Giá trị của cắt lớp vi tính trong dự đoán thiếu hụt thần kinh ốc tai ở bệnh nhân điếc tiếp nhận bẩm sinh

Nghiên cứu giá trị của cắt lớp vi tính (CLVT) trong dự đoán thiếu hụt thần kinh (TK) ốc tai ở bệnh nhân điếc tiếp

nhận bẩm sinh (ĐTNBS). Mô tả cắt ngang 68 tai thiếu hụt TK ốc tai và 212 tai TK bình thường ở 145 bệnh nhân

chẩn đoán lâm sàng ĐTNBS, có chụp CLVT và cộng hưởng từ (CHT) xương thái dương. Tiến hành đo đường

kính ngang (ĐKN) và đường kính trên dưới (ĐKTD) của ống tai trong (OTT) và hố ốc tai (HOT) trên CLVT, từ đó

tìm ngưỡng chẩn đoán thiếu hụt TK ốc tai so với CHT. Kết quả cho thấy đánh giá OTT và HOT có giá trị cao trong

chẩn đoán thiếu hụt TK ốc tai. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính và âm tính, độ chính xác của từng

ngưỡng đo là: ĐKN HOT ≤ 1,55 mm (89%, 87%, 96%, 67%, 89%), ĐKTD HOT ≤ 1,55 mm (99%, 79%, 95%, 95%,

95%), ĐKN OTT ≤ 3,45 mm (89%, 52%, 87%, 57%, 81%), ĐKTD OTT ≤ 3,65 mm (85%, 61%, 89%, 54%, 80%).

pdf 9 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Giá trị của cắt lớp vi tính trong dự đoán thiếu hụt thần kinh ốc tai ở bệnh nhân điếc tiếp nhận bẩm sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giá trị của cắt lớp vi tính trong dự đoán thiếu hụt thần kinh ốc tai ở bệnh nhân điếc tiếp nhận bẩm sinh

Giá trị của cắt lớp vi tính trong dự đoán thiếu hụt thần kinh ốc tai ở bệnh nhân điếc tiếp nhận bẩm sinh
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
122 TCNCYH 128 (4) - 2020
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Phương Lan,
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 04/5/2020
Ngày được chấp nhận: 09/6/2020
GIÁ TRỊ CỦA CẮT LỚP VI TÍNH TRONG DỰ ĐOÁN
THIẾU HỤT THẦN KINH ỐC TAI Ở BỆNH NHÂN ĐIẾC 
TIẾP NHẬN BẨM SINH
Nguyễn Phương Lan1, , Lê Duy Chung2 , Nguyễn Duy Hùng1,3
1Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh, Trường Đại học Y Hà Nội
2Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
3Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Nghiên cứu giá trị của cắt lớp vi tính (CLVT) trong dự đoán thiếu hụt thần kinh (TK) ốc tai ở bệnh nhân điếc tiếp 
nhận bẩm sinh (ĐTNBS). Mô tả cắt ngang 68 tai thiếu hụt TK ốc tai và 212 tai TK bình thường ở 145 bệnh nhân 
chẩn đoán lâm sàng ĐTNBS, có chụp CLVT và cộng hưởng từ (CHT) xương thái dương. Tiến hành đo đường 
kính ngang (ĐKN) và đường kính trên dưới (ĐKTD) của ống tai trong (OTT) và hố ốc tai (HOT) trên CLVT, từ đó 
tìm ngưỡng chẩn đoán thiếu hụt TK ốc tai so với CHT. Kết quả cho thấy đánh giá OTT và HOT có giá trị cao trong 
chẩn đoán thiếu hụt TK ốc tai. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính và âm tính, độ chính xác của từng 
ngưỡng đo là: ĐKN HOT ≤ 1,55 mm (89%, 87%, 96%, 67%, 89%), ĐKTD HOT ≤ 1,55 mm (99%, 79%, 95%, 95%, 
95%), ĐKN OTT ≤ 3,45 mm (89%, 52%, 87%, 57%, 81%), ĐKTD OTT ≤ 3,65 mm (85%, 61%, 89%, 54%, 80%). 
Từ khóa: Điếc tiếp nhận bẩm sinh, thiếu hụt thần kinh ốc tai, ống tai trong, hố ốc tai, cắt lớp vi tính, 
cộng hưởng từ.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nguyên nhân gây điếc tiếp nhận đã được 
xác nhận 20% do dị dạng tai trong, 80% do bất 
thường mê đạo, trong đó chỉ có 1% là do bất 
thường thần kinh (TK).1 Việc đánh giá dây TK 
VIII, đặc biệt là nhánh TK ốc tai là yêu cầu bắt 
buộc khi thăm khám bệnh nhân điếc tiếp nhận 
bẩm sinh bởi các trường hợp bất sản TK ốc tai 
có chống chỉ định cấy điện cực ốc tai.2 - 4 
Dây TK VIII đi từ góc cầu tiểu não vào ống 
tai trong và phân nhánh thành dây TK ốc tai, 
TK tiền đình trên và dưới. Trên các máy cộng 
hưởng từ (CHT) từ lực cao sử dụng chuỗi xung 
T2W 3D gradient - echo độ phân giải cao có thể 
quan sát tương đối rõ nét hình ảnh dây thần 
kinh trong ống tai trong.5 Ngoài ra, cắt lớp vi 
tính (CLVT) cũng là phương tiện quan trọng 
trong bệnh lí điếc tiếp nhận, phương pháp này 
không chỉ chẩn đoán và phân loại các dị dạng 
tai trong mà còn cung cấp thêm thông tin gián 
tiếp về tình trạng thần kinh thông qua đánh giá 
cấu trúc xương ống tai trong và ốc tai.6
Từ những năm 2000, Fatterpekar 7 đã ghi 
nhận thiểu sản cấu trúc xương mang TK ốc tai 
có thể là nguyên nhân gây điếc tiếp nhận. Sau 
đó, các nghiên cứu đều chỉ ra có mối liên quan 
giữa hẹp ống tai trong và hố ốc tai với thiếu hụt 
TK ốc tai, tuy nhiên, ngưỡng xác định hẹp ở 
các nghiên cứu lại rất khác nhau. 2,5,6,8 - 13 Vì vậy 
chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục 
đích đánh giá giá trị của phép đo kích thước 
ống tai trong và hố ốc tai trên CLVT trong dự 
đoán thiếu hụt thần kinh ốc tai ở bệnh nhân 
điếc tiếp nhận bẩm sinh nhằm đưa ra ngưỡng 
đo giúp chẩn đoán thiếu hụt TK ốc tai. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
123TCNCYH 128 (4) - 2020
1. Đối tượng
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu 145 
bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng điếc tiếp 
nhận bẩm sinh (tập trung nghiên cứu 68 tai 
thiếu hụt TK ốc tai, 212 tai có TK ốc tai bình 
thường), 10 tai còn lại có TK tiền đình ốc tai 
chung bị loại khỏi nghiên cứu vì không đánh giá 
được thiếu hụt TK ốc tai bằng cộng hưởng từ. 
Các bệnh nhân có chụp CLVT và CHT xương 
thái dương với chuỗi xung T2W 3D gradient - 
echo độ phân giải cao. Nghiên cứu tiến hành 
tại Khoa Tai mũi họng Bệnh viện Đại học Y 
Hà Nội, Bệnh viện Nhi Trung ương, Bệnh viện 
Vinmec từ năm 2014 đến năm 2019.
2. Phương pháp
Kĩ thuật chụp CLVT xương thái dương: 
Thăm khám được tiến hành trên các máy CLVT 
GE 128 dãy (Mỹ), máy Siemens 6 dãy (Đức). 
Bệnh nhân nằm ngửa đầu quay vào trong (đặt 
đầu cân đối để hai tai cân xứng), hai tay để dọc 
thân mình. Có thể dùng an thần cho bệnh nhân 
nhi không phối hợp được. Tiến hành chụp xoắn 
ốc không tiêm thuốc cản quang, cắt theo mặt 
phẳng ngang OM (mặt phẳng lỗ tai đuôi mắt), 
trường cắt từ mỏm chũm tới hết bờ trên xương 
đá với độ dày lớp cắt ≤ 1 mm, tái tạo cửa sổ 
xương với trường quan sát (FOV) phóng đại 
khu trú 7 - 9 cm cho từng bên. Tái tạo đa bình 
diện (MPR) các mặt phẳng qua trục ống tai 
trong, ốc tai, mặt phẳng Poschl.
Thu thập các thông tin về đặc điểm mẫu 
nghiên cứu gồm: tuổi, giới. Kết quả CHT đã 
được 2 bác sĩ chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh 
có trên 5 năm kinh nghiệm đọc và xác nhận 
tình trạng TK ốc tai. Dựa vào tình trạng TK ốc 
tai trên CHT chia thành 2 nhóm TK ốc tai bình 
thường và thiếu hụt TK ốc tai (thiếu hụt TK ốc 
tai gồm bất sản và thiểu sản TK), TK tiền đình 
ốc tai chung loại ra khỏi phân tích do không 
đánh giá được sự thiếu hụt TK ốc tai trên CHT.
Phương pháp đo kích thước ống tai trong và 
hố ốc tai trên CLVT xương thái dương: 
Kích thước ống tai trong được đo trên mặt 
phẳng ngang (axial), xác định trục của ống tai 
trong là đường nối đáy ống tai trong và trung 
điểm của đường giới hạn bờ trong ống tai 
trong, từ đó kẻ một đường thẳng vuông góc 
qua trung điểm của trục ống tai trong và đo 
đường kính ngang (ĐKN) là khoảng cách giữa 
2 điểm giao cắt ở thành ống tai trong (Hình 1A). 
Thực hiện tương tự ở mặt phẳng tái tạo đứng 
ngang (coronal) song song với trục của ống tai 
trong, đo được đường kính trên dưới (ĐKTD) 
(Hình 1B).14
Hình 1. Cách đo ống tai trong
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
124 TCNCYH 128 (4) - 2020
1A.Cách đo đường kính ngang ống tai trong trên mặt phẳng ngang (axial) 
Đoạn thẳng 1: giới hạn bờ trong của ống tai trong
Đoạn thẳng 2 là trục của ống tai trong, xác định bằng đường nối từ đỉnh ống tai trong và trung 
điểm của đoạn thẳng 1
Đoạn thẳng 3 là đường kính ngang ống tai trong, xác định bằng đo khoảng cách 2 điểm giao cắt 
với thành xương của đường thẳng vuông góc qua trung điểm đoạn thẳng 2
1B. Cách đo đường kính trên dưới ống tai trong trên mặt phẳng đứng ngang (coronal) song song 
với trục của ống tai trong
Đoạn thẳng 1: giới hạn bờ trong của ống tai trong
Đoạn thẳng 2: là trục của ống tai trong, xác định bằng đường nối từ đỉnh ống tai trong và trung 
điểm của đoạn thẳng 1
Đoạn thẳng 3 là đường kính trên dưới ống tai trong, xác định bằng đo khoảng cách 2 điểm giao 
cắt với thành xương của đường thẳng vuông góc qua trung điểm đoạn thẳng 2
Kích thước hố ốc tai được đo trên mặt phẳng ngang (axial) qua nền của trụ ốc tai, đo ĐKN là 
khoảng cách giữa 2 bờ xương của hố ốc tai (Hình 2B). Trên mặt phẳng Poschl tái tạo ảnh qua ốc tai 
(mặt phẳng đứng dọc chếch, vuông góc với trục xương thái dương), thực hiện đo tương tự để xác 
định ĐKTD của hố ốc tai (Hình 2A) 11.
Hình 2. Cách đo Cách đo hố ốc tai
2A. Cách đo đường kính trên dưới hố ốc tai: Trên mặt phẳng Poschl vuông góc với trục xương 
thái dương qua nền trụ ốc tai, đo khoảng cách giữa hai bờ xương của hố ốc tai
2B. Cách đo đường kính ngang hố ốc tai: Trên mặt phẳng ngang (axial) qua nền trụ ốc tai, đo 
khoảng cách giữa hai bờ xương của hố ốc tai
3. Xử lý số liệu
Số liệu được nhập và phân tích bằng phần mềm SPSS 26.0. Các biến định lượng được trình bày 
dưới dạng trung bình và độ lệch chuẩn, được kiểm định bằng phép kiểm T có ý nghĩa thống kê với 
p < 0,05. Các biến định tính được trình bày dưới dạng tỉ lệ và được kiểm định bằng phép kiểm chi 
bình phương hoặc Fisher. 
Phân tích đường cong ROC (Receiver operating characteristic - đường cong đặc trưng hoạt động 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
125TCNCYH 128 (4) - 2020
của bộ phận thu nhận, bắt nguồn từ lí thuyết 
phát hiện tín hiệu) cho từng phép đo ống tai 
trong và hố ốc tai để chẩn đoán thiếu hụt TK 
ốc tai trên CLVT. Tìm ngưỡng xác định chẩn 
đoán thiếu hụt TK bằng chỉ số Youden, và xác 
định giá trị của từng ngưỡng đo (độ nhạy, độ 
đặc hiệu, giá trị dự báo âm tính, giá trị dự báo 
dương tính, độ chính xác). Trong đó CHT được 
coi là tiêu chuẩn vàng trong xác định thiếu hụt 
TK ốc tai.
4. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu số liệu từ hồ sơ bệnh án 
của bệnh nhân nên không vi phạm các nguyên 
tắc đạo đức y sinh học. Thông tin bệnh nhân 
được giữ kín. Các số liệu được ghi nhận một 
cách trung thực, chính xác và chỉ sử dụng vào 
mục đích nghiên cứu. 
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Trong 145 bệnh nhân có 83 nam, 62 nữ (tỉ 
lệ nam/nữ = 1,3) với tuổi trung bình 43,2 tháng 
(nhỏ nhất 10 tháng, lớn nhất 166 tháng).
2. Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của 
dây TK ốc tai
145 bệnh nhân với 290 tai, trong đó 212 tai 
TK ốc tai bình thường, 68 tai có thiếu hụt TK ốc 
tai, 10 tai còn lại là TK tiền đình ốc tai chung. 
Các dây TK tiền đình ốc tai chung không thể 
xác định được có thiếu hụt TK ốc tai bằng cộng 
hưởng từ nên loại khỏi nghiên cứu.
68 tai thiếu hụt TK ốc tai: 58 tai bất sản TK 
ốc tai, 10 tai thiểu sản TK ốc tai.
3. Đặc điểm hình ảnh CLVT của ống tai 
trong và hố ốc tai liên quan tới tình trạng 
TK ốc tai
68 tai thiếu hụt TK ốc tai: 60 tai đo được kích 
thước ống tai trong, 8 tai không đo kích thước 
vì ống tai trong có vách ngăn xương (ống tai 
trong chia đôi) và 53 tai đo được kích thước hố 
ốc tai, 15 tai không đo được vì hố ốc tai tịt.
8 tai có ống tai trong chia đôi và 15 tai hố ốc 
tai tịt đều không thấy TK ốc tai.
Kết quả đo trung bình, độ lệch ĐKN, ĐKTD 
của ống tai trong và hố ốc tai, so sánh trung 
bình theo kiểm định T - test của 2 nhóm TK ốc 
tai bình thường và nhóm thiếu hụt được trình 
bày ở Bảng 1.
Bảng 1: So sánh kích thước ống tai trong và hố ốc tai của 2 nhóm TK ốc tai bình thường và 
thiếu hụt TK ốc tai
TK ốc tai
P (T - test)
Bình thường Thiếu hụt
ĐKN ống tai trong 4,4 ± 0,9 mm(n = 212) 3,4 ± 1,0 mm (n = 60) < 0,01
ĐKTD ống tai trong 4,9 ± 1,3 mm(n = 212) 3,2 ± 1,2 mm (n = 60) < 0,01
ĐKN hố ốc tai 2,1 ± 0,7 mm(n = 212) 1,0 ± 0,6 mm (n = 53) < 0,01
ĐKTD hố ốc tai 2,3 ± 0,4 mm(n = 212) 1,1 ± 0,6 mm (n = 53) < 0,01
Kích thước của ống tai trong và hố ốc tai của nhóm thiếu hụt TK ốc tai nhỏ hơn nhóm TK ốc tai 
bình thường có ý nghĩa thống kê.
4. Giá trị phép đo kích thước ống tai trong và hố ốc tai
Hình 3 cho thấy diện tích dưới đường cong của cả 4 phép đo (ĐKN và ĐKTD của ống tai trong và 
hố ốc tai) đều nằm trên đường tham chiếu chứng tỏ các phép đo này có khả năng chẩn đoán thiếu 
hụt TK ốc tai với khả năng chẩn đoán tốt nhất là đo ĐKTD hố ốc tai, khả năng chẩn đoán thấp nhất 
là đo ĐKN ống tai trong.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
126 TCNCYH 128 (4) - 2020
Hình 3. Đường cong ROC biểu diễn khả năng dự đoán thiếu hụt TK ốc tai của từng phép đo 
ống tai trong và hố ốc tai
Theo Bảng 2 có thể thấy kết quả diện tích dưới đường cong như trên đưa ra kết luận: phép đo 
kích thước ống tai trong và hố ốc tai cho phép chẩn đoán thiếu hụt TK ốc tai ở bệnh nhân điếc tiếp 
nhận bẩm sinh.
Đo ĐKN và ĐKTD hố ốc tai có giá trị cao (diện tích dưới đường cong > 0,9)
Đo ĐKN và ĐKTD ống tai trong có giá trị trung bình (diện tích dưới đường cong 0,7 - 0,8)
Bảng 2. Diện tích dưới đường cong ROC của các phép đo ống tai trong và hố ốc tai
Diện tích dưới đường cong p
ĐKN ống tai trong 0,735 0,000
ĐKTD ống tai trong 0,809 0,000
ĐKN hố ốc tai 0,907 0,000
ĐKTD hố ốc tai 0,954 0,000
Theo Bảng 3 cho thấy: đo ĐKTD hố ốc tai có độ nhạy rất cao (99%), giá trị dự báo âm tính và 
dương tính, độ chính xác cao (95%), nhưng độ đặc hiệu chỉ 79%. Đo ĐKN hố ốc tai có độ nhạy, độ 
đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính, độ chính xác cao (xấp xỉ 90%), giá trị dự báo âm tính 67%. Đo 
ĐKN, ĐKTD ống tai trong có độ nhạy, giá trị dự báo dương tính, độ chính xác cao (80 - 89%) nhưng 
độ đặc hiệu và giá trị dự báo âm tính thấp (50 - 60%).
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
127TCNCYH 128 (4) - 2020
Bảng 3. Ngưỡng phát hiện thiếu hụt TK ốc tai dựa theo chỉ số Youden và giá trị chẩn đoán
Ngưỡng 
phát hiện
Độ 
nhạy
Độ đặc 
hiệu
Giá trị dự 
báo dương 
tính
Giá trị dự 
báo âm 
tính
Độ chính 
xác
ĐKN ống tai trong ≤ 3,45 mm 89% 52% 87% 57% 81%
ĐKTD ống tai trong ≤ 3,65 mm 85% 61% 89% 54% 80%
ĐKN hố ốc tai ≤ 1,55 mm 89% 87% 96% 67% 89%
ĐKTD hố ốc tai ≤ 1,55 mm 99% 79% 95% 95% 95%
IV. BÀN LUẬN 
Điếc tiếp nhận bẩm sinh là bệnh lí hiếm gặp, 
ngoài các xét nghiệm về thính lực thì CLVT và 
CHT là những thăm khám bắt buộc để giúp 
phân loại các dị dạng tai trong và dị dạng TK 
từ đó định hướng điều trị cho người bệnh. CHT 
với chuỗi xung T2W 3D gradient - echo độ phân 
giải cao cho phép xác định các nhánh TK trong 
ống tai trong rõ nét và được coi là tiêu chuẩn 
vàng để chẩn đoán thiếu hụt TK ốc tai.2,5,15 
Bên cạnh đó, CLVT có ưu điểm hơn CHT là 
cho hình ảnh rõ nét hơn về cấu trúc giải phẫu 
xương thái dương,2,6 mặc dù không thể mang 
lại hình ảnh trực tiếp về dây TK nhưng có thể 
cho phép đánh giá tốt cấu trúc xương mang TK 
ốc tai là ống tai trong và hố ốc tai.
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu cho 
thấy thời điểm nhập viện của bệnh nhân điếc 
tiếp nhận bẩm sinh là tương đối muộn, tuổi 
trung bình 43,2 tháng ( > 3 tuổi), nhỏ nhất 10 
tháng, trẻ lớn nhất 14 tuổi, điều này có thể giải 
thích là do việc phát hiện nghe kém ở trẻ bằng 
các phương pháp đo thính lực rất khó khăn, 
bệnh nhân vào nhập viện thực hiện các can 
thiệp phẫu thuật như cấy điện cực ốc tai thời 
điểm muộn hơn lần chẩn đoán bệnh đầu tiên 
do phải xác định chính xác tình trạng dị dạng tai 
trong và mức độ giảm thính lực. Tỉ lệ thiếu hụt 
TK ốc tai ở nghiên cứu của chúng tôi 68/290 tai 
(23%), con số này khá cao so với tỉ lệ thiếu hụt 
TK ở bệnh điếc tiếp nhận 1% 1. Tỉ lệ bất sản TK 
ốc tai gặp 58/78 tai có bất thường TK (74%), 
kết quả này phù hợp với phần lớn tác giả khác. 
Casselman5 nghiên cứu 10 tai bất thường TK ốc 
tai cho thấy 50% bất sản, 10% thiểu sản, 40% 
TK không phân nhánh. Nghiên cứu trên nhóm 
thiếu hụt TK ốc tai Glastonbury,9 Adunka,10 
Tahir 13 cũng cho thấy tỉ lệ bất sản TK ốc tai lần 
lượt là 78%, 84%, 77%. Trong các trường hợp 
không thực hiện được phép đo, 8 trường hợp 
ống tai trong có vách ngăn đều thiếu hụt TK ốc 
tai (100%). Kết quả này giống với các báo cáo 
ca lâm sàng về ống tai trong có vách xương 
chia đôi, chia ba trên bệnh nhân điếc tiếp nhận 
16 - 18 là không xác định được các nhánh TK tiền 
đình ốc tai ở ống tai trong có vách xương. Cũng 
tương tự, 15 tai tịt hố ốc tai không thấy TK ốc 
tai (100%). Kết quả này tương đồng với nghiên 
cứu của Tahir 13 có 21 tai tịt hố ốc tai đều thiếu 
hụt TK ốc tai; Adunka 6 có 9/15 ca thiếu hụt TK 
ốc tai có tịt hố ốc tai và hẹp ống tai trong. Như 
vậy, ống tai trong có vách ngăn và tịt hố ốc tai 
là dấu hiệu chỉ điểm chắc chắn có thiếu hụt TK 
ốc tai.
Ở các tai có thể đo đạc được, qua so sánh 
trung bình giữa 2 nhóm TK ốc tai bình thường 
và thiếu hụt TK ốc tai (Bảng 1) cho thấy nhóm 
bệnh nhân có thiếu hụt TK ốc tai có kích thước 
ống tai trong và hố ốc tai nhỏ hơn nhiều so 
với nhóm TK bình thường có ý nghĩa thống 
kê. Kết luận này là tương đồng với Adunka 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
128 TCNCYH 128 (4) - 2020
6,10 và Miyasaka.2 Phân tích đường cong ROC 
cho thấy việc đo ống tai trong và hố ốc tai là 
phương pháp có hiệu quả để chẩn đoán bệnh 
(Bảng 2), các tác giả khác 7,13,19 cũng đồng nhất 
quan điểm rằng thiếu hụt TK ốc tai có thể được 
dự đoán khi ống tai trong và hố ốc tai hẹp và đó 
là chống chỉ định của cấy điện cực ốc tai. Tuy 
nhiên, ngưỡng xác định thế nào là hẹp ở các 
tác giả đưa ra khác nhau. Thứ nhất, tiêu chuẩn 
xác định hẹp ống tai trong theo Glastonbury 9 là 
ĐKN < 4 mm, Adunka 10 là ≤ 3 mm. Thứ hai, tiêu 
chuẩn xác định hẹp hố ốc tai theo Stjernholm 8 
và Adunka 6 là ĐKN < 1,4 mm, Miyasaka ≤ 1,5 
mm 2, Wilkins là < 1,76 mm,11 Kono 12 thì cho 
rằng ĐKN < 1,7 mm và ĐKTD < 1,8 mm. So 
sánh với kết quả nghiên cứu chúng tôi tính toán 
được ngưỡng đo chỉ điểm thiếu hụt thần kinh 
là ống tai trong có ĐKN ≤ 3,45 mm và ĐKTD ≤ 
3,65 mm, hố ốc tai ĐKN và ĐKTD ≤ 1,55 mm. 
Kết quả khác nhau nhiều như vậy có thể do 
số lượng bệnh nhân trong đa số các nghiên 
cứu chưa đủ lớn, Adunka10 phân tích trên 15 
bệnh nhân điếc tiếp nhận có thiếu hụt TK ốc tai, 
tương tự Glastonbury9 chỉ có 22 ca, Miyasaka 
21 ca,2 Wilkins 53 ca,11 Tahir 38 ca.13 Ngược lại, 
nghiên cứu trên cỡ mẫu lớn lại không tập trung 
nhiều vào nhóm thiếu hụt TK ốc tai: Stjernholm 
8 phân tích 117 mẫu xương thái dương ngẫu 
nhiên, Kono 12 nghiên cứu 118 bệnh nhân điếc 
tiếp nhận không có dị dạng tai trong. Các nghiên 
cứu có cỡ mẫu nhỏ là do bệnh điếc tiếp nhận 
bẩm sinh là bệnh hiếm gặp, đa phần không có 
dị dạng tai trong và thần kinh, nguyên nhân gây 
điếc do TK chỉ chiếm 1%.1 
Giá trị của phép đo thể hiện trong việc phân 
tích đường cong ROC (Bảng 2 và Bảng 3), kết 
quả cho thấy đo kích thước ống tai trong và hố 
ốc tai cho phép chẩn đoán thiếu hụt TK ốc tai, 
tuy nhiên giá trị phép đo ống tai trong có giá trị 
trung bình do diện tích dưới đường cong chỉ 
ở mức 0,7 - 0,8, chỉ số Youden (Bảng 3) xác 
định ngưỡng đo ĐKN ≤ 3,45 mm và ĐKTD ≤ 
3,65 mm có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo 
dương tính, giá trị dự báo âm tính, độ chính xác 
là 89%, 52%, 87%, 57%, 81% và 85%, 61%, 
89%, 54%, 80%. Trong khi đó, giá trị phép đo 
hố ốc tai có giá trị cao do diện tích dưới đường 
cong > 0,9, chỉ số Youden xác định ngưỡng 
đo ĐKN ≤ 1,55 mm và ĐKTD ≤ 1,55 mm có độ 
nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính, 
giá trị dự báo âm tính, độ chính xác lần lượt 
là 89%, 87%, 96%, 67%, 89% và99%, 79%, 
95%, 95%, 95%. Ngưỡng phát hiện theo tính 
toán chỉ số Youden đưa ra là tương đối phù hợp 
với nghiên cứu của Kono 12 và Glastonbury,9 và 
ĐKN hố ốc tai đưa ra phù hợp với nhiều nghiên 
cứu 1,4 - 1,5 mm.2,6,13 Tuy nhiên, tiêu chuẩn 
xác định bất thường ống tai trong của chúng 
tôi lớn hơn tiêu chuẩn hẹp của các nghiên cứu 
ứng dụng điều trị điếc tiếp nhận,13,19 lấy ngưỡng 
hẹp ống tai trong là < 2 mm. Lí do là vì việc đo 
ống tai trong có độ đặc hiệu và giá trị dự báo 
âm tính thấp 50 - 60%. Giải thích về mô phôi 
học thì ống tai trong (phát triển từ trung bì), tai 
trong (từ đĩa thính giác), dây TK mặt và TK tiền 
đình ốc tai (từ mào TK) có nguồn gốc phôi thai 
khác nhau nên các dị dạng có thể xảy ra độc 
lập; trung bì vây quanh TK mặt, TK tiền đình ốc 
tai và cốt hóa tạo thành ống tai trong ở tháng 
thứ 5 - 6,17,20 do vậy: trong ống tai trong bình 
thường có thể có bất thường TK và TK có thể 
bình thường trong ống tai trong hẹp. Nếu lấy 
ngưỡng chẩn đoán ĐK hố ốc tai < 1,5 mm và 
ĐK ống tai trong < 2 mm thì độ nhạy, độ đặc 
hiệu, giá trị dự báo dương tính, giá trị dự báo 
âm tính, độ chính xác theo tính toán của chúng 
tôi lần lượt là 93%, 83%, 95%, 77%, 91% và 
93%, 94%, 98%, 77%, 93%. Như vậy, nếu lấy 
ngưỡng xác định ĐK hố ốc tai < 1,5 mm kết 
hợp với ĐK ống tai trong < 2 mm thì xác suất 
để các nghiên cứu điều trị điếc tiếp nhận có thể 
lấy được bệnh nhân thực sự có thiếu hụt thần 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
129TCNCYH 128 (4) - 2020
kinh cao hơn hẳn với độ đặc hiệu 83 - 94%, 
độ chính xác > 90%. Tóm lại, kết quả nghiên 
cứu của chúng tôi cho thấy rằng: mặc dù CHT 
là tiêu chuẩn vàng chẩn đoán thiếu hụt TK ốc 
tai nhưng CLVT cũng có vai trò nhất định trong 
dự đoán tình trạng này thông qua việc đánh giá 
ống tai trong và hố ốc tai. 
Nghiên cứu của chúng tôi còn một số hạn 
chế. Một là, bệnh điếc tiếp nhận bẩm sinh là 
một bệnh hiếm đồng thời nguyên nhân gây 
bệnh do TK chỉ chiếm 1% do vậy số lượng 
bệnh nhân trong nhóm thiếu hụt TK chưa đủ 
lớn dù thời gian lấy số liệu kéo dài. Hai là, kĩ 
thuật chụp CLVT thực hiện trên dòng máy khác 
nhau, có sự khác biệt lớn về độ phân giải ảnh 
của máy 6 dãy và máy 128 dãy dẫn tới gây khó 
khăn cho việc tái tạo ảnh để đo đạc chính xác 
trên máy 6 dãy, sai số đo trên ảnh máy 6 dãy sẽ 
lớn hơn trên ảnh máy 128 dãy do độ phân giải 
ảnh thấp hơn. Ba là, nghiên cứu dùng kết quả 
cộng hưởng từ làm tiêu chuẩn vàng để chẩn 
đoán thiếu hụt TK ốc tai, mà CHT cũng là một 
phương tiện chẩn đoán hình ảnh có thể có sai 
số do nhiễu ảnh, kết quả đánh giá định tính, chủ 
quan phụ thuộc vào kinh nghiệm của bác sĩ.
V. KẾT LUẬN
Thiếu hụt TK ốc tai chiếm đa số trong nhóm 
bất thường TK ốc tai và có liên quan với bất 
thường ống tai trong và hố ốc tai. Tất cả bệnh 
nhân có vách ngăn xương trong ống tai trong 
(ống tai trong chia đôi) hoặc tịt hố ốc tai đều 
không thấy TK ốc tai. Đo kích thước ống tai 
trong, đặc biệt đo hố ốc tai trên CLVT cho phép 
dự đoán thiếu hụt TK ốc tai. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Iseli C, Adunka O, Buchman C. Cochlear 
Nerve Deficiency. In: Pediatric Cochlear 
Implantation. Springer; 2016:227 - 235.
2. Miyasaka M, Nosaka S, Morimoto N, Taiji 
H, Masaki H. CT and MR imaging for pediatric 
cochlear implantation: emphasis on the 
relationship between the cochlear nerve canal 
and the cochlear nerve. Pediatric radiology. 
2010;40(9):1509 - 1516.
3. Shelton C, Luxford WM, Tonokawa LL, Lo 
WWM, House WF. The narrow internal auditory 
canal in children: a contraindication to cochlear 
implants. Otolaryngology - - Head and Neck 
Surgery. 1989;100(3):227 - 231.
4. Jackler RK, Luxfor WM, House WF. 
Congenital malformations of the inner ear: a 
classification based on embryogenesis. The 
Laryngoscope. 1987;97(S40):2 - 14.
5. Casselman JW, Offeciers FE, Govaerts 
PJ, et al. Aplasia and hypoplasia of the 
vestibulocochlear nerve: diagnosis with MR 
imaging. Radiology. 1997;202(3):773 - 781.
6. Adunka OF, Jewells V, Buchman CA. Value 
of computed tomography in the evaluation of 
children with cochlear nerve deficiency. Otology 
& Neurotology. 2007;28(5):597 - 604.
7. Fatterpekar GM, Mukherji SK, Alley J, Lin 
Y, Castillo M. Hypoplasia of the bony canal for 
the cochlear nerve in patients with congenital 
sensorineural hearing loss: initial observations. 
Radiology. 2000;215(1):243 - 246.
8. Stjernholm C, Muren C. Dimensions of 
the cochlear nerve canal: a radioanatomic 
investigation. Acta oto - laryngologica. 
2002;122(1):43 - 48.
9. Glastonbury CM, Davidson HC, 
Harnsberger HR, Butler J, Kertesz TR, Shelton 
C. Imaging findings of cochlear nerve deficiency. 
AJNR American journal of neuroradiology. 
2002;23(4):635 - 643.
10. Adunka OF, Roush PA, Teagle HFB, 
et al. Internal auditory canal morphology in 
children with cochlear nerve deficiency. Otology 
& Neurotology. 2006;27(6):793 - 801.
11.Wilkins A, Prabhu SP, Huang L, Ogando 
PB, Kenna MA. Frequent association of 
cochlear nerve canal stenosis with pediatric 
sensorineural hearing loss. Archives of 
otolaryngology - - head & neck surgery. 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
130 TCNCYH 128 (4) - 2020
2012;138(4):383 - 388.
12. Kono T. Computed tomographic features 
of the bony canal of the cochlear nerve in 
pediatric patients with unilateral sensorineural 
hearing loss. Radiat Med. 2008;26(3):115 - 119.
13. Tahir E, Bajin MD, Atay G, Mocan 
BÖ, Sennaroğlu L. Bony cochlear nerve 
canal and internal auditory canal measures 
predict cochlear nerve status. The Journal of 
Laryngology & Otology. 2017;131(8):676 - 683.
14. Marques SR, Ajzen S, G DI, Alonso L, 
Isotani S, Lederman H. Morphometric analysis 
of the internal auditory canal by computed 
tomography imaging. Iranian journal of 
radiology: a quarterly journal published by the 
Iranian Radiological Society. 2012;9(2):71 - 78.
15. Nakamichi R, Yamazaki M, Ikeda M, 
et al. Establishing normal diameter range 
of the cochlear and facial nerves with 3D - 
CISS at 3T. Magnetic resonance in medical 
sciences: MRMS: an official journal of Japan 
Society of Magnetic Resonance in Medicine. 
2013;12(4):241 - 247.
16. Ferreira T, Shayestehfar B, Lufkin R. 
Narrow, duplicated internal auditory canal. 
Neuroradiology. 2003;45(5):308 - 310.
17. Takanashi Y, Kawase T, Tatewaki Y, et al. 
Duplicated internal auditory canal with inner ear 
malformation: Case report and literature review. 
Auris Nasus Larynx. 2018;45(2):351 - 357.
18. Coelho LO, Ono SE, Neto AC, Polanski 
JF, Buschle M. Bilateral narrow duplication 
of the internal auditory canal. The Journal of 
laryngology and otology. 2010;124(9):1003 - 
1006.
19. Chung J, Jang JH, Chang SO, et al. 
Does the Width of the Bony Cochlear Nerve 
Canal Predict the Outcomes of Cochlear 
Implantation? BioMed research international. 
2018;2018.
20. Vilain J, Pigeolet Y, Casselman JW. 
Narrow and vacant internal auditory canal. Acta 
Otorhinolaryngol Belg. 1999;53(1):67 - 71.
Summary
VALUE OF COMPUTED TOMOGRAPHIC SCAN IN PREDICTING 
COCHLEAR NERVE DEFICIENCY IN PATIENTS WITH 
CONGENITAL SENSORINEURAL HEARING LOSS
This study aims to evaluate the value of computed tomographic (CT) scan in predicting 
cochlear nerve deficiency (CND) in patients with congenital sensorineural hearing loss (SNHL). 
A cross sectional study was conducted in 145 congenital SNHL patients diagnosed with 
congenital SNHL; 68 ears was with CND and 212 ears with normal cochlear nerve. Temporal 
CT scan and magnetic resonance imaging (MRI) with high resolution T2W 3D gradient - echo 
sequence were performed. On CT image, we measure the anteroposterior (AP) diameter and 
superoinferior (SI) diameter of internal auditory canal (IAC) and cochlear nerve canal (CNC) at 
the mid - point of IAC and the mid - modiolus of CNC, then calculate the cut - off point diagnosing 
CND to compare with MRI. Results show that the value of IAC and CNC are highly suggestive 
of CND. The sensitivity, specificity, positive and negative predictive value, accuracy of each cut 
- off point and its value are as follow: AP diameter of CNC ≤ 1.55 mm (89%, 87%, 96%, 67%, 
89%), SI diameter of CNC ≤ 1.55 mm (99%, 79%, 95%, 95%, 95%), AP diameter of IAC ≤ 3.45 
mm (89%, 52%, 87%, 57%, 81%), SI diameter of IAC ≤ 3.65 mm (85%, 61%, 89%, 54%, 80%).
Keywords: congenital sensorineural hearing loss, cochlear nerve deficiency, internal 
auditory canal, cochlear nerve canal, computed tomographic scan, magnetic resonance 
imaging.

File đính kèm:

  • pdfgia_tri_cua_cat_lop_vi_tinh_trong_du_doan_thieu_hut_than_kin.pdf