Giá trị của nồng độ đường huyết lúc nhập viện với tiên lượng tử vong gần ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim ST chênh lên

Đặt vấn đề: Hiện đã có nhiều thang điểm đánh giá mức độ nặng và tiên lượng kết cục NMCT cấp như GRACE, TIMI. Gần đây đường huyết (ĐH) tăng cao lúc nhập viện được ghi nhận là một yếu tố dự báo kết cục xấu. Việt Nam chưa có nhiều khảo sát về vấn đề này. Nghiên cứu nhằm xác định giá trị của nồng độ ĐH lúc nhập viện trong tiên lượng tử vong gần ở người bệnh NMCT ST chênh lên.

Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu cắt ngang trên 209 người bệnh NMCT ST chênh lên nhập Bệnh viện Tâm Đức và Viện Tim TP Hồ Chí Minh. Tỷ lệ tử vong gần ở người NMCT ST chênh lên có ĐTĐ hoặc không ĐTĐ nhưng ĐH tăng phản ứng được so sánh với tỉ lệ ở người không ĐTĐ và ĐH bình thường. Khảo sát mối liên quan giữa nồng độ ĐH lúc nhập viện với tử vong trong vòng 30 ngày (bằng hồi qui đa biến) và thang điểm GRACE

pdf 10 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Giá trị của nồng độ đường huyết lúc nhập viện với tiên lượng tử vong gần ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim ST chênh lên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giá trị của nồng độ đường huyết lúc nhập viện với tiên lượng tử vong gần ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim ST chênh lên

Giá trị của nồng độ đường huyết lúc nhập viện với tiên lượng tử vong gần ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim ST chênh lên
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 75+76.2016 61
Giá trị của nồng độ đường huyết lúc nhập viện với 
tiên lượng tử vong gần ở bệnh nhân nhồi máu cơ 
tim ST chênh lên
Lê Tuyết Hoa*, Trương Quốc Cường**
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch*
Bệnh viện Thống Nhất**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Hiện đã có nhiều thang điểm đánh 
giá mức độ nặng và tiên lượng kết cục NMCT cấp 
như GRACE, TIMI. Gần đây đường huyết (ĐH) 
tăng cao lúc nhập viện được ghi nhận là một yếu 
tố dự báo kết cục xấu. Việt Nam chưa có nhiều 
khảo sát về vấn đề này. Nghiên cứu nhằm xác 
định giá trị của nồng độ ĐH lúc nhập viện trong 
tiên lượng tử vong gần ở người bệnh NMCT ST 
chênh lên.
Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu: 
Nghiên cứu tiến cứu cắt ngang trên 209 người bệnh 
NMCT ST chênh lên nhập Bệnh viện Tâm Đức và 
Viện Tim TP Hồ Chí Minh. Tỷ lệ tử vong gần ở 
người NMCT ST chênh lên có ĐTĐ hoặc không 
ĐTĐ nhưng ĐH tăng phản ứng được so sánh với tỉ 
lệ ở người không ĐTĐ và ĐH bình thường. Khảo 
sát mối liên quan giữa nồng độ ĐH lúc nhập viện với 
tử vong trong vòng 30 ngày (bằng hồi qui đa biến) 
và thang điểm GRACE.
Kết quả: Tử vong gần ở các đối tượng nghiên 
cứu là 14.35% (30 BN). Tỷ lệ tử vong của nhóm 
không ĐTĐ - ĐH < 126 mg/dl là 5.6% trong khi 
nhóm không ĐTĐ - ĐH ≥ 126 mg/dl và nhóm 
ĐTĐ - ĐH ≥ 126 mg/dl là 20.97% và 21.05%. ĐH 
lúc nhập viện ≥ 126 mg/dl có liên quan với điểm 
GRACE cao > 140 và tử vong trong vòng 30 ngày. 
Bệnh đái tháo đường đã biết không tăng kết cục gần 
bất lợi so với người không ĐTĐ.
Bàn luận: Kết hợp nồng độ đường huyết lúc 
nhập viện với những thang điểm hiện tại có thể 
giúp tăng giá trị tiên lượng tử vong gần ở bệnh nhân 
NMCT cấp ST chênh lên. Lưu ý theo dõi đường 
huyết cho tất cả người bệnh NMCT và kiểm soát 
phù hợp theo khuyến cáo để giảm nhẹ biến chứng 
tim mạch và cải thiện kết cục.
Từ khóa: Đường huyết lúc nhập viện, NMCT 
ST chênh lên, tử vong gần.
GIỚI THIỆU
Nhồi máu cơ tim (NMCT) ngày nay không còn 
là bệnh lý ít gặp. Tại Hoa Kỳ mỗi năm có khoảng 
1.5 triệu người bị NMCT với 600.000 trường hợp 
tử vong. [1]Bệnh diễn tiến nhanh và tử vong cao 
nên việc lượng giá biến cố tim mạch nặng và nguy 
cơ tử vong thật sự cần thiết. Đã có nhiều thang điểm 
đánh giá mức độ nặng và tiên lượng kết cục của 
NMCT cấp như: GRACE, TIMI. Gần đây đường 
huyết (ĐH) cao lúc nhập viện được ghi nhận như 
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 75+76.201662
một yếu tố tiên lượng biến cố nặng và tử vong ở 
BN NMCT. Nước ta chưa có nhiều khảo sát về ảnh 
hưởng xấu này của đường huyết. Nghiên cứu được 
thực hiện nhằm đánh giá mối liên quan giữa nồng 
độ ĐH lúc nhập viện với tiên lượng tử vong gần ở 
người NMCT ST chênh lên.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang tiến cứu. Cỡ mẫu tính 
theo công thức so sánh các tỷ lệ.
α là xác suất sai lầm loại 1 (0.05), β là xác suất sai 
lầm loại 2 (0.2), P1 là xác suất phơi nhiễm của nhóm 
bệnh, P2 là xác suất phơi nhiễm của nhóm chứng. 
Với P1 và P2 từ nghiên cứu của Kavita Krishna,
[2] cỡ 
mẫu tính được là 143 bệnh nhân, trong đó nhóm 
không ĐTĐ - ĐH < 126 mg/dl (nhóm A) 62 BN, 
nhóm không ĐTĐ - ĐH ≥ 126 mg/dl (nhóm B) 
62 bệnh nhân và nhóm ĐTĐ- ĐH ≥ 126 mg/dl 
(nhóm C) 19 bệnh nhân. 
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Người bệnh NMCT ST chênh lên nhập Khoa 
Cấp cứu Tim mạch hay Tim mạch Can thiệp của 
Bệnh viện Tâm Đức và Viện Tim Thành phố Hồ 
Chí Minh, và đồng ý tham gia nghiên cứu. Chọn 
mẫu thuận tiện không xác suất. Thời gian nghiên 
cứu từ tháng 8/2014 đến tháng 5/2015.
Tiêu chuẩn loại trừ
Người có hội chứng vành cấp không ST chênh 
lên và cơn đau thắt ngực không ổn định, đã được 
truyền glucose ở tuyến trước, người có biến chứng 
tăng đường huyết cấp của ĐTĐ như nhiễm toan 
ceton, tăng áp lực thẩm thấu, người ĐTĐ có đường 
huyết nhập viện được kiểm soát < 126 mg/dl, và 
người không tỉnh táo hoặc từ chối tham gia.
Phương pháp tiến hành
Ghi nhận bệnh sử, tiền sử bản thân và gia đình 
sau khi bệnh nhân khỏe. Khám lâm sàng, thực 
hiện xét nghiệm ngay khi nhập viện gồm công 
thức máu, đường huyết, chức năng gan thận, ion 
đồ, điện tâm đồ, men tim, X-quang ngực thẳng, 
siêu âm tim. Các đối tượng nghiên cứu được phân 
thành 3 nhóm A, B, C dựa vào nồng độ đường 
huyết và tiền sử bệnh ĐTĐ.
Tiêu chuẩn chẩn đoán 
Xác định bệnh ĐTĐ dựa vào tiền sử bệnh đã 
được chẩn đoán, hoặc đang dùng thuốc hạ đường 
huyết, hoặc HbA1C tại thời điểm nhập viện > 
6.4%.
ĐTĐ theo ADA 2013[3].
NMCT theo Hội nghị đồng thuận toàn cầu lần 
III 2012[4].
Tăng huyết áp theo JNC 7[5].
Rối loạn lipid máu (RLLP) theo NCEP-ATP 
III[6].
Béo phì theo tiêu chuẩn của WHO[7].
Bệnh thận mạn theo KDIGO 2012, xét tiêu 
chuẩn giảm eGFR-creatinin[8].
Suy tim theo tiêu chuẩn của ESC 2013[9].
Hút thuốc lá theo tiêu chuẩn NSDUH cải tiến [10].
Phân tích thống kê
So sánh tỷ lệ tử vong ở 3 nhóm A, B, C. Phân tích 
đơn biến và đa biến tìm mối liên quan giữa nồng độ 
ĐH lúc nhập viện với tử vong trong vòng 30. Khảo 
sát mối liên quan giữa nồng độ ĐH với thang điểm 
GRACE. Sử dụng phần mềm thống kê Stata 12.1, p 
< 0.05 được xem là có ý nghĩa thống kê.
KẾT QUẢ
209 bệnh nhân NMCT ST chênh lên được đưa 
vào nghiên cứu, gồm 90 BN (43.0%) nhóm A 
không ĐTĐ-ĐH < 126 mg/dl; 62 BN (29.7%) 
nhóm B không ĐTĐ - ĐH ≥ 126 mg/dl; và 57 BN 
(27.3%) nhóm C ĐTĐ - ĐH ≥ 126 mg/dl.
2
/2 1 1 2 2
2
( 2 (1 ) (1 ) (1 ) )z p p z p p p p
n βα
− + − + −
=
∆
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 75+76.2016 63
Đặc điểm 
Nhóm A
(n = 90)
Nhóm B
(n = 62)
Nhóm C
(n = 57)
p
Tuổi (năm) TB (đlc) 63.3 (12.71) 61.68 (13.46) 66.32 (11.84) 0.133
Nam n (%) 65 (72.22) 42 (67.74) 35 (61.40) 0.4
BMI > 23 n (%) 40 (44.44) 37 (59.68) 27 (47.37) 0.17
Hút thuốc n (%) 38(42.22) 27 (43.55) 11 (19.3) 0.007
Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu theo nhóm đường huyết
Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là 63.64 (12.77); nhóm C nhiều tuổi hơn nhưng phân tích 
ANOVA không thấy khác biệt có ý nghĩa thống kê. Phân bố giới tính ở ba nhóm tương đương nhau, nam 
luôn gấp đôi nữ.
Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu theo các nhóm đường huyết
Đặc điểm lâm sàng
Nhóm A
(n = 90)
Nhóm B
(n = 62)
Nhóm C
(n = 57)
p
Mạch (lần/ph) TB (đlc) 81.92 (24.61) 81.29 (28.98) 84.51 (25.73) 0.78
HATT (mmHg) TB (đlc) 127.12 (41.28) 117.44 (38.19) 130.74 (36.11) 0.08
HATTr (mmHg) TB (đlc) 75.23 (18.49) 72.85 (23.88) 75.07 (20.61) 0.76
Killip II-IV, n (%) 26 (28.89) 35 (56.45) 28 (49.12) 0.002
Mạch, huyết áp và mức Troponin I ở ba nhóm không khác nhau, nhưng nhóm tăng ĐH có tỉ lệ Killip từ 
độ II – IV cao hơn nhóm ĐH bình thường (p = 0.002).
Bảng 3. Đặc điểm cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu theo nhóm đường huyết
Đặc điểm 
Nhóm A
(n = 90)
Nhóm B
(n = 62)
Nhóm C
(n = 57)
p
HbA1C (%) 5.84 (0.45) 6.02 (0.56) 8.1 (1.82) 0.001
Creatinin (mg/dl) 1.12 (0.40) 1.11 (0.29) 1.36 (0.74) 0.0063
Cholesterol T (mg/dl) 182.23 (51.58) 198.18 (66.67) 164.83 (41.53) 0.004
LDL (mg/dl) 124.29 (37.08) 133.2 (50.05) 110.22 (32.34) 0.008
HDL (mg/dl) 39.83 (10.80) 38.07 (10.29) 35.03 (8.83) 0.02
Triglyceride (mg/dl) 167.44 (81.14) 202.86 (144.13) 180.11 (94.47) 0.14
Troponin (µg/l) 1098.2 (2166.3) 745.7 (1225.3) 630.7 (920.8) 0.2
Số liệu trình bày: TB (độ lệch chuẩn).
Nhóm C có creatinine cao hơn(p < 0.01), nhưng mức cholesterol toàn phần và LDL-C thấp hơn hai 
nhóm còn lại có ý nghĩa thống kê. Nồng độ troponin không khác nhau ở ba nhóm.
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 75+76.201664
Bảng 4. Yếu tố nguy cơ tim mạch trong 3 nhóm nghiên cứu
Các YTNC
Nhóm A
(n = 90)
Nhóm B
(n = 62)
Nhóm C
(n = 57)
p
THA 62 (68.89) 41 (66.13) 56 (98.25) 0.001
Bệnh thận mạn 4 (4.44) 2 (3.23) 10 (17.54) 0.004
RLLM 60 (66.67) 39 (62.90) 34 (59.65) 0.7
Suy tim 13 (14.44) 11 (17.74) 16 (28.07) 0.117
NMCT cũ 7 (7.78) 4 (6.45) 8 (14.04) 0.3
Nhồi máu não cũ 7 (7.78) 5 (8.06) 6 (10.53) 0.832
 Số liệu trình bày: n (%).
76% đối tượng nghiên cứu bị THA. Tỷ lệ THA và bệnh thận mạn ở nhóm ĐTĐ cao hơn so với hai 
nhóm không ĐTĐ (p < 0.01).
So sánh tử vong giữa ba nhóm
Bảng 5. Tỷ lệ BN được can thiệp PCI/CABG và tử vong ở 3 nhóm BN
Nhóm A
(n = 90)
Nhóm B
(n = 62)
Nhóm C
(n = 57)
p
Điều trị PCI/CABG 67 (74.44) 52 (83.87) 43 (75.44) 0.36
Tử vong 5 (5.56) 13 (20.97) 12 (21.05) 0.007
Số liệu trình bày: n (%).
Điều trị can thiệp PCI/CABG được thực hiện trên77.5% BN. Tỉ lệ này như nhau giữa ba nhóm, nhưng 
tỉ lệ tử vong rất khác nhau: hai nhóm tăng ĐH (B và C) tử vong nhiều gấp 4 lần nhóm A có ĐH bình 
thường (p < 0.01).
Bảng 6. So sánh đặc điểm nhân trắc, thói quen giữa nhóm tử vong và sống sót
Đặc điểm
Tử vong
(n = 30)
Sống
(n = 179)
p
Tuổi, TB (đlc) 66.73 (13.68) 63.12 (12.58) 0.5
Nam, n (%) 17 (56.67) 125 (69.83) 0.15
BMI, TB (đlc) 22.66 (2.47) 22.94 (2.87) 0.34
Thừa cân/béo phì, n (%) 16 ( 53.33) 88 (49.16) 0.67
Hút thuốc lá 7 (23.33) 69 (38.55) 0.11
Đặc điểm nhân trắc của 30 BN tử vong và 179 người sống sót đều tương tự nhau về tuổi (66.73 so với 
63.12 tuổi), giới, mức thừa cân. Tỉ lệ hút thuốc lá cũng không khác biệt.
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 75+76.2016 65
Bảng 7. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân tử vong và sống sót
Đặc điểm
Tử vong
(n = 30)
Sống
(n = 179)
p
Mạch 77.17 (41.12) 83.32 (22.80) 0.001
HATT 94.87 (49.95) 130.32 (27.54) 0.001
HATTr 56.97 (29.16) 77.44 (17.39) 0.001
ĐH trung bình 188.02 ( 59.77) 152.90 (73.21) 0.001
HbA1C 6.70 (1.64) 6.48 (1.38) 0.19
Troponin 1016.97 (1962.74) 840.84 (1595.50) 0.11
Creatinine 1.51 (0.78) 1.13 (0.42) 0.001
Cholesterol T 179.40 (73.82) 182.68 (51.88) 0.005
LDL 125.17 (58.53) 122.75 (37.49) 0.001
HDL 37.43 (13.20) 38.09 (9.76) 0.02
Triglyceride 160.97 (70.67) 184.83 (112.17) 0.004
Số liệu trình bày: trung bình (độ lệch chuẩn).
Các dấu sinh tồn ở nhóm sống sót ổn định hơn, trong khi nhóm tử vong có mạch chậm và HA thấp, sự 
khác biệt này có ý nghĩa thống kê. ĐH trung bình, mức creatinin máu, nồng độ cholesterol toàn phần và 
LDL-Cở nhóm tử vong tất cả đều tăng cao hơn nhóm còn sống. 
Bảng 8. Mối liên quan giữa đặc điểm bệnh tật và tử vong 
Tử vong
(n = 30)
Sống
(n = 179)
OR
(độ tin cậy 95%)
p
ĐH ≥ 126 25 (83.33) 94 (52.51) 4.52 (1.66-12.34) 0.002
THA 23 (76.67) 136 (75.98) 1.04 (0.42- 2.59) 0.93
ĐTĐ 12 (40.00) 45 (25.14) 1.98 (0.89- 4.44) 0.09
BTM 9 (30.00) 7 (3.91) 10.53 (3.55-31.22) 0.001
RLLM 18 (60) 115 (64.25) 0.83 (0.37-1.84) 0.66
Suy tim 11 (36.67) 29 (16.20) 2.99 (1.28-6.95) 0.01
NMCT cũ 4 (13.33) 15 (8.38) 1.68 (0.52- 5.46) 0.38
NMN cũ 2 (6.67) 16 (8.94) 0.73 (0.16-3.34) 0.68
TIMI ≥ 5 25 (83.33) 110 (61.45) 3.14 (1.15-8.58) 0.02
GRACE > 140 24 (80.00) 74 (41.34) 5.68 (2.21-14.57) 0.001
PCI/CABG 16 (53.33) 146 (81.56) 0.26 (0.11-0.58) 0.001
Số liệu trình bày: n (%).
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 75+76.201666
Tỉ lệ BN bị bệnh thận mạn hoặc suy tim ở nhóm tử vong đều cao hơn nhóm còn sống. Tỉ lệ người có 
điểm TIMI ≥ 5 hoặc GRACE > 140 ở nhóm tử vong cũng cao hơn. Tỉ lệ người bệnh được can thiệp PCI/
CABG ở nhóm sống sót (81.6%) cao hơn nhóm tử vong (53.3%) đáng kể.
Mô hình đa biến gồm những biến khác nhau giữa hai nhóm đạt mức có ý nghĩa thống kê p < 0.25. Do 
đó 7 biến số được đưa vào mô hình, như ĐH ≥ 126 mg/dl, bệnh ĐTĐ, bệnh thận mạn, suy tim, TIMI ≥ 5, 
GRACE > 140, và PCI/CABG. 
Bảng 9. Phương trình hồi qui đa biến các biến số độc lập liên quan với tử vong
OR Độ tin cậy 95% p
ĐH ≥ 126 5.50 1.65 – 18.26 0.005
BTM 6.00 1.57 – 22.82 0.11
Suy tim 1.58 0.56 – 4.45 0.39
ĐTĐ 0.54 0.18 – 1.60 0.27
TIMI ≥ 5 0.86 0.24 – 3.12 0.82
GRACE >140 3.51 1.06 – 11.62 0.04
PCI/CABG 0.28 0.10 – 0.76 0.013
p = 0.001 cho biết mô hình có 7 biến trên tiên đoán có ý nghĩa biến số tử vong. Sau khi hiệu chỉnh với 
các biến số khác trong mô hình, ĐH cao lúc nhập viện đi kèm với tử vong bất kể người bệnh có hay không 
có ĐTĐ.
Bảng 10. Tỷ lệ tử vong của dân số nghiên cứu phân theo mức đường huyết
Đường huyết
Kết cục
p
Tử vong Sống
< 126 mg/dl 5 (5.56) 85 (94.44)
0.001126 – 180 mg/dl 7 (11.48) 54 (88.52)
≥ 180 mg/dl 18 (31.03) 40 (68.97)
Số liệu trình bày: n (%)
Tỉ lệ tử vong tăng tỉ lệ thuận với mức tăng của ĐH. Tỷ lệ này là 5.6% khi ĐH ổn định, tăng lên 11.5% 
khi ĐH ở mức 126-180 mg/dl và lên đến 31% khi ĐH ≥ 180 mg/dl. Sự khác biệt về tử vong giữa ba nhóm 
có ý nghĩa thống kê.
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 75+76.2016 67
Bảng 11. Liên quan giữa điểm GRACE và tử vong ở các mức đường huyết
< 126 mg/dl 
(n = 90)
126–180 mg/dl
(n = 61)
≥ 180 mg/dl 
(n = 58)
p
GRACE, TB (đlc) 133.76 (36.99) 139.08 (39.64) 163.9 (44.65) 0.001
GRACE >140, n (%) 35 (38.89) 27 (44.26) 36 (62.07) 0.04
Tử vong, n (%) 5 (5.56) 7 (11.48) 18 (31.03) 0.001
Tử vong kèm với GRACE >140, 
n (%)
4 (4.44) 3 (4.92) 17 (29.31) 0.001
Có sự liên quan giữa điểm GRACE với mức tăng của ĐH. Hơn nữa, mức ĐH càng tăng thì càng nhiều 
BN có điểm GRACE > 140.
4,44% 4,92% 
29,31% 
0,00%
10,00%
20,00%
30,00%
40,00%
50,00%
60,00%
70,00%
<126 mg/dl 126 -180 mg/dl ≥180 mg/dl 
Đường huyết lúc nhập viện 
GCE >140
Tử vong có 
GCE >140
Biểu đồ 1. Mối liên quan giữa GRACE và tử vong ở các 
mức đường huyết
BÀN LUẬN
209 bệnh nhân NMCT ST chênh lên trong nghiên 
cứu này có nhiều đặc điểm phù hợp với các nghiên 
cứu trước đây ở Việt Nam: tuổi bị NMCT (trung 
bình 63.54), giới nam mắc gấp đôi nữ[11],[12] và các 
yếu tố nguy cơ thường gặp như THA, RLLM, hút 
thuốc lá.
Biến cố tử vong trong 30 ngày theo dõi ở các 
nhóm bệnh nhân
Tử vong chung của NMCT ST chênh lên là 
14.35%, tương đương với các công trình khác trong 
và ngoài nước[13],[14]. Tử vong ở người được can 
thiệp bằng PCI/CABG chỉ 9.88%, tương tự kết quả 
của Nguyễn Quang Tuấn (9.6%)[15].
Hai nhóm ĐH nhập viện ≥ 126 mg/dl tử vong 
trong 30 ngày theo dõi cao hơn nhóm ĐH < 126 
mg/dl có ý nghĩa, bất luận họ có bệnh ĐTĐ hay 
không. Khá nhiều nghiên cứu trước đây cùng thu 
nhận kết quả này. Krishna khảo sát 60 bệnh nhân 
NMCT, người ĐH <126 mg/dl chỉ tử vong 10% 
thấp hơn nhiều so với người ĐH ≥126 mg/dl có 
đến 30% tử vong[2]. Ngạc nhiên là người ĐTĐ 
không kiểm soát tốt ĐH có tỉ lệ tử vong không cao 
hơn người không ĐTĐ có ĐH tăng phản ứng.
Mối liên quan giữa nồng độ ĐH lúc nhập viện 
với tiên lượng tử vong gần ở BN NMCT ST 
chênh lên
Nồng độ ĐH trung bình của bệnh nhân tử vong 
188.02±59.77 mg/dl cao hơn so với ĐH trung bình 
của BN sống sót 152.90±73.22 mg/dl (p = 0.001). 
Nghiên cứu của Li Dong-Bao thực hiện trên 1.137 
bệnh nhân NMCT, ĐH trung bình của BN tử vong 
210.24±112.5 mg/dl cao hơn của người bệnh còn 
sống 148.86 ±80.1 mg/dl (p = 0.001)[16]. Kết quả 
của các nghiên cứu đều gặp nhau ở chỗ ĐH > 180 
mg/dl làm tăng nguy cơ tử vong rõ rệt. Ngưỡng ĐH 
nguy cơ này củng cố thêm bằng chứng liên quan đến 
Hướng dẫn Thực hành của ACC/AHA về xử trí tăng 
đường huyết ở BN NMCT[17]. Đây là mức đường 
huyết mục tiêu (150-180 mg/dl) được khuyên cho 
những BN có tình trạng bệnh nặng cần hồi sức theo 
Hội Hồi sức cấp cứu.
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 75+76.201668
Sau khi hiệu chỉnh các biến khác trong mô hình, 
ĐH cao thực sự liên quan độc lập với tử vong. 
Đường huyết nhập viện ≥ 126 mg/dl tăng nguy cơ 
tử vong gấp 5.5 lần so với người có ĐH bình thường 
(p = 0.001). Nghiên cứu gộp từ 4 nghiên cứu cho 
thấy bệnh nhân có ĐH nhập viện cao nguy cơ tử 
vong gần gấp 4.81 lần người ĐH bình thường[18]. 
Kết quả của các nghiên cứu đều cho thấy bệnh 
ĐTĐ không phải là yếu tố tiên lượng tử vong gần, 
có vẻ liên quan đến tử vong dài hạn nhiều hơn [19]. 
Nghiên cứu này không ghi nhận hai yếu tố nguy 
cơ tim mạch là bệnh thận mạn và suy tim đi kèm với 
tử vong (phân tích đa biến). Có lẽ do chẩn đoán 
bệnh thận mạn chưa đầy đủ bởi nhiều BN không 
được thử lại creatinin và có nhiều BN suy tim ở cả 
ba nhóm. Kết quả này khác với báo cáo của Lê Thị 
Thu Ba khi nghiên cứu trên người có tuổi tại Bệnh 
viện Thống Nhất[20]. Hướng dẫn điều trị NMCT có 
ST chênh lên của ACC/AHA đều cảnh báo ĐTĐ và 
bệnh thận mạn là những yếu tố nguy cơ tương đương 
với BMV và tăng tử vong trong NMCT cấp.[17]
Mối liên quan giữa mức ĐH lúc nhập viện với 
thang điểm GRACE 
Không chỉ tăng ĐH đi kèm với tử vong, mức 
tăng ĐH càng nhiều thì tử vong càng tăng theo cấp 
số nhân. Kết quả này tương tự báo cáo của Kavita 
Krishna, tử vong tăng theo phân mức ĐH: ĐH < 
126 mg/dl, 126-200 mg/dl và > 200 mg/dl tương 
ứng với các tỉ lệ tử vong 10%, 29.41% và 47.82% [2]. 
Artur Dziewierz ghi nhận trên 607 bệnh nhân có ba 
phân mức đường huyết: < 140 mg/dl, 140 – 198 
mg/dl, và ≥ 198 mg/dl, tử vong tăng dần theo thứ tự 
là 8%, 25% và 39.1%[14]. Trong nghiên cứu hồi cứu 
trên 2.043 bệnh nhân nhập viện vì hội chứng vành 
cấp không tiền căn ĐTĐ, chia thành 4 nhóm ĐH 
nhập viện, ≤ 90 mg/dl, 91-140 mg/dl, từ 141-180 
mg/dl và ≥ 181 mg/dl, tử vong ghi nhận lần lượt là 
9.1%, 9.7%, 13.5% và 18.9% (p = 0.007)[21]. Tác giả 
Pei-Chi Chen cũng có một kết quả tương tự. 959 
bệnh nhân NMCT có can thiệp mạch vành qua 
da phân theo năm mức ĐH nhập viện < 100 mg/dl, 
100-139 mg/dl, 140-189 mg/dl, 190-249 mg/dl, và ≥ 
250 mg/dl, ghi nhận tỉ lệ tử vong nội viện là 26.4%, 
27.8%, 30.0%, 34.2% và 48.7% (p < 0.001)[22].
Tăng ĐH nhập viện còn liên quan chặt chẽ 
với điểm GRACE. Ở mức ĐH ≥ 12 6mg/dl, điểm 
GRACE trung bình đã chạm mức 140 (bảng 8), 
và khi ĐH ≥180 mg/dl thì hơn 60% BN có điểm 
GRACE 164. Francois Schiele và cộng sự so sánh 
giá trị tiên lượng tử vong giữa thang điểm GRACE 
đơn thuần với thang điểm GRACE kết hợp ĐH 
nhập viện trên 2.180 bệnh nhân nhồi máu cơ tim 
cấp. Tác giả ghi nhận thang điểm GRACE kết hợp 
ĐH lúc nhập viện tiên lượng tử vong tốt hơn thang 
điểm GRACE đơn thuần, diện tích dưới đường 
cong ROC lần lượt là 0.84, 0.83, sự khác biệt có ý 
nghĩa (p < 0.001)[24].
Đây là nghiên cứu tiến cứu nên đã kiểm soát 
tốt các biến số thu thập. Tuy vậy chẩn đoán ĐTĐ 
chỉ dựa vào bệnh sử, điều trị hiện có và HbA1c thử 
tại thời điểm nhập viện nên chưa thể loại ra những 
BN tiền ĐTĐ ở nhóm A và B, cũng như còn một ít 
BN ĐTĐ chưa chẩn đoán có thể bị xếp vào nhóm 
không ĐTĐ. Nhưng dù là BN ĐTĐ, tiền ĐTĐ 
hay chưa bị ĐTĐ, kết quả nghiên cứu một lần nữa 
khẳng định đường huyết tăng là yếu tố dự báo độc 
lập đối với diễn biến nặng hoặc tử vong trong vòng 
30 ngày ở người NMCT ST chênh lên.
KẾT LUẬN
Đường huyết tăng lúc nhập viện, bất luận là tăng 
đường huyết phản ứng hay chưa được kiểm soát ở 
người bệnh ĐTĐ, nhất là khi ĐH ≥ 180 mg/dl là 
yếu tố dự báo tử vong trong 30 ngày ở bệnh nhân 
NMCT ST chênh lên. Các bác sĩ nên theo dõi đường 
huyết cho tất cả người bệnh NMCT ngay từ lúc 
nhập viện và can thiệp phù hợp theo khuyến cáo để 
giảm nhẹ biến chứng tim mạch và cải thiện kết cục.
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 75+76.2016 69
ABSTRACT
Predictive value of plasma glucose level on admission for short-term mortality in patients with 
ST-elevation myocardial infarction 
Introduction: Acute myocardial infarction is known as the life-threatening complication. Several 
existing scores can predictworse short-term outcomes in patients with MI.Recently admission glucose levelis 
considered as a marker for adverse outcomes. There is not much assessment on it in Vietnam.The study 
aimed to assess the predictive value of admission hyperglycemia for 30-day mortality on STEMI patients.
Materials and Methods: The prospectively corss-sectional studyrecruited209 STEMI patients 
admitted Tam Duc hospital and Institude Du Coeur in the period from August 2014 to May 2015. The 
participants were divided into three groups based on known diabetes mellitus status and admission 
glucose levels, Group A (non DM-AG <126 mg/dl; n= 90), Group B (non DM-AG ≥126 mg/dl; n = 62), 
and Group C (DM-AG ≥126 mg/dl, n = 57). The short-term mortality rates were compared amongst 
these groups. Furthermore, the association between admission hyperglycemia with both death eventand 
GRACE score was determined.
Results: The overall mortality rate was 14.35% (30 patients). The mortality in group A, B and 
Cwas 5.56%, 20.97% and 21.05%, respectively. Higher admission glucose levels more mortality in 30-
day observation, regardless of comorbid diabetes. High plasma glucose (PG ≥126mg/dl) were 
independently associated with the GRACE score above 140 and the mortality (OR 5.5, 1.65-18.26, p = 
0.005)in STEMI patients in 30 days of follow- up.
Conclusions: Incoporating admission plasma glucose intovariousprognostic scores maystrengthen 
the predictive value for short-term mortality. Blood glucose should be monitored and appropriately 
controlled in order to improve clinical outcomes in STEMI patients.
Key words: admission glucose level, STEMI, short-term mortality.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Papadakis Maxine A. et al. (2015), Current Medical Diagnosis and Treatment, The McGraw-Hill 
Companies, Inc., pp. 349-350.
2. Krishna Kavita et al. (2012), “In-hospital outcome of acute myocardial infarction and its correlation 
with plasma sugar levels”, Journal of Indian College of Cardiology. 2 (2),pp.59-63.
3. American Diabetes Association (2013). “Standards of Medical Care in Diabetes”. Clinical Practice 
Recommendations. 
4. Kristian Thygesen et al. (2012), “Third universal definition ofmyocardial infarction”.
5. Chobanian AV et al. (2003), “Seventh report of the Joint National Committee on Prevention, Detection, 
Evaluation, and Treatment of High Blood Pressure”, Hypertension. 42,pp.1206.
6. Grundy S. M. et al. (2004), “Implications of recent clinical trials for the National Cholesterol 
Education Program Adult Treatment Panel III Guidelines”, J Am Coll Cardiol. 44 (3),pp.720-732.
7. WHO/IOTF/IASO (2000), The Asia-Pacific perspective: Redefining Obesity and its Treatment., World 
Health Organization, International Obesity Task Force, International Association for the Study of 
Obesity, Hong Kong.
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 75+76.201670
8. KDIGO 2012 clinical practice guideline for the evaluation and management of chronic kidney disease, 
Agency for Healthcare Research and Quality (AHRQ), Rockville MD, 
content.aspx?id=46510, ngày truy cập 7/17/2015.
9. Dickstein K et al. (2008), “the task force for the diagnosis treatment of acute and chronic heart failure 
2008 of European Society of Cardiology. Developed in collaboration with the heart failure association of the 
ESC and endorsed by the European Society of Intensive Care Medicine”, Eur J Heart Fail. 10,pp.933-989.
10. Ryan H. et al. (2012), “Adult current smoking: differences in definitions and prevalence estimates-NHIS 
and NSDUH, 2008”, J Environ Public Health. 2012.
11. Trương Phi Hùng et al. (2007), “Nghiên cứu nồng độ C-Reactive protein máu ở bệnh nhân hội chứng 
vành cấp”, Y học TP. Hồ Chí Minh. 11 (1).
12. Phạm Nguyễn Vinh et al. (2011), “Nghiên cứu quan sát điều trị bệnh nhân nhập viện do hội chứng 
động nạch vành cấp (MEDI-ACS study)”, Tạp chí Tim mạch học Việt Nam.
13. Phạm Hòa Bình et al. (2010), “Một số nhận xét về điều trị nhồi máu cơ tim ST chênh lên tại Bệnh 
viện Thống Nhất”, Y học TP. Hồ Chí Minh. 14 (1).
14. Dziewierz A. et al. (2010), “Admission glucose level and in-hospital outcomes in diabetic and 
non-diabetic patients with acute myocardial infarction”, Clin Res Cardiol. 99 (11),pp.715-721.
15. Nguyễn Quang Tuấn (2005), “ Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp can thiệp động mạch vành qua 
da trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp”, Luận văn Tiến sĩ Y học.
16. Li D. B. et al. (2011), “Admission glucose level and in-hospital outcomes in diabetic and non-diabetic 
patients with ST-elevation acute myocardial infarction”, Intern Med. 50 (21),pp.2471-2475.
17. Kushner F. G. et al. (2009), “2009 focused updates: ACC/AHA guidelines for the management of 
patients with ST-elevation myocardial infarction (updating the 2004 guideline and 2007 focused update) 
and ACC/AHA/SCAI guidelines on percutaneous coronary intervention (updating the 2005 guideline 
and 2007 focused update) a report of the American College of Cardiology Foundation/American Heart 
Association Task Force on Practice Guidelines”, J Am Coll Cardiol. 54 (23),pp.2205-2241.
18. Angeli F et al. (2010), “New-onset hyperglycemia and acute coronary syndrome: a systematic overview 
and meta-analysis”, Curr Diabetes Rev. 6,pp.102-110.
19. Kosiborod M et al. (2005), “Admission glucose and mortality in elderly patients hospitalized with 
acute myocardial infarction: implications for patients with and without recorgnized diabetes.”, Circulation. 
111,pp.3078-3086. 
20. Lê Thị Thu Ba (2007), “Khảo sát yếu tố tiên lượng nặng và tử vong trong nhồi máu cơ tim cấp ở người 
có tuổi tại Bệnh viện Thống Nhất “, Luận văn Thạc sỹ y học. Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
21. Hélia Martins (2015), “Blood Glucose in Acute Coronary Syndromes. How Low Should You Go?”, 
Rev Esp Cardiol. 68,pp.25-30.
22. Chen Pei-Chi et al. (2014), “Admission hyperglycemia predicts poorer short- and long-term 
outcomes after primary percutaneous coronary intervention for ST-elevation myocardial infarction”, 
J Diabetes Investig. 5 (1),pp.80-86.
23. Francois Schiele et al. (2014), “Admission hyperglycemia improves the GRACE risk score for 
prediction of in-hospital mortality: insights from the Euro heart servey ACS III “, J Am Coll Cardiol. 63 
(12),pp.47.

File đính kèm:

  • pdfgia_tri_cua_nong_do_duong_huyet_luc_nhap_vien_voi_tien_luong.pdf