Giá trị của chụp cắt lớp vi tính trong phân biệt dày thành túi mật do ung thư với các nguyên nhân lành tính khác
Đặt vấn đề: Ung thư túi mật là bệnh hiếm gặp tuy nhiên có tiên lượng xấu, thường được phát hiện muộn.
Dày thành túi mật là một dấu hiệu thường gặp trên hình ảnh học, dấu hiệu này gặp trong gần 1/3 các trường
hợp ung thư túi mật và trong rất nhiều bệnh lý lành tính khác của túi mật. Việc chẩn đoán chính xác trước phẫu
thuật giữa hai nhóm bệnh này rất quan trọng.
Mục tiêu: Xác định các đặc điểm hình ảnh trên cắt lớp vi tính có giá trị trong phân biệt ung thư túi mật với
các bệnh lý lành tính khác của túi mật trên bệnh nhân có dày thành túi mật.
Bạn đang xem tài liệu "Giá trị của chụp cắt lớp vi tính trong phân biệt dày thành túi mật do ung thư với các nguyên nhân lành tính khác", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giá trị của chụp cắt lớp vi tính trong phân biệt dày thành túi mật do ung thư với các nguyên nhân lành tính khác
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 85 GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TRONG PHÂN BIỆT DÀY THÀNH TÚI MẬT DO UNG THƯ VỚI CÁC NGUYÊN NHÂN LÀNH TÍNH KHÁC Đỗ Đỗ Như1, Đỗ Hải Thanh Anh1, Trần Thị Mai Thùy1, Đặng Nguyễn Trung An1, Lâm Thanh Ngọc1, Phạm Ngọc Hoa2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ung thư túi mật là bệnh hiếm gặp tuy nhiên có tiên lượng xấu, thường được phát hiện muộn. Dày thành túi mật là một dấu hiệu thường gặp trên hình ảnh học, dấu hiệu này gặp trong gần 1/3 các trường hợp ung thư túi mật và trong rất nhiều bệnh lý lành tính khác của túi mật. Việc chẩn đoán chính xác trước phẫu thuật giữa hai nhóm bệnh này rất quan trọng. Mục tiêu: Xác định các đặc điểm hình ảnh trên cắt lớp vi tính có giá trị trong phân biệt ung thư túi mật với các bệnh lý lành tính khác của túi mật trên bệnh nhân có dày thành túi mật. Đối tượng và phương pháp: Hình ảnh cắt lớp vi tính bụng chậu của 28 bệnh nhân ung thư túi mật và 47 bệnh nhân mắc các bệnh lý lành tính của túi mật (dựa trên kết quả giải phẫu bệnh) được thu nhận trong khoảng thời gian từ 1/2016 đến 6/2020, tại bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Phân tích đặc điểm hình ảnh trên cắt lớp vi tính bao gồm các dấu hiệu trực tiếp của thành túi mật, các dấu hiệu tổn thương gián tiếp và đặc điểm tăng quang của thành túi mật sau tiêm thuốc tương phản để tìm ra các dấu hiệu có giá trị giúp phân biệt hai nhóm bệnh nhân. Kết quả: Trong các dấu hiệu tổn thương trực tiếp của thành túi mật thì dày thành không đều, dày khu trú và mất liên tục lớp niêm mạc là các dấu hiệu gợi ý ung thư túi mật hơn là các bệnh lý lành tính. Tất cả các dấu hiệu gián tiếp đều có sự khác biệt giữa hai nhóm bệnh. Tăng quang dạng một lớp, không đồng nhất (type 1) là kiểu tăng quang chính của ung thư túi mật (71%). Khi chọn kiểu tăng quang type 1 để dự đoán ác tính thì độ nhạy, độ đặc hiệu và giá trị tiên đoán dương tương ứng là 71%, 96% và 91%. Kết luận: Cắt lớp vi tính là một phương tiện đáng tin cậy trong đánh giá một tổn thương dạng dày thành của túi mật là lành tính hay ác tính. Trong đó dày thành túi mật không đều, dày khu trú hay mất liên tục lớp niêm mạc là các dấu hiệu gợi ý ung thư túi mật cao nhất. Ngoài ra đặc điểm tăng quang dạng một lớp không đồng nhất (type 1) của thành túi mật cũng là một dấu hiệu hữu ích giúp gợi ý tổn thương ác tính. Từ khóa: ung thư túi mật, dày thành túi mật ABSTRACT THE VALUE OF CT SCAN IN DIFFERENTIATION BETWEEN MALIGNANT AND BENIGN GALLBLADDER WALL THICKENING Do Do Nhu, Do Hai Thanh Anh, Tran Thi Mai Thuy, Dang Nguyen Trung An, Lam Thanh Ngoc, Pham Ngoc Hoa * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 85-91 Background: Gallbladder carcinoma is a rare disease with a late diagnosis and poor prognosis. Gallbladder wall thickening is one of the most common finding on radiologic examination, this finding is seen in approximately one-third of gallbladder carcinomas and in many other benign conditions. An accurate differentiation between these two groups is very important for treatment planning. 1Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh, Đại học Y dược TP. HCM 2Hội Chẩn đoán Hình ảnh TP. HCM Tác giả liên lạc: BS. Đỗ Đỗ Như ĐT: 0365835868 Email: [email protected] Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 86 Objective: To evaluate the value of CT findings in differentiation gallbladder carcinomas from other benign conditions in patients with thickened gallbladder wall. Method: CT scan images of 75 patients including 28 gallbladder carcinomas and 47 other benign conditions were recorded from 1/2016 to 6/2020, at University Medical Center HCMC. The CT features including direct, indirect findings and the wall enhancement pattern were analyzed. Differences in CT findings between benign and malignancy were evaluated and calculated. Results: Among the direct CT findings, irregular, focal wall thickening and discontinuous mucosal enhancement offer the highest values for predicting malignancy. All the indirect CT findings showed statistical significant differences between benignity and malignancy. Most of gallbladder carcinomas in the present series manifested as type 1 enhancement pattern (71%). By using type 1 enhancement pattern as the predictor for malignancy, the sensitivity, specificity, and accuracy of CT scan for detection of malignancy was 71%, 96% and 91%, respectively. Conclusion: MDCT is a reliable diagnostic method for differentiating between benign and malignant thickened gallbladder wall. Focal, irregular wall thickening and discontinuous mucosal enhancement are three direct signs that most associated with malignancy. Moreover, the one-layer heterogeneous enhancement of gallbladder wall is suggestive of malignancy. Keywords: gallbladder carcinoma, gallbladder wall thickening ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư túi mật là ung thư phổ biến thứ năm liên quan đến đường tiêu hóa và là bệnh ác tính phổ biến nhất của đường mật, chiếm 80- 95% ung thư đường mật(1). Với những triệu chứng lâm sàng mơ hồ, bệnh thường phát hiện trễ và có tiên lượng xấu với tỷ lệ sống 5 năm nhìn chung dưới 5% và thời gian sống trung bình chỉ hơn 6 tháng. Khi ở giai đoạn tiến triển, không được điều trị, thời gian sống sót trung bình chỉ từ 2 đến 5 tháng(2). Cắt lớp vi tính (CLVT) là một trong những công cụ hữu ích nhất trong đánh các tổn thương ổ bụng nói chung và túi mật nói riêng, với độ phân giải không gian cao, cung cấp chi tiết giải phẫu tốt của thành túi mật, từ đó giúp chẩn đoán các bệnh lý của túi mật tốt hơn. Ba mô hình tổn thương thường gặp của ung thư túi mật trên CLVT bao gồm: tổn thương dạng khối choán chỗ vị trí túi mật (40-65%), tổn thương dạng polyp xuất phát từ niêm mạc túi mật (15-25%) hoặc tổn thương túi mật dạng dày thành khu trú hay lan tỏa (20-30%)(1). Thật không may, dày thành túi mật là một trong những bất thường phổ biến nhất được phát hiện trên hình ảnh học. Dấu hiệu này là không đặc hiệu và có thể thấy ở nhiều bệnh túi mật lành tính, chẳng hạn như viêm túi mật cấp tính hay mạn tính, viêm túi mật dạng u hạt vàng - xanthogranulomatous, bệnh cơ tuyến túi mật - adenomyomatosis. Ngoài ra, thành túi mật dày lên cũng có thể là thứ phát do các nguyên nhân như viêm gan, suy tim, hạ đường huyết và viêm bể thận nặng cấp tính(3,4,5). Ung thư túi mật có tiên lượng và hướng điều trị khác hoàn toàn với các bệnh lành tính của túi mật. Hầu hết các bệnh túi mật lành tính được điều trị bởi phẫu thuật cắt túi mật nội soi, cắt túi mật đơn giản hoặc điều trị bảo tồn. Ngược lại, nội soi cắt túi mật chống chỉ định trong ung thư túi mật do nguy cơ gieo rắc(6,7,8). Trong khi các phẫu thuật điều trị ung thư biểu mô túi mật thường là cắt bỏ triệt để, bao gồm cắt bỏ túi mật, cắt bỏ các đoạn gan liền kề và hạch bạch huyết(3,9). Do đó, việc phân biệt chính xác trước phẫu thuật ung thư biểu mô túi mật với các bệnh lành tính khác là rất quan trọng. Mục tiêu Xác định các đặc điểm hình ảnh trên cắt lớp vi tính có giá trị trong phân biệt ung thư túi mật với các bệnh lý lành tính của túi mật trên bệnh nhân có dày thành túi mật. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 87 ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân có bệnh lý túi mật ác tính và lành tính nằm viện và điều trị tại bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (BV ĐHYD TP. HCM) trong khoảng thời gian từ tháng 01/2016 đến tháng 6/2020. Tiêu chí chọn Nhóm bệnh: tất cả bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh (GPB) là ung thư túi mật và có chụp CLVT vùng bụng chậu có tiêm thuốc tương phản trước phẫu thuật. Nhóm chứng: tất cả bệnh nhân có kết quả GPB là các bệnh lý lành tính khác của túi mật ngoại trừ nhóm viêm túi mật cấp(ᵃ) và có chụp CLVT vùng bụng chậu có tiêm thuốc tương phản trước phẫu thuật. (ᵃ) Do viêm túi mật cấp ở Việt Nam chiếm tỉ lệ cao, hơn nữa viêm túi mật có các triệu chứng cấp tính, các dấu hiệu đặc hiệu giúp chẩn đoán (được đưa vào quy trình chuyên môn khám chữa bệnh của Bộ Y Tế năm 2016, dựa trên nền tảng Tokyo Guidelines 2013), khả năng nhầm lẫn với bệnh lý ác tính của túi mật không cao. Tiêu chí loại trừ Các trường hợp không còn hình ảnh CLVT lưu trữ hoặc hình ảnh giảm chất lượng không đảm bảo khảo sát tốt tổn thương. Các trường hợp hiện diện tổn thương dạng khối thay thế túi mật trên hình CLVT. Độ dày thành túi mật tối đa <3 mm. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả. Kỹ thật chụp cắt lớp vi tính Bệnh nhân được chụp CLVT bụng chậu với thì không tiêm thuốc và thì tĩnh mạch (khoảng 60-80s sau khi tiêm thuốc tương phản không ion hóa với liều lượng 1,5 ml/kg trọng lượng cơ thể). Bệnh nhân sẽ được chụp CLVT trong tư thế nằm ngửa, hít vào tối đa và nín thở. Thường trường quét từ đáy phổi đến hết đáy chậu. Thực hiện tái tạo đa mặt phẳng dựa trên lát cắt mỏng 1mm ở thì tĩnh mạch. Các thông số kỹ thuật được cài đặt cố định trên máy. Biến số nghiên cứu Các dấu hiệu tổn thương trực tiếp của thành túi mật: dày không đều thành túi mật, bề dày thành túi mật tại vị trí dày nhất (mm), dày thành túi mật khu trú (khi vùng dày thành <½ chu vi thành túi mật), mất liên tục lớp niêm mạc túi mật, phù dưới niêm, nang trong thành (các hốc với đậm độ dịch bên trong thành túi mật), đóng vôi thành, sỏi túi mật, thâm nhiễm mỡ xung quanh và tụ dịch quanh túi mật. Các dấu hiệu gián tiếp: xâm lấn cơ quan lân cận, tắc mật, phì đại hạch vùng (hạch dọc ống mật chủ, động mạch gan, tĩnh mạch cửa và ống túi mật- theo AJCC 8th), di căn xa (gồm di căn phúc mạc, gan, phổi, màng phổi, hạch gian chủ, hạch dọc động mạch mạc treo tràng trên và động mạch thân tạng- theo AJCC 8th). Đặc điểm tăng quang của thành túi mật sau tiêm thuốc tương phản: phân loại theo 5 type dựa trên cách phân lớp, độ dày của lớp trong, lớp ngoài cũng như các bắt thuốc tương phản của các lớp so với nhu mô gan bình thường. Mô hình tăng quang của thành túi mật được mô tả lần đầu bởi Kim SJ (2008)(10). Trong đó, type 1 - dạng một lớp dày không đồng nhất, hoặc không thể phân biệt các lớp, type 2 - tăng quang dạng hai lớp với lớp trong dày, tăng quang mạnh (≥2,6 mm), lớp ngoài mỏng, tăng quang yếu hoặc không tăng quang (≤3,4 mm), type 3 - lớp trong dày với các hốc dạng nang tăng quang viền và lớp ngoài không tăng quang, type 4 - tăng quang dạng hai lớp với lớp trong mỏng tăng quang yếu và lớp ngoài mỏng không tăng quang, type 5 - tăng quang dạng hai lớp với lớp trong mỏng tăng quang yếu và lớp ngoài dày không tăng quang. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu Quản lý và phân tích số liệu bằng phần mềm MS Excel 2013, Stata 14.0. Các biến định tính được mô tả bằng tần số, tỉ lệ phần trăm. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 88 Các biến định lượng được mô tả bằng số trung bình và độ lệch chuẩn. Các tỉ lệ được so sánh bằng phép kiểm Chi-Square hoặc phép kiểm Fisher. Các giá trị trung bình được so sánh bằng phép kiểm t-test hoặc Wilcoxon – Mann – Whitney. Các phép kiểm được xem là có ý nghĩa thống kê khi p <0,05. Y đức Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Dược TP. HCM, số 183/HĐĐĐ, ngày 6/3/2020. KẾT QUẢ Từ tháng 1/2016 đến tháng 8/2020, tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM, chúng tôi ghi nhận có 75 bệnh nhân bệnh nhân phù hợp với các tiêu chuẩn lựa chọn mẫu được đưa ra trong phương pháp nghiên cứu. Trong đó có 28 bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh là ung thư túi mật (gồm 16 nữ, 12 nam, tuổi trung bình 59,39 ± 10,46) và 47 bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh là các bệnh lý lành tính của túi mật (gồm 26 nữ, 21 nam, tuổi trung bình 53,43 ± 14,47). Bề dày trung bình của thành túi mật trong nhóm ung thư túi mật (16,36 ± 6,06 mm) lớn hơn so với nhóm bệnh lý lành tính của túi mật (7,98 ± 4,73 mm). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p <0,05, Phép kiểm Wilcoxon). 0 .0 0 0 .2 5 0 .5 0 0 .7 5 1 .0 0 Đ ộ n h ạ y 0.00 0.25 0.50 0.75 1.00 1 - Độ đặc hiệu AUC = 0.8921 Hình 1: Đường cong ROC biểu thị giá trị của bề dày thành túi mật trong phân biệt nhóm ung thư túi mật và nhóm bệnh lý lành tính túi mật Dựa vào đường cong ROC, chọn giá trị bề dày thành túi mật là 10 mm làm điểm cắt để chẩn đoán ung thư túi mật, độ nhạy và độ đặc hiệu tương ứng là 92,86% và 76,60% (Diện tích dưới đường cong AUC = 0,8921, p <0,05) (Hình 1). Bảng 1: So sánh các dấu hiệu trực tiếp của tổn thương túi mật trên CLVT giữa hai nhóm ung thư túi mật và nhóm bệnh lý lành tính của túi mật Ung thư túi mật (n=28) Bệnh lý túi mật lành tính (n=47) OR P Dày không đều thành túi mật 25 (89,29) 13 (27,66) 21,79 (5,61- 84,70) < 0,001 Dày khu trú 24 (85,71) 21 (44,68) 7,43 (2,23- 24,78) < 0,001 Mất liên tục lớp niêm mạc 13 (46,43) 5 (10,64) 7,28 (2,22- 23,88) < 0,001 Phù dưới niêm 8 (28,57) 11 (23,40) 1,34 (0,45-3,77) 0,619 Nang trong thành túi mật 1 ( 3,57) 21 ( 44,68) 0.05 (0,01- 0,37) < 0,001 Đóng vôi thành túi mật 6 (21,43) 3 (6,38) 4 ( 0,91- 17, 53) 0,071 Tụ dịch quanh túi mật 4 (14,29) 3 (6,38) 2,44 (0,50- 11,84) 0,413 Thâm nhiễm mỡ quanh túi mật 17 ( 60,71) 5 (10,64) 12,98 (3,92-43,01) <0,001 Sỏi túi mật 7 (25,00) 25 (53,19) 0,29 (0,10-0,82) 0,017 Trong các dấu hiệu trực tiếp, dày thành túi mật khu trú, không đều, mất liên tục lớp niêm mạc và thâm nhiễm mỡ quanh túi mật là các dấu hiệu thường gặp trong ung thư túi mật hơn so với các bệnh lý lành tính của túi mật (p <0,05). Trong khi dấu hiệu nang trong thành và sỏi túi mật lại đại diện cho nhóm bệnh lý lành tính hơn là ung thư túi mật (p <0,05). Các dấu hiệu còn lại bao gồm phù dưới niêm, đóng vôi thành và tụ dịch quanh túi mật không cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm nghiên cứu (Bảng 1). Tất cả các dấu hiệu gián tiếp nêu trên đều đại diện cho tổn thương ác tính của túi mật (p <0,05). Trong đó, phì đại hạch vùng là dấu hiệu thường gặp nhất (85,71%), tiếp đến là xâm lấn cơ quan Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 89 khác (64,29%), di căn xa (57,14%) và tắc mật do tổn thương túi mật xâm lấn hoặc chèn ép (32,14%). Như vậy hầu hết các bệnh nhân ung thư túi mật được phát hiện ở giai đoạn tiến triển (Bảng 2). Bảng 2: So sánh các dấu hiệu gián tiếp của tổn thương túi mật trên CLVT giữa hai nhóm ung thư túi mật và nhóm bệnh lý lành tính của túi mật. Ung thư túi mật (n=28) Bệnh lý túi mật lành tính (n=47) OR P Xâm lấn cơ quan khác 18 (64,29) 1 (2,13) 82,8 (9,87-694,40) <0,001 Tắc mật do tổn thương túi mật 9 (32,14) 0 <0,001 Hạch vùng 24 (85,71) 16 (34,04) 11,63 (3,44-39,31) <0,001 Di căn xa 16 (57,14) 0 <0,001 Bảng 3: Đặc điểm tăng quang của thành túi mật. Ung thư túi mật (n=28) Bệnh lý túi mật lành tính (n=47) P Type 1 Type 2 Type 3 Type 4 Type 5 20 (71,43) 6 (21,43) 1 (3,57) 0 1 (3,57) 2 (4,26) 1 (2,13) 22 (46,81) 17 (36,17) 5 (10,64) <0,001 Trong nhóm ung thư túi mật, kiểu tăng quang type 1 chiếm tỉ lệ cao nhất (71,43%), tiếp đến là kiểu tăng quang type 2 (21,43%), các type còn lại chiếm tỉ lệ thấp. Trong nhóm bệnh lý lành tính của túi mật, kiểu tăng quang type 3, 4 và 5 chiếm đại đa số (>90%), trong khi type 1 và 2 chiếm tỉ lệ thấp (Bảng 3). Nếu chọn kiểu tăng quang type 1 đại diện cho chẩn đoán ung thư túi mật, ta có: độ nhạy 71,43%, độ đặc hiệu 95,74%, giá trị tiên đoán dương 90,91%, giá trị tiên đoán âm 84,91%. BÀN LUẬN Đã có nhiều nghiên cứu so sánh các đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính của hai nhóm ung thư túi mật và các bệnh lý lành tính của túi mật với mục đích tìm ra các dấu hiệu có giá trị giúp phân biệt giữa hai nhóm bệnh, từ đó có hướng điều trị thích hợp(10,11,12). Tương tự như các nghiên cứu trước đây của các tác giả Yun EJ (2003)(12) và Tongdee R (2011)(11), kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy có sự khác biệt về bề dày thành túi mật giữa hai nhóm bệnh (p <0,05). Dựa vào đường cong ROC, chúng tôi chọn giá trị bề dày thành túi mật là 10 mm làm điểm cắt để chẩn đoán ung thư túi mật, độ nhạy và độ đặc hiệu tương ứng là 92,86% và 76,60%. Trong loạt các dấu hiệu tại chỗ của thành túi mật, kết quả của chúng tôi cho thấy dấu hiệu dày thành túi mật không đều, dày dạng khu trú và mất liên tục lớp niêm mạc là các dấu hiệu đại diện cho tổn thương ác tính với tỷ số chênh lần lượt là 22, 7 và 7. Kết quả này tương đồng với kết quả của các tác giả Tongdee R (2011), Kim SJ (2008) và Mathur M (2017)(4,11,13). Dấu hiệu nang trong thành túi mật và sỏi túi mật lại đại diện cho tổn thương dạng lành tính của túi mật. Trong nghiên cứu của Tongdee R (2011), tất cả bệnh nhân (n = 15) với tổn thương dày thành túi mật kèm nang trong thành đều cho kết quả mô bệnh học lành tính, bao gồm 4/5 bệnh nhân với bệnh cơ tuyến túi mật, 3/45 bệnh nhân bị viêm túi mật phức tạp, 2/7 bệnh nhân viêm túi mật dạng u hạt vàng và 6/50 bệnh nhân bị viêm túi mật mãn tính. Không có trường hợp nào trong nhóm ung thư túi mật có dấu hiệu này. Về sỏi túi mật, tác giả Yun EJ (2003)(12) và Chang BJ (2010)(14) cũng ghi nhận sỏi túi mật thường gặp trong các bệnh lành tính như viêm túi mật mạn tính và viêm túi mật do u hạt vàng hơn so với ung thư túi mật (p <0,05). Chúng tôi và các tác giả khác(10,11), đều đồng thuận cho rằng các dấu hiệu như đóng vôi thành túi mật, tụ dịch quanh túi mật không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm nghiên cứu, do đó các dấu hiệu này không được xem là các dấu hiệu giúp chẩn đoán phân biệt giữa ung Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 90 thư túi mật và nhóm bệnh lý lành tính của túi mật. Trong mẫu nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận dấu hiệu thâm nhiễm mỡ quanh túi mật chiếm 60,71% trong nhóm ung thư túi mật và chiếm 10,64% trong nhóm bệnh lý túi mật lành tính (p <0,05). Trong khi tác giả Tongdee R (2011) lại ghi nhận không có sự khác biệt về dấu hiệu này giữa hai nhóm bệnh. Kết quả này có lẽ do cỡ mẫu khác nhau và nhóm bệnh lý lành tính của tác giả Tongdee R bao gồm cả những bệnh nhân viêm túi mật cấp, trong khi thâm nhiễm mỡ quanh túi mật thường do phản ứng viêm gây ra, đây là dấu hiệu rất thường gặp trong các bệnh lý viêm cấp. Ung thư túi mật nổi tiếng là bệnh lý âm thầm, bệnh thường được phát hiện muộn ở giai đoạn tiến triển và tiên lượng xấu. Do đó các dấu hiệu như xâm lấn gan hoặc tạng lân cận, tắc nghẽn đường mật do tổn thương túi mật xâm lấn hoặc chèn ép, phì đại hạch vùng và di căn xa rất thường gặp(1). Nghiên cứu của tác giả Ngô Thị Thúy Linh (2014) ghi nhận 42/46 (91%) bệnh nhân được phát hiện ở giai đoạn T3 và T4, 39/46 (85%) bệnh nhân có hạch vùng phì đại và 14/46 (30%) bệnh nhân có di căn phúc mạc hoặc hạch gian chủ(15). Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả các dấu hiệu gián tiếp trên đều đại diện cho tổn thương ác tính của túi mật. Trong đó hạch vùng là dấu hiệu thường gặp nhất chiếm 86%, tiếp đến là dấu hiệu xâm lấn gan hoặc tạng lân cận chiếm 64%, di căn xa gặp trong 57% và tắc mật gặp trong 32% các trường hợp ung thư túi mật. Ngược lại hạch vùng chỉ gặp trong 34% bệnh nhân ở nhóm bệnh lý lành tính, 1 bệnh nhân có dấu hiệu nghi ngờ xâm lấn đại tràng ngang cho kết quả mô bệnh học là bệnh cơ tuyến túi mật kèm viêm túi mật mạn tính (Hình 2) và không có bệnh nhân nào có dấu hiệu tắc mật và di căn xa. Hình 2: tổn thương túi mật dạng dày thành lan tỏa, không đều, nghi ngờ xâm lấn đại tràng ngang. Nguồn: bệnh nhân N.H.T, nam 61 tuổi, N16-0306271, bệnh viện ĐHYD TPHCM. Hình A: mặt cắt ngang, túi mật dày thành lan tỏa, không đều, còn thấy rõ mặt phẳng mỡ giữa túi mật và gan. Hình B: mặt cắt đứng dọc, không thấy ranh giới giữa túi mật và đại tràng ngang ở phía sau (mũi tên cam), ngoài ra còn thấy các hốc dạng nang trong thành túi mật (mũi tên xanh). Kết quả mô bệnh học sau mổ kết luận bệnh cơ tuyến túi mật kèm viêm mạn tính túi mật Về đặc điểm tăng quang của thành túi mật sau tiêm, nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả tương tự tác giả Kim SJ (2008) khi tăng quang type 1 và 2 trong nhóm ung thư túi mật chiếm tỉ lệ cao tương ứng với 71% và 21%, trong khi kiểu tăng quang type 3, 4, 5 là chiếm đại đa số (>90%) trong nhóm các bệnh lý lành tính của túi mật. Tuy nhiên khác với tác giả Kim SJ kiểu tăng quang type 2 chiếm tỉ lệ cao nhất trong nhóm ung thư túi mật, trong nghiên cứu của chúng tôi, kiểu tăng quang type 1 thường gặp hơn so với type 2 trong nhóm ung thư túi mật. Trong loạt Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 91 bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, kết quả mô bệnh học đa số đánh giá tổn thương ở giai đoạn T2 hoặc T3 (u xâm lấn qua lớp cơ đến lớp thanh mạc hoặc xâm lấn gan), do đó gây xáo trộn cấu trúc lớp khiến hình ảnh phân lớp trên CLVT không còn rõ ràng, do đó kiểu tăng quang type 1 trở nên phổ biến hơn. Với việc chọn kiểu tăng quang type 1 là một dấu hiệu để phân biệt giữa tổn thương túi mật lành tính và ác tính, chúng tôi ghi nhận độ nhạy, độ đặc hiệu trên CLVT của dấu hiệu này tương ứng là 71% và 96%, ngoài ra giá trị tiên đoán dương lên đến 91%. Tác giả Tongdee R (2011) cũng cho kết quả tương tự đối với kiểu tăng quang type 1 (độ nhạy 78% và độ đặc hiệu 94%, giá trị tiên đoán dương 96%). KẾT LUẬN Cắt lớp vi tính là một phương tiện đáng tin cậy trong đánh giá một tổn thương dạng dày thành của túi mật là lành tính hay ác tính. Trong đó dày thành túi mật không đều, dày khu trú hay mất liên tục lớp niêm mạc là các dấu hiệu gợi ý ung thư túi mật cao nhất. Ngoài ra đặc điểm tăng quang dạng một lớp không đồng nhất (type 1) của thành túi mật sau tiêm thuốc tương phản cũng là một dấu hiệu hữu ích giúp gợi ý tổn thương ác tính. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Levy AD, Murakata LA, Rohrmann AJ (2001). Gallbladder carcinoma: Radiologic-pathologic correlation. Radiographics, 21(2):295-314. 2. Jarnagin WR, Belghiti J, Blumgart LH (2012). Tumors of the gallbladder. In: Jarnagin WR. Blumgart's surgery of the liver, biliary tract and pancreas, Vol.1, 6th edition: 786-804. Elsevier Saunders, Philadelphia. 3. Grand D, Horton KM, Fishman EJ (2004). CT of the gallbladder: Spectrum of disease. American Journal of Roentgenology, 183(1):163-170. 4. Kim SJ, Lee JM, Lee JY (2008). Analysis of enhancement pattern of flat gallbladder wall thickening on MDCT to differentiate gallbladder cancer from cholecystitis. American Journal of Roentgenology, 191(3):765-771. 5. Zissin R, Osadchy A, Shapiro-Feinberg M (2003). CT of a thickened-wall gall bladder. British Institute of Radiology, 76(902):137-143. 6. Misra MC, Guleria SJ (2006). Management of cancer gallbladder found as a surprise on a resected gallbladder specimen. Journal of Surgical Oncology, 93(8):690-698. 7. Reddy YP, Sheridan WG (2000). Port-site metastasis following laparoscopic cholecystectomy: A review of the literature and a case report. European journal of Surgical Oncology, 26(1):95-98. 8. Shirai Y, Ohtani T, Hatakeyama K (1998). Laparoscopic cholecystectomy may disseminate gallbladder carcinoma. Hepato-Gastroenterology, 45(19):81-82. 9. Zhu AX, Hong TS, Hezel AF (2010). Current management of gallbladder carcinoma. Oncologist, 15(2):168-181. 10. Kim SW, Kim HC, Yang DM (2016). Gallbladder carcinoma: Causes of misdiagnosis at CT. Clinical Radilogy, 71(1):e96-e109. 11. Tongdee R, Maroongroge P, Suthikeree W (2011). The value of MDCT scans in differentiation between benign and malignant gallbladder wall thickening. Journal of the Medical Association of Thailand, 94(5):592-600. 12. Yun EJ, Cho SG, Park S (2004). Gallbladder carcinoma and chronic cholecystitis: Differentiation with two-phase spiral CT. Abdominal Imaging, 29(1):102-108. 13. Mathur M, Singh J, Singh DP (2017). Imaging Evaluation of Enhancement Patterns of Flat Gall Bladder Wall Thickening and Its Correlation with Clinical and Histopathological Findings. Journal of Clinical and Diagnostic Research, 11(4):TC07-TC11. 14. Chang BJ, Kim SH, Park HY (2010). Distinguishing xanthogranulomatous cholecystitis from the wall-thickening type of early-stage gallbladder cancer. Gut and Liver, 4(4):518- 523. 15. Ngô Thị Thúy Linh (2014). "Nghiên cứu giá trị của X quang cắt lớp vi tính trong chẩn đoán ung thư túi mật". Luận văn Thạc sỹ Y học, chuyên ngành Chẩn đoán hình ảnh, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh. Ngày nhận bài báo: 30/11/2020 Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021
File đính kèm:
gia_tri_cua_chup_cat_lop_vi_tinh_trong_phan_biet_day_thanh_t.pdf

