Giá trị của fdg-Pet/ct trong lập kế hoạch xạ trị điều biến liều ở bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 trên

Mục tiêu: Đánh giá ảnh hưởng của FDG - PET/CT trong lập kế hoạch xạ trị điều biến liều (XTĐBL) và đáp

ứng điều trị ở bệnh nhân ung thư thực quản (UTTQ) 1/3 trên.

Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp trên 25 bệnh nhân UTTQ 1/3 trên được chỉ định chụp CT và FDGPET/CT mô phỏng xạ trị từ năm 2014 đến 2017. So sánh các thể tích điều trị xác định trên CT và FDG -

PET/CT. Đánh giá đáp ứng sau điều trị 3 tháng theo tiêu chuẩn RECIST 1.1.

pdf 5 trang phuongnguyen 200
Bạn đang xem tài liệu "Giá trị của fdg-Pet/ct trong lập kế hoạch xạ trị điều biến liều ở bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 trên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giá trị của fdg-Pet/ct trong lập kế hoạch xạ trị điều biến liều ở bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 trên

Giá trị của fdg-Pet/ct trong lập kế hoạch xạ trị điều biến liều ở bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 trên
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
357 
GIÁ TRỊ CỦA FDG-PET/CT TRONG LẬP KẾ HOẠCH XẠ TRỊ 
ĐIỀU BIẾN LIỀU Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ THỰC QUẢN 1/3 TRÊN 
NGUYỄN ĐÌNH CHÂU1, BÙI QUANG BIỂU2 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá ảnh hưởng của FDG - PET/CT trong lập kế hoạch xạ trị điều biến liều (XTĐBL) và đáp 
ứng điều trị ở bệnh nhân ung thư thực quản (UTTQ) 1/3 trên. 
Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp trên 25 bệnh nhân UTTQ 1/3 trên được chỉ định chụp CT và FDG-
PET/CT mô phỏng xạ trị từ nĕm 2014 đến 2017. So sánh các thể tích điều trị xác định trên CT và FDG - 
PET/CT. Đánh giá đáp ứng sau điều trị 3 tháng theo tiêu chuẩn RECIST 1.1. 
Kết quả: FDG-PET/CT làm thay đổi thể tích điều trị của khối u ở 88,0% bệnh nhân (tĕng ở 16,0%, giảm ở 
72,0%) và hạch ở 36,0% bệnh nhân (tĕng ở 8,0%, giảm ở 28,0%). Chiều dài khối u trung bình xác định trên 
FDG-PET/CT và CT là 5,6 ± 1,8cm và 6,3 ± 1,7cm (p<0,05); số lượng hạch trung bình phát hiện trên FDG-
PET/CT và CT là 3,0 ± 2,5 và 3,3 ± 2,9 (p>0,05). Thể tích bia lập kế hoạch trung bình nhận liều 50,4Gy 
(PTV50,4) và 60Gy (PTV60) trên FDG-PET/CT và CT tương ứng là 389,9 ± 79,7cm3 và 387,8 ± 82,2cm3 
(p>0,05); 83,5 ± 37,5cm3 và 86,2 ± 37,1cm3 (p<0,05). Tỉ lệ đáp ứng sau điều trị: hoàn toàn 60,0%, một phần 
32,0% và không đáp ứng 8,0%. 
Kết luận: FDG-PET/CT giúp xác định chính xác thể tích khối u và hạch hơn CT. Phương pháp này nên 
được áp dụng chuẩn hóa trong xạ trị ung thư thực quản. 
Từ khóa: FDG-PET/CT, ung thư thực quản 1/3 trên, lập kế hoạch xạ trị điều biến liều. 
ABSTRACT 
The values of FDG-PET/CT in intensity modulated radiation therapy treatment planning for upper third 
esophageal cancer patients 
Purposes: To determine the impact of FDG-PET/CT in intensity modulated radiation therapy (IMRT) 
treatment planning for upper third esophageal cancer patients and treatment response. 
Methods: An interventional study of 25 upper third esophageal cancer patients underwent CT and FDG-
PET/CT simulation for IMRT treatment planning from 2014 to 2017. Treatment volumes delineated on CT and 
FDG-PET/CT were compared. Treatment response was evaluated at 3 months after radiation therapy. 
Results: FDG-PET/CT altered tumor volume in 88.0% patients (increased 16.0%, decreased 72.0%) and 
lymphnode volume in 36.0% patients (increased 8.0%, decreased 28.0%). The mean tumor length on FDG-
PET/CT was 5.6 ± 1.8cm and CT was 6.3 ± 1.7cm (p<0.05); the mean number of lymphnode on FDG-PET/CT 
and CT was 3.0 ± 2.5 and 3.3 ± 2.9 (p>0.05). The mean volume of planning target volume recieved 50.4Gy and 
60Gy on FDG-PET/CT and CT was 389.9 ± 79.7cm3 and 387.8 ± 82.2cm3 (p>0.05); 83.5 ± 37.5cm3 and 
86.2±37.1cm3 (p<0.05), respectively. Post treatment response rates were as follow: complete response 60.0%, 
partial response 32.0% and non response 8.0%. 
Conclusion: FDG-PET/CT altered the radiation treatment volumes sinificantly when compared to CT. It 
should be a standardisation in radiation treatment planning for esophageal cancer. 
Key words: FDG-PET/CT, upper third esophageal cancer, IMRT treatment planning. 
1
 BS. Khoa Xạ trị - Xạ phẫu, Viện Ung thư – Bệnh viện Trung Ương Quân đội 108 
2
 ThS.BS. Chủ nhiệm Khoa Xạ trị - Xạ phẫu, Viện Ung thư - Bệnh viện Trung Ương Quân đội 108 
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
358 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư thực quản (UTTQ) là bệnh lý ác tính có 
tiên lượng xấu. UTTQ 1/3 trên chiếm khoảng 10% 
các bệnh nhân (BN) UTTQ. Thể giải phẫu bệnh 
thường gặp là ung thư biểu mô vảy, tương đối nhạy 
cảm với tia xạ. Hóa - xạ trị triệt cĕn được coi là 
phương pháp điều trị chuẩn cho các bệnh nhân 
UTTQ 1/3 trên do can thiệp ngoại khoa ở vùng này 
hết sức khó khĕn. Xung quanh thực quản đoạn 1/3 
trên có rất nhiều cơ quan quan trọng như thanh 
quản, tuyến giáp, đám rối thần kinh cánh tay, tủy 
sống, phổi, tim. Hơn nữa, tính chất các mô vùng này 
không đồng nhất, bề mặt da không bằng phẳng. Do 
đó, các kỹ thuật xạ trị thông thường không thể đảm 
bảo được tiêu chí vừa đảm bảo đủ liều tại u (tổng 
liều 60 - 66Gy) vừa không để vượt quá liều giới hạn 
của mô lành trong điều trị triệt cĕn UTTQ 1/3 trên. 
Xạ trị điều biến liều (XTĐBL) là kỹ thuật xạ trị hiện 
đại có ưu điểm cho phép điều trị liều cao, tạo phân 
bố liều theo hình dạng khối u, giảm liều tại cơ quan 
lành nên được khuyến cáo ưu tiên trong điều trị triệt 
cĕn UTTQ 1/3 trên. 
Trong lập kế hoạch XTĐBL, việc xác định chính 
xác các thể tích điều trị là ưu tiên hàng đầu nhằm 
đảm bảo điều trị chính xác tổn thương và hạn chế 
tác dụng phụ trên cơ quan lành. Tại nhiều trung tâm 
xạ trị hện nay, việc xác định các thể tích điều trị cũng 
như theo dõi sau điều trị UTTQ vẫn dựa chủ yếu trên 
hình ảnh giải phẫu như nội soi, CT scanner. Các 
phương pháp này có nhược điểm là rất khó đánh giá 
được thâm nhiễm của khối u theo chiều dọc thành 
thực quản cũng như phân biệt hạch di cĕn. FDG-
PET/CT là phương pháp chẩn đoán rất có giá trị, 
được mạng lưới ung thư toàn diện Mỹ khuyến cáo 
sử dụng trong chẩn đoán giai đoạn ban đầu, đánh 
giá đáp ứng cũng như theo dõi sau điều trị trong 
UTTQ. Tại các trung tâm xạ trị có nhiều kinh nghiệm, 
FDG-PET/CT còn được ứng dụng trong lập kế 
hoạch xạ trị, giúp xác định chính xác các thể tích 
điều trị. Việc sử dụng FDG-PET/CT trong lập kế 
hoạch XTĐBL giúp phát huy tối đa ưu điểm của kỹ 
thuật này. Đây là xu hướng chung không những 
trong UTTQ mà còn nhiều bệnh khác như ung thư 
phổi, ung thư đầu – cổ. 
Ở Việt Nam, FDG-PET/CT đã được ứng dụng 
rộng rãi trong chẩn đoán và điều trị ung thư. Tuy 
nhiên, kỹ thuật XTĐBL mới được triển khai ở số ít 
trung tâm xạ trị nhưng không đồng bộ về trang thiết 
bị và kỹ thuật. Hiện nay, chưa có công trình khoa 
học nào trong nước nghiên cứu vai trò FDG-PET/CT 
trong lập kế hoạch XTĐBL UTTQ 1/3 trên. Vì vậy, 
chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: “Đánh 
giá ảnh hưởng của FDG - PET/CT trong lập kế 
hoạch XTĐBL và đáp ứng sau điều trị ở BN UTTQ 
1/3 trên”. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP: 
Nghiên cứu can thiệp gồm 25 bệnh nhân UTTQ 
1/3 trên được sử dụng FDG-PET/CT kết hợp với CT 
mô phỏng để lập kế hoạch XTĐBL và theo dõi sau 
điều trị trong khoảng thời gian từ 2014 đến 2017 tại 
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. 
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 
Bệnh nhân UTTQ 1/3 trên giai đoạn cT1-4N0-3M0. 
Giải phẫu bệnh là ung thư biểu mô vảy. 
Điểm toàn trạng ECOG 0-2. 
Tuổi 18-75. 
Đồng ý tham gia vào nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Giải phẫu bệnh không phải ung thư biểu mô vảy. 
Di cĕn hạch ổ bụng. 
Điều trị hóa chất hoặc xạ trị trước đó. 
Có bệnh ác tính khác trong vòng 5 nĕm. 
Có bệnh lý nặng toàn thân. 
Không đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Quy trình điều trị 
Các BN UTTQ 1/3 trên có chỉ định hóa – xạ triệt 
cĕn được chụp CT mô phỏng (CT 580RT 16 dãy của 
hãng GE) và FDG-PET/CT ở tư thế mô phỏng 
(PET/CT discovery lightpeed của hãng GE). Hai bác 
sỹ xạ trị vẽ các thể tích xạ trị trên từng chuỗi ảnh CT 
và FDG-PET/CT. So sánh các thể tích này bằng test 
so sánh ghép cặp. Tiến hành lập kế hoạch XTĐBL 
và điều trị dựa vào các thể tích xạ trị xác định bằng 
hình ảnh FDG-PET/CT. Đánh giá đáp ứng sau điều 
trị 3 tháng theo tiêu chuẩn RECIST 1.1. 
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. 
Kết quả và bàn luận 
Đặc điểm chung của BN nghiên cứu được 
trình bày trong Bảng 1. Tuổi trung bình của BN là 
54,8 ± 7,0. Nam giới chiếm 96,0%, chỉ có 1 BN nữ. 
100% BN có kết quả sinh thiết qua nội soi là ung thư 
biểu mô vảy. Điều này cũng phù hợp với phân bố 
dịch tễ của ung thư thực quản: Thể biểu mô vảy 
chiếm trên 90,0% và phân bố chủ yếu ở các nước 
châu Á và Đông Âu. 92% BN có điểm toàn trạng tốt 
(ECOG 0-1). 
Phần lớn các tổn thương thực quản đều có kích 
thước lớn, tỉ lệ tổn thương có chiều dài trên 5cm 
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
359 
chiếm 72%. BN có tổn thương thực quản dài nhất là 
10cm. Bệnh chủ yếu ở giai đoạn III-IVA chiếm 92%, 
chỉ có 2 BN ở giai đoạn II. Các BN được chỉ định xạ 
triệt cĕn với phân liều 60Gy/28 buổi. Hầu hết BN 
được điều trị hóa chất kết hợp với phác đồ 
Cisplatin/5FU, có 2 BN do điểm ECOG 2 nên được 
chỉ định phác đồ Paclitaxel/Carboplatin. Hóa chất có 
vai trò làm tĕng nhạy cảm của khối u với tia xạ. 
Về phân loại giai đoạn bệnh theo AJCC 7[1], 
FDG-PET/CT làm thay đổi giai đoạn ở 3 BN (12,0%). 
Trong đó, 2 BN giảm giai đoạn và 1 BN tĕng 
giai đoạn so với CT. Những thay đổi này là do biến 
đổi số lượng hạch phát hiện trên FDG-PET/CT. 
Tuy nhiên, sự thay đổi này không ảnh hưởng tới 
chiến thuật điều trị hóa – xạ đồng thời triệt cĕn. 
Bảng 1. Đặc điểm chung 
Tuổi 54,8 ± 7,0 (39-68) 
Giới 
Nam 
Nữ 
n % 
24 
1 
96 
4 
Giải phẫu bệnh 
SCC 
G1 
G2 
G3 
Gx 
25 
3 
11 
9 
2 
100 
12 
44 
36 
8 
ECOG 
0 
1 
2 
1 
22 
2 
4 
88 
8 
Chiều dài u 
>5cm 
≤ 5cm 
18 
7 
72 
28 
Giai đoạn 
II 
III 
IVA 
2 
15 
8 
8 
60 
32 
Liều xạ 
60Gy/28fx 
25 
100 
Hóa chất 
Cis/5Fu 
PC 
23 
2 
92 
8 
Ảnh hưởng rõ ràng nhất của FDG-PET/CT so 
với CT trong UTTQ là đánh giá chính xác hơn chiều 
dài khối u. Trên hình ảnh CT, việc xác định giới hạn 
trên và dưới của khối u thực quản là rất khó khĕn do 
chỉ dựa vào hình ảnh giải phẫu là mức độ dày thành 
thực quản. FDG-PET/CT thể hiện hình ảnh chuyển 
hóa nên giúp đánh giá rõ hơn các giới hạn của khối 
u, nhờ đó các bác sỹ xạ trị có thể xác định khối u 
theo trục dọc một cách dễ dàng hơn. 
Bảng 2. So sánh FDG-PET/CT và CT về chiều dài u 
và số lượng hạch 
Chiều dài u trung bình 
CT 6,3 ± 1,7cm 
FDG-PET/CT 5,6 ± 1,8cm 
Số lượng hạch trung bình 
CT 3,3 ± 2,9 hạch 
FDG-PET/CT 3,0 ± 2,5 hạch 
Trong nghiên cứu của chúng tôi (Bảng 2), chiều 
dài khối u trung bình xác định trên FDG-PET/CT và 
CT tương ứng là 5,6 ± 1,8cm và 6,3 ± 1,7cm 
(p<0,05). Số lượng hạch trung bình xác định trên 
FDG-PET/CT là 3,0 ± 2,5 ít hơn so với trên CT là 
3,3 ± 2,9; tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa 
thống kê với p>0,05. 
Trong lập kế hoạch xạ trị điều biến liều sử dụng 
kỹ thuật nâng liều đồng thời, việc xác định các thể 
tích khối u và hạch di cĕn đòi hỏi độ chính xác cao. 
Trên hình ảnh CT, các nghiên cứu thường sử dụng 
các tiêu chí độ dày thành thực quản ≥5mm để xác 
định khối u và đường kính trục ngắn ≥10mm để xác 
định hạch. Đối với hình ảnh FDG – PET/CT, các tác 
giả khuyến cáo có thể vẽ các thể tích trên dựa vào 
ngưỡng SUV hoặc dựa vào tín hiệu của gan. Theo 
các nghiên cứu, ngưỡng SUV = 2,5 là tối ưu để xác 
định ranh giới tổn thương[2],[3]. Trong nghiên cứu 
này, chúng tôi cũng sử dụng ngưỡng SUV = 2,5 để 
vẽ tự động khối u và hạch trên hình ảnh FDG - 
PET/CT. 
Bảng 3. So sánh các thể tích xạ trị trên CT 
và FDG - PET/CT 
Thể tích xạ trị Giá trị trung bình p 
GTV T ct 30,8 ± 18,1cm3 
p = 0,02 
GTV T pet 29,4 ± 17,6cm3 
GTV N ct 5,3 ± 6,7cm3 
p = 0,14 
GTV N pet 5,2 + 6,7cm3 
PTV 50,4 ct 387,8 ± 82,2cm3 
p = 0,72 
PTV 50,4 pet 389,9 ± 79,7cm3 
PTV 60 ct 86,2 ± 37,1cm3 
p = 0,04 
PTV 60 pet 83,5 ± 37,5cm3 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, các tổn 
thương u nguyên phát và hạch có giá trị SUVmax 
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
360 
trung bình là 13,6 ± 5,8 và 7,2 ± 4,2. Theo Bảng 3, 
thể tích khối u thô (GTV T) trung bình xác định trên 
FDG – PET/CT thấp hơn khi xác định trên CT tương 
ứng là 29,4 ± 17,6cm3 và 30,8 ± 18,1cm3 (p<0,05). 
Không thấy sự khác biệt có ý nghĩa về thể tích hạch 
(GTV N) trên CT và FDG - PET/CT. Trên hình ảnh 
CT hay gặp các tình huống dương tính giả như các 
tổn thương viêm niêm mạc ở hai đầu khối u thực 
quản, dày thành do nhu động thành thực quản. 
Chính vì vậy khi xác định ranh giới khối u nguyên 
phát, các bác sỹ xạ trị thường rất đắn đo khi vẽ các 
lát biên trên và biên dưới của tổn thương. FDG - 
PET/CT có thể loại trừ dương tính giả trên CT, nhờ 
đó giúp xác định giới hạn trên và dưới khối u rõ ràng 
hơn. Do đó, thể tích khối u thường nhỏ hơn khi 
xác định trên FGD - PET/CT. 
Trong xạ trị điều biến liều UTTQ, chúng tôi 
sử dụng hai thể tích lập kế hoạch là PTV 50,4 và 
PTV 60. Thể tích PTV 50,4 tương ứng với điều trị dự 
phòng di cĕn hạch cổ thấp và hạch trung thất chịu 
liều 50,4Gy; thể tích PTV 60 tương ứng u và hạch di 
cĕn đại thể chịu liều 60Gy. Kết quả nghiên cứu cho 
thấy thể tích PTV 60 trung bình xác định trên FDG - 
PET/CT nhỏ hơn khi xác định trên CT tương ứng là 
83,5 ± 37,5cm3 và 86,2 ± 37,1cm3 (p<0,05); không có 
sự khác biệt rõ rệt về thể tích PTV 50,4 giữa hai 
phương pháp (p>0,05). Như vậy, mặc dù FDG - 
PET/CT không làm thay đổi đáng kể thể tích điều trị 
hạch dự phòng nhưng giúp giảm rõ rệt thể tích điều 
trị liều cao 60Gy mà cụ thể ở đây là thể tích khối u. 
Các kỹ thuật xạ trị hiện đại hiện nay đều nhằm mục 
đích điều trị liều cao, chính xác tại khối u, nhờ đó 
tĕng khả nĕng kiểm soát tổn thương và hạn chế liều 
cho mô lành xung quanh. Xạ trị điều biến liều có sử 
dụng FDG - PET/CT chính là một ví dụ cụ thể của 
kỹ thuật xạ trị dưới hướng dẫn hình ảnh. 
Bảng 4. Ảnh hưởng của FDG - PET/CT đối với các 
thể tích khối u, hạch 
 Tĕng Giảm Không đổi 
n % n % n % 
Thể tích khối u 
(GTV T) 
4 16,0 18 72,0 3 12,0 
Thể tích hạch 
(GTV N) 
2 8,0 7 28,0 16 64,0 
Bảng 4 so sánh sự thay đổi thể tích khối u và 
hạch của FDG - PET/CT so với CT. FDG - PET/CT 
làm thay đổi thể tích khối u ở 88,0% BN (giảm thể 
tích ở 72,0%, tĕng thể tích ở 16.0,0%). FDG – 
PET/CT thay đổi thể tích hạch ở 36,0% BN (giảm thể 
tích ở 28,0%, tĕng thể tích ở 8,0%). Kết quả này 
cũng tương tự như một số bài báo đã được công bố. 
Khi sử dụng FDG-PET/CT trong UTTQ, các nghiên 
cứu cho thấy 75-86% BN có thay đổi về chiều dài 
khối u và 59-100% BN có thay đổi thể tích khối u 
(GTV) so với hình ảnh CT[4],[5],[6]. Theo tác giả Leong, 
PET/CT làm thay đổi thể tích điều trị ở 38% bệnh 
nhân[6]. Nghiên cứu khác của Moureau chỉ ra FDG-
PET làm tĕng thể tích u nguyên phát ở 21% và giảm 
thể tích ở 35% bệnh nhân so với CT[4]. Nghiên cứu 
hồi cứu của Vrieze trên 30 bệnh nhân so sánh giá trị 
của PET/CT với CT và siêu âm nội soi trong vẽ thể 
tích điều trị. FDG-PET làm tĕng thể tích điều trị ở 
10% BN và giảm thể tích điều trị ở 10% BN. Tác giả 
khuyến cáo rằng với những tổn thương có đặc điểm 
di cĕn trên CT mà không phát hiện được trên FDG-
PET hoặc có đặc điểm di cĕn trên PET mà không rõ 
trên CT/siêu âm nội soi đều nên được bao gồm 
trong thể tích điều trị[5]. 
Bảng 5. Các tiêu chí lập kế hoạch xạ trị 
trên cơ quan lành 
Tiêu chí Lập kế hoạch Giá trị giới 
hạn 
Liều tủy cực đại (cGy) 4162,6 ± 285,2 4500 
Liều phổi trung bình (cGy) 960,0 ± 252,2 1200 
V20 phổi (%) 19,1 ± 5,4 30 
Liều tim trung bình (cGy) 197,6 ± 220,9 2600 
V30 tim (%) 7,7 ± 13,3 40 
Các kế hoạch xạ trị dựa trên các thể tích xác 
định theo hình ảnh FDG – PET/CT đều được chúng 
tôi tối ưu hóa. Ngoài các chỉ tiêu bắt buộc cho các 
thể tích điều trị, các tiêu chí cho cơ quan lành cũng 
hết sức quan trọng. Theo bảng 5, liều giới hạn cho 
tất cả cơ quan lành đều trong giới hạn cho phép. 
Đặc biệt, liều phổi và tim đều ở ngưỡng thấp. Đây là 
một trong những ưu điểm của kỹ thuật xạ trị điều 
biến liều mà kỹ thuật xạ trị 3D thường quy khó có thể 
đạt được. 
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
361 
Biểu đồ 1. Đánh giá đáp ứng sau điều trị 
Sau điều trị 3 tháng, các BN được đánh giá đáp 
ứng điều trị bằng CT theo tiêu chuẩn RECIST 1.1. 
Tại nhiều trung tâm trên thế giới, FDG - PET/CT 
được chỉ định đánh giá đáp ứng sau điều trị UTTQ. 
Tuy nhiên, do quy định về thanh toán bảo hiểm nên 
chúng tôi không chỉ định FDG - PET/CT sau điều trị 
cho các BN trong nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu 
cho thấy tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn là 60,0%, đáp ứng 
một phần là 32,0% (Biểu đồ 1). Cho đến nay, các 
nghiên cứu về FDG - PET/CT trong lập kế hoạch xạ 
trị UTTQ trên thế giới đều chưa đề cập tới vấn đề 
đánh giá đáp ứng sau điều trị. Các nghiên cứu theo 
dõi dài trên nhóm đối tượng bệnh nhân này cũng 
không nhiều. Nĕm 2017, tác giả Trevor Long và 
cộng sự đã công bố kết quả theo dõi 4 nĕm BN 
UTTQ sử dụng FDG – PET/CT lập kế hoạch xạ trị, tỉ 
lệ kiểm soát vùng là 65%, tỉ lệ sống thêm toàn bộ là 
37%[7]. Đây cũng là hướng nghiên cứu đang được 
quan tâm hiện nay. 
KẾT LUẬN 
FDG - PET/CT giúp xác định chính xác các thể 
tích điều trị hơn CT trong xạ trị UTTQ, đặc biệt là 
ranh giới theo trục dọc u và các hạch < 10mm. Tuy 
nhiên, nghiên cứu cần bổ sung thêm số lượng BN 
cũng như thời gian theo dõi dài hơn để có đánh giá 
khách quan hơn về hiệu quả của FDG - PET/CT 
trong xạ trị UTTQ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. AJCC cancer staging manual (2010), Esophagus 
and esophagogastric junction staging 
form.Springer, 103-240 
2. Christina T. Muijs et al. (2010), A systematic 
review on the role of FDG-PET/CT in tumour 
delineation and radiotherapy planning in patients 
with esophageal cancer. Radiotherapy and 
Oncology 97: 165–171. 
3. Gabriel Sai Man Cheung (2013), Contribution of 
PETeCT in radiotherapy planning of 
oesophageal carcinoma: A review Radiography 
19: 259-269 
4. Moureau-Zabotto L et al. (2005), Impact of CT 
and 18F-deoxyglucose positron emission 
tomography image fusion for conformal 
radiotherapy in esophageal carcinoma. Int J 
Radiat Oncol Biol Phys; 63(2):340–5. 
5. O. Vrieze et al.(2004), Is there a role for FDG-
PET in radiotherapy planning in esophageal 
carcinoma? Radiother Oncol, 73: 269-75. 
6. T. Leong et al. (2006), A prospective study to 
evaluate the impact of FDG-PET on CT-based 
radiotherapy treatment planning for oesophageal 
cancer. Radiother Oncol, 78: 254-61. 
7. T. Leong et al.(2017), Follow up results of a 
prospective study to evaluate the impact of FDG-
PET on CT-based radiotherapy treatment 
planning for oesophageal cancer, Clinical and 
Translational Radiation Oncology 2:76-82 

File đính kèm:

  • pdfgia_tri_cua_fdg_petct_trong_lap_ke_hoach_xa_tri_dieu_bien_li.pdf