Giá trị của cộng hưởng từ trong đánh giá giai đoạn tại chỗ ung thư trực tràng
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định giá trị của cộng hưởng từ trong đánh giá tình trạng xâm lấn và tình trạng
hạch của các khối ung thư trực tràng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 50 bệnh nhân được phẫu thuật cắt bỏ UTTT tại Bệnh viện
Quân Y 103 và Bệnh viện Việt Đức từ 3 - 2018 đến 2 - 2019. So sánh giai đoạn khối u và tình trạng hạch trên
CHT với đánh giá sau phẫu thuật dựa trên bảng 2×2 và hệ số Kappa. So sánh kích thước khối u và số lượng
hạch ác tính trên CHT với kết quả sau phẫu thuật bằng Intraclass Correlation (ICC)
Bạn đang xem tài liệu "Giá trị của cộng hưởng từ trong đánh giá giai đoạn tại chỗ ung thư trực tràng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giá trị của cộng hưởng từ trong đánh giá giai đoạn tại chỗ ung thư trực tràng
TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 280 GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG ĐÁNH GIÁ GIAI ĐOẠN TẠI CHỖ UNG THƯ TRỰC TRÀNG PHÙNG ANH TUẤN1, HOÀNG XUÂN THỦY2 TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Xác định giá trị của cộng hưởng từ trong đánh giá tình trạng xâm lấn và tình trạng hạch của các khối ung thư trực tràng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 50 bệnh nhân được phẫu thuật cắt bỏ UTTT tại Bệnh viện Quân Y 103 và Bệnh viện Việt Đức từ 3 - 2018 đến 2 - 2019. So sánh giai đoạn khối u và tình trạng hạch trên CHT với đánh giá sau phẫu thuật dựa trên bảng 2×2 và hệ số Kappa. So sánh kích thước khối u và số lượng hạch ác tính trên CHT với kết quả sau phẫu thuật bằng Intraclass Correlation (ICC). Kết quả: Phù hợp tốt giữa đánh giá giai đoạn giai đoạn khối u trên CHT với đánh giá sau phẫu thuật, Kappa = 0,731. Độ chính xác chung của CHT trong đánh giá giai đoạn T là 84%. Đối với T1, 2 CHT có Se 58,3%, Sp 97,4%. Đối với T3 CHT có Se 96%, Sp72%. Đối với T4 CHT có Se 84,6%, Sp 100%. Phù hợp mức độ trung bình số lượng hạch trên CHT và sau phẫu thuật, ICC = 0,489. Chẩn đoán có hạch ác tính trên CHT có Se 88,2%, Sp 43,8. Kết luận: CHT có độ chính xác cao trong đánh giá giai đoạn T, độ chính xác trung bình trong đánh giá hạch các khối ung thư trực tràng. Từ khóa: Cộng hưởng từ, ung thư trực tràng, hạch, xâm lấn, giai đoạn. ABSTRACT Value of MRI in local staging of rectal cancer Objective: Calculating the Se, Sp of MRI in determening the extramural invasiveness and the lympho node metastasis of rectal cancer. Material and method: 50 patients with definitive diagnosis as rectal cancer underwent surgery at 103 hospital and Viet Duc hospital from Mar. 2018 to Feb. 2019. Comparision T and N staging by MRI and T and N staging postoperatively with Kappa and matrix table 2×2. Comparision tumor size, number of malignant lympho node on MRI and those postoperatively with ICC. Results: Good correlation between T staging by MRI and those postoperatively, Kappa = 0.731. Overall, accuracy of MRI in T staging were 84%. Se, Sp of MRI for T1, 2 were 58.3% and 97.4%, respectively. Se, Sp of MRI for T3 were 96% and 72%, respectively. Se, Sp of MRI for T4 were 84.6% and 100%, respectively. Se, Sp of MRI in determening lympho node metastasis were 88.2% and 43.8%, respectively. Conclusion: MRI is helpful for local staging of rectal cancer. Key words: MRI, rectal cancer, lympho node, stage, invasiveness. 1 TS.BSCKII. Phó Giám đốc Trung tâm, Phó Chủ nhiệm Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh, Học viện Quân Y, Bệnh viện Quân Y 103 2 Bệnh viện Đa khoa khu vực Phố Nối ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư trực tràng (UTTT) là một bệnh ác tính hay gặp ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Phẫu thuật cắt bỏ trực tràng toàn bộ (total mesorectal excision – TME) là phương pháp có giá trị nhất trong điều trị bệnh. Tuy nhiên, phẫu thuật này đòi hỏi xác định chính xác các đường bờ không bị u xâm lấn cũng như tình trạng di cĕn hạch tại chỗ. Nói một cách khác, việc xác định chính xác giai đoạn của khối u có ý nghĩa quyết định đối với thành công của phẫu thuật[1]. Trên thế giới, cộng hưởng từ (CHT) đã được xác định là phương pháp chẩn đoán hình ảnh TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 281 có độ chính xác cao trong đánh giá xâm lấn của khối u, tuy nhiên giá trị của CHT trong đánh giá hạch còn nhiều tranh cãi. Nghiên cứu này của chúng tôi nhằm mục đích đánh giá giá trị của CHT trong xác định giai đoạn tại chỗ khối UTTT trước phẫu thuật. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu 50 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán UTTT và được phẫu thuật cắt bỏ UTTT tại Bệnh viện Quân Y 103 và Bệnh viện Việt Đức từ 3-2018 đến 2-2019. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân Các BN được chẩn đoán xác định UTTT trên nội soi trực tràng ống mềm có sinh thiết và kết quả mô bệnh là UTTT. Tất cả các BN đều được chụp CHT trực tràng theo một quy trình thống nhất. Tất cả BN đều được phẫu thuật cắt bỏ UTTT và có kết quả đánh giá giai đoạn sau phẫu thuật. Phương pháp nghiên cứu Mô tả cắt ngang Chụp CHT trực tràng: Thực hiện trên máy CHT 1.5 Tesla Intera của hãng Philips, Hà Lan và Magnetom hãng Siemen. Sử dụng các chuỗi xung T2W 3 hướng axial, coronal, sagittal và chuỗi xung khuếch tán theo quy trình do Hiệp Hội Điện Quang bụng và ống tiêu hóa Châu Âu đưa ra[2]. Đánh giá giai đoạn khối u và hạch trên CHT T1, 2: tổn thương chưa tới lớp thanh mạc, tín hiệu khối u giới hạn trong lớp cơ, bảo toàn bề mặt lớp cơ và lớp mỡ trực tràng xung quanh. T3: khối u đã xâm lấn qua lớp thanh mạc. Biểu hiện lớp cơ mất tính chất giảm tín hiệu đồng nhất, xuất hiện các nốt, các gai gây gián đoạn thành trực tràng, mở rộng vào lớp mỡ mạc treo[3]. T4: khối u xâm lấn tổ chức xung quanh. Biểu hiện các tổ chức bị xâm lấn thay đổi tín hiệu, liên tục với khối u, mất lớp mỡ ranh giới[4]. Hạch là những nốt tròn hoặc bầu dục, kích thước ≥ 3mm, nằm trong cân mạc treo trực tràng (MTTT) hoặc xung quanh khối UTTT có tín hiệu thấp hơn lớp mỡ quanh trực tràng, cao hơn động tĩnh mạch bên cạnh[5]. Xác định hạch ác tính dựa trên 2 tiêu chí về hình thái và kích thước. Có 3 đặc điểm hình thái nghi ác tính: bờ không xác định, tín hiệu không đồng nhất, hình tròn. Kích thước hạch được xác định theo trục ngắn. Hạch được coi là ác tính khi: kích thước hạch < 5mm và có cả 3 đặc điểm hình thái. Kích thước hạch 5 – 9mm và có 2 đặc điểm hình thái. Hạch >9mm luôn coi là ác tính[2]. Đánh giá sau phẫu thuật khối u và hạch: cả về đại thể và vi thể do các bác sỹ phẫu thuật và giải phẫu bệnh đánh giá. Xử lý số liệu Sử dụng phần mềm SPSS16.0. So sánh kích thước khối u, số lượng hạch ác tính trên CHT và sau phẫu thuật bằng Intraclass Correlation (ICC). So sánh giai đoạn T trên phim CHT với đánh giá giai đoạn T sau mổ dựa trên bảng 2×2 và hệ số Kappa. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm chung 50 BN nghiên cứu gồm 29 nam, 21 nữ. Tuổi trung bình 68,2 ± 9,86, thấp nhất 40, cao nhất 81. Tuổi trung bình BN nam 65,24 ± 9,37, BN nữ 67,52 ± 10,59, p=0,929. Phân bố BN theo nhóm tuổi: 40 - 49: 8%, 50 - 59: 14%, 60 - 69: 32%, 70 - 79: 40%, trên 80 tuổi: 6%. Số BN từ 60 tuổi trở lên chiếm tới 78%. Đặc điểm hình ảnh và giá trị của CHT trong đánh giá giai đoạn UTTT Bảng 1. Đặc điểm hình ảnh các khối UTTT trên CHT Hình CHT Số bệnh nhân (%) Khối ung thư trực tràng Vị trí Trên 13 (26) Giữa 23 (46) Dưới 14 (28) Hình dạng Polyp 12 (24) Khối 38 (76) Tín hiệu Đặc 39 (78) Nhầy 11 (22) Tình trạng xâm lấn Mạc treo trực tràng 26 (52) Nếp gấp phúc mạc 7 (14) Cơ thắt 3 (6) Tạng 4 (8) Kích thước 42,94 ± 15,05, nhỏ nhất 12mm, lớn nhất 98mm Hạch Có hạch 42 (84) Hạch ác tính 39 (78) Tổng số hạch ác tính 135 Nhận xét: Đa số UTTT có hình dạng khối và tín hiệu đặc. 52% có xâm lấn MTTT. Đa số có hạch. TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 282 Bảng 2. Phù hợp vị trí và kích thước khối UTTT trên CHT và sau phẫu thuật Khối UTTT Phù hợp CHT và kết quả sau mổ Vị trí (trên, giữa, dưới) Kappa = 0,697 Kích thước ICC = 0,785 (0,651 - 0,872) Số hạch ác tính ICC = 0,489 (0,246 - 0,674) Nhận xét: Có sự phù hợp tốt giữa xác định vị trí và kích thước khối u trên CHT và đánh giá sau phẫu thuật. Đánh giá số lượng hạch ác tính phù hợp mức độ trung bình. Bảng 3. Sự phù hợp đánh giá giai đoạn T trên CHT và sau phẫu thuật PT CHT T1, 2 T3 T4 Tổng Kappa T1, 2 7 1 0 8 0,731 T3 5 24 2 31 T4 0 0 11 11 Tổng 12 25 13 50 Nhận xét: Có sự phù hợp tốt giữa đánh giá giai đoạn UTTT trên CHT và đánh giá sau phẫu thuật. Độ chính xác chung là 84% ((7 + 24 + 11)/50). Đánh giá giai đoạn T1, 2 CHT có Se 58,3% (7/12), Sp 97,4% (37/38), Acc 88% (44/50). Giai đoạn T3, Se 96% (24/25), Sp72% (18/25), Acc 84% (42/50) và giai đoạn T4, Se 84,6% (11/13), Sp 100% (37/37), Acc 96% (48/50). Bảng 4. Giá trị của CHT trong phát hiện hạch ác tính PT CHT Có Không Tổng Có 30 9 39 Không 4 7 11 Tổng 34 16 50 Nhận xét: Se 88,2%, Sp 43,8. BÀN LUẬN Đặc điểm hình ảnh các khối UTTT trong nghiên cứu của chúng tôi được trình bày ở bảng 1. Kết quả cho thấy đa số các trường hợp có hình khối ở thành và có tín hiệu đặc. Các khối u có kích thước trung bình 42,94 ± 15,05mm, nhỏ nhất 12mm, lớn nhất 98mm. Về vị trí các khối u ở trực tràng trên chiếm 26%, ở trực tràng giữa chiếm 46% và ở trực tràng dưới chiếm 28%. Có 24% các khối u chiếm toàn bộ chu vi lòng trực tràng. MTTT là cân bao bọc toàn bộ MTTT, 1 cấu trúc giải phẫu được xác định rõ gồm trực tràng, lớp mỡ quanh trực tràng, các mạch máu, thần kinh, hạch bạch huyết. Trong UTTT, các hạch đa số trường hợp giới hạn ở MTTT, và cân MTTT là bờ giới hạn sự phát triển của khối u[6]. Chính vì vậy, việc xác định chính xác cân MTTT có ý nghĩa rất quan trọng trong phẫu thuật triệt để TME. Trong nghiên cứu này, cân MTTT được thấy rõ trên CHT ở tất cả các BN. 52% các trường hợp có xâm lấn cân MTTT. Kết quả bảng 2 cho thấy có sự phù hợp tốt giữa hình ảnh CHT và kết quả phẫu thuật trong đánh giá vị trí, kích thước khối UTTT. Chỗ tiếp giáp hậu môn trực tràng được xác định là vị trí chuyển tiếp từ tín hiệu T2W thấp (bờ trên cơ thắt và phức bộ mu trực tràng) đến T2W trung gian (thành trực tràng và lớp niêm mạc) cũng như điểm gập góc ra sau giữa trực tràng và ống hậu môn[7]. Từ vị trí này lên trên 5cm là trực tràng dưới. Tiếp theo 5cm là trực tràng giữa và 5cm tiếp theo là trực tràng trên. Kích thước khối UTTT được đo trên bình diện sagittal bằng những đoạn thẳng nối tiếp có hướng đi theo đường cong của trực tràng[7]. Trong nghiên cứu trên 108 BN, Gollub MJ nhận thấy có sự phù hợp rất tốt trong phép đo kích thước chiều dài khối u với ICC = 0,838[7]. Để xác định giá trị của CHT trong đánh giá giai đoạn T khối UTTT, chúng tôi so sánh đánh giá giai đoạn T trên CHT với đánh giá giai đoạn T sau phẫu thuật. Cả 2 đánh giá này đều phân chia UTTT thành 3 giai đoạn là T1, 2, T3 và T4. Giai đoạn T1 và T2 được gộp chung do không thể phân tách được trên cả CHT cũng như sau phẫu thuật. Kết quả bảng 3 cho thấy có sự phù hợp rất tốt giữa đánh giá giai đoạn khối u trên CHT và phẫu thuật với Kappa 0,731. Độ chính xác (Acc) chung của CHT khi đánh giá giai đoạn khối u là 84% (42/50). Đối với từng giai đoạn cụ thể, khi đánh giá khối u T1, 2 CHT có Se 58,3%, Sp 97,4%, Acc 88%. Đối với khối u T3, Se 96%, Sp72%, Acc 84% và đối với khối u T4, Se 84,6%, Sp 100%, Acc 96%. Mặt khác, kết quả ở bảng 3 cũng cho thấy trong các giai đoạn thì giai đoạn T1, 2 có tỷ lệ chẩn đoán sai lớn nhất. 12 khối u giai đoạn T1, 2, CHT chỉ chẩn đoán đúng 7. Có tới 5 trường hợp nhầm là giai đoạn T3. 1 trường hợp giai đoạn T3 nhầm là T2. Iannicelli E[3] nhận thấy có sự phù hợp tốt giữa đánh giá giai đoạn trên CHT và đánh giá giai đoạn sau phẫu thuật với Kappa 0,85. Acc đánh giá giai đoạn trên CHT là 93,6%. Đối với từng giai đoạn cụ thể, tác giả nhận thấy các khối u giai đoạn T1, 2 có Acc 91,8%, Se 86,2%, Sp 95,5%. Các khối u T3 có Acc 90,4%, Se 94,6%, Sp 86,1%. Các khối u T4 có Acc 98,6%, Se 85,7% và Sp 100%. Có 4 trường hợp khối u T2 chẩn đoán nhầm là T3 do các phản ứng xơ tổ chức tạo thành các gai nhọn vượt quá lớp thanh mạc và nhầm là xâm lấn cân MTTT. Trong nghiên cứu của Beets-Tan trên 76 BN, TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 283 tác giả nhận thấy đánh giá giai đoạn khối UTTT trên CHT phù hợp với mô bệnh ở 63/76 BN với Kappa 0,77[6]. Se, Sp đối với khối UTTT giai đoạn T2 là 38% (5/13) và 94% (59/63), đối với T3 là 95% (38/40) và 75% (27/36), đối với T4 là 100% (16/16) và 100% (60/60). Tác giả nhận xét những trường hợp nhầm lẫn chủ yếu là đánh giá quá giai đoạn T2 thành T3 do CHT khó khĕn trong phân biệt những phản ứng xơ vượt quá lớp thanh mạc ở giai đoạn T2 với sự xâm lấn của khối u. Kết quả ở bảng 1 cũng cho thấy có tới 42 BN (84%) phát hiện hạch trên CHT, trong đó có 39BN (78%) có hạch ác tính. Có tất cả 135 hạch được xác định là ác tính trên CHT. Mặc dù CHT cho phép phát hiện hạch ngay cả khi kích thước chỉ 2-3mm, tuy nhiên để khẳng định hạch ác tính khó khĕn hơn rất nhiều[8]. Để xác định hạch ác tính, tiêu chí đầu tiên của chẩn đoán hình ảnh luôn là kích thước. Tuy vậy, chưa có sự thống nhất trong các nghiên cứu về kích thước để coi hạch là ác tính. Iannicelli E coi hạch có kích thước trục ngắn >5mm là ác tính[3]. Trái lại, Elias A. Zerhouni sử dụng tiêu chí ≥10mm xác định hạch ác tính trong nghiên cứu[9]. Kim YW tổng kết y vĕn đã nhận thấy có sự trùng lắp lớn về kích thước giữa hạch bình thường, hạch phản ứng với hạch di cĕn trong các nghiên cứu và kích thước hạch đơn thuần là tiêu chí ít có giá trị trong đánh giá di cĕn hạch. Nghiên cứu của tác giả không sử dụng tiêu chí về kích thước mà thay vào đó hạch được coi là ác tính khi bờ không đều hoặc tín hiệu hỗn hợp[10]. Trên cơ sở các nghiên cứu đó, ESGAR nĕm 2016 đã thống nhất bổ sung các tiêu chí về đường bờ (nhẵn – không đều), tín hiệu (đồng nhất – không đồng nhất) thêm vào tiêu chí kích thước (>9mm) để xác định hạch ác tính[2]. Các tiêu chí này đã được sử dụng trong nghiên cứu của chúng tôi. Kết quả bảng 3 cho thấy trong nghiên cứu của chúng tôi, số lượng hạch ác tính đánh giá trên CHT và số hạch ác tính sau phẫu thuật chỉ phù hợp với nhau ở mức độ trung bình với ICC 0,489. Bảng 4 cho thấy CHT có Se 88,2%, Sp 43,8% trong xác định hạch ác tính. Do sử dụng các tiêu chí khác nhau để khẳng định hạch ác tính nên kết quả các nghiên cứu về giá trị của CHT trong đánh giá giai đoạn hạch cũng rất khác nhau. Gina Brown đã nghiên cứu giá trị của từng yếu tố hình ảnh CHT trong đánh giá giai đoạn hạch[11]. Sử dụng tiêu chí kích thước đơn thuần, với giá trị ngưỡng >5mm, tác giả nhận thấy CHT có Se là 42% (25/60) và Sp 87% (194/224). Khi giá trị ngưỡng là ≥10mm, Sp tĕng lên tới 100% (224/224), tuy nhiên khi này Se chỉ còn 3% (2/60). Sử dụng tiêu chí tín hiệu hỗn hợp để xác định hạch ác tính, CHT có Se 48% (29/60), Sp 99% (218/221). Sử dụng dấu hiệu đường bờ như một tiêu chí duy nhất phân biệt hạch ác tính, chỉ có 15/232 hạch bờ nhẵn ác tính trong khi có tới 45/49 hạch bờ không đều ác tính. CHT có Se 75% (45/60), Sp 98% (217/221). Kết hợp tất cả các tiêu chí, tác giả kết luận CHT có Se 85% (51/60), Sp 98% (216/221) trong phân biệt hạch ác tính. Để đánh giá hạch, như vậy cần phải kết hợp cả những đặc điểm hình thái (tính chất tín hiệu, đường bờ) và kích thước. Bên cạnh đó, cần xác định hạch trên những chuỗi xung khác nhau. Mặc dù ESGAR đã xác định chỉ cần chuỗi xung T2W để đánh giá khối UTTT, tuy nhiên Bellows CF đã nhận thấy việc kết hợp thêm chuỗi xung khuếch tán giúp phát hiện thêm hạch 29% so với việc chỉ sử dụng chuỗi xung T2W đơn thuần[5]. Ucar A đã tổng kết những cạm bẫy hình ảnh dẫn tới dương tính giả hạch bao gồm: Những hạch viêm phồng to cần phân biệt với hạch di cĕn. Những trường hợp u vệ tinh tách rời khỏi u chính, khó để phân biệt với hạch. Những trường hợp phù, xơ sau xạ trị cũng gây ảnh hưởng đến đánh giá hạch[12]. KẾT LUẬN Từ kết quả nghiên cứu 50 bệnh nhân ung thư trực tràng được phẫu thuật, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: - Đánh giá trên CHT và sau phẫu thuật phù hợp tốt về vị trí, kích thước và giai đoạn khối u. Phù hợp trung bình về số hạch ác tính. - Độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của cộng hưởng từ đối với khối u giai đoạn T1, 2 là 58,3%, 97,4% và 88%. Đối với khối u giai đoạn T3 là 96%, 72% và 84%, Đối với khối u giai đoạn T4 là 84,6%, 100% và 96%. Sai sót chính của cộng hưởng từ là chẩn đoán quá giai đoạn T1, 2 thành T3. - Đánh giá hạch ác tính, CHT có độ nhạy 88,2%, độ đặc hiệu 43,8 và độ chính xác 74%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Glynne-Jones R, Wyrwicz L, Tiret E, et al (2017). Rectal cancer: ESMO Clinical Practice Guidelines for diagnosis, treatment and follow- up. Annals of oncology, 28(4), 22 - 40. 2. Beets-Tan RGH, Lambregts DMJ, Maas M, et al (2018). Magnetic resonance imaging for clinical management of rectal cancer: Updated recommendations from the 2016 European Society of Gastrointestinal and Abdominal Radiology (ESGAR) consensus meeting. Eur Radiol, 28(4), 1465 - 1475. 3. Iannicelli E, Di Renzo S, Ferri M, et al (2014). Accuracy of high-resolution MRI with lumen distention in rectal cancer staging and TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 284 circumferential margin involvement prediction. Korean J Radiol, 15(1):37 - 44. 4. Taylor FG, Swift RI, Blomqvist L, et al (2008). A systematic approach to the interpretation of preoperative staging MRI for rectal cancer. American journal of roentgenology, 191(6), 1827 - 1835. 5. Bellows CF, Jaffe B, Bacigalupo L, et al (2011). Clinical significance of magnetic resonance imaging findings in rectal cancer. World journal of radiology, 3(4), 92 - 104. 6. Beets-Tan RGH, Beets GL, Vliegen RFA, et al (2001). Accuracy of magnetic resonance imaging in prediction of tumour-free resection margin in rectal cancer surgery. The Lancet, 357(9255), 497 - 504. 7. Gollub MJ, Maas M, Weiser M, et al (2013). Recognition of the anterior peritoneal reflection at rectal MRI. American journal of roentgenology, 200(1):97 - 101. 8. Valentini V, Aristei C, Glimelius B, et al (2009). Multidisciplinary Rectal Cancer Management: 2nd European Rectal Cancer Consensus Conference (EURECA-CC2). Radiotherapy and oncology, 92(2), 148 - 163. 9. Zerhouni EA, Rutter C, Hamilton SR, et al (1996). CT and MR imaging in the staging of colorectal carcinoma: Report of the Radiology Diagnostic Oncology Group II. Radiology, 200, 443 - 451. 10. Kim YW, Cha SW, Pyo J, et al (2009). Factors related to preoperative assessment of the circumferential resection margin and the extent of mesorectal invasion by magnetic resonance imaging in rectal cancer: a prospective comparison study. World journal of surgery, 33(9), 1952 - 1960. 11. Brown G, Richards CJ, Bourne MW, et al (2003). Morphologic Predictors of Lymph Node Status in Rectal Cancer with Use of Use of High-Spatial- Resolution MR Imaging with Histopathologic Comparison. Radiology, 227, 371 - 377. 12. Ucar A, Obuz F, Sokmen S, et al (2013). Efficacy of high resolution magnetic resonance imaging in preoperative local staging of rectal cancer. Molecular imaging and radionuclide therapy, 22(2), 42 - 8.
File đính kèm:
gia_tri_cua_cong_huong_tu_trong_danh_gia_giai_doan_tai_cho_u.pdf

