Giá trị của cộng hưởng từ trong đánh giá giai đoạn tại chỗ ung thư trực tràng

Mục tiêu nghiên cứu: Xác định giá trị của cộng hưởng từ trong đánh giá tình trạng xâm lấn và tình trạng

hạch của các khối ung thư trực tràng.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 50 bệnh nhân được phẫu thuật cắt bỏ UTTT tại Bệnh viện

Quân Y 103 và Bệnh viện Việt Đức từ 3 - 2018 đến 2 - 2019. So sánh giai đoạn khối u và tình trạng hạch trên

CHT với đánh giá sau phẫu thuật dựa trên bảng 2×2 và hệ số Kappa. So sánh kích thước khối u và số lượng

hạch ác tính trên CHT với kết quả sau phẫu thuật bằng Intraclass Correlation (ICC)

pdf 5 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Giá trị của cộng hưởng từ trong đánh giá giai đoạn tại chỗ ung thư trực tràng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giá trị của cộng hưởng từ trong đánh giá giai đoạn tại chỗ ung thư trực tràng

Giá trị của cộng hưởng từ trong đánh giá giai đoạn tại chỗ ung thư trực tràng
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
280 
GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG ĐÁNH GIÁ 
GIAI ĐOẠN TẠI CHỖ UNG THƯ TRỰC TRÀNG 
PHÙNG ANH TUẤN1, HOÀNG XUÂN THỦY2 
TÓM TẮT 
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định giá trị của cộng hưởng từ trong đánh giá tình trạng xâm lấn và tình trạng 
hạch của các khối ung thư trực tràng. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 50 bệnh nhân được phẫu thuật cắt bỏ UTTT tại Bệnh viện 
Quân Y 103 và Bệnh viện Việt Đức từ 3 - 2018 đến 2 - 2019. So sánh giai đoạn khối u và tình trạng hạch trên 
CHT với đánh giá sau phẫu thuật dựa trên bảng 2×2 và hệ số Kappa. So sánh kích thước khối u và số lượng 
hạch ác tính trên CHT với kết quả sau phẫu thuật bằng Intraclass Correlation (ICC). 
Kết quả: Phù hợp tốt giữa đánh giá giai đoạn giai đoạn khối u trên CHT với đánh giá sau phẫu thuật, 
Kappa = 0,731. Độ chính xác chung của CHT trong đánh giá giai đoạn T là 84%. Đối với T1, 2 CHT có 
Se 58,3%, Sp 97,4%. Đối với T3 CHT có Se 96%, Sp72%. Đối với T4 CHT có Se 84,6%, Sp 100%. Phù hợp 
mức độ trung bình số lượng hạch trên CHT và sau phẫu thuật, ICC = 0,489. Chẩn đoán có hạch ác tính trên 
CHT có Se 88,2%, Sp 43,8. 
Kết luận: CHT có độ chính xác cao trong đánh giá giai đoạn T, độ chính xác trung bình trong đánh giá 
hạch các khối ung thư trực tràng. 
Từ khóa: Cộng hưởng từ, ung thư trực tràng, hạch, xâm lấn, giai đoạn. 
ABSTRACT 
Value of MRI in local staging of rectal cancer 
Objective: Calculating the Se, Sp of MRI in determening the extramural invasiveness and the lympho node 
metastasis of rectal cancer. 
Material and method: 50 patients with definitive diagnosis as rectal cancer underwent surgery at 103 
hospital and Viet Duc hospital from Mar. 2018 to Feb. 2019. Comparision T and N staging by MRI and T and N 
staging postoperatively with Kappa and matrix table 2×2. Comparision tumor size, number of malignant lympho 
node on MRI and those postoperatively with ICC. 
Results: Good correlation between T staging by MRI and those postoperatively, Kappa = 0.731. Overall, 
accuracy of MRI in T staging were 84%. Se, Sp of MRI for T1, 2 were 58.3% and 97.4%, respectively. Se, Sp of 
MRI for T3 were 96% and 72%, respectively. Se, Sp of MRI for T4 were 84.6% and 100%, respectively. Se, Sp 
of MRI in determening lympho node metastasis were 88.2% and 43.8%, respectively. 
Conclusion: MRI is helpful for local staging of rectal cancer. 
Key words: MRI, rectal cancer, lympho node, stage, invasiveness. 
1
 TS.BSCKII. Phó Giám đốc Trung tâm, Phó Chủ nhiệm Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh, 
 Học viện Quân Y, Bệnh viện Quân Y 103 
2
 Bệnh viện Đa khoa khu vực Phố Nối 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư trực tràng (UTTT) là một bệnh ác tính 
hay gặp ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Phẫu 
thuật cắt bỏ trực tràng toàn bộ (total mesorectal 
excision – TME) là phương pháp có giá trị nhất trong 
điều trị bệnh. Tuy nhiên, phẫu thuật này đòi hỏi xác 
định chính xác các đường bờ không bị u xâm lấn 
cũng như tình trạng di cĕn hạch tại chỗ. Nói một 
cách khác, việc xác định chính xác giai đoạn của 
khối u có ý nghĩa quyết định đối với thành công của 
phẫu thuật[1]. Trên thế giới, cộng hưởng từ (CHT) đã 
được xác định là phương pháp chẩn đoán hình ảnh 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
281 
có độ chính xác cao trong đánh giá xâm lấn của khối 
u, tuy nhiên giá trị của CHT trong đánh giá hạch còn 
nhiều tranh cãi. Nghiên cứu này của chúng tôi nhằm 
mục đích đánh giá giá trị của CHT trong xác định giai 
đoạn tại chỗ khối UTTT trước phẫu thuật. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
50 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán UTTT và 
được phẫu thuật cắt bỏ UTTT tại Bệnh viện Quân Y 
103 và Bệnh viện Việt Đức từ 3-2018 đến 2-2019. 
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 
Các BN được chẩn đoán xác định UTTT trên 
nội soi trực tràng ống mềm có sinh thiết và kết quả 
mô bệnh là UTTT. 
Tất cả các BN đều được chụp CHT trực tràng 
theo một quy trình thống nhất. 
Tất cả BN đều được phẫu thuật cắt bỏ UTTT và 
có kết quả đánh giá giai đoạn sau phẫu thuật. 
Phương pháp nghiên cứu 
Mô tả cắt ngang 
Chụp CHT trực tràng: Thực hiện trên máy CHT 
1.5 Tesla Intera của hãng Philips, Hà Lan và 
Magnetom hãng Siemen. Sử dụng các chuỗi xung 
T2W 3 hướng axial, coronal, sagittal và chuỗi xung 
khuếch tán theo quy trình do Hiệp Hội Điện Quang 
bụng và ống tiêu hóa Châu Âu đưa ra[2]. 
Đánh giá giai đoạn khối u và hạch trên CHT 
T1, 2: tổn thương chưa tới lớp thanh mạc, tín 
hiệu khối u giới hạn trong lớp cơ, bảo toàn bề mặt 
lớp cơ và lớp mỡ trực tràng xung quanh. 
T3: khối u đã xâm lấn qua lớp thanh mạc. Biểu 
hiện lớp cơ mất tính chất giảm tín hiệu đồng nhất, 
xuất hiện các nốt, các gai gây gián đoạn thành trực 
tràng, mở rộng vào lớp mỡ mạc treo[3]. 
T4: khối u xâm lấn tổ chức xung quanh. Biểu 
hiện các tổ chức bị xâm lấn thay đổi tín hiệu, liên tục 
với khối u, mất lớp mỡ ranh giới[4]. 
Hạch là những nốt tròn hoặc bầu dục, kích 
thước ≥ 3mm, nằm trong cân mạc treo trực tràng 
(MTTT) hoặc xung quanh khối UTTT có tín hiệu thấp 
hơn lớp mỡ quanh trực tràng, cao hơn động tĩnh 
mạch bên cạnh[5]. Xác định hạch ác tính dựa trên 2 
tiêu chí về hình thái và kích thước. Có 3 đặc điểm 
hình thái nghi ác tính: bờ không xác định, tín hiệu 
không đồng nhất, hình tròn. Kích thước hạch được 
xác định theo trục ngắn. Hạch được coi là ác tính 
khi: kích thước hạch < 5mm và có cả 3 đặc điểm 
hình thái. Kích thước hạch 5 – 9mm và có 2 đặc 
điểm hình thái. Hạch >9mm luôn coi là ác tính[2]. 
Đánh giá sau phẫu thuật khối u và hạch: cả về 
đại thể và vi thể do các bác sỹ phẫu thuật và giải 
phẫu bệnh đánh giá. 
Xử lý số liệu 
Sử dụng phần mềm SPSS16.0. 
So sánh kích thước khối u, số lượng hạch ác 
tính trên CHT và sau phẫu thuật bằng Intraclass 
Correlation (ICC). So sánh giai đoạn T trên phim 
CHT với đánh giá giai đoạn T sau mổ dựa trên bảng 
2×2 và hệ số Kappa. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đặc điểm chung 
50 BN nghiên cứu gồm 29 nam, 21 nữ. 
Tuổi trung bình 68,2 ± 9,86, thấp nhất 40, 
cao nhất 81. Tuổi trung bình BN nam 65,24 ± 9,37, 
BN nữ 67,52 ± 10,59, p=0,929. 
Phân bố BN theo nhóm tuổi: 40 - 49: 8%, 
50 - 59: 14%, 60 - 69: 32%, 70 - 79: 40%, trên 80 
tuổi: 6%. Số BN từ 60 tuổi trở lên chiếm tới 78%. 
Đặc điểm hình ảnh và giá trị của CHT trong đánh 
giá giai đoạn UTTT 
Bảng 1. Đặc điểm hình ảnh các khối UTTT trên CHT 
Hình CHT Số bệnh nhân (%) 
Khối 
ung 
thư 
trực 
tràng 
Vị trí 
Trên 13 (26) 
Giữa 23 (46) 
Dưới 14 (28) 
Hình dạng Polyp 12 (24) 
Khối 38 (76) 
Tín hiệu Đặc 39 (78) 
Nhầy 11 (22) 
Tình trạng 
xâm lấn 
Mạc treo 
trực tràng 26 (52) 
Nếp gấp 
phúc mạc 7 (14) 
Cơ thắt 3 (6) 
Tạng 4 (8) 
Kích thước 42,94 ± 15,05, nhỏ nhất 12mm, 
lớn nhất 98mm 
Hạch 
Có hạch 42 (84) 
Hạch ác tính 39 (78) 
Tổng số hạch 
ác tính 
135 
Nhận xét: Đa số UTTT có hình dạng khối và tín 
hiệu đặc. 52% có xâm lấn MTTT. Đa số có hạch. 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
282 
Bảng 2. Phù hợp vị trí và kích thước khối UTTT trên 
CHT và sau phẫu thuật 
Khối UTTT Phù hợp CHT và kết quả sau mổ 
Vị trí (trên, giữa, dưới) Kappa = 0,697 
Kích thước ICC = 0,785 (0,651 - 0,872) 
Số hạch ác tính ICC = 0,489 (0,246 - 0,674) 
Nhận xét: Có sự phù hợp tốt giữa xác định vị trí 
và kích thước khối u trên CHT và đánh giá sau phẫu 
thuật. Đánh giá số lượng hạch ác tính phù hợp mức 
độ trung bình. 
Bảng 3. Sự phù hợp đánh giá giai đoạn T trên CHT 
và sau phẫu thuật 
PT 
CHT 
T1, 2 T3 T4 Tổng Kappa 
T1, 2 7 1 0 8 
0,731 
T3 5 24 2 31 
T4 0 0 11 11 
Tổng 12 25 13 50 
Nhận xét: Có sự phù hợp tốt giữa đánh giá giai 
đoạn UTTT trên CHT và đánh giá sau phẫu thuật. 
Độ chính xác chung là 84% ((7 + 24 + 11)/50). Đánh 
giá giai đoạn T1, 2 CHT có Se 58,3% (7/12), Sp 
97,4% (37/38), Acc 88% (44/50). Giai đoạn T3, Se 
96% (24/25), Sp72% (18/25), Acc 84% (42/50) và 
giai đoạn T4, Se 84,6% (11/13), Sp 100% (37/37), 
Acc 96% (48/50). 
Bảng 4. Giá trị của CHT trong phát hiện hạch ác tính 
PT 
CHT 
Có Không Tổng 
Có 30 9 39 
Không 4 7 11 
Tổng 34 16 50 
Nhận xét: Se 88,2%, Sp 43,8. 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm hình ảnh các khối UTTT trong nghiên 
cứu của chúng tôi được trình bày ở bảng 1. Kết quả 
cho thấy đa số các trường hợp có hình khối ở thành 
và có tín hiệu đặc. Các khối u có kích thước trung 
bình 42,94 ± 15,05mm, nhỏ nhất 12mm, lớn nhất 
98mm. Về vị trí các khối u ở trực tràng trên chiếm 
26%, ở trực tràng giữa chiếm 46% và ở trực tràng 
dưới chiếm 28%. Có 24% các khối u chiếm toàn bộ 
chu vi lòng trực tràng. MTTT là cân bao bọc toàn bộ 
MTTT, 1 cấu trúc giải phẫu được xác định rõ gồm 
trực tràng, lớp mỡ quanh trực tràng, các mạch máu, 
thần kinh, hạch bạch huyết. Trong UTTT, các hạch 
đa số trường hợp giới hạn ở MTTT, và cân MTTT là 
bờ giới hạn sự phát triển của khối u[6]. Chính vì vậy, 
việc xác định chính xác cân MTTT có ý nghĩa rất 
quan trọng trong phẫu thuật triệt để TME. Trong 
nghiên cứu này, cân MTTT được thấy rõ trên CHT ở 
tất cả các BN. 52% các trường hợp có xâm lấn cân 
MTTT. 
Kết quả bảng 2 cho thấy có sự phù hợp tốt giữa 
hình ảnh CHT và kết quả phẫu thuật trong đánh giá 
vị trí, kích thước khối UTTT. Chỗ tiếp giáp hậu môn 
trực tràng được xác định là vị trí chuyển tiếp từ 
tín hiệu T2W thấp (bờ trên cơ thắt và phức bộ mu 
trực tràng) đến T2W trung gian (thành trực tràng và 
lớp niêm mạc) cũng như điểm gập góc ra sau giữa 
trực tràng và ống hậu môn[7]. Từ vị trí này lên trên 
5cm là trực tràng dưới. Tiếp theo 5cm là trực tràng 
giữa và 5cm tiếp theo là trực tràng trên. Kích thước 
khối UTTT được đo trên bình diện sagittal bằng 
những đoạn thẳng nối tiếp có hướng đi theo đường 
cong của trực tràng[7]. Trong nghiên cứu trên 
108 BN, Gollub MJ nhận thấy có sự phù hợp rất tốt 
trong phép đo kích thước chiều dài khối u với 
ICC = 0,838[7]. 
Để xác định giá trị của CHT trong đánh giá giai 
đoạn T khối UTTT, chúng tôi so sánh đánh giá giai 
đoạn T trên CHT với đánh giá giai đoạn T sau phẫu 
thuật. Cả 2 đánh giá này đều phân chia UTTT thành 
3 giai đoạn là T1, 2, T3 và T4. Giai đoạn T1 và T2 
được gộp chung do không thể phân tách được trên 
cả CHT cũng như sau phẫu thuật. Kết quả bảng 3 
cho thấy có sự phù hợp rất tốt giữa đánh giá giai 
đoạn khối u trên CHT và phẫu thuật với Kappa 
0,731. Độ chính xác (Acc) chung của CHT khi đánh 
giá giai đoạn khối u là 84% (42/50). Đối với từng giai 
đoạn cụ thể, khi đánh giá khối u T1, 2 CHT có Se 
58,3%, Sp 97,4%, Acc 88%. Đối với khối u T3, Se 
96%, Sp72%, Acc 84% và đối với khối u T4, Se 
84,6%, Sp 100%, Acc 96%. Mặt khác, kết quả ở 
bảng 3 cũng cho thấy trong các giai đoạn thì giai 
đoạn T1, 2 có tỷ lệ chẩn đoán sai lớn nhất. 12 khối u 
giai đoạn T1, 2, CHT chỉ chẩn đoán đúng 7. Có tới 5 
trường hợp nhầm là giai đoạn T3. 1 trường hợp giai 
đoạn T3 nhầm là T2. Iannicelli E[3] nhận thấy có sự 
phù hợp tốt giữa đánh giá giai đoạn trên CHT và 
đánh giá giai đoạn sau phẫu thuật với Kappa 0,85. 
Acc đánh giá giai đoạn trên CHT là 93,6%. Đối với 
từng giai đoạn cụ thể, tác giả nhận thấy các khối u 
giai đoạn T1, 2 có Acc 91,8%, Se 86,2%, Sp 95,5%. 
Các khối u T3 có Acc 90,4%, Se 94,6%, Sp 86,1%. 
Các khối u T4 có Acc 98,6%, Se 85,7% và Sp 100%. 
Có 4 trường hợp khối u T2 chẩn đoán nhầm là T3 do 
các phản ứng xơ tổ chức tạo thành các gai nhọn 
vượt quá lớp thanh mạc và nhầm là xâm lấn cân 
MTTT. Trong nghiên cứu của Beets-Tan trên 76 BN, 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
283 
tác giả nhận thấy đánh giá giai đoạn khối UTTT trên 
CHT phù hợp với mô bệnh ở 63/76 BN với Kappa 
0,77[6]. Se, Sp đối với khối UTTT giai đoạn T2 là 
38% (5/13) và 94% (59/63), đối với T3 là 95% 
(38/40) và 75% (27/36), đối với T4 là 100% (16/16) 
và 100% (60/60). Tác giả nhận xét những trường 
hợp nhầm lẫn chủ yếu là đánh giá quá giai đoạn T2 
thành T3 do CHT khó khĕn trong phân biệt những 
phản ứng xơ vượt quá lớp thanh mạc ở giai đoạn T2 
với sự xâm lấn của khối u. 
Kết quả ở bảng 1 cũng cho thấy có tới 42 BN 
(84%) phát hiện hạch trên CHT, trong đó có 39BN 
(78%) có hạch ác tính. Có tất cả 135 hạch được xác 
định là ác tính trên CHT. Mặc dù CHT cho phép phát 
hiện hạch ngay cả khi kích thước chỉ 2-3mm, tuy 
nhiên để khẳng định hạch ác tính khó khĕn hơn rất 
nhiều[8]. Để xác định hạch ác tính, tiêu chí đầu tiên 
của chẩn đoán hình ảnh luôn là kích thước. Tuy vậy, 
chưa có sự thống nhất trong các nghiên cứu về kích 
thước để coi hạch là ác tính. Iannicelli E coi hạch có 
kích thước trục ngắn >5mm là ác tính[3]. Trái lại, 
Elias A. Zerhouni sử dụng tiêu chí ≥10mm xác định 
hạch ác tính trong nghiên cứu[9]. Kim YW tổng kết y 
vĕn đã nhận thấy có sự trùng lắp lớn về kích thước 
giữa hạch bình thường, hạch phản ứng với hạch di 
cĕn trong các nghiên cứu và kích thước hạch đơn 
thuần là tiêu chí ít có giá trị trong đánh giá di cĕn 
hạch. Nghiên cứu của tác giả không sử dụng tiêu chí 
về kích thước mà thay vào đó hạch được coi là ác 
tính khi bờ không đều hoặc tín hiệu hỗn hợp[10]. Trên 
cơ sở các nghiên cứu đó, ESGAR nĕm 2016 đã 
thống nhất bổ sung các tiêu chí về đường bờ (nhẵn 
– không đều), tín hiệu (đồng nhất – không đồng 
nhất) thêm vào tiêu chí kích thước (>9mm) để xác 
định hạch ác tính[2]. Các tiêu chí này đã được sử 
dụng trong nghiên cứu của chúng tôi. 
Kết quả bảng 3 cho thấy trong nghiên cứu của 
chúng tôi, số lượng hạch ác tính đánh giá trên CHT 
và số hạch ác tính sau phẫu thuật chỉ phù hợp với 
nhau ở mức độ trung bình với ICC 0,489. Bảng 4 
cho thấy CHT có Se 88,2%, Sp 43,8% trong xác định 
hạch ác tính. Do sử dụng các tiêu chí khác nhau để 
khẳng định hạch ác tính nên kết quả các nghiên cứu 
về giá trị của CHT trong đánh giá giai đoạn hạch 
cũng rất khác nhau. Gina Brown đã nghiên cứu giá 
trị của từng yếu tố hình ảnh CHT trong đánh giá giai 
đoạn hạch[11]. Sử dụng tiêu chí kích thước đơn 
thuần, với giá trị ngưỡng >5mm, tác giả nhận thấy 
CHT có Se là 42% (25/60) và Sp 87% (194/224). Khi 
giá trị ngưỡng là ≥10mm, Sp tĕng lên tới 100% 
(224/224), tuy nhiên khi này Se chỉ còn 3% (2/60). 
Sử dụng tiêu chí tín hiệu hỗn hợp để xác định hạch 
ác tính, CHT có Se 48% (29/60), Sp 99% (218/221). 
Sử dụng dấu hiệu đường bờ như một tiêu chí duy 
nhất phân biệt hạch ác tính, chỉ có 15/232 hạch bờ 
nhẵn ác tính trong khi có tới 45/49 hạch bờ không 
đều ác tính. CHT có Se 75% (45/60), Sp 98% 
(217/221). Kết hợp tất cả các tiêu chí, tác giả kết 
luận CHT có Se 85% (51/60), Sp 98% (216/221) 
trong phân biệt hạch ác tính. 
Để đánh giá hạch, như vậy cần phải kết hợp cả 
những đặc điểm hình thái (tính chất tín hiệu, đường 
bờ) và kích thước. Bên cạnh đó, cần xác định hạch 
trên những chuỗi xung khác nhau. Mặc dù ESGAR 
đã xác định chỉ cần chuỗi xung T2W để đánh giá 
khối UTTT, tuy nhiên Bellows CF đã nhận thấy việc 
kết hợp thêm chuỗi xung khuếch tán giúp phát hiện 
thêm hạch 29% so với việc chỉ sử dụng chuỗi xung 
T2W đơn thuần[5]. Ucar A đã tổng kết những cạm 
bẫy hình ảnh dẫn tới dương tính giả hạch bao gồm: 
Những hạch viêm phồng to cần phân biệt với hạch di 
cĕn. Những trường hợp u vệ tinh tách rời khỏi u 
chính, khó để phân biệt với hạch. Những trường hợp 
phù, xơ sau xạ trị cũng gây ảnh hưởng đến đánh giá 
hạch[12]. 
KẾT LUẬN 
Từ kết quả nghiên cứu 50 bệnh nhân ung thư 
trực tràng được phẫu thuật, chúng tôi rút ra một số 
kết luận sau: 
- Đánh giá trên CHT và sau phẫu thuật phù hợp 
tốt về vị trí, kích thước và giai đoạn khối u. Phù hợp 
trung bình về số hạch ác tính. 
- Độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của 
cộng hưởng từ đối với khối u giai đoạn T1, 2 là 
58,3%, 97,4% và 88%. Đối với khối u giai đoạn T3 là 
96%, 72% và 84%, Đối với khối u giai đoạn T4 là 
84,6%, 100% và 96%. Sai sót chính của cộng hưởng 
từ là chẩn đoán quá giai đoạn T1, 2 thành T3. 
- Đánh giá hạch ác tính, CHT có độ nhạy 
88,2%, độ đặc hiệu 43,8 và độ chính xác 74%. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Glynne-Jones R, Wyrwicz L, Tiret E, et al (2017). 
Rectal cancer: ESMO Clinical Practice 
Guidelines for diagnosis, treatment and follow-
up. Annals of oncology, 28(4), 22 - 40. 
2. Beets-Tan RGH, Lambregts DMJ, Maas M, et al 
(2018). Magnetic resonance imaging for clinical 
management of rectal cancer: Updated 
recommendations from the 2016 European 
Society of Gastrointestinal and Abdominal 
Radiology (ESGAR) consensus meeting. Eur 
Radiol, 28(4), 1465 - 1475. 
3. Iannicelli E, Di Renzo S, Ferri M, et al (2014). 
Accuracy of high-resolution MRI with lumen 
distention in rectal cancer staging and 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
284 
circumferential margin involvement prediction. 
Korean J Radiol, 15(1):37 - 44. 
4. Taylor FG, Swift RI, Blomqvist L, et al (2008). A 
systematic approach to the interpretation of 
preoperative staging MRI for rectal cancer. 
American journal of roentgenology, 191(6), 1827 
- 1835. 
5. Bellows CF, Jaffe B, Bacigalupo L, et al (2011). 
Clinical significance of magnetic resonance 
imaging findings in rectal cancer. World journal 
of radiology, 3(4), 92 - 104. 
6. Beets-Tan RGH, Beets GL, Vliegen RFA, et al 
(2001). Accuracy of magnetic resonance imaging 
in prediction of tumour-free resection margin in 
rectal cancer surgery. The Lancet, 357(9255), 
497 - 504. 
7. Gollub MJ, Maas M, Weiser M, et al (2013). 
Recognition of the anterior peritoneal reflection 
at rectal MRI. American journal of roentgenology, 
200(1):97 - 101. 
8. Valentini V, Aristei C, Glimelius B, et al (2009). 
Multidisciplinary Rectal Cancer Management: 
2nd European Rectal Cancer Consensus 
Conference (EURECA-CC2). Radiotherapy and 
oncology, 92(2), 148 - 163. 
9. Zerhouni EA, Rutter C, Hamilton SR, et al 
(1996). CT and MR imaging in the staging of 
colorectal carcinoma: Report of the Radiology 
Diagnostic Oncology Group II. Radiology, 200, 
443 - 451. 
10. Kim YW, Cha SW, Pyo J, et al (2009). Factors 
related to preoperative assessment of the 
circumferential resection margin and the extent 
of mesorectal invasion by magnetic resonance 
imaging in rectal cancer: a prospective 
comparison study. World journal of surgery, 
33(9), 1952 - 1960. 
11. Brown G, Richards CJ, Bourne MW, et al (2003). 
Morphologic Predictors of Lymph Node Status in 
Rectal Cancer with Use of Use of High-Spatial-
Resolution MR Imaging with Histopathologic 
Comparison. Radiology, 227, 371 - 377. 
12. Ucar A, Obuz F, Sokmen S, et al (2013). Efficacy 
of high resolution magnetic resonance imaging in 
preoperative local staging of rectal cancer. 
Molecular imaging and radionuclide therapy, 
22(2), 42 - 8. 

File đính kèm:

  • pdfgia_tri_cua_cong_huong_tu_trong_danh_gia_giai_doan_tai_cho_u.pdf