Giá trị của sinh thiết cắt lạnh trong phẫu thuật các khối u
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá độ chính xác của sinh thiết cắt lạnh và
xác định thời gian hoàn thành quy trình cắt lạnh.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 215 bệnh nhân được thực
hiện sinh thiết cắt lạnh từ tháng 10/2013 đến tháng 10/2016 tại Khoa giải phẫu
bệnh, Bệnh viện Quân Y 175. Kết quả của sinh thiết cắt lạnh được so sánh với sinh
thiết cắt thường, coi sinh thiết cắt thường là tiêu chuẩn vàng. Xác định độ chính
xác và thời gian của quy trình cắt lạnh (thời gian tính từ khi bác sĩ giải phẫu bệnh
nhận mẫu đến khi trả lời kết quả cho phẫu thuật viên).
Kết quả và kết luận: Độ chính xác của sinh thiết cắt lạnh là 92,1%, độ chính
xác theo vị trí các khối u từ 87,85 – 96,6%. Tỉ lệ âm tính giả là 3,7%, dương tính
giả là 0,5%. Có 8 trường hợp (3,7%) không xác định được chẩn đoán, phải trì
hoãn chờ kết quả sinh thiết cắt thường. Thời gian hoàn thành quy trình cắt lạnh
là 21,18 ± 3,55 phút. Từ kết quả trên cho thấy đây là phương pháp đáng tin cậy,có
vai trò quan trọng định hướng xác định bờ phẫu thuật một cách phù hợp trong
khi mổ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giá trị của sinh thiết cắt lạnh trong phẫu thuật các khối u
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 13 Tóm tắt Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá độ chính xác của sinh thiết cắt lạnh và xác định thời gian hoàn thành quy trình cắt lạnh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 215 bệnh nhân được thực hiện sinh thiết cắt lạnh từ tháng 10/2013 đến tháng 10/2016 tại Khoa giải phẫu bệnh, Bệnh viện Quân Y 175. Kết quả của sinh thiết cắt lạnh được so sánh với sinh thiết cắt thường, coi sinh thiết cắt thường là tiêu chuẩn vàng. Xác định độ chính xác và thời gian của quy trình cắt lạnh (thời gian tính từ khi bác sĩ giải phẫu bệnh nhận mẫu đến khi trả lời kết quả cho phẫu thuật viên). Kết quả và kết luận: Độ chính xác của sinh thiết cắt lạnh là 92,1%, độ chính xác theo vị trí các khối u từ 87,85 – 96,6%. Tỉ lệ âm tính giả là 3,7%, dương tính giả là 0,5%. Có 8 trường hợp (3,7%) không xác định được chẩn đoán, phải trì hoãn chờ kết quả sinh thiết cắt thường. Thời gian hoàn thành quy trình cắt lạnh là 21,18 ± 3,55 phút. Từ kết quả trên cho thấy đây là phương pháp đáng tin cậy,có vai trò quan trọng định hướng xác định bờ phẫu thuật một cách phù hợp trong khi mổ. THE VALUE OF INTRAOPERATIVE FORZEN SECTION EXAMINATION FOR SURGERY NEOPLASMS Summary Objective: This study aims to assess the accuracy of frozen section examination and to measure the total time of frozen section procedure. Lương Văn Đa1 , Hoàng Văn Kỳ1, Nguyễn Như Tấn1 GIÁ TRỊ CỦA SINH THIẾT CẮT LẠNH TRONG PHẪU THUẬT CÁC KHỐI U (1) Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Lương Văn Đa ([email protected]) Ngày nhận bài: 10/5/2017. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/5/2017. Ngày bài báo được đăng: 30/6/2017 TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017 14 Material and method: A retrospective study of 215 patients, who underwent intraoperative frozen section examination from October/2013 to October/ 2016 at the deparment of pathology, Military hospital 175. The results of frozen section were comperared to the permanent section, considered gold standard. The accuracy of frozen section diagnosis were calculated. The total time of frozen section procedure has been reported (from the time the pathologist received the specimen to the time that he returned the diagnosis to the surgeon). Results and conclusion: The overall accuracy of frozen section examination accounted for 92,1%, for specific anatomical sites diagnostic accuracy ranged from 87,8% - 96,6%. The false negative was 3,7%, the false positive was 0,5%. In 8 cases (3,7%) of inconclusive diagnosis, which were deferred to permanent section. The total time of frozen section procedure was 21,18 ± 3,55 minutes. This results show that, frozen section is an reliable method and play an important role in guidance of the adequacy of surgical resection margins during surgery. ĐẶT VẤN ĐỀ Đối với các bệnh lý ung, bướu có chỉ định phẫu thuật thì việc xác định bản chất của khối u trước mổ có ý nghĩa quyết định đến phương pháp phẫu thuật. Hiện nay cùng với sự phát triển của các trang thiết bị, đã có nhiều kỹ thuật chẩn đoán trước mổ được thực hiện như chọc hút tế bào bằng kim nhỏ, Cell – Block, chải tế bào, sinh thiết nội soi, sinh thiết kim dưới hướng dẫn siêu âmCác phương pháp trên với độ chính xác khá cao đã giúp cho phần lớn các bệnh nhân bị ung, bướu có một chẩn đoán xác định trước mổ. Tuy nhiên vẫn còn một tỉ lệ trong số các bệnh nhân sau khi đã thực hiện các kỹ thuật như trên vẫn chưa có một chẩn đoán xác định trước mổ hoặc chỉ là nghi ngờ ác tính. Mặt khác ngay cả một số trường hợp đã có chẩn đoán xác định là ác tính thì yêu cầu đặt ra trong khi phẫu thuật phải trả lời được câu hỏi là còn mô ung thư ở diện cắt hay không để quyết định bờ phẫu thuật cho phù hợp. Việc áp dụng kỹ thuật sinh thiết cắt lạnh trong mổ là một bước tiến quan trọng đáp ứng được các yêu cầu kể trên. Trên thế giới máy cắt lạnh (Criostat) được đưa vào sử dụng từ những năm 1960. Sau đó các phương tiện kỹ thuật ngày càng được cải tiến và hoàn thiện đã tăng độ chính xác của phương pháp này. Tại Việt Nam kỹ thuật sinh thiết cắt lạnh được đưa vào áp dụng tại bệnh viện Ung bướu TP Hồ Chí Minh từ năm 1994, kỹ thuật này đã nhanh chóng được chấp nhận và áp dụng tại các cơ sở Giải phẫu bệnh chuyên sâu trong nước. Tại Bệnh viện Quân Y 175, kỹ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 15 thuật sinh thiết cắt lạnh được áp dụng từ năm 2005. Để nâng cao hiệu quả và hoàn thiện quy trình kỹ thuật, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: - Đánh giá độ chính xác của sinh thiết cắt lạnh so với sinh thiết cắt thường. - Xác định thời gian hoàn thành một quy trình cắt lạnh. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu: - 215 trường hợp được thực hiện sinh thiết cắt lạnh tại khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Quân Y 175 từ tháng 10/2013 đến tháng 10/2016. - Tiêu chuẩn lựa chọn: Mẫu bệnh phẩm gửi là mẫu tươi, không cố định và có đủ kích thước để cắt lạnh, phiếu chỉ định có đầy đủ thông tin về bệnh nhân. - Tiêu chuẩn loại trừ: Các trường hợp mẫu đã cố định hoặc kích thước mẫu gửi quá nhỏ không thực hiện cắt lạnh được, phiếu chỉ định không có đủ thông tin về bệnh nhân. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả, cắt ngang. Thực hiện quy trình cắt lạnh: Khoa giải phẫu bệnh nhận mẫu bệnh phẩm kèm theo phiếu chỉ định trực tiếp từ phòng mổ. Đối với mẫu ≤ 1cm cắt toàn bộ, đối với mẫu > 1cm tiến hành phẫu tích lấy vị trí nghi ngờ để cắt. Mẫu cắt được đặt vào khuôn phủ gel lạnh tạo tuyết Cryomatrix đặt trong buồng máy cắt được điều chỉnh nhiệt độ từ -350C đến -550C. Máy cắt lạnh hiệu Tissue - Tek Gryo3. Sau 5 phút khuôn đúc đã đóng tuyết, tiến hành cắt lạnh với độ dày 5 µm, lát cắt được dàn trên lam kính, nhuộm Hematoxylin – Eosin. Đọc kết quả trên kính hiển vi quang học. Trả lời kết quả cho phẫu thuật viên. Mẫu sinh thiết cắt lạnh còn lại được rã đông sau đó cố định trong dung dịch Formol 10%, sau đó được xử lý theo quy trình sinh thiết cắt thường. Thống kê các dữ liệu về tuổi, giới, vị trí khối u, thời gian hoàn thành quy trình cắt lạnh (thời gian tính từ khi nhận mẫu tới khi trả lời kết quả). Đối chiếu kết quả sinh thiết cắt lạnh với sinh thiết cắt thường. Lấy kết quả sinh thiết cắt thường là tiêu chuẩn vàng. Sau khi đối chiếu, kết quả của sinh thiết cắt lạnh được chia làm 3 nhóm gồm: nhóm phù hợp về chẩn đoán; nhóm không phù hợp chẩn đoán và nhóm trì hoãn (không xác định chẩn đoán chờ kết quả sinh thiết cắt thường). Từ đó tính được các giá trị sau: + Dương tính thật (DTT): chẩn đoán sinh thiết cắt lạnh phù hợp với sinh thiết cắt thường là ác tính. + Âm tính thật (ATT): chẩn đoán sinh TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017 16 thiết cắt lạnh phù hợp sinh thiết cắt thường là lành tính. + Dương tính giả (DTG): chẩn đoán sinh thiết cắt lạnh là ác tính nhưng chẩn đoán sinh thiết cắt thường là lành tính. + Âm tính giả (ATG): chẩn đoán sinh thiết cắt lạnh là lành tính nhưng chẩn đoán sinh thiết cắt thường là ác tính. + Độ chính xác được đánh giá chung và đánh giá riêng theo từng đơn vị của khối u, tính theo công thức: Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS 17.0 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Tỉ lệ sinh thiết cắt lạnh theo tuổi và giới: Tuổi Giới < 20 20 - 29 30 - 39 40 – 49 50 – 59 60 – 69 ≥70 Tổng Nam 1 7 12 16 24 16 3 79 (36,7%) Nữ 2 21 26 36 35 11 5 136 (63,3%) Tổng 3 28 38 52 59 27 8 215 Nhận xét: Tuổi thấp nhất là 17, tuổi cao nhất là 76, tuổi trung bình của bệnh nhân là 46,22 ± 13,87. Sinh thiết cắt lạnh được thực hiện nhiều nhất ở nhóm tuổi 40 – 59 tuổi. Bệnh nhân là nữ giới chiếm đa số 63,3 %. Bảng 2 : Tỉ lệ sinh thiết cắt lạnh theo vị trí khối u. Vị trí khối u Số bệnh nhân Tỉ lệ (%) Tuyến giáp Buồng trứng Phổi – trung thất Vú Thận Cơ quan khác 86 47 41 14 6 21 40 21,9 19 6,5 2,8 9,8 Tổng 215 100 Nhận xét: CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 17 -Tỉ lệ sinh thiết cắt lạnh thực hiện nhiều nhất với các khối u tuyến giáp 40%. - Các khối u thận có tỉ lệ sinh thiết cắt lạnh thấp 2,8 % Bảng 3: So sánh kết quả chẩn đoán của sinh thiết cắt lạnh với sinh thiết cắt thường. Sinh thiết cắt thường Sinh thiết cắt lạnh Ác tính Lành tính Tổng Ác tính 83 1 84 Lành tính 8 115 123 Trì hoãn 7 1 8 Tổng 98 117 215 Nhận xét : Trong số 8 ca trì hoãn chờ kết quả sinh thiết cắt thường thì có 7 ca là ác tính, 1 ca là lành tính. Bảng 4 : Các giá trị của sinh thiết cắt lạnh. Trường hợp Tỉ lệ (%) Dương tính thật Dương tính giả Âm tính thật Âm tính giả Trì hoãn 83 1 115 8 8 38,6 0,5 53,5 3,7 3,7 Tổng 215 100 Từ bảng trên chúng ta tính được độ chính xác của sinh thiết cắt lạnh là : Có 8 /215 (3,7%) trường hợp không xác định được chẩn đoán bằng sinh thiết cắt lạnh, phải trì hoãn chờ kết quả cắt thường. Bảng 5. Giá trị của các sinh thiết cắt lạnh theo các vị trí: Kết quả Vị trí Dương tính thật Dương tính giả Âm tính thật Âm tính giả Trì hoãn Độ chính xác (%) Tuyến giáp Buồng trứng Phổi – trung thất Cơ quan khác 34 12 18 19 0 0 1 0 51 29 18 17 2 2 2 2 1 2 2 3 96,6 91,1 87,8 87,8 Nhận xét: Sinh thiết cắt lạnh có độ chính xác cao nhất ở nhóm u tuyến giáp 96,6 %. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017 18 Có 1/ 215 (0,5%) trường hợp dương tính giả gặp ở khối u phổi. Bảng 6. Thời gian hoàn thành quỳ trình cắt lạnh. Thời gian chẩn đoán (Phút) Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn 15 28 21,18 3,55 BÀN LUẬN 1. Bàn luận về tuổi, giới và vị trí khối u: - Sinh thiết cắt lạnh được thực hiện chủ yếu ở nhóm tuổi trưởng thành và trung niên có tỉ lệ 57,3 % với nhóm tuổi 40 -59 (Bảng 1), đây là nhóm tuổi có tần suất cao mắc các bệnh về u, bướu. Giới nữ chiếm đa số 63,3 %, có thể do liên quan đến vị trí các khối u được sinh thiết cắt lạnh tại Bệnh viện quân y 175, trong đó các khối u tuyến giáp được sinh thiết cắt lạnh nhiều nhất 40 %, tiếp theo là khối u buồng trứng. Các kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện ung bướu TP Hồ Chí Minh , bệnh viện TƯQĐ 108 và một số kết quả khác đều cho thấy tỉ lệ cắt lạnh đối với các khối u tuyến giáp là cao nhất[1,2,3,6]. Hiện nay sự tiến bộ của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh đã phát hiện sớm các nhân tuyến giáp khi còn rất nhỏ (đường kính cỡ vài mm).Việc chẩn đoán trước mổ bằng kỹ thuật FNA với các nhân giáp có kích thước nhỏ thường phải phải được thực hiện dưới hướng dẫn của siêu âm và kết quả có một tỉ lệ khá cao là nghi ngờ ác tính và phải chỉ định sinh thiết cắt lạnh. Trong nghiên cứu của chúng tôi các khối u tuyến vú có tỉ lệ sinh thiết cắt lạnh thấp 6,5%, kết quả này khác biệt so với nghiên cứu của Bệnh viện K Hà Nội với tỉ lệ sinh thiết cắt lạnh gặp chủ yếu ở tuyến vú[1]. Tuy nhiên số liệu này phù hợp với nhiều nghiên cứu khác với tỉ lệ sinh thiết cắt lạnh các khối u vú từ 3,71% - 4,6%[2,6,7]. Thực tế hiện nay đối với các khối u vú đã có nhiều kỹ thuật chẩn đoán trước mổ với độ chính xác cao như FNA, sinh thiết kim vì vậy số trường hợp nghi ngờ ác tính phải thực hiện sinh thiết cắt lạnh giảm xuống. Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 2,8% số sinh thiết cắt lạnh được thực hiện với các khối u ở thận. Nhìn chung các khối u ở thận ít được chỉ định sinh thiết cắt lạnh do kết quả chẩn đoán có tỉ lệ âm tính giả và dương tính giả khá cao[2,4]. 2.Bàn luận về độ chính xác của sinh thiết cắt lạnh: - Độ chính xác của sinh thiết cắt lạnh trong nghiên cứu này 92,1% là khá cao. Đối chiếu kết quả này với kết quả của một số nghiên cứu khác trong nước như sau[1,2,3] CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 19 Kết quả Nơi thực hiện Độ chính xác (%) Bệnh viện K Hà Nội Bệnh viện ung bướu TP Hồ Chí Minh Bệnh viện TƯQĐ 108 Bệnh viện Quân Y 175 96,03 93,21 99,14 92,1 - Kết quả trong y văn cũng như các tác giả nước ngoài cho thấy độ chính xác chung với các sinh thiết cắt lạnh đạt từ 88,9% - 98,9% [6,7]. Một số nghiên cứu trên cho thấy độ chính xác của sinh thiết cắt lạnh là rất cao. Sự khác nhau về độ chính xác của các nghiên cứu được giải thích là do phương pháp phân tích số liệu khác nhau, phương pháp tính độ chính xác của một số phương pháp đã loại trừ số trường hợp không xác định chẩn đoán vì thế độ chính xác sẽ cao hơn trong nghiên cứu của chúng tôi. - Độ chính xác của sinh thiết cắt lạnh sẽ thay đổi theo vị trí giải phẫu khối u. Trong nghiên cứu này độ chính xác của sinh thiết cắt lạnh theo các vị trí khối u từ 87,8% - 96,6%. Kết quả này cũng tương tự kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, đạt từ 86,07% - 100%[2,3,4,7,8,9]. Độ chính xác của sinh thiết cắt lạnh theo vị trí các khối u phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Kích thước mẫu lấy xét nghiệm, đặc điểm mô bệnh học riêng biệt của các vị trí u, kinh nghiệm của bác sĩ đọc kết quả 3.Bàn luận về số trường hợp không xác định được chẩn đoán trên mẫu sinh thiết cắt lạnh phải trì hoãn chờ kết quả sinh thiết cắt thường. - Mặc dù có rất nhiều cố gắng để chẩn đoán đối với mẫu sinh thiết cắt lạnh tuy nhiên không thể tránh khỏi vẫn có một số trường hợp không khẳng định được chẩn đoán. Lý do chính phải trì hoãn là do đặc điểm mô học của một số loại u rất khó phân biệt giữa lành tính và ác tính. Ngay cả đối với sinh thiết cắt thường cũng cần phải có thời gian, sử dụng một số kỹ thuật nhuộm đặc biệt mới khẳng định được chẩn đoán. - Tỉ lệ số trường hợp không xác định được chẩn đoán trên sinh thiết cắt lạnh theo y văn và các nghiên cứu từ 0,2% - 6,1%. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 8/215 (3,7%) số trường hợp phải trì hoãn, đây là tỉ lệ chấp nhận được. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017 20 4. Bàn luận về tỉ lệ âm tính giả và dương tính giả của sinh thiết cắt lạnh: - Đối chiếu số liệu về tỉ lệ âm tính giả và dương tính giả với một số nghiên cứu trong nước như sau[1,2,3]. Kết quả Nơi thực hiện Âm tính giả (%) Dương tính giả (%) Bệnh viện K Hà Nội Bệnh viên ung bướu TP Hồ Chí Minh Bệnh viện TƯQĐ 108 Bệnh viện Quân Y 175 2 2,14 0,53 3,7 0,9 0,53 0,32 0,5 - Số liệu của của các nghiên cứu nước ngoài cho thấy tỉ lệ âm tính giả dao động từ 0% - 0,64%[4,6,7]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ âm tính giả là 3,7%. Số liệu này cũng nằm trong khoảng tỉ lệ âm tính giả của các nghiên cứu trên. Nguyên nhân của chẩn đoán âm tính giả thường gặp trong các trường hợp có viêm kèm theo hoặc mẫu mô gửi xét nghiệm có nhiều ổ xuất huyết, hoại tử, xơ hóa, thoái hóa dạng nangMặt khác về mặt chất lượng của tiêu bản sinh thiết cắt lạnh có những hạn chế nhất định so với tiêu bản cắt thường như: thời gian cắt nhanh, độ trong sáng, sắc nét của tiêu bản kém. Một số vị trí như khối u ở thận, mẫu lấy không đủ sâu và đôi khi kích thước rất nhỏ do lo ngại chảy máu dẫn tới bỏ sót tổn thương[4]. Về mặt mô học, phần lớn các trường hợp âm tính giả là các tổn thương ác tính có độ biệt hóa rõ, giáp biên ác hoặc khối u có nhiều thành phần. Vì vậy việc đánh giá các tiêu chuẩn ác tính như vi xâm lấn hoặc khảo sát toàn bộ khối u trong một thời gian ngắn đôi khi là không thể[9]. Một số vị trí khối u như phổi, màng phổi, trung thất do tính chất tổn thương mà chẩn đoán xác định rất khó khăn, ngay cả đối với sinh thiết cắt thường[8]. - Đánh giá về tỉ lệ dương tính giả đối với sinh thiết cắt lạnh , theo quan điểm chung của các bác sĩ giải phẫu bệnh là rất thận trọng và cố gắng hạn chế tối đa tỉ lệ dương tính giả với lý do sẽ để lại hậu quả nặng nề cho bệnh nhân khi phải phẫu thuật cắt rộng. Vì vậy trong những trường hợp tiêu chuẩn xác định ác tính chưa rõ ràng thì các bác sĩ giải phẫu bệnh thường có khuynh hướng không xác định chẩn đoán và chờ kết quả sinh thiết cắt thường hoặc chẩn đoán âm tính giả. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 1/215 (0,5%) trường hợp chẩn đoán dương tính giả. Khảo sát lại trên sinh thiết cắt thường đây là một tổn thương viêm xơ hóa phổi kèm tăng sản biểu mô phế quản không điển hình gây nên hình ảnh chẩn đoán quá mức ở sinh thiết cắt lạnh. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 21 5.Bàn luận về thời gian chẩn đoán sinh thiết cắt lạnh: Thời gian hoàn thành một quy trình cắt lạnh tính từ khi nhận mẫu cho đến khi trả lời kết quả cho phẫu thuật viên luôn là một áp lực đối với các bác sĩ giải phẫu bệnh. Thời gian chờ kết quả sinh thiết cắt lạnh không cho phép quá dài vì sẽ ảnh hưởng tới việc duy trì gây mê trong phẫu thuật. Kết quả từ bảng 6 cho thấy thời gian hoàn thành quy trình sinh thiết cắt lạnh trong nghiên cứu của chúng tôi là 21,18 ± 3,55 phút. Kết quả này phù hợp với phần lớn số liệu các nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước[2,7]. KẾT LUẬN Sinh thiết cắt lạnh 215 trường hợp, kết quả độ chính xác chung của phương pháp là 92,1%, độ chính xác theo từng vị trí cụ thể của khối u dao động từ 87,8% - 96,6%; tỉ lệ âm tính giả là 3,7%; tỉ lệ dương tính giả là 0,5%. Tỉ lệ trì hoãn,chờ kết quả sinh thiết cắt thường là 3,7%. Thời gian hoàn thành quy trình sinh thiết cắt lạnh là 21,18 ± 3,55 phút.Từ kết quả trên cho thấy đây là phương pháp chẩn đoán đáng tin cậy, hỗ trợ tốt cho các phẫu thuật viên có hướng xử lý thích hợp trong quá trình mổ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặng Thế Căn, Nguyễn Phi Hùng, Hoàng Xuân Kháng và cộng sự (2001) “Giá trị của chẩn đoán sinh thiết tức thì qua nghiên cứu 1917 trường hợp tại Bệnh viện K Hà Nội”; Y học TP Hồ Chí Minh, tập 5, số 4, tr 9 -13. 2. Ngô Thị Minh Hạnh, Trịnh Tuấn Dũng, Nguyễn Đức Vinh và cộng sự (2013) “Giá trị của sinh thiết cắt lạnh trong phẫu thuật”; Y học TP Hồ Chí Minh, tập 17, số 3, tr 102 – 108. 3. Nguyễn Văn Thành và cộng sự (2002) “Hiệu quả của phương pháp cắt lạnh tại Bệnh viện ung bướu, đối chiếu cắt lạnh – cắt thường – FNA”; Y học TP Hồ Chí Minh, tập 6, số 4, tr 58 – 61. 4. Algaba.F; Arce.Y, Lopez – Beltran.A, Montironi.R Mikuz.G; Bono.AV (2005) “Intraoperative frozen section diagnosis in urological oncology”. European urology 47,pp 129 – 136. 5. Cerovic.S; Ignjatovic.M; Brajuskovic.G; Knezevic.S; Dimitrijevic.J; Cuk.V (2004) “The value of the intraoperative diagnosis in thyroid surgery” Arch oncol 12 (supply1);pp 46 - 48. 6. Pigozzi da Silva RD, Martinhou Souto LR, Matsushita GM, Matsushita MM (2011) “Diagnostic accuracy of frozen section test for surgical diseases” Rio de Janeiro, Vol 38 No 3, TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017 22 pp 73- 76. 7. Rosai J (2011) “Frozen section” in surgical pathology;10th edition, volume 1,pp 10 – 13. 8. Sienko.A; Allen T.C, Zander D.S; Cagle P.T (2005) “Frozen section of lung specimens” Vol 129, No 12, pp 1602 – 1609. 9.Usubutun.A; Altinok.G; Kucukali.T (1998) “The value of intraoperative consultation frozen section in the diagnosis of ovarian neoplasms” Acta Obstet Gynecol Scand 77, pp 1013 – 1016.
File đính kèm:
gia_tri_cua_sinh_thiet_cat_lanh_trong_phau_thuat_cac_khoi_u.pdf

