thiết cắt lạnh:
- Độ chính xác của sinh thiết cắt 
lạnh trong nghiên cứu này 92,1% là 
khá cao. Đối chiếu kết quả này với kết 
quả của một số nghiên cứu khác trong 
nước như sau[1,2,3]
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
19
 Kết quả
Nơi thực hiện Độ chính xác (%)
Bệnh viện K Hà Nội
Bệnh viện ung bướu TP Hồ Chí Minh
Bệnh viện TƯQĐ 108
Bệnh viện Quân Y 175
96,03
93,21
99,14
92,1
 - Kết quả trong y văn cũng như 
các tác giả nước ngoài cho thấy độ 
chính xác chung với các sinh thiết cắt 
lạnh đạt từ 88,9% - 98,9% [6,7]. Một 
số nghiên cứu trên cho thấy độ chính 
xác của sinh thiết cắt lạnh là rất cao. 
Sự khác nhau về độ chính xác của 
các nghiên cứu được giải thích là do 
phương pháp phân tích số liệu khác 
nhau, phương pháp tính độ chính xác 
của một số phương pháp đã loại trừ số 
trường hợp không xác định chẩn đoán 
vì thế độ chính xác sẽ cao hơn trong 
nghiên cứu của chúng tôi.
 - Độ chính xác của sinh thiết cắt 
lạnh sẽ thay đổi theo vị trí giải phẫu 
khối u. Trong nghiên cứu này độ chính 
xác của sinh thiết cắt lạnh theo các vị 
trí khối u từ 87,8% - 96,6%. Kết quả 
này cũng tương tự kết quả nghiên cứu 
của các tác giả trong và ngoài nước, đạt 
từ 86,07% - 100%[2,3,4,7,8,9]. Độ chính 
xác của sinh thiết cắt lạnh theo vị trí 
các khối u phụ thuộc vào nhiều yếu tố 
như: Kích thước mẫu lấy xét nghiệm, 
đặc điểm mô bệnh học riêng biệt của 
các vị trí u, kinh nghiệm của bác sĩ đọc 
kết quả
3.Bàn luận về số trường hợp 
không xác định được chẩn đoán trên 
mẫu sinh thiết cắt lạnh phải trì hoãn 
chờ kết quả sinh thiết cắt thường.
- Mặc dù có rất nhiều cố gắng để 
chẩn đoán đối với mẫu sinh thiết cắt 
lạnh tuy nhiên không thể tránh khỏi 
vẫn có một số trường hợp không 
khẳng định được chẩn đoán. Lý do 
chính phải trì hoãn là do đặc điểm mô 
học của một số loại u rất khó phân 
biệt giữa lành tính và ác tính. Ngay cả 
đối với sinh thiết cắt thường cũng cần 
phải có thời gian, sử dụng một số kỹ 
thuật nhuộm đặc biệt mới khẳng định 
được chẩn đoán.
- Tỉ lệ số trường hợp không xác định 
được chẩn đoán trên sinh thiết cắt lạnh 
theo y văn và các nghiên cứu từ 0,2% - 
6,1%. Trong nghiên cứu của chúng tôi 
có 8/215 (3,7%) số trường hợp phải trì 
hoãn, đây là tỉ lệ chấp nhận được.
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017
20
4. Bàn luận về tỉ lệ âm tính giả và dương tính giả của sinh thiết cắt lạnh:
 - Đối chiếu số liệu về tỉ lệ âm tính giả và dương tính giả với một số nghiên 
cứu trong nước như sau[1,2,3].
 Kết quả
Nơi thực hiện Âm tính giả (%) Dương tính giả (%)
Bệnh viện K Hà Nội
Bệnh viên ung bướu TP Hồ Chí Minh
Bệnh viện TƯQĐ 108
Bệnh viện Quân Y 175
2
2,14
0,53
3,7
0,9
0,53
0,32
0,5
 - Số liệu của của các nghiên cứu 
nước ngoài cho thấy tỉ lệ âm tính giả 
dao động từ 0% - 0,64%[4,6,7]. Kết quả 
nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ âm 
tính giả là 3,7%. Số liệu này cũng nằm 
trong khoảng tỉ lệ âm tính giả của các 
nghiên cứu trên. Nguyên nhân của chẩn 
đoán âm tính giả thường gặp trong các 
trường hợp có viêm kèm theo hoặc 
mẫu mô gửi xét nghiệm có nhiều ổ xuất 
huyết, hoại tử, xơ hóa, thoái hóa dạng 
nangMặt khác về mặt chất lượng của 
tiêu bản sinh thiết cắt lạnh có những 
hạn chế nhất định so với tiêu bản cắt 
thường như: thời gian cắt nhanh, độ 
trong sáng, sắc nét của tiêu bản kém. 
Một số vị trí như khối u ở thận, mẫu 
lấy không đủ sâu và đôi khi kích thước 
rất nhỏ do lo ngại chảy máu dẫn tới 
bỏ sót tổn thương[4]. Về mặt mô học, 
phần lớn các trường hợp âm tính giả là 
các tổn thương ác tính có độ biệt hóa 
rõ, giáp biên ác hoặc khối u có nhiều 
thành phần. Vì vậy việc đánh giá các 
tiêu chuẩn ác tính như vi xâm lấn hoặc 
khảo sát toàn bộ khối u trong một thời 
gian ngắn đôi khi là không thể[9]. Một 
số vị trí khối u như phổi, màng phổi, 
trung thất do tính chất tổn thương mà 
chẩn đoán xác định rất khó khăn, ngay 
cả đối với sinh thiết cắt thường[8].
- Đánh giá về tỉ lệ dương tính giả đối 
với sinh thiết cắt lạnh , theo quan điểm 
chung của các bác sĩ giải phẫu bệnh là 
rất thận trọng và cố gắng hạn chế tối 
đa tỉ lệ dương tính giả với lý do sẽ để 
lại hậu quả nặng nề cho bệnh nhân khi 
phải phẫu thuật cắt rộng. Vì vậy trong 
những trường hợp tiêu chuẩn xác định 
ác tính chưa rõ ràng thì các bác sĩ giải 
phẫu bệnh thường có khuynh hướng 
không xác định chẩn đoán và chờ kết 
quả sinh thiết cắt thường hoặc chẩn 
đoán âm tính giả. Trong nghiên cứu 
của chúng tôi có 1/215 (0,5%) trường 
hợp chẩn đoán dương tính giả. Khảo 
sát lại trên sinh thiết cắt thường đây là 
một tổn thương viêm xơ hóa phổi kèm 
tăng sản biểu mô phế quản không điển 
hình gây nên hình ảnh chẩn đoán quá 
mức ở sinh thiết cắt lạnh.
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
21
5.Bàn luận về thời gian chẩn 
đoán sinh thiết cắt lạnh:
Thời gian hoàn thành một quy trình 
cắt lạnh tính từ khi nhận mẫu cho đến 
khi trả lời kết quả cho phẫu thuật viên 
luôn là một áp lực đối với các bác sĩ 
giải phẫu bệnh. Thời gian chờ kết quả 
sinh thiết cắt lạnh không cho phép quá 
dài vì sẽ ảnh hưởng tới việc duy trì gây 
mê trong phẫu thuật. Kết quả từ bảng 6 
cho thấy thời gian hoàn thành quy trình 
sinh thiết cắt lạnh trong nghiên cứu của 
chúng tôi là 21,18 ± 3,55 phút. Kết quả 
này phù hợp với phần lớn số liệu các 
nghiên cứu của các tác giả trong và 
ngoài nước[2,7].
 KẾT LUẬN
Sinh thiết cắt lạnh 215 trường 
hợp, kết quả độ chính xác chung của 
phương pháp là 92,1%, độ chính xác 
theo từng vị trí cụ thể của khối u dao 
động từ 87,8% - 96,6%; tỉ lệ âm tính giả 
là 3,7%; tỉ lệ dương tính giả là 0,5%. 
Tỉ lệ trì hoãn,chờ kết quả sinh thiết cắt 
thường là 3,7%. Thời gian hoàn thành 
quy trình sinh thiết cắt lạnh là 21,18 
± 3,55 phút.Từ kết quả trên cho thấy 
đây là phương pháp chẩn đoán đáng 
tin cậy, hỗ trợ tốt cho các phẫu thuật 
viên có hướng xử lý thích hợp trong 
quá trình mổ.
 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Thế Căn, Nguyễn Phi 
Hùng, Hoàng Xuân Kháng và cộng sự 
(2001) “Giá trị của chẩn đoán sinh thiết 
tức thì qua nghiên cứu 1917 trường hợp 
tại Bệnh viện K Hà Nội”; Y học TP Hồ 
Chí Minh, tập 5, số 4, tr 9 -13.
2. Ngô Thị Minh Hạnh, Trịnh Tuấn 
Dũng, Nguyễn Đức Vinh và cộng sự 
(2013) “Giá trị của sinh thiết cắt lạnh 
trong phẫu thuật”; Y học TP Hồ Chí 
Minh, tập 17, số 3, tr 102 – 108.
3. Nguyễn Văn Thành và cộng sự 
(2002) “Hiệu quả của phương pháp cắt 
lạnh tại Bệnh viện ung bướu, đối chiếu 
cắt lạnh – cắt thường – FNA”; Y học 
TP Hồ Chí Minh, tập 6, số 4, tr 58 – 61.
4. Algaba.F; Arce.Y, Lopez – 
Beltran.A, Montironi.R Mikuz.G; 
Bono.AV (2005) “Intraoperative 
frozen section diagnosis in urological 
oncology”. European urology 47,pp 
129 – 136.
5. Cerovic.S; Ignjatovic.M; 
Brajuskovic.G; Knezevic.S; 
Dimitrijevic.J; Cuk.V (2004) “The 
value of the intraoperative diagnosis 
in thyroid surgery” Arch oncol 12 
(supply1);pp 46 - 48.
6. Pigozzi da Silva RD, Martinhou 
Souto LR, Matsushita GM, Matsushita 
MM (2011) “Diagnostic accuracy 
of frozen section test for surgical 
diseases” Rio de Janeiro, Vol 38 No 3, 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017
22
pp 73- 76.
7. Rosai J (2011) “Frozen section” 
in surgical pathology;10th edition, 
volume 1,pp 10 – 13.
8. Sienko.A; Allen T.C, Zander 
D.S; Cagle P.T (2005) “Frozen section 
of lung specimens” Vol 129, No 12, pp 
1602 – 1609.
 9.Usubutun.A; Altinok.G; Kucukali.T 
(1998) “The value of intraoperative 
consultation frozen section in the diagnosis 
of ovarian neoplasms” Acta Obstet 
Gynecol Scand 77, pp 1013 – 1016. 

File đính kèm:

  • pdfgia_tri_cua_sinh_thiet_cat_lanh_trong_phau_thuat_cac_khoi_u.pdf