Giá trị của fdg-Pet/ct trong lập kế hoạch xạ trị điều biến liều ở bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 trên
Mục tiêu: Đánh giá ảnh hưởng của FDG - PET/CT trong lập kế hoạch xạ trị điều biến liều (XTĐBL) và đáp
ứng điều trị ở bệnh nhân ung thư thực quản (UTTQ) 1/3 trên.
Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp trên 25 bệnh nhân UTTQ 1/3 trên được chỉ định chụp CT và FDGPET/CT mô phỏng xạ trị từ năm 2014 đến 2017. So sánh các thể tích điều trị xác định trên CT và FDG -
PET/CT. Đánh giá đáp ứng sau điều trị 3 tháng theo tiêu chuẩn RECIST 1.1.
Bạn đang xem tài liệu "Giá trị của fdg-Pet/ct trong lập kế hoạch xạ trị điều biến liều ở bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 trên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giá trị của fdg-Pet/ct trong lập kế hoạch xạ trị điều biến liều ở bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 trên
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 357 GIÁ TRỊ CỦA FDG-PET/CT TRONG LẬP KẾ HOẠCH XẠ TRỊ ĐIỀU BIẾN LIỀU Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ THỰC QUẢN 1/3 TRÊN NGUYỄN ĐÌNH CHÂU1, BÙI QUANG BIỂU2 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá ảnh hưởng của FDG - PET/CT trong lập kế hoạch xạ trị điều biến liều (XTĐBL) và đáp ứng điều trị ở bệnh nhân ung thư thực quản (UTTQ) 1/3 trên. Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp trên 25 bệnh nhân UTTQ 1/3 trên được chỉ định chụp CT và FDG- PET/CT mô phỏng xạ trị từ nĕm 2014 đến 2017. So sánh các thể tích điều trị xác định trên CT và FDG - PET/CT. Đánh giá đáp ứng sau điều trị 3 tháng theo tiêu chuẩn RECIST 1.1. Kết quả: FDG-PET/CT làm thay đổi thể tích điều trị của khối u ở 88,0% bệnh nhân (tĕng ở 16,0%, giảm ở 72,0%) và hạch ở 36,0% bệnh nhân (tĕng ở 8,0%, giảm ở 28,0%). Chiều dài khối u trung bình xác định trên FDG-PET/CT và CT là 5,6 ± 1,8cm và 6,3 ± 1,7cm (p<0,05); số lượng hạch trung bình phát hiện trên FDG- PET/CT và CT là 3,0 ± 2,5 và 3,3 ± 2,9 (p>0,05). Thể tích bia lập kế hoạch trung bình nhận liều 50,4Gy (PTV50,4) và 60Gy (PTV60) trên FDG-PET/CT và CT tương ứng là 389,9 ± 79,7cm3 và 387,8 ± 82,2cm3 (p>0,05); 83,5 ± 37,5cm3 và 86,2 ± 37,1cm3 (p<0,05). Tỉ lệ đáp ứng sau điều trị: hoàn toàn 60,0%, một phần 32,0% và không đáp ứng 8,0%. Kết luận: FDG-PET/CT giúp xác định chính xác thể tích khối u và hạch hơn CT. Phương pháp này nên được áp dụng chuẩn hóa trong xạ trị ung thư thực quản. Từ khóa: FDG-PET/CT, ung thư thực quản 1/3 trên, lập kế hoạch xạ trị điều biến liều. ABSTRACT The values of FDG-PET/CT in intensity modulated radiation therapy treatment planning for upper third esophageal cancer patients Purposes: To determine the impact of FDG-PET/CT in intensity modulated radiation therapy (IMRT) treatment planning for upper third esophageal cancer patients and treatment response. Methods: An interventional study of 25 upper third esophageal cancer patients underwent CT and FDG- PET/CT simulation for IMRT treatment planning from 2014 to 2017. Treatment volumes delineated on CT and FDG-PET/CT were compared. Treatment response was evaluated at 3 months after radiation therapy. Results: FDG-PET/CT altered tumor volume in 88.0% patients (increased 16.0%, decreased 72.0%) and lymphnode volume in 36.0% patients (increased 8.0%, decreased 28.0%). The mean tumor length on FDG- PET/CT was 5.6 ± 1.8cm and CT was 6.3 ± 1.7cm (p<0.05); the mean number of lymphnode on FDG-PET/CT and CT was 3.0 ± 2.5 and 3.3 ± 2.9 (p>0.05). The mean volume of planning target volume recieved 50.4Gy and 60Gy on FDG-PET/CT and CT was 389.9 ± 79.7cm3 and 387.8 ± 82.2cm3 (p>0.05); 83.5 ± 37.5cm3 and 86.2±37.1cm3 (p<0.05), respectively. Post treatment response rates were as follow: complete response 60.0%, partial response 32.0% and non response 8.0%. Conclusion: FDG-PET/CT altered the radiation treatment volumes sinificantly when compared to CT. It should be a standardisation in radiation treatment planning for esophageal cancer. Key words: FDG-PET/CT, upper third esophageal cancer, IMRT treatment planning. 1 BS. Khoa Xạ trị - Xạ phẫu, Viện Ung thư – Bệnh viện Trung Ương Quân đội 108 2 ThS.BS. Chủ nhiệm Khoa Xạ trị - Xạ phẫu, Viện Ung thư - Bệnh viện Trung Ương Quân đội 108 XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 358 ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư thực quản (UTTQ) là bệnh lý ác tính có tiên lượng xấu. UTTQ 1/3 trên chiếm khoảng 10% các bệnh nhân (BN) UTTQ. Thể giải phẫu bệnh thường gặp là ung thư biểu mô vảy, tương đối nhạy cảm với tia xạ. Hóa - xạ trị triệt cĕn được coi là phương pháp điều trị chuẩn cho các bệnh nhân UTTQ 1/3 trên do can thiệp ngoại khoa ở vùng này hết sức khó khĕn. Xung quanh thực quản đoạn 1/3 trên có rất nhiều cơ quan quan trọng như thanh quản, tuyến giáp, đám rối thần kinh cánh tay, tủy sống, phổi, tim. Hơn nữa, tính chất các mô vùng này không đồng nhất, bề mặt da không bằng phẳng. Do đó, các kỹ thuật xạ trị thông thường không thể đảm bảo được tiêu chí vừa đảm bảo đủ liều tại u (tổng liều 60 - 66Gy) vừa không để vượt quá liều giới hạn của mô lành trong điều trị triệt cĕn UTTQ 1/3 trên. Xạ trị điều biến liều (XTĐBL) là kỹ thuật xạ trị hiện đại có ưu điểm cho phép điều trị liều cao, tạo phân bố liều theo hình dạng khối u, giảm liều tại cơ quan lành nên được khuyến cáo ưu tiên trong điều trị triệt cĕn UTTQ 1/3 trên. Trong lập kế hoạch XTĐBL, việc xác định chính xác các thể tích điều trị là ưu tiên hàng đầu nhằm đảm bảo điều trị chính xác tổn thương và hạn chế tác dụng phụ trên cơ quan lành. Tại nhiều trung tâm xạ trị hện nay, việc xác định các thể tích điều trị cũng như theo dõi sau điều trị UTTQ vẫn dựa chủ yếu trên hình ảnh giải phẫu như nội soi, CT scanner. Các phương pháp này có nhược điểm là rất khó đánh giá được thâm nhiễm của khối u theo chiều dọc thành thực quản cũng như phân biệt hạch di cĕn. FDG- PET/CT là phương pháp chẩn đoán rất có giá trị, được mạng lưới ung thư toàn diện Mỹ khuyến cáo sử dụng trong chẩn đoán giai đoạn ban đầu, đánh giá đáp ứng cũng như theo dõi sau điều trị trong UTTQ. Tại các trung tâm xạ trị có nhiều kinh nghiệm, FDG-PET/CT còn được ứng dụng trong lập kế hoạch xạ trị, giúp xác định chính xác các thể tích điều trị. Việc sử dụng FDG-PET/CT trong lập kế hoạch XTĐBL giúp phát huy tối đa ưu điểm của kỹ thuật này. Đây là xu hướng chung không những trong UTTQ mà còn nhiều bệnh khác như ung thư phổi, ung thư đầu – cổ. Ở Việt Nam, FDG-PET/CT đã được ứng dụng rộng rãi trong chẩn đoán và điều trị ung thư. Tuy nhiên, kỹ thuật XTĐBL mới được triển khai ở số ít trung tâm xạ trị nhưng không đồng bộ về trang thiết bị và kỹ thuật. Hiện nay, chưa có công trình khoa học nào trong nước nghiên cứu vai trò FDG-PET/CT trong lập kế hoạch XTĐBL UTTQ 1/3 trên. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: “Đánh giá ảnh hưởng của FDG - PET/CT trong lập kế hoạch XTĐBL và đáp ứng sau điều trị ở BN UTTQ 1/3 trên”. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP: Nghiên cứu can thiệp gồm 25 bệnh nhân UTTQ 1/3 trên được sử dụng FDG-PET/CT kết hợp với CT mô phỏng để lập kế hoạch XTĐBL và theo dõi sau điều trị trong khoảng thời gian từ 2014 đến 2017 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân Bệnh nhân UTTQ 1/3 trên giai đoạn cT1-4N0-3M0. Giải phẫu bệnh là ung thư biểu mô vảy. Điểm toàn trạng ECOG 0-2. Tuổi 18-75. Đồng ý tham gia vào nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Giải phẫu bệnh không phải ung thư biểu mô vảy. Di cĕn hạch ổ bụng. Điều trị hóa chất hoặc xạ trị trước đó. Có bệnh ác tính khác trong vòng 5 nĕm. Có bệnh lý nặng toàn thân. Không đồng ý tham gia nghiên cứu. Quy trình điều trị Các BN UTTQ 1/3 trên có chỉ định hóa – xạ triệt cĕn được chụp CT mô phỏng (CT 580RT 16 dãy của hãng GE) và FDG-PET/CT ở tư thế mô phỏng (PET/CT discovery lightpeed của hãng GE). Hai bác sỹ xạ trị vẽ các thể tích xạ trị trên từng chuỗi ảnh CT và FDG-PET/CT. So sánh các thể tích này bằng test so sánh ghép cặp. Tiến hành lập kế hoạch XTĐBL và điều trị dựa vào các thể tích xạ trị xác định bằng hình ảnh FDG-PET/CT. Đánh giá đáp ứng sau điều trị 3 tháng theo tiêu chuẩn RECIST 1.1. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả và bàn luận Đặc điểm chung của BN nghiên cứu được trình bày trong Bảng 1. Tuổi trung bình của BN là 54,8 ± 7,0. Nam giới chiếm 96,0%, chỉ có 1 BN nữ. 100% BN có kết quả sinh thiết qua nội soi là ung thư biểu mô vảy. Điều này cũng phù hợp với phân bố dịch tễ của ung thư thực quản: Thể biểu mô vảy chiếm trên 90,0% và phân bố chủ yếu ở các nước châu Á và Đông Âu. 92% BN có điểm toàn trạng tốt (ECOG 0-1). Phần lớn các tổn thương thực quản đều có kích thước lớn, tỉ lệ tổn thương có chiều dài trên 5cm XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 359 chiếm 72%. BN có tổn thương thực quản dài nhất là 10cm. Bệnh chủ yếu ở giai đoạn III-IVA chiếm 92%, chỉ có 2 BN ở giai đoạn II. Các BN được chỉ định xạ triệt cĕn với phân liều 60Gy/28 buổi. Hầu hết BN được điều trị hóa chất kết hợp với phác đồ Cisplatin/5FU, có 2 BN do điểm ECOG 2 nên được chỉ định phác đồ Paclitaxel/Carboplatin. Hóa chất có vai trò làm tĕng nhạy cảm của khối u với tia xạ. Về phân loại giai đoạn bệnh theo AJCC 7[1], FDG-PET/CT làm thay đổi giai đoạn ở 3 BN (12,0%). Trong đó, 2 BN giảm giai đoạn và 1 BN tĕng giai đoạn so với CT. Những thay đổi này là do biến đổi số lượng hạch phát hiện trên FDG-PET/CT. Tuy nhiên, sự thay đổi này không ảnh hưởng tới chiến thuật điều trị hóa – xạ đồng thời triệt cĕn. Bảng 1. Đặc điểm chung Tuổi 54,8 ± 7,0 (39-68) Giới Nam Nữ n % 24 1 96 4 Giải phẫu bệnh SCC G1 G2 G3 Gx 25 3 11 9 2 100 12 44 36 8 ECOG 0 1 2 1 22 2 4 88 8 Chiều dài u >5cm ≤ 5cm 18 7 72 28 Giai đoạn II III IVA 2 15 8 8 60 32 Liều xạ 60Gy/28fx 25 100 Hóa chất Cis/5Fu PC 23 2 92 8 Ảnh hưởng rõ ràng nhất của FDG-PET/CT so với CT trong UTTQ là đánh giá chính xác hơn chiều dài khối u. Trên hình ảnh CT, việc xác định giới hạn trên và dưới của khối u thực quản là rất khó khĕn do chỉ dựa vào hình ảnh giải phẫu là mức độ dày thành thực quản. FDG-PET/CT thể hiện hình ảnh chuyển hóa nên giúp đánh giá rõ hơn các giới hạn của khối u, nhờ đó các bác sỹ xạ trị có thể xác định khối u theo trục dọc một cách dễ dàng hơn. Bảng 2. So sánh FDG-PET/CT và CT về chiều dài u và số lượng hạch Chiều dài u trung bình CT 6,3 ± 1,7cm FDG-PET/CT 5,6 ± 1,8cm Số lượng hạch trung bình CT 3,3 ± 2,9 hạch FDG-PET/CT 3,0 ± 2,5 hạch Trong nghiên cứu của chúng tôi (Bảng 2), chiều dài khối u trung bình xác định trên FDG-PET/CT và CT tương ứng là 5,6 ± 1,8cm và 6,3 ± 1,7cm (p<0,05). Số lượng hạch trung bình xác định trên FDG-PET/CT là 3,0 ± 2,5 ít hơn so với trên CT là 3,3 ± 2,9; tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Trong lập kế hoạch xạ trị điều biến liều sử dụng kỹ thuật nâng liều đồng thời, việc xác định các thể tích khối u và hạch di cĕn đòi hỏi độ chính xác cao. Trên hình ảnh CT, các nghiên cứu thường sử dụng các tiêu chí độ dày thành thực quản ≥5mm để xác định khối u và đường kính trục ngắn ≥10mm để xác định hạch. Đối với hình ảnh FDG – PET/CT, các tác giả khuyến cáo có thể vẽ các thể tích trên dựa vào ngưỡng SUV hoặc dựa vào tín hiệu của gan. Theo các nghiên cứu, ngưỡng SUV = 2,5 là tối ưu để xác định ranh giới tổn thương[2],[3]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi cũng sử dụng ngưỡng SUV = 2,5 để vẽ tự động khối u và hạch trên hình ảnh FDG - PET/CT. Bảng 3. So sánh các thể tích xạ trị trên CT và FDG - PET/CT Thể tích xạ trị Giá trị trung bình p GTV T ct 30,8 ± 18,1cm3 p = 0,02 GTV T pet 29,4 ± 17,6cm3 GTV N ct 5,3 ± 6,7cm3 p = 0,14 GTV N pet 5,2 + 6,7cm3 PTV 50,4 ct 387,8 ± 82,2cm3 p = 0,72 PTV 50,4 pet 389,9 ± 79,7cm3 PTV 60 ct 86,2 ± 37,1cm3 p = 0,04 PTV 60 pet 83,5 ± 37,5cm3 Trong nghiên cứu của chúng tôi, các tổn thương u nguyên phát và hạch có giá trị SUVmax XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 360 trung bình là 13,6 ± 5,8 và 7,2 ± 4,2. Theo Bảng 3, thể tích khối u thô (GTV T) trung bình xác định trên FDG – PET/CT thấp hơn khi xác định trên CT tương ứng là 29,4 ± 17,6cm3 và 30,8 ± 18,1cm3 (p<0,05). Không thấy sự khác biệt có ý nghĩa về thể tích hạch (GTV N) trên CT và FDG - PET/CT. Trên hình ảnh CT hay gặp các tình huống dương tính giả như các tổn thương viêm niêm mạc ở hai đầu khối u thực quản, dày thành do nhu động thành thực quản. Chính vì vậy khi xác định ranh giới khối u nguyên phát, các bác sỹ xạ trị thường rất đắn đo khi vẽ các lát biên trên và biên dưới của tổn thương. FDG - PET/CT có thể loại trừ dương tính giả trên CT, nhờ đó giúp xác định giới hạn trên và dưới khối u rõ ràng hơn. Do đó, thể tích khối u thường nhỏ hơn khi xác định trên FGD - PET/CT. Trong xạ trị điều biến liều UTTQ, chúng tôi sử dụng hai thể tích lập kế hoạch là PTV 50,4 và PTV 60. Thể tích PTV 50,4 tương ứng với điều trị dự phòng di cĕn hạch cổ thấp và hạch trung thất chịu liều 50,4Gy; thể tích PTV 60 tương ứng u và hạch di cĕn đại thể chịu liều 60Gy. Kết quả nghiên cứu cho thấy thể tích PTV 60 trung bình xác định trên FDG - PET/CT nhỏ hơn khi xác định trên CT tương ứng là 83,5 ± 37,5cm3 và 86,2 ± 37,1cm3 (p<0,05); không có sự khác biệt rõ rệt về thể tích PTV 50,4 giữa hai phương pháp (p>0,05). Như vậy, mặc dù FDG - PET/CT không làm thay đổi đáng kể thể tích điều trị hạch dự phòng nhưng giúp giảm rõ rệt thể tích điều trị liều cao 60Gy mà cụ thể ở đây là thể tích khối u. Các kỹ thuật xạ trị hiện đại hiện nay đều nhằm mục đích điều trị liều cao, chính xác tại khối u, nhờ đó tĕng khả nĕng kiểm soát tổn thương và hạn chế liều cho mô lành xung quanh. Xạ trị điều biến liều có sử dụng FDG - PET/CT chính là một ví dụ cụ thể của kỹ thuật xạ trị dưới hướng dẫn hình ảnh. Bảng 4. Ảnh hưởng của FDG - PET/CT đối với các thể tích khối u, hạch Tĕng Giảm Không đổi n % n % n % Thể tích khối u (GTV T) 4 16,0 18 72,0 3 12,0 Thể tích hạch (GTV N) 2 8,0 7 28,0 16 64,0 Bảng 4 so sánh sự thay đổi thể tích khối u và hạch của FDG - PET/CT so với CT. FDG - PET/CT làm thay đổi thể tích khối u ở 88,0% BN (giảm thể tích ở 72,0%, tĕng thể tích ở 16.0,0%). FDG – PET/CT thay đổi thể tích hạch ở 36,0% BN (giảm thể tích ở 28,0%, tĕng thể tích ở 8,0%). Kết quả này cũng tương tự như một số bài báo đã được công bố. Khi sử dụng FDG-PET/CT trong UTTQ, các nghiên cứu cho thấy 75-86% BN có thay đổi về chiều dài khối u và 59-100% BN có thay đổi thể tích khối u (GTV) so với hình ảnh CT[4],[5],[6]. Theo tác giả Leong, PET/CT làm thay đổi thể tích điều trị ở 38% bệnh nhân[6]. Nghiên cứu khác của Moureau chỉ ra FDG- PET làm tĕng thể tích u nguyên phát ở 21% và giảm thể tích ở 35% bệnh nhân so với CT[4]. Nghiên cứu hồi cứu của Vrieze trên 30 bệnh nhân so sánh giá trị của PET/CT với CT và siêu âm nội soi trong vẽ thể tích điều trị. FDG-PET làm tĕng thể tích điều trị ở 10% BN và giảm thể tích điều trị ở 10% BN. Tác giả khuyến cáo rằng với những tổn thương có đặc điểm di cĕn trên CT mà không phát hiện được trên FDG- PET hoặc có đặc điểm di cĕn trên PET mà không rõ trên CT/siêu âm nội soi đều nên được bao gồm trong thể tích điều trị[5]. Bảng 5. Các tiêu chí lập kế hoạch xạ trị trên cơ quan lành Tiêu chí Lập kế hoạch Giá trị giới hạn Liều tủy cực đại (cGy) 4162,6 ± 285,2 4500 Liều phổi trung bình (cGy) 960,0 ± 252,2 1200 V20 phổi (%) 19,1 ± 5,4 30 Liều tim trung bình (cGy) 197,6 ± 220,9 2600 V30 tim (%) 7,7 ± 13,3 40 Các kế hoạch xạ trị dựa trên các thể tích xác định theo hình ảnh FDG – PET/CT đều được chúng tôi tối ưu hóa. Ngoài các chỉ tiêu bắt buộc cho các thể tích điều trị, các tiêu chí cho cơ quan lành cũng hết sức quan trọng. Theo bảng 5, liều giới hạn cho tất cả cơ quan lành đều trong giới hạn cho phép. Đặc biệt, liều phổi và tim đều ở ngưỡng thấp. Đây là một trong những ưu điểm của kỹ thuật xạ trị điều biến liều mà kỹ thuật xạ trị 3D thường quy khó có thể đạt được. XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 361 Biểu đồ 1. Đánh giá đáp ứng sau điều trị Sau điều trị 3 tháng, các BN được đánh giá đáp ứng điều trị bằng CT theo tiêu chuẩn RECIST 1.1. Tại nhiều trung tâm trên thế giới, FDG - PET/CT được chỉ định đánh giá đáp ứng sau điều trị UTTQ. Tuy nhiên, do quy định về thanh toán bảo hiểm nên chúng tôi không chỉ định FDG - PET/CT sau điều trị cho các BN trong nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn là 60,0%, đáp ứng một phần là 32,0% (Biểu đồ 1). Cho đến nay, các nghiên cứu về FDG - PET/CT trong lập kế hoạch xạ trị UTTQ trên thế giới đều chưa đề cập tới vấn đề đánh giá đáp ứng sau điều trị. Các nghiên cứu theo dõi dài trên nhóm đối tượng bệnh nhân này cũng không nhiều. Nĕm 2017, tác giả Trevor Long và cộng sự đã công bố kết quả theo dõi 4 nĕm BN UTTQ sử dụng FDG – PET/CT lập kế hoạch xạ trị, tỉ lệ kiểm soát vùng là 65%, tỉ lệ sống thêm toàn bộ là 37%[7]. Đây cũng là hướng nghiên cứu đang được quan tâm hiện nay. KẾT LUẬN FDG - PET/CT giúp xác định chính xác các thể tích điều trị hơn CT trong xạ trị UTTQ, đặc biệt là ranh giới theo trục dọc u và các hạch < 10mm. Tuy nhiên, nghiên cứu cần bổ sung thêm số lượng BN cũng như thời gian theo dõi dài hơn để có đánh giá khách quan hơn về hiệu quả của FDG - PET/CT trong xạ trị UTTQ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. AJCC cancer staging manual (2010), Esophagus and esophagogastric junction staging form.Springer, 103-240 2. Christina T. Muijs et al. (2010), A systematic review on the role of FDG-PET/CT in tumour delineation and radiotherapy planning in patients with esophageal cancer. Radiotherapy and Oncology 97: 165–171. 3. Gabriel Sai Man Cheung (2013), Contribution of PETeCT in radiotherapy planning of oesophageal carcinoma: A review Radiography 19: 259-269 4. Moureau-Zabotto L et al. (2005), Impact of CT and 18F-deoxyglucose positron emission tomography image fusion for conformal radiotherapy in esophageal carcinoma. Int J Radiat Oncol Biol Phys; 63(2):340–5. 5. O. Vrieze et al.(2004), Is there a role for FDG- PET in radiotherapy planning in esophageal carcinoma? Radiother Oncol, 73: 269-75. 6. T. Leong et al. (2006), A prospective study to evaluate the impact of FDG-PET on CT-based radiotherapy treatment planning for oesophageal cancer. Radiother Oncol, 78: 254-61. 7. T. Leong et al.(2017), Follow up results of a prospective study to evaluate the impact of FDG- PET on CT-based radiotherapy treatment planning for oesophageal cancer, Clinical and Translational Radiation Oncology 2:76-82
File đính kèm:
gia_tri_cua_fdg_petct_trong_lap_ke_hoach_xa_tri_dieu_bien_li.pdf

