Giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán chấn thương ruột non và mạc treo

Từ tháng 06/2019 đến 03/2020, 41 bệnh nhân với lâm sàng nghi ngờ chấn thương ruột non và mạc treo,

được chụp cắt lớp vi tính (CLVT) 16 dãy và phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức được đưa vào nghiên

cứu. Các dấu hiệu hình ảnh trên CLVT được mô tả, đối chiếu phẫu thuật (PT), từ đó đánh giá giá trị của CLVT

trong chẩn đoán chấn thương ruột non và mạc treo, vai trò của CLVT với chỉ định PT. Độ đặc hiệu của dấu

hiệu mất liên tục thành ruột, thoát thuốc mạch mạc treo, thành ruột ngấm thuốc không đều, tụ máu thành ruột

có giá trị lần lượt là 100%, 96,2%, 100% và 100%. Độ nhạy của dấu hiệu khí tự do ổ bụng là cao nhất 83,3%.

Ba yếu tố liên quan với điều trị PT: mất liên tục thành ruột [tỷ suất chênh (OR) = 10; p = 0,017]; khí tự do [tỷ

suất chênh (OR) = 8,75; p = 0,003]; dày thành ruột khu trú [tỷ suất chênh (OR) = 9,643; p = 0,0016]. CLVT có

độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán chấn thương ruột non và mạc treo. Dấu hiệu mất liên tục thành

ruột, khí tự do ổ bụng và dày thành ruột khu trú là những dấu hiệu gợi ý quan trọng đối với chỉ định PT cấp cứu

pdf 10 trang phuongnguyen 480
Bạn đang xem tài liệu "Giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán chấn thương ruột non và mạc treo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán chấn thương ruột non và mạc treo

Giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán chấn thương ruột non và mạc treo
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
95TCNCYH 128 (4) - 2020
Địa chỉ liên hệ: Phạm Thị Thuỳ Linh
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 17/4/2020
Ngày được chấp nhận: 11/5/2020
GIÁ TRỊ CỦA CẮT LỚP VI TÍNH TRONG CHẨN ĐOÁN
CHẤN THƯƠNG RUỘT NON VÀ MẠC TREO
Phạm Thị Thuỳ Linh1 , Nguyễn Duy Hùng1,2, Nguyễn Đình Tuấn2
1Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh, Trường Đại học Y Hà Nội
2Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Từ tháng 06/2019 đến 03/2020, 41 bệnh nhân với lâm sàng nghi ngờ chấn thương ruột non và mạc treo, 
được chụp cắt lớp vi tính (CLVT) 16 dãy và phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức được đưa vào nghiên 
cứu. Các dấu hiệu hình ảnh trên CLVT được mô tả, đối chiếu phẫu thuật (PT), từ đó đánh giá giá trị của CLVT 
trong chẩn đoán chấn thương ruột non và mạc treo, vai trò của CLVT với chỉ định PT. Độ đặc hiệu của dấu 
hiệu mất liên tục thành ruột, thoát thuốc mạch mạc treo, thành ruột ngấm thuốc không đều, tụ máu thành ruột 
có giá trị lần lượt là 100%, 96,2%, 100% và 100%. Độ nhạy của dấu hiệu khí tự do ổ bụng là cao nhất 83,3%. 
Ba yếu tố liên quan với điều trị PT: mất liên tục thành ruột [tỷ suất chênh (OR) = 10; p = 0,017]; khí tự do [tỷ 
suất chênh (OR) = 8,75; p = 0,003]; dày thành ruột khu trú [tỷ suất chênh (OR) = 9,643; p = 0,0016]. CLVT có 
độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán chấn thương ruột non và mạc treo. Dấu hiệu mất liên tục thành 
ruột, khí tự do ổ bụng và dày thành ruột khu trú là những dấu hiệu gợi ý quan trọng đối với chỉ định PT cấp cứu.
Từ khoá: Cắt lớp vi tính, chấn thương ruột non và mạc treo, phẫu thuật.
độ nhaỵ và độ đặc hiệu cao lần lượt từ 70 - 
95% và từ 92 - 100%.3,4 Các dấu hiệu thường 
gặp trên CLVT bao gồm khí tự do ổ bụng, mất 
liên tục thành ruột, dày thành ruột, ngấm thuốc 
bất thường thành ruột, tụ máu mạc treo. Các 
dấu hiệu này có độ nhạy và độ đặc hiệu thay 
đổi, trong đó dấu hiệu mất liên tục thành ruột 
và khí tự do trong ổ bụng có độ đặc hiệu cao 
trong chỉ định PT cấp cứu.3
Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về giá trị 
của CLVT trong chẩn đoán chấn thương ruột 
và mạc treo,3,4 tuy nhiên nghiên cứu về ruột 
non chưa nhiều 5,6 trong nước chỉ có nghiên 
cứu về chấn thương ống tiêu hoá và mạc treo 7, 
tá tràng 8 mà chưa có nghiên cứu nào về chấn 
thương ruột non và mạc treo, vì vậy chúng tôi 
tiến hành thực hiện nghiên cứu đánh giá giá trị 
của CLVT trong chẩn đoán chấn thương ruột 
non và mạc treo. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
1. Đối tượng nghiên cứu
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thương bụng kín (CTBK) là một trong 
những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở 
các nước đang phát triển, đặc biệt nhóm tuổi 
dưới 40.1 Mặc dù chấn thương ruột và mạc treo 
chỉ chiếm khoảng 1 - 5% ở các bệnh nhân CTBK 
nhưng có liên quan đáng kể đến tỷ lệ thương tật 
và tử vong.2 Chẩn đoán chấn thương ruột non 
và mạc treo là khó, đặc biệt trong bệnh cảnh 
chấn thương sọ não, tủy sống. Việc chẩn đoán 
chậm trễ có thể làm tăng tình trạng nặng và tỉ 
lệ tử vong của bệnh nhân do chảy máu, viêm 
phúc mạc hay nhiễm khuẩn huyết. Tỷ lệ tử vong 
của chấn thương ruột non chẩn đoán muộn sau 
8h là 9,15% và sau 24h có thể lên tới 30,8%.1 
Cắt lớp vi tính (CLVT) có vai trò quan trọng 
trong chẩn đoán chấn thương ruột non và mạc 
treo. Các nghiên cứu gần đây chỉ ra CLVT có 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
96 TCNCYH 128 (4) - 2020
Nghiên cứu tiến hành trên 41 bệnh nhân (37 
nam, 4 nữ, tuổi từ 7 - 85 tuổi, trung bình 36 
tuổi) trong thời gian từ tháng 6/2019 đến tháng 
3/2020, tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Các 
bệnh nhân này có dấu hiệu nghi ngờ CTBK, 
được chụp CLVT chẩn đoán chấn thương ruột 
non và mạc treo, sau đó được PT. Những bệnh 
nhân có vết thương thấu bụng và bệnh nhân 
nghi ngờ chấn thương bụng được chụp CLVT 
nhưng không được PT thì loại khỏi nghiên cứu. 
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, tiến 
cứu. 
Cỡ mẫu: mẫu thuận tiện
Phương tiện nghiên cứu
 Thực hiện trên máy CLVT 16 dãy (Optima 
2019, GE Healthcare System, Milwaukee, WI, 
USA) với thông số kỹ thuật bao gồm: kV 120, 
mAs 350, độ dày lớp cắt 5mm, tái tạo 0,625mm, 
vùng liên quan (ROI): tiêu điểm lấy hết cung 
sườn, hai bên hông, các lớp cắt từ vòm hoành 
tới khớp mu. Tất cả bệnh nhân được sử dụng 
thuốc cản quang loại tan tiêm mạch máu không 
có ion là Xenetix 100ml/350mg (Guerbet, 
Villepint, France), liều 1,5 ml/kg, bơm tiêm máy, 
tiêm nhanh, tốc độ tiêm 5ml/giây. Các lớp cắt 
thực hiện thời điểm trước tiêm và sau tiêm 
thuốc cản quang: thì động mạch thực hiện ở 
giây thứ 30 tính từ lúc bắt đầu tiêm thuốc, thì 
tĩnh mạch cửa ở giây thứ 60. Hình ảnh sau đó 
được tái tạo đa bình diện (lát cắt ngang, đứng 
ngang, đứng dọc) và dựng hình mạch máu để 
đánh giá tổn thương tại ruột non và mạch mạc 
treo.
Các chỉ số nghiên cứu
Các dấu hiệu CLVT của CTBK: dịch tự do 
ổ bụng/ khoang sau phúc mạc, số lượng 9, tỷ 
trọng dịch; khí tự do ổ bụng 7. Các dấu hiệu tại 
thành ruột non khu trú: mất liên tục thành ruột, 
dày thành ruột non khu trú 3,7, tụ máu thành ruột, 
khí thành ruột 6. Dấu hiệu ngấm thuốc thành 
ruột bất thường: tăng ngấm thuốc, giảm ngấm 
thuốc và ngấm thuốc không đều thành ruột khu 
trú 10. Các dấu hiệu tại mạc treo ruột: chảy máu 
thể hoạt động 10 gồm 2 hình thái thoát thuốc, ổ 
giả phình7; tụ máu 11, thâm nhiễm mạc treo 4. 
Bảng 1. So sánh hình ảnh các dấu hiệu trên CLVT với kết quả PT
Hình ảnh CLVT Kết quả PT
Có tổn thương Không tổn thương
Có dấu hiệu a b
Không có dấu hiệu c d
Dương tính thật (a): có dấu hiệu tổn thương trên cả hình ảnh CLVT và PT
Âm tính thật (d): Không có dấu hiệu tổn thương trên cả hình ảnh CLVT và PT
Dương tính giả (b): có dấu hiệu tổn thương trên hình ảnh CLVT nhưng không có trên PT
Âm tính giả (c): không có dấu hiệu tổn thương trên hình ảnh CLVT nhưng có trên PT.
Các giá trị được tính theo bảng 2x2 từ đó tính được độ nhạy, độ đặc hiệu, GTDT, GTAT độ chính 
xác của hình ảnh CLVT so với tổn thương được mô tả trên biên bản PT. Trong đó, dấu hiệu khí tự do 
ổ bụng trên CLVT được so sánh với tổn thương mất liên tục thành ruột trên PT, các dấu hiệu còn lại 
của thành ruột so sánh với thành ruột tổn thương/ không tổn thương trên PT.
Độ nhạy 
Độ đặc hiệu 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
97TCNCYH 128 (4) - 2020
Giá trị dự báo dương tính: GTDT
Giá trị dự báo âm tính: GTAT 
Độ chính xác 
3. Xử lý số liệu
Các thông tin liên quan đến chấn thương 
của bệnh nhân cùng với dấu hiệu hình ảnh 
CLVT và kết quả PT từng trường hợp được 
thu thập và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 
(SPSS, Inc., Chicago, IL, USA) với các thuật 
toán tính trung bình, giá trị nhỏ nhất, giá trị 
lớn nhất, độ lệch chuẩn, tần số, tỷ lệ phần 
trăm cho các biến số. Kiểm định Chi - square 
test và Fisher’s exact test được sử dụng 
để chứng minh sự khác biệt giữa các nhóm 
của các biến định tính. Sự khác biệt với giá 
trị p < 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê. 
 Tỷ suất chênh - OR sử dụng để đánh giá mối 
liên quan giữa dấu hiệu chấn thương ruột non 
và mạc treo trên CLVT với PT, với khoảng tin 
cậy 95%.
4. Đạo đức nghiên cứu 
Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng 
chấm đề cương luận văn thạc sỹ Trường Đại 
học Y Hà Nội. Thông tin bệnh nhân được mã 
hóa và bảo mật. Số liệu nghiên cứu được thu 
thập từ bệnh án bệnh nhân và dữ liệu hình ảnh 
phim CLVT, chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu. 
III. KẾT QUẢ
Nguyên nhân chấn thương: tai nạn giao 
thông 80,5% (n = 33), tai nạn lao động và sinh 
hoạt chiếm 19,5% (n = 8). Thời gian trung bình 
bệnh nhân từ lúc bị tai nạn đến khi chụp CLVT 
là 46 giờ (3 - 453 giờ), khoảng 44% bệnh nhân 
được PT < 24 giờ. 
Phân bố số lượng tổn thương theo kết quả 
PT được tổng hợp trong bảng 2. Trong số 41 
bệnh nhân, có 37 bệnh nhân có tổn thương 
ruột non và mạc treo, 26 bệnh nhân (70,2%) 
tổn thương 1 vị trí, 10 bệnh nhân (27,0%) tổn 
thương 2 vị trí, 1 bệnh nhân (2,7%) tổn thương 3 
vị trí, 4 bệnh nhân dương tính giả. 33/41 trường 
hợp là chấn thương ruột non, 33% kèm theo 
chấn thương mạc treo. Trên CLVT, 25 trường 
hợp phát hiện tổn thương 1 vị trí, 4 trường hợp 
2 vị trí, 9 trường hợp không xác định được tổn 
thương hỗng - hồi tràng, 3 trường hợp không 
thấy dấu hiệu tổn thương mà chỉ thấy dấu hiệu 
dịch - khí tự do ổ bụng. 
Bảng 2. Tần số, tỷ lệ vị trí chấn thương ruột và mạc treo dựa theo kết quả phẫu thuật
Loại chấn thương Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Chỉ chấn thương tá tràng 4 9,8
Chấn thương tá - hỗng tràng và mạc treo 1 2,4
Chấn thương tá tràng và mạc treo 1 2,4
Chỉ chấn thương hỗng tràng 10 24,4
Chấn thương hỗng tràng và mạc treo 6 14,6
Chấn thương hồi tràng 8 19,5
Chấn thương hồi tràng và mạc treo 3 7,3
Chấn thương mạc treo 4 9,8
Không chấn thương ruột non và mạc treo 4 9,8
Trong số các bệnh nhân chấn thương ruột non và mạc treo, có 12 bệnh nhân (32%) có chấn 
thương các cơ quan khác kèm theo, đứng đầu là gan chiếm 50% trường hợp, sau đó là tuỵ, thận, 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
98 TCNCYH 128 (4) - 2020
lách, bàng quang và 6 bệnh nhân kèm theo chấn thương các phần khác của ống tiêu hoá (manh 
tràng, đại tràng, dạ dày). Số lượng tạng đặc chấn thương kèm theo dao động từ 1 - 3 tạng (1 tạng - 
33,3% , 2 tạng - 50%, 3 tạng - 16,7%). Có 6 bệnh nhân chấn thương tá tràng, trong đó 1/3 số bệnh 
nhân có kèm theo chấn thương tuỵ, vị trí chấn thương là đầu tuỵ và thân tuỵ.
Giá trị của từng dấu hiệu trên CLVT được trình bày trong bảng 3. Trong đó các dấu hiệu mất 
liên tục thành ruột (Hình 1), tụ máu thành ruột, giảm ngấm thuốc thành ruột, ngấm thuốc thành ruột 
không đều, thoát thuốc mạch mạc treo, khí khoang sau phúc mạc có độ đặc hiệu cao, lần lượt là 
100%, 100%, 85,7%, 100%, 96,2% và 100%. Dấu hiệu khí tự do ổ bụng (Hình 2) có độ nhạy cao nhất 
83,3% sau đó đến dấu hiệu thâm nhiễm mạc treo và dày thành ruột khoảng 80%. Các dấu hiệu dày 
thành ruột, tăng ngấm thuốc thành ruột, tụ máu mạc treo có giá trị dự đoán dương tính cao lần lượt 
là 93,1%, 80% và 80%. Dấu hiệu khí tự do ổ bụng và dày thành ruột khu trú (Hình 3) có độ chính 
xác cao nhất 78%. Dịch tự do ổ bụng gặp trong 100% bệnh nhân có chấn thương ruột non và mạc 
treo được PT, dịch chủ yếu mức độ ít và trung bình, tỷ trọng dịch trong ổ bụng và khoang sau phúc 
mạc là 27 - 29 H.U. 
Hình 1. Bệnh nhân nam 35 tuổi vào viện vì tai nạn giao thông. Hình ảnh lát cắt ngang tiêm 
thuốc cản quang thì động mạch cho thấy mất liên tục thành ruột non vị trí hỗng tràng (mũi 
tên). Phẫu thuật cho thấy chấn thương vỡ hỗng tràng.
 Hình 2. Bệnh nhân nam 46 tuổi vào viện sau tai nạn giao thông. Hình ảnh lát cắt ngang tiêm 
thuốc cản quang thì động mạch cho thấy khí tự do ổ bụng nằm trước dạ dày (mũi tên) và 
khí khoang sau phúc mạc nằm cạnh D2 tá tràng (đầu mũi tên). Phẫu thuật cho thấy chấn 
thương vỡ D2 tá tràng và hỗng tràng.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
99TCNCYH 128 (4) - 2020
Bảng 3. Giá trị của từng dấu hiệu CLVT trong chấn thương ruột và mạc treo
Dấu hiệu
Độ nhạy Độ đặc 
hiệu (%)
GTDT
GTAT (%)
Độ chính 
xác (%)(%) (%)
Khí tự do ổ bụng 83,3 63,6 86,2 58,3 78,0
Khí sau phúc mạc 10 100 100 28,9 3,4
Mất liên tục thành ruột 50 100 100 42,3 63,4
Thoát thuốc mạch mạc treo 6,7 96,2 50 64,1 63,4
Dày thành ruột 79,4 71,4 93,1 41,6 78,0
Tụ máu thành ruột 5,9 100 100 17,9 2,2
Tăng ngấm thuốc thành ruột 23,5 71,4 80 16,1 31,7
Giảm ngấm thuốc thành ruột 20,1 85,7 87,5 18,8 31,7
Ngấm thuốc không đều thành ruột 11,7 100 100 18,9 26,8
Tụ máu mạc treo 11,1 80 80 11,1 19,5
Thâm nhiễm mạc treo 80,0 57,7 52,2 83,3 65,8
Mối liên quan giữa dấu hiệu hình ảnh CLVT và kết quả PT ở bệnh nhân chấn thương ruột non và 
mạc treo được mô tả trong bảng 4. Dấu hiệu mất liên tục thành ruột [tỷ suất chênh (OR) = 10; khoảng 
tin cậy 95% (CI)[1,134 - 88,167]; p = 0,017]; khí tự do [tỷ suất chênh (OR) = 8,75; khoảng tin cậy 
95%(CI)[1,840 – 41,601]; p = 0,003]; dày thành ruột khu trú [tỷ suất chênh (OR) = 9,643; khoảng tin 
cậy 95%(CI)[1,534 – 60,626]; p = 0,0016]; với p < 0,05, có mối liên quan đáng kể có ý nghĩa thống 
kê với PT, tăng tỷ lệ yêu cầu PT sửa chữa tổn thương 10; 8,75 và 9,64 lần.
Hình 3. Bệnh nhân nam 46 tuổi sau tai nạn lao động. Hình ảnh lát cắt ngang (A), lát cắt đứng 
ngang (B) chỉ ra dấu hiệu dày thành ruột và ngấm thuốc mạnh bất thường khu trú hỗng 
tràng (mũi tên), kèm tụ
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
100 TCNCYH 128 (4) - 2020
Bảng 4. Liên quan giữa các dấu hiệu trên CLVT và kết quả phẫu thuật ở bệnh nhân chấn 
thương ruột non và mạc treo
Dấu hiệu p OR 95% CI OR
Khí tự do ổ bụng 0,003 8,750 1,840 - 41,606
Mất liên tục thành ruột 0,017 10 1,134 - 88,167
Dày thành ruột 0,016 9,643 1,534 - 60,626
Tăng tưới máu thành ruột 0,777 0,769 0,124 - 4,754
Giảm tưới máu thành ruột 0,702 1,556 0,160 - 15,123
Tổn thương mạch mạc treo 0,261 3,846 0,318 - 46,494
Thâm nhiễm mạc treo 0,187 4,400 0,417 - 46,433
Tụ máu mạc treo 0,657 0,581 0,051 - 6,570
IV. BÀN LUẬN
Chấn thương ruột và mạc treo hiếm gặp, 
chỉ chiếm 1 - 5% trường hợp CTBK nhưng có 
thể gây tử vong do chảy máu thứ phát trong ổ 
bụng, viêm phúc mạc, nhiễm khuẩn huyết. Các 
triệu chứng lâm sàng thường xuất hiện muộn, 
dễ bị che lấp bởi các các triệu chứng của cơ 
quan khác gây khó khăn cho chẩn đoán.12 Việc 
chẩn đoán muộn > 24h có thể gây tử vong cho 
1/3 số bệnh nhân chấn thương ruột non và mạc 
treo.1 Do đó, chẩn đoán hình ảnh, đặc biệt CLVT 
có vai trò quan trọng trong chẩn đoán. Trong 
nghiên cứu của chúng tôi, chấn thương ruột 
non hay gặp 90,2% ở bệnh nhân nam, độ tuổi 
trung bình 36, 80,5% do tai nạn giao thông, phù 
hợp với nghiên cứu Fakhry và Panda 1,10. Vị trí 
chấn thương hay gặp là hỗng tràng chiếm 43%; 
sau đó là hồi tràng, tá tràng và mạc treo lần 
lượt là 19%, 16%, 11%. 1/3 trường hợp có kèm 
theo chấn thương mạc treo. 2/3 trường hợp tổn 
thương ruột non và mạc treo tại một vị trí, còn 
lại là hai và ba vị trí. CLVT có độ chính xác trong 
chẩn đoán vị trí tổn thương đầu tiên là 73%, 
phù hợp với nghiên cứu cuả Panda 10 độ chính 
xác là 77,1%, đến vị trí thứ hai là 2,7%. Điều trị 
bảo tồn CTBK ngày càng phổ biến vì vậy việc 
dự đoán chấn thương tạng rỗng ở bệnh nhân 
chấn thương tạng đặc với huyết động ổn định 
có ý nghĩa quan trọng. Nguy cơ chấn thương 
tạng rỗng tỷ lệ thuận với số lượng tạng đặc 
bị chấn thương. Nghiên cứu của Nance13 chỉ 
ra rằng tỷ lệ chấn thương tạng rỗng tăng lần 
lượt 7,3; 15,4 và 34,4% khi có lần lượt 1,2,3 
tạng đặc chấn thương. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi có 32% bệnh nhân kèm theo chấn 
thương tạng đặc, 50% chấn thương 2 tạng đặc. 
Chấn thương tuỵ có liên quan tới chấn thương 
tá tràng ở 20% các trường hợp,14 cơ chế 
thường do tác động trực tiếp vào phần trên ổ 
bụng, trong đó cổ và thân tuỵ hay bị tổn thương 
nhất do nằm trước cột sống. Việc phân biệt 
tổn thương đụng dập, tụ máu và hay thủng tá 
tràng cũng cần thiết, dựa vào dấu hiệu dịch/khí 
sau phúc mạc, mất liên tục thành tá tràng, nếu 
cần có thể uống thuốc cản quang để đánh giá. 
Trong nghiên cứu chúng tôi, 33,3% bệnh nhân 
chấn thương tá tràng kèm theo chấn thương 
tuỵ, độ nhạy và độ đặc hiệu của dấu hiệu dịch, 
khí sau phúc mạc lần lượt là 83,3% - 80% và 
50% - 97,1%. Như vậy dấu hiệu dịch sau phúc 
mạc có độ nhạy cao hơn và khí sau phúc mạc 
có độ đặc hiệu cao hơn, phù hợp với nghiên 
cứu của Prathyusha.15
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
101TCNCYH 128 (4) - 2020
Chụp CLVT thường dùng để tìm khí tự do 
ổ bụng/ sau phúc mạc. Theo nghiên cứu của 
chúng tôi, khí tự do có độ nhạy 83,3%, độ đặc 
hiệu 63,3%. Giá trị độ đặc hiệu của chúng tôi 
thấp hơn so với Faget là 99,2%7 do Faget 
nghiên cứu toàn bộ ống tiêu hoá trong đó có dạ 
dày, đại tràng. Nghiên cứu của chúng tôi ruột 
non chứa ít khí hơn, các quai ruột non nằm sát 
nhau, mạc nối xu hướng bao phủ vị trí thủng 
nhanh chóng, sự co thắt của ruột non gần vị trí 
thủng gây giảm sự di chuyển của khí từ lòng 
ruột ra ngoài. Có 2 bệnh nhân dương tính giả 
do tràn khí màng phổi, cơ chế chấn thương 
tăng áp lực trong phế nang gây vỡ phế nang, 
giải phóng khí, di chuyển qua khoảng kẽ đến 
đáy phổi, qua màng phổi gây tràn khí màng 
phổi, qua vị trí gián đoạn của phúc mạc gây 
ra khí tự do ổ bụng. Ngoài ra còn do nguyên 
nhân khác như chấn thương cơ hoành, chấn 
thương thành bụng, bàng quang... Sự hiện 
diện của khí tự do cùng với dấu hiệu seat - belt 
(tăng tỷ trọng tổ chức mỡ dưới da phần thấp 
ổ bụng), dịch tự do ổ bụng, bất thường thành 
ruột khu trú là có giá trị dự đoán cao cho chấn 
thương ruột.16 Dấu hiệu khí sau phúc mạc thì 
có độ nhạy thấp hơn nhiều so với trong phúc 
mạc, chỉ chiếm 7,3% nhưng độ đặc hiệu trong 
nghiên cứu này 100%, giá trị chẩn đoán cao 
chấn thương tá tràng. 
Dịch tự do ổ bụng là dấu hiệu phổ biến 
nhất để phát hiện chấn thương ruột non và 
mạc treo, với độ nhạy 100% tương đồng với 
nghiên cứu của Soto,17 ,nhưng không đặc hiệu 
do chấn thương tạng đặc (gan, lách, thận, tuỵ) 
và tình trạng bênh lý khác ( xơ gan, viêm tuỵ 
cấp,...). Phần lớn dịch có tỷ trọng trung bình 
khoảng 29 H.U. Dịch trong chấn thương ruột 
và mạc treo thường tập trung quanh các quai 
ruột và mạc treo, trong khi dịch do chấn thương 
tạng đặc thường nằm dưới hoành.18 Nếu chỉ 
chấn thương ruột non và mạc treo, lượng dịch 
thường chỉ mức độ ít - trung bình, còn lại dịch 
ổ bụng nhiều chủ yếu do chấn thương tạng đặc 
(gan, lách) hay chấn thương ống tiêu hoá nhiều 
vị trí. 
Dấu hiệu mất liên tục có độ đặc hiệu cao 
lên tới 100%, có thể dự đoán vị trí thủng ruột 
trước PT, tuy nhiên độ nhạy chỉ khoảng 50%, 
cao hơn so với nghiên cứu của Park.5 CLVT 
hạn chế phát hiện dấu hiệu này trong trường 
hợp lỗ thủng nhỏ hoặc khi quai ruột xẹp. Dấu 
hiệu tăng hoặc giảm ngấm thuốc khu trú có độ 
nhạy cao hơn ngấm thuốc thành ruột không 
đều, độ đặc hiệu của dấu hiệu tăng ngấm thuốc 
thành ruột thấp hơn dấu hiệu giảm ngấm thuốc 
thành ruột do dấu hiệu tăng ngấm thuốc thành 
ruột chỉ ra thành ruột tăng tính thấm lan toả, 
dịch chứa thuốc cản quang đi vào khoảng kẽ, 
trong khi giảm ngấm thuốc thành ruột là tình 
trạng muộn, biểu hiện hoại tử và thiếu máu toàn 
bộ ruột. Theo Brofman, 3 dấu hiệu giảm ngấm 
thuốc thành ruột có độ nhạy thấp hơn gần một 
nửa so với tăng ngấm thuốc thành ruột, nhưng 
độ đặc hiệu cao hơn, phù hợp với nghiên cứu 
của chúng tôi. Dày thành ruột khu trú cũng là 
dấu hiệu quan trọng trong chấn thương ruột 
non và mạc treo.Trong nghiên cứu của Faget 
7 dấu hiệu này đáng tin cậy, độ đặc hiệu 90%, 
còn độ nhạy thì không cao 55 - 75%. Tuy nhiên 
nghiên cứu của chúng tôi, độ đặc hiệu của dấu 
hiệu này ở mức thấp hơn 71,4%, độ nhạy thì 
gần tương đồng, dương tính giả hay gặp trong 
trường hợp chấn thương mạc treo hay tụ dịch 
máu ổ bụng. Ngược lại, dày thành ruột lan toả 
nên hướng chẩn đoán sốc ruột, có thể kèm 
theo giảm tưới máu hoặc không.19
Các dấu hiệu tổn thương mạc treo gồm tổn 
thương mạch mạc treo, tụ máu và thâm nhiễm 
mạc treo. Dấu hiệu tổn thương mạch và tụ máu 
có tuy có độ nhạy thấp 11,1 - 14,3%, nhưng độ 
đặc hiệu cao lần lượt là 96% và 80%, phù hợp 
với nghiên cứu của LeBedis 11 độ nhạy và độ 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
102 TCNCYH 128 (4) - 2020
đặc hiệu chảy máu mạc treo thể hoạt động là 
26% và 100%, của Brofman 3 độ đặc hiệu dấu 
hiệu này 100%. Hình ảnh tụ máu mạc treo có 
thể liên quan hoặc không liên quan đến chấn 
thương ruột, nhưng khi có dấu hiệu tổn thương 
mạch thì thường yêu cầu PT. Một trường hợp 
dương tính giả nguyên nhân là do ổ thoát 
thuốc mạc treo đến khi PT đã tự cầm. Trong 3 
dấu hiệu tổn thương mạc treo, dấu hiệu thâm 
nhiễm tổ chức mỡ có độ nhạy cao nhất, nghiên 
cứu của chúng tôi là 80%, tương đồng với kết 
quả của LeBedis 11 70 - 84%, tuy vậy độ đặc 
hiệu chỉ 57,5%. 
Dấu hiệu khí tự do ổ bụng/ khoang sau phúc 
mạc, mất liên tục thành ruột và dày thành ruột 
có mối liên quan với điều trị PT chấn thương 
ruột non và mạc treo với p < 0,05 và tăng tỷ lệ 
cần phải PT (OR) lần lượt lên 8,8; 10 và 9,6 lần 
phù hợp với nghiên cứu của Faget.7 Nghiên 
cứu của Matal 20 cũng chỉ ra dấu hiệu khí tự 
do ổ bụng và dày thành ruột có mối liên quan 
PT với giá trị p < 0,05 và OR lần lượt 18,49 và 
9,16. Dấu hiệu khí tự do ổ bụng và mất liên tục 
thành ruột có độ đặc hiệu rất cao lên tới 100% 
theo Atri 2 và Faget,7 nghiên cứu của Matal 20 
mô tả dấu hiệu dày thành ruột là chỉ số tin cậy 
đáng kể cho chấn thương ruột và mạc treo đặc 
biệt khi kèm theo các dấu hiệu CLVT khác, đòi 
hỏi PT tránh biến chứng nhiễm trùng. 
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi trên CLVT 16 dãy 
cho thấy các dấu hiệu mất liên tục thành ruột, 
khí tự do, tổn thương mạch mạc treo, tụ máu 
thành ruột và quai ruột ngấm thuốc không đều 
có độ đặc hiệu cao (lên tới 100%) cho chẩn 
đoán chấn thương ruột non và mạc treo, trong 
đó khí tự do có độ nhạy cao nhất. Dấu hiệu 
mất liên tục thành ruột, khí tự do ổ bụng và dày 
thành ruột khu trú là những dấu hiệu gợi ý quan 
trọng đối với chỉ định PT cấp cứu.
 Lời cảm ơn
Chúng tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới 
các bệnh nhân trong nghiên cứu và toàn thể 
nhân viên Khoa Chẩn đoán hình ảnh – Bệnh 
viện Hữu nghị Việt Đức đã giúp đỡ chúng tôi 
trong quá trình thực hiện nghiên cứu này.
 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Fakhry SM, Brownstein M, Watts DD, 
Baker CC, Oller D. Relatively Short Diagnostic 
Delays ( < 8 Hours) Produce Morbidity and 
Mortality in Blunt Small Bowel Injury: An Analysis 
of Time to Operative Intervention in 198 Patients 
from a Multicenter Experience: The Journal 
of Trauma: Injury, Infection, and Critical Care. 
2000;48(3):408 - 415. doi:10.1097/00005373 - 
200003000 - 00007
2. Atri M, Hanson JM, Grinblat L, Brofman 
N, Chughtai T, Tomlinson G. Surgically 
Important Bowel and/or Mesenteric Injury in 
Blunt Trauma: Accuracy of Multidetector CT for 
Evaluation. Radiology. 2008;249(2):524 - 533. 
doi:10.1148/radiol.2492072055
3. Brofman N, Atri M, Hanson JM, Grinblat 
L, Chughtai T, Brenneman F. Evaluation of Bowel 
and Mesenteric Blunt Trauma with Multidetector 
CT. RadioGraphics. 2006;26(4):1119 - 1131. 
doi:10.1148/rg.264055144
4. Bates DDB, Wasserman M, Malek A, et 
al. Multidetector CT of Surgically Proven Blunt 
Bowel and Mesenteric Injury. RadioGraphics. 
2017;37(2):613 - 625. doi:10.1148/
rg.2017160092
5. Park M, Shin BS, Namgung H. 
Diagnostic performance of 64 - MDCT 
for blunt small bowel perforation. Clinical 
Imaging. 2013;37(5):884 - 888. doi:10.1016/j.
clinimag.2013.06.005
6. Hanks PW, Brody JM. Blunt injury to 
mesentery and small bowel: Radiologic Clinics 
of North America. 2003;41(6):1171 - 1182. 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
103TCNCYH 128 (4) - 2020
doi:10.1016/S0033 - 8389(03)00099 - X
7. Faget C, Taourel P, Charbit J, et al. 
Value of CT to predict surgically important 
bowel and/or mesenteric injury in blunt 
trauma: performance of a preliminary scoring 
system. Eur Radiol. 2015;25(12):3620 - 3628. 
doi:10.1007/s00330 - 015 - 3771 - 7
8. Đỗ Trung Đông. Nghiên cứu đặc điểm 
lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị vỡ 
tá tràng do chấn thương tại bệnh viện Việt Đức 
1999 - 2004. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên 
khoa cấp II. ;Trường Đại học Y Hà Nội 2004.
9. Lo Gullo R, Mishra S, Lira DA, et al. 
Quantification of interstitial fluid on whole body 
CT: comparison with whole body autopsy. 
Forensic Sci Med Pathol. 2015;11(4):488 - 496. 
doi:10.1007/s12024 - 015 - 9728 - y
10. Panda A, Kumar A, Gamanagatti S, 
et al. Can multidetector CT detect the site 
of gastrointestinal tract injury in trauma? – 
A retrospective study. Diagn Interv Radiol. 
2017;23(1):29 - 36. doi:10.5152/dir.2016.15481
11. LeBedis CA, Anderson SW, Bates DDB, 
et al. CT imaging signs of surgically proven 
bowel trauma. Emerg Radiol. 2016;23(3):213 - 
219. doi:10.1007/s10140 - 016 - 1380 - 7
12. Watts DD, Fakhry SM. Incidence 
of Hollow Viscus Injury in Blunt Trauma: An 
Analysis from 275,557 Trauma Admissions 
from the EAST Multi - Institutional Trial: The 
Journal of Trauma: Injury, Infection, and Critical 
Care. 2003;54(2):289 - 294. doi:10.1097/01.
TA.0000046261.06976.6A
13. Nance ML, Peden GW, Shapiro MB, 
Kauder DR, Rotondo MF, Schwab CW. Solid 
Viscus Injury Predicts Major Hollow Viscus 
Injury in Blunt Abdominal Trauma: The Journal 
of Trauma: Injury, Infection, and Critical Care. 
1997;43(4):618 - 623. doi:10.1097/00005373 - 
199710000 - 00009
14. Linsenmaier U, Wirth S, Reiser M, Körner 
M. Diagnosis and Classification of Pancreatic 
and Duodenal Injuries in Emergency Radiology. 
RadioGraphics. 2008;28(6):1591 - 1602. 
doi:10.1148/rg.286085524
15. Prathyusha DS. Isolated Traumatic 
Rupture of Duodenum. jmscr. 2019;7(3). 
doi:10.18535/jmscr/v7i3.85
16. Marek AP, Deisler RF, Sutherland JB, et 
al. CT scan - detected pneumoperitoneum: An 
unreliable predictor of intra - abdominal injury 
in blunt trauma. Injury. 2014;45(1):116 - 121. 
doi:10.1016/j.injury.2013.08.017
17. Soto JA, Anderson SW. Multidetector 
CT of Blunt Abdominal Trauma. Radiology. 
2012;265(3):678 - 693. doi:10.1148/
radiol.12120354
18. Vu Nghiem H, Jeffrey RB, Mindelzun 
RE. CT of blunt trauma to the bowel and 
mesentery. Seminars in Ultrasound, CT and 
MRI. 1995;16(2):82 - 90. doi:10.1016/0887 - 
2171(95)90001 - 2
19. Prasad KR, Kumar A, Gamanagatti 
S, Chandrashekhara SH. CT in post - 
traumatic hypoperfusion complex—a pictorial 
review. Emerg Radiol. 2011;18(2):139 - 143. 
doi:10.1007/s10140 - 010 - 0927 - 2
20. Matal CH. Accuracy of computed 
tomography in the detection of blunt bowel 
and mesenteric injuries (Br J Surg 2005; 92: 
1024 - 1028). Br J Surg. 2006;93(1):120 - 121. 
doi:10.1002/bjs.5293
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
104 TCNCYH 128 (4) - 2020
Summary
VALUE OF COMPUTED TOMOGRAPHY IN THE DIAGNOSIS OF 
SMALL BOWEL AND MESENTERIC INJURIES
From June 2019 to March 2020, 16 - section multidetector CT and laparotomy were performed in 
41 patients with clinical suspicion of blunt bowel and mesenteric injuries at Vietduc hospital. The CT 
features were described and compared with operative findings. Then the CT values and the correlation 
with surgical intervention was analyzed. The specificity of discontinuous bowel wall, extraluminal air, 
extravasation of contrast material, irregular enhancement of bowel wall, bowel wall hematoma were 
100%, 96.2%, 100% and 100% respectively. Pneumoperitoneum had the highest sensitivity of 83.33%. 
Three factors were associated with surgical treatment: discontinuous bowel wall [adjusted odds ratio 
(OR) = 10; p = 0,017]; extraluminal air [adjusted odds ratio (OR) = 8,75; p = 0,003]; focal bowel 
wall thickness [adjusted odds ratio (OR) = 9,643; p = 0,0016]. CT showed both high specificity and 
sensitivity for small bowel and mesenteric injuries diagnosis. The findings of discontinuous bowel wall, 
extraluminal air and focal bowel wall thickness play an important role in emergency surgical indications.
Keywords: CT, blunt small bowel and mesenteric injury, surgery.

File đính kèm:

  • pdfgia_tri_cua_cat_lop_vi_tinh_trong_chan_doan_chan_thuong_ruot.pdf