Giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán tắc ruột non

Nghiên cứu đánh giá giá trị của cắt lớp vi tính (CLVT) đa dãy trong chẩn đoán tắc ruột non. Nghiên cứu

mô tả cắt ngang trên 62 bệnh nhân chẩn đoán tắc ruột trên chụp CLVT 16 dãy có tiêm thuốc cản quang và

được phẫu thuật với chẩn đoán tắc ruột non tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 01 – 12/2019. Hình ảnh CLVT

được mô tả và đối chiếu với phẫu thuật nhằm đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán dương tính

và âm tính. Độ đặc hiệu trong chẩn đoán các nguyên nhân do u, dính có dây chằng, và thoát vị ngoại đều

đạt 100,0%. Các dấu hiệu dự báo biến chứng bao gồm giảm ngấm thuốc thành ruột có độ nhạy là 25,0%,

độ đặc hiệu là 97,6%; dấu hiệu khí tự do ổ bụng có độ nhạy chỉ 10,0% và độ đặc hiệu là 100,0%. Cắt lớp

vi tính có giá trị trong chẩn đoán các nguyên nhân của tắc ruột non nhưng vẫn có độ nhạy thấp trong chẩn

đoán tắc ruột do một số nguyên nhân như xoắn ruột, dính ruột hoặc dự đoán biến chứng của tắc ruột

pdf 10 trang phuongnguyen 200
Bạn đang xem tài liệu "Giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán tắc ruột non", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán tắc ruột non

Giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán tắc ruột non
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
91TCNCYH 130 (6) - 2020
Tác giả liên hệ: Nguyễn Hoa Huệ,
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 13/07/2020
Ngày được chấp nhận: 27/07/2020
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tắc ruột non là một cấp cứu ngoại khoa 
thường gặp, chiếm tới 20% cấp cứu ổ bụng nói 
chung và 80% các trường hợp tắc ruột.1 Nguyên 
nhân gây tắc ruột non đa dạng và được phân 
làm 3 nhóm nguyên nhân chính: nguyên nhân 
từ trong lòng ruột, nguyên nhân tại thành ruột 
và nguyên nhân từ bên ngoài ruột. Trong đó, 
các nguyên nhân phổ biến như: do u, bã thức 
ăn, xoắn, dính, dây chằng, thoát vị nội, thoát 
vị ngoại, lồng ruột, tạo ra nhiều thách thức với 
bác sỹ trong chẩn đoán sớm. Sự chậm trễ của 
phẫu thuật liên quan đến chẩn đoán sai nguyên 
nhân và mức độ nặng của tình trạng tắc ruột có 
thể làm tăng tỷ lệ tử vong lên 3 – 5% đối với tắc 
ruột cơ học đơn thuần, thậm chí có thể lên đến 
30% với các trường hợp tắc ruột có nghẹt ruột.2 
Cắt lớp vi tính (cắt lớp vi tính) đa dãy với khả 
năng tái tạo 3 mặt phẳng được coi là phương 
pháp đầu tay trong chẩn đoán sớm tắc ruột 
non.3 Phương pháp này giúp cung cấp các dấu 
hiệu không chỉ liên quan đến thành ruột mà còn 
liên quan mạc treo, phúc mạc góp phần trợ giúp 
bác sỹ lâm sàng trong chẩn đoán. Các nghiên 
cứu gần đây đã chỉ ra cắt lớp vi tính có độ nhaỵ 
và độ đặc hiệu cao lần lượt từ 94 - 100% và từ 
90 - 95% trong việc chẩn đoán tắc ruột non với 
các dấu hiệu quai ruột giãn, mức nước – hơi, 
điểm chuyển tiếp.4,5 Cắt lớp vi tính cũng có giá 
trị cao trong việc chẩn đoán nguyên nhân gây 
tắc ruột non bằng cách khảo sát tại vị trí chuyển 
tiếp với các nguyên nhân hay gặp như do dính, 
do lồng ruột, do bã thức ăn, do u hoặc do viêm. 
Cắt lớp vi tính có tiêm thuốc cản quang có giá 
trị trong việc chẩn đoán sớm biến chứng thiếu 
máu cục bộ thành ruột và biến chứng thủng 
ruột với các dấu hiệu kém ngấm thuốc thành 
ruột, khí tự do ổ bụng.6 - 8
Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về giá trị 
của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán tắc ruột, tuy 
nhiên nghiên cứu về tắc ruột non tại Việt Nam 
hiện nay chưa nhiều.9 Trong nước chỉ có nghiên 
GIÁ TRỊ CỦA CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY 
TRONG CHẨN ĐOÁN TẮC RUỘT NON
 Nguyễn Hoa Huệ1, , Nguyễn Duy Hùng1,2, Dư Đức Thiện2
1Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh, Trường Đại học Y Hà Nội
2Khoa Chẩn đoán Hình ảnh, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Nghiên cứu đánh giá giá trị của cắt lớp vi tính (CLVT) đa dãy trong chẩn đoán tắc ruột non. Nghiên cứu 
mô tả cắt ngang trên 62 bệnh nhân chẩn đoán tắc ruột trên chụp CLVT 16 dãy có tiêm thuốc cản quang và 
được phẫu thuật với chẩn đoán tắc ruột non tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 01 – 12/2019. Hình ảnh CLVT 
được mô tả và đối chiếu với phẫu thuật nhằm đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán dương tính 
và âm tính. Độ đặc hiệu trong chẩn đoán các nguyên nhân do u, dính có dây chằng, và thoát vị ngoại đều 
đạt 100,0%. Các dấu hiệu dự báo biến chứng bao gồm giảm ngấm thuốc thành ruột có độ nhạy là 25,0%, 
độ đặc hiệu là 97,6%; dấu hiệu khí tự do ổ bụng có độ nhạy chỉ 10,0% và độ đặc hiệu là 100,0%. Cắt lớp 
vi tính có giá trị trong chẩn đoán các nguyên nhân của tắc ruột non nhưng vẫn có độ nhạy thấp trong chẩn 
đoán tắc ruột do một số nguyên nhân như xoắn ruột, dính ruột hoặc dự đoán biến chứng của tắc ruột. 
Từ khóa: tắc ruột non, cắt lớp vi tính, phẫu thuật, ruột non. 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
92 TCNCYH 130 (6) - 2020
cứu về giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán 
tắc ruột nói chung mà chưa có nghiên cứu nào 
về tắc ruột non.9,10 Vì vậy, chúng tôi tiến hành 
thực hiện nghiên cứu đánh giá giá trị của cắt 
lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán nguyên nhân 
và dự báo biến chứng của tắc ruột non.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Nghiên cứu được tiến hành trên 62 bệnh 
nhân (40 nam, 22 nữ, trung bình 52,8 ± 20,4 
tuổi) trong thời gian từ tháng 1/2019 đến tháng 
12/2019, tại Bệnh viện Việt Đức. Các bệnh 
nhân có dấu hiệu lâm sàng nghi ngờ tắc ruột 
non, được chụp cắt lớp vi tính ổ bụng có tiêm 
thuốc cản quang, sau đó được phẫu thuật với 
chẩn đoán tắc ruột non được đưa vào nghiên 
cứu. 
2. Phương pháp
Kĩ thuật chụp cắt lớp vi tính 
Thăm khám được thực hiện trên máy cắt 
lớp vi tính 16 dãy (Optima 2019, GE Healthcare 
System, Milwaukee, WI, USA) với thông số 
kỹ thuật bao gồm: kV 120, mAs 350, độ dày 
lớp cắt 5 mm, tái tạo 0,625 mm, trường thăm 
khám từ vòm hoành đến khớp mu. Tất cả bệnh 
nhân được sử dụng thuốc cản quang loại tan 
trong nước là Xenetix 100ml/350mg (Guerbet, 
Villepint, France), liều 1,5 ml/kg, bơm tiêm máy, 
tốc độ tiêm 5ml/giây. Các lớp cắt thực hiện thời 
điểm trước tiêm và sau tiêm thuốc cản quang: 
thì động mạch thực hiện ở thời điểm 30 - 35 
giây, thì tĩnh mạch cửa thực hiện ở thời điểm 
60 - 70 giây sau khi tiêm thuốc cản quang. Hình 
ảnh sau đó được tái tạo đa bình diện (axial, 
coronal và sagittal) và được chuyển qua hệ 
thống lưu trữ và truyền hình ảnh trong y khoa 
(PACS). 
Phân tích hình ảnh
Các dấu hiệu cắt lớp vi tính chẩn đoán tắc 
ruột non bao gồm: quai ruột non giãn (đường 
kính > 2,5cm, đo từ thành ngoài tới thành ngoài 
đối diện).11 Mức nước hơi trong các quai ruột 
(hình ngăn cách hơi ở phía trên còn dịch lắng ở 
phía dưới) mức nước hơi có ý nghĩa khi chiều 
rộng > 25 mm.12 Điểm chuyển tiếp là vị trí thay 
đổi khẩu kính giữa quai ruột đoạn gần bị giãn 
và quai ruột xa bị xẹp, xác định điểm chuyển 
tiếp bằng cách xác định theo chiều xuôi từ dạ 
dày đi xuống dưới.
Xác định các nguyên nhân gây tắc ruột non: 
 - Tắc ruột do dính: là một chẩn đoán loại 
trừ khi mà chỉ có sự thay đổi đột ngột khẩu kính 
của quai ruột non mà không phát hiện ra các 
nguyên nhân gây tắc ruột khác ở vị trí chuyển 
tiếp.13,14
 - Do dây chằng: khi có sự hiện diện tại vị 
trí chuyển tiếp hình ảnh cấu trúc dạng dải với 
đường kính 1cm.15
 - Do lồng ruột: sự hiện diện của hình ảnh 
ruột trong ruột có hoặc không có mạch máu và 
mỡ mạc treo.
 - Do thoát vị ngoại khi thấy hình ảnh quai 
ruột non di chuyển ra ngoài vị trí giải phẫu bình 
thường do khuyết ở thành bụng và/hoặc khung 
chậu tại những vị trí yếu bẩm sinh hoặc sau 
phẫu thuật.
 - Thoát vị nội khi dấu hiệu hình ảnh trên CT 
gợi ý thoát vị nội như: hình ảnh quai ruột đóng 
giãn lớn hình chữ C hoặc chữ U chứa đầy dịch, 
sự di chuyển của mạch máu mạc treo, sự kéo 
dài và hội tụ về vị trí tắc,16,17 do xoắn (các dấu 
hiệu gợi ý nguyên nhân do xoắn trên cắt lớp vi 
tính như dấu hiệu mỏ chim, xoáy nước, quai 
ruột chữ C, quai ruột chữ U), do u (dày thành 
không đều, khu trú > 5 mm, nổi rõ tại vị trí điểm 
chuyển tiếp),12,18 do viêm (hình ảnh quai ruột 
dày thành đều quanh chu vi > 3 mm,18 do bã 
thức ăn (dị vật xuất hiện dưới dạng khối hình 
trứng trong lòng ruột và bên trong có rải rác các 
ổ khí xen kẽ),19 
 - Dấu hiệu hình ảnh hỗ trợ dự đoán biến 
chứng tắc ruột non: ngấm thuốc kém thành ruột 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
93TCNCYH 130 (6) - 2020
(thành ruột không ngấm thuốc cản quang, ngấm 
thuốc cản quang kém hơn so với các quai ruột 
lân cận) và khí tự do ổ bụng.6 - 8
3. Xử lý số liệu 
Số liệu được nhập và phân tích bằng phần 
mềm SPSS 20.0. Các biến định lượng được 
trình bày dưới dạng trung bình và độ lệch 
chuẩn, được kiểm định bằng phép kiểm định 
t test hoặc Mann - Whitney ranksum test. Các 
biến định tính được trình bày dưới dạng tỷ lệ 
và được kiểm định bằng phép kiểm Chi bình 
phương hoặc Fisher exact test, mức ý nghĩa 
thống kê được chọn là p < 0,05. Giá trị của 
cắt lớp vi tính trong chẩn đoán nguyên nhân 
và biến chứng của tắc ruột non được xác định 
bằng độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị chẩn đoán 
dương tính, giá trị chẩn đoán âm tính với kết 
quả phẫu thuật là tiêu chuẩn vàng.
3. Đạo đức nghiên cứu 
Thông tin của bệnh nhân tham gia nghiên 
cứu được giữ bí mật và chỉ sử dụng dành cho 
mục đích nghiên cứu, không gây ra ảnh hưởng 
đến sức khỏe và quá trình điều trị của bệnh 
nhân.
III. KẾT QUẢ
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu được trình bày ở bảng 1. 72,8% trường hợp có tiền sử phẫu 
thuật ổ bụng, hầu hết được thực hiện theo phương pháp mổ mở (97,8%). Tỷ lệ các triệu chứng cơ 
năng lần lượt là đau bụng (100,0%), bí trung đại tiện (59,7%), nôn (48,4%). Dấu hiệu thực thể hay 
gặp nhất là trướng bụng, chiếm 88,7%. Có 3 bệnh nhân có dấu hiệu sốc (chiếm 4,8%).
Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (n = 62) 
 n %
Tiền sử phẫu thuật 45 72,8
Mổ mở 44 97,8
Mổ nội soi 1 2,2
Dấu hiệu cơ năng
Đau bụng 62 100,0
Bí trung đại tiện 37 59,7
Nôn 30 48,4
Dấu hiệu thực thể
Quai ruột non 14 22,6
Điểm đau khu trú 2 3,2
Chướng bụng 55 88,7
Dấu hiệu rắn bò 12 19,4
Dấu hiệu sốc 3 4,8
Nguyên nhân và biến chứng của tắc ruột non trên cắt lớp vi tính được trình bày ở bảng 2. Nguyên 
nhân gặp nhiều nhất là do dính (29,0%), theo sau là do bã thức ăn (17,7%). Trong chẩn đoán các 
biến chứng, biến chứng thường gặp là dịch tự do ổ bụng (90,3%) sau đó đến dày thành quai ruột 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
94 TCNCYH 130 (6) - 2020
(27,4%).
Bảng 2. Nguyên nhân và các dấu hiệu gợi ý biến chứng của tắc ruột non trên cắt lớp vi tính 
(n = 62)
 Tần số %
Chẩn đoán nguyên nhân 
Do u 1 1,6
Do dây chằng 4 6,5
Do bã thức ăn 11 17,7
Do viêm 4 6,5
Do dính 18 29,0
Do xoắn 3 4,8
Do thoát vị nội 1 1,6
Do thoát vị ngoại 4 6,5
Dấu hiệu gợi ý biến chứng 
Giảm ngấm thuốc thành ruột 6 9,7
Khí tự do ổ bụng 2 3,2
Bảng 3 thể hiện các giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán nguyên nhân tắc ruột non. 
Chẩn đoán nguyên nhân do bã thức ăn có độ nhạy là 88,9 (95% CI = 51,8; 99,7); độ đặc hiệu là 94,3 
(95% CI = 84,3; 98,8. Chẩn đoán nguyên nhân do dính dạng mảng có độ nhạy là 59,1 (95% CI = 
36,4; 79,3); độ đặc hiệu là 90,0 (95% CI = 76,3; 97,2). Chẩn đoán nguyên nhân do thoát vị nội có độ 
nhạy là 0,0 (95% CI = 0,0; 84,2); độ đặc hiệu là 98,3 (95% CI = 91,1; 100,0).
Bảng 3. Giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán nguyên nhân tắc ruột non (n = 62)
Chẩn đoán trên 
cắt lớp vi tính
 Chẩn đoán 
sau phẫu 
thuật 
Độ nhạy Độ đặc hiệu PPV NVP
Có Không (95% CI) (95% CI) (95%CI) (95%CI)
Nguyên nhân do u
Có 1 0 100,0 100,0 100,0 100,0
Không 0 61 (2,5; 100,0) (94,1; 100,0) (2,5; 100,0) (94,1; 100,0)
Nguyên nhân do dây 
chằng
Có 4 0 18,2 100,0 100,0 69,0
Không 18 40 (5,2; 40,3) (91,2; 100,0) (39,8; 100,0) (55,5; 80,5)
Nguyên nhân do dính 
Có 13 4 59,1 90,0 76,5 80,0
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
95TCNCYH 130 (6) - 2020
Chẩn đoán trên 
cắt lớp vi tính
 Chẩn đoán 
sau phẫu 
thuật 
Độ nhạy Độ đặc hiệu PPV NVP
Có Không (95% CI) (95% CI) (95%CI) (95%CI)
Không 9 36 (36,4; 79,3) (76,3; 97,2) (50,1; 93,2) (65,4; 90,4)
Nguyên nhân do 
bã thức ăn
Có 8 3 88,9 94,3 72,7 98,0
Không 1 50 (51,8; 99,7) (84,3; 98,8) (39,0; 94,0) (89,6; 100,0)
Nguyên nhân do 
viêm
Có 1 3 100,0 95,1 25,0 100,0
Không 0 58 (2,5; 100,0) (86,3; 99,0) (0,6; 80,6) (93,8; 100,0)
Nguyên nhân do 
xoắn
Có 2 1 50,0 98,3 66,7 96,6
Không 2 57 (6,8; 93,2) (90,8; 100,0) (9,4; 99,2) (88,3; 99,6)
Nguyên nhân do 
thoát vị nội
Có 0 1 0,0 98,3 0,0 96,7
Không 2 59 (0,0; 84,2) (91,1; 100,0) (0,0; 97,5) (88,7; 99,6)
Nguyên nhân do 
thoát vị ngoại
Có 4 0 100,0 100,0 100,0 100,0
Không 0 58 (39,8; 100,0) (93,8; 100,0) (39,8; 100,0) (93,8; 100,0)
Bảng 4 thể hiện giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán biến chứng tắc ruột non. Với 
chẩn đoán những dấu hiệu liên quan đến hoại tử ruột, hình ảnh giảm ngấm thuốc thành ruột có độ 
nhạy là 25,0 (95% CI = 8,7; 49,1); độ đặc hiệu là 97,6 (95% CI = 87,4; 99,9) và hình ảnh khí tự do ổ 
bụng có độ nhạy là 10,0 (95% CI = 1,2; 31,7); độ đặc hiệu là 100,0 (95% CI = 91,6; 100,0).
Bảng 4. Giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy trong dự báo biến chứng tắc ruột non 
Chẩn đoán trên 
cắt lớp vi tính
 Chẩn đoán 
sau phẫu thuật 
Độ nhạy Độ đặc hiệu PPV NVP
Có Không (95% CI) (95% CI) (95%CI) (95%CI)
Giảm ngấm thuốc thành ruột
Có 5 1 25,0 97,6 83,3 73,2
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
96 TCNCYH 130 (6) - 2020
Chẩn đoán trên 
cắt lớp vi tính
 Chẩn đoán 
sau phẫu thuật 
Độ nhạy Độ đặc hiệu PPV NVP
Có Không (95% CI) (95% CI) (95%CI) (95%CI)
Không 15 41 (8,7; 49,1) (87,4; 99,9) (35,9; 99,6) (59,7; 84,2)
Khí tự do ổ bụng 
Có 2 0 10,0 100,0 100,0 70,0
Không 18 42 (1,2; 31,7) (91,6; 100,0) (15,8; 100,0) (56,8; 81,2)
IV. BÀN LUẬN
Trong 62 bệnh nhân nghiên cứu, nam chiếm 
64,5% cao hơn nữ 35,5%, tỷ lệ nam/nữ = 1,82. 
Tỷ lệ này phù hợp với các nghiên cứu trước. 9,10 
Tắc ruột sau mổ là nguyên nhân hay gặp nhất 
trong tắc ruột cơ học, vì vậy tiền sử phẫu thuật 
ổ bụng là không thể thiếu trong quá trình hỏi 
bệnh, trong nghiên cứu của chúng tôi có 72,8% 
(45/62) có tiền sử phẫu thuật ổ bụng và 97,8% 
mổ mở, 2,2% mổ nội soi. Kết quả này phù hợp 
với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Khánh 
và Nguyễn Thị Thu Hà.9,10 Bệnh nhân tắc ruột 
non đến viện có nhiều triệu chứng khác nhau 
nhưng theo nghiên cứu của chúng tôi triệu 
chứng hay gặp nhất là đau bụng (100%), bụng 
chướng chiếm 88,7%, nôn (48,4%), bí trung đại 
tiện (59,7%), và hội chứng sốc với mạch nhanh 
và huyết áp tụt ít gặp (4,8%). Như vậy, tại thời 
điểm nhập viện các bệnh nhân thường không 
đầy đủ triệu chứng lâm sàng kinh điển, nghiên 
cứu của Pickleman và cộng sự cũng có những 
nhận xét tương tự.20 
Trong các nguyên nhân gây tắc ruột non, 18 
bệnh nhân tắc ruột do dính (29,0%) chiếm tỷ lệ 
cao nhất, điều này phù hợp với các nghiên cứu 
của Patrice và cộng sự.21 Bã thức ăn là nguyên 
nhân đứng thứ hai chiếm 17,7% điều này có sự 
khác biệt với các nguyên cứu trước đây,22 bởi 
bã thức ăn thường là nguyên nhân gây tắc ruột 
thấp hơn là tắc ruột cao có thể giải thích kết quả 
trên là do trong 62 bệnh nhân trong nghiên cứu 
có nhiều bệnh nhân lớn tuổi là lứa tuổi nguy 
cơ của nguyên nhân này. Nguyên nhân thoát 
vị trong các nghiên cứu trước đây là nguyên 
nhân hay gặp đứng thứ hai trong gây tắc ruột 
non,22 nghiên cứu của chúng tôi chỉ chiếm 8,1% 
nhưng cũng là một trong những nguyên nhân 
hay gặp nhất.
Cắt lớp vi tính là phương pháp tin cậy trong 
chẩn đoán nguyên nhân gây tắc ruột non. Theo 
nghiên cứu của chúng tôi, những nguyên nhân 
chẩn đoán trên cắt lớp vi tính có độ chính xác 
dao động từ 90% - 100,0%, kết quả này là tương 
ứng với các nghiên cứu trước đó độ chính xác 
thường giao động từ 70 - 95%.23 Phương pháp 
cắt lớp vi tính rất có giá trị trong chẩn đoán tắc 
ruột do bã thức ăn với độ nhạy 88,9%, độ đặc 
hiệu 94,3%. Kết quả này phù hợp với nghiên 
cứu của Altitoprak và cộng sự năm 2013 và bã 
thức ăn hay được tìm thấy ngay tại vị trí chuyển 
tiếp là khối hình oval chứa các chấm khí ở bên 
trong.3 Thoát vị là một trong những nguyên nhân 
chính gây tắc ruột non ít gặp, trong nghiên cứu 
của chúng tôi cắt lớp vi tính có độ đặc hiệu và độ 
nhạy lên đến 100% trong việc xác định nguyên 
nhân bởi khám lâm sàng cũng đã có thể chẩn 
đoán xác định nguyên nhân này. Thoát vị nội là 
một chẩn đoán khó trên cắt lớp vi tính với dấu 
hiệu “lốc xoáy” gợi ý theo Iannuccilli.24 Trong 
nghiên cứu của chúng tôi, cắt lớp vi tính có giá 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
97TCNCYH 130 (6) - 2020
trị không cao trong chẩn đoán thoát vị nội và có 
1 trường hợp chẩn đoán trên cắt lớp vi tính là 
thoát vị nội nhưng có kết quả sau phẫu thuật là 
thoát vị do dây dính. Những nguyên nhân ít gặp 
như u, xoắn ruột và viêm, kết quả nghiên cứu 
cho thấy cắt lớp vi tính cùng có những giá trị 
nhất định: dấu hiệu gợi ý chẩn đoán trên cắt lớp 
vi tính là ngay tại vị trí chuyển tiếp, thành ruột 
dày ( > 5 mm) không đều đẩy lồi vào trong lòng 
ruột và ngấm thuốc mạnh sau tiêm.25,26 Kết quả 
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, cắt lớp vi 
tính xác định nguyên nhân do u có độ nhạy và 
độ đặc hiệu 100% cao hơn so với nghiên cứu 
của Nguyễn Văn Khánh với độ nhạy 93,1 và 
độ đặc hiệu 100%.10 Trong 62 bệnh nhân, chẩn 
đoán nguyên nhân xoắn ruột trên cắt lớp vi tính 
có độ nhạy là 98,3% và độ đặc hiệu chỉ 50,0%. 
Kết quả này có độ nhạy cao hơn và độ đặc hiệu 
thấp hơn so với các nghiên cứu trước.9,10 Trong 
nghiên cứu của chúng tôi có 1 bệnh nhân được 
chẩn đoán viêm ruột và kết quả giải phẫu bệnh 
là tổn thương viêm ruột do lao, độ nhạy là 100% 
và độ đặc hiệu là 95,1%. Cả ba nguyên nhân ít 
gặp trên đều có khoảng tin cậy đối với độ đặc 
hiệu nằm trong khoảng 86 – 100%, nhưng độ 
nhạy vẫn có khả năng dao động rất lớn, tỷ lệ 
xuất hiện nguyên nhân vẫn còn nhỏ có thể là 
tác nhân gây ra điều này, vì vậy cần có những 
nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn trên nhóm đối 
tượng hiếm này để có thể làm rõ luận điểm này. 
Cắt lớp vi tính đa dãy cũng cho thấy hạn chế về 
chẩn đoán nguyên nhân tắc ruột. Trong nguyên 
nhân tắc ruột do dính và dây chằng, cắt lớp vi 
tính có độ nhạy dao động 18 - 59% khác biệt 
với các nghiên cứu trước đó.9,10 Điều này có 
thể được giải thích bởi chẩn đoán tắc ruột non 
do dính mảng và dính có dây chằng có cùng cơ 
chế bệnh sinh trong tắc ruột sau mổ và việc xác 
định dây chằng trên cắt lớp vi tính là một chẩn 
đoán khó, điều này đòi hỏi bác sỹ chẩn đoán 
cần có nhiều kinh nghiệm, cũng như kết hợp 
với thông tin tiền sử bệnh nhân.27 
Biến chứng nặng nhất trong tắc ruột non 
đó là thiếu máu thành ruột, dẫn đến hoại tử và 
thủng ruột. Dấu hiệu ngấm thuốc kém thành 
ruột rất có giá trị trong chẩn đoán thiếu máu 
thành ruột. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 
thành ruột không ngấm thuốc cản quang tương 
ứng với biến chứng hoại tử thành ruột với độ 
nhạy là 25,0% và độ đặc hiệu là 97,6%. Kết 
quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của 
Shannon P. Sheedy và cộng sự nhưng lại thấp 
hơn với nhiều nghiên cứu trước đây với độ 
nhạy dao động từ 76% đến 100% và độ đặc 
hiệu dao động từ 93% đến 61%.28 - 30 Dấu hiệu 
khí tự do ổ bụng cũng là một dấu hiệu biểu hiện 
sự tổn thương thành ruột nặng giúp định hướng 
đến biến chứng thủng ruột. Trong nghiên cứu 
của chúng tôi, có 2 trường hợp có biến chứng 
thủng ruột. Cắt lớp vi tính độ đặc hiệu lên đến 
100,0% nhưng độ nhạy thấp 10% trong chẩn 
đoán dấu hiệu khí tự do ổ bụng, thấp hơn so 
với nghiên cứu trước đó.28 Có thể thấy, việc 
đưa ra chẩn đoán của những biến chứng của 
thiếu máu thành ruột cũng như thủng ruột trên 
cắt lớp vi tính vẫn còn những sai số và khác 
nhau giữa các cơ sở thực hành nhất định bởi 
sự tương quan giữa hình ảnh cắt lớp vi tính và 
kết quả phẫu thuật phụ thuộc vào khoảng thời 
gian từ lúc phát hiện dấu hiệu cho đến lúc bệnh 
nhân được can thiệp phẫu thuật. 
Trong nghiên cứu này vẫn còn tồn tại một 
vài hạn chế. Thứ nhất, đây là nghiên cứu mô 
tả cắt ngang nên có thể chưa mô tả được mối 
quan hệ nhân quả giữa tình trạng bệnh và biến 
chứng. Ngoài ra, phương pháp chọn mẫu có 
chủ đích khiến cỡ mẫu còn hạn chế và có thể 
chưa hoàn toàn đại diện được cho toàn bộ 
quần thể bệnh nhân ngoài cộng đồng. Khoảng 
thời gian từ lúc tiến hành chụp cắt lớp đến khi 
tiến hành phẫu thuật là giữa các bệnh nhân là 
khác theo chỉ định của bác sỹ, đây có thể là một 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
98 TCNCYH 130 (6) - 2020
yếu tố ảnh hưởng đến giá trị chẩn đoán biến 
chứng trên cắt lớp vi tính so với phẫu thuật.
V. KẾT LUẬN
Cắt lớp vi tính 16 dãy có giá trị nhất định 
trong chẩn đoán các nguyên nhân và dự đoán 
các biến chứng của tắc ruột non. Tuy nhiên, 
phương pháp này vẫn có độ nhạy thấp trong 
chẩn đoán tắc ruột do xoắn, do dây chằng, do 
dính và biến chứng thiếu máu thành ruột vì vậy 
cần phối hợp thêm lâm sàng trong các trường 
hợp này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Khurana B. , Ledbetter S. , McTavish J. 
, Wiesner W. , Ros P. R. Bowel obstruction 
revealed by multidetector CT. AJR Am J 
Roentgenol. 2002;178(5):1139 - 1144. 
2. Chevallier P, Denys A, Schmidt S, Novellas 
S, Schnyder P, Bruneton JN. Valeur du scanner 
dans l’occlusion mécanique de l’intestin grêle. 
Journal de radiologie. 2004;85(4):541 - 551. 
3. Altintoprak F. , Degirmenci B. , Dikicier 
E. , và cộng sự. CT findings of patients with 
small bowel obstruction due to bezoar: a 
descriptive study. ScientificWorldJournal. 
2013;2013:298392. 
4. Maglinte D. D. , Gage S. N. , Harmon 
B. H. , và cộng sự. Obstruction of the small 
intestine: accuracy and role of CT in diagnosis. 
Radiology. 1993;188(1):61 - 64. 
5. Frager D. , Medwid S. W. , Baer J. W. , 
Mollinelli B. , Friedman M. CT of small - bowel 
obstruction: value in establishing the diagnosis 
and determining the degree and cause. AJR 
Am J Roentgenol. 1994;162(1):37 - 41. 
6. Balthazar E. J. George W. Holmes 
Lecture. CT of small - bowel obstruction. AJR 
Am J Roentgenol. 1994;162(2):255 - 261. 
7. Furukawa A. , Yamasaki M. , Furuichi 
K. , và cộng sự. Helical CT in the diagnosis 
of small bowel obstruction. Radiographics. 
2001;21(2):341 - 355. 
8. Taourel P. , Alili C. , Pages E. , Curros 
Doyon F. , Millet I. Mechanical occlusions: 
diagnostic traps and key points of the report. 
Diagn Interv Imaging. 2013;94(7 - 8):805 - 818. 
9. Nguyễn Thi Thu Hà. Đặc điểm hình ảnh 
của bệnh lý tắc ruột trên cắt lớp vi tính đa dãy. 
Tạp chí y học Việt Nam. 2015;11. 
10. Nguyễn Văn Khánh. Đánh giá giá trị của 
cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán một số 
nguyên nhân tắc ruột cơ giới. Hà Nội: Đại học Y 
Hà Nội, Đại học Y Hà Nội; 2019. 
11. Fukuya T. , Hawes D. R. , Lu C. C. , 
Chang P. J. , Barloon T. J. CT diagnosis of small 
- bowel obstruction: efficacy in 60 patients. 
AJR Am J Roentgenol. 1992;158(4):765 - 769; 
discussion 771 - 762. 
12. Herlinger Hans, Maglinte Dean, 
Birnbaum Bernard A. Clinical Imaging of the 
Small Intestine. Springer - Verlag New York; 
1999. 
13. Delabrousse E. , Destrumelle N. , 
Brunelle S. , Clair C. , Mantion G. , Kastler B. 
CT of small bowel obstruction in adults. Abdom 
Imaging. 2003;28(2):257 - 266. 
14. Attard J. A. , MacLean A. R. Adhesive 
small bowel obstruction: epidemiology, biology 
and prevention. Can J Surg. 2007;50(4):291 - 
300. 
15. Desser T. S. , Gross M. Multidetector 
row computed tomography of small bowel 
obstruction. Semin Ultrasound CT MR. 
2008;29(5):308 - 321. 
16. Blachar A. , Federle M. P. , Ferris J. 
V. , và cộng sự. Radiologists’ performance 
in the diagnosis of liver tumors with central 
scars by using specific CT criteria. Radiology. 
2002;223(2):532 - 539. 
17. Zissin R. , Hertz M. , Gayer G. , Paran 
H. , Osadchy A. Congenital internal hernia as a 
cause of small bowel obstruction: CT findings in 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
99TCNCYH 130 (6) - 2020
11 adult patients. Br J Radiol. 2005;78(933):796 
- 802. 
18. Mak S. Y. , Roach S. C. , Sukumar S. A. 
Small bowel obstruction: computed tomography 
features and pitfalls. Curr Probl Diagn Radiol. 
2006;35(2):65 - 74. 
19. Delabrousse E. , Brunelle S. , Saguet O. 
, Destrumelle N. , Landecy G. , Kastler B. Small 
bowel obstruction secondary to phytobezoar 
CT findings. Clin Imaging. 2001;25(1):44 - 46. 
20. Pickleman J. , Lee R. M. The 
management of patients with suspected early 
postoperative small bowel obstruction. Ann 
Surg. 1989;210(2):216 - 219. 
21. T Patrice, H Denis, B Jean - Michel. 
Bowel obstruction in: CT of the acute abdomen. 
Berlin: Springer - Verlag; 2011. 
22. EE Elsayed, RM Habib, BS Soltan. Role 
of multidetector computed tomography in the 
diagnosis of intestinal obstruction. Menoufia 
Med J. 2018;31:1456 - 1462. 
23. Saini D. K. , Chaudhary P. , Durga 
C. K. , Saini K. Role of multislice computed 
tomography in evaluation and management of 
intestinal obstruction. Clin Pract. 2013;3(2):e20. 
24. Iannuccilli J. D. , Grand D. , Murphy B. L. 
, Evangelista P. , Roye G. D. , Mayo - Smith W. 
Sensitivity and specificity of eight CT signs in the 
preoperative diagnosis of internal mesenteric 
hernia following Roux - en - Y gastric bypass 
surgery. Clin Radiol. 2009;64(4):373 - 380. 
25. F. D. L. Palavesa, F. Hannequin, C. 
Tuchmann, S. Guth, D. Lahlou, Roy C. Imagerie 
des tumeurs de l’intestin grêle. Feuillets de 
Radiologie. 1997;37(2):91. 
26. Santillan C. S. Computed tomography of 
small bowel obstruction. Radiol Clin North Am. 
2013;51(1):17 - 27. 
27. Furukawa A. , Yamasaki M. , Takahashi 
M. , và cộng sự. CT diagnosis of small bowel 
obstruction: scanning technique, interpretation 
and role in the diagnosis. Semin Ultrasound CT 
MR. 2003;24(5):336 - 352. 
28. Sheedy S. P. , Earnest F. th, Fletcher 
J. G. , Fidler J. L. , Hoskin T. L. CT of small 
- bowel ischemia associated with obstruction 
in emergency department patients: diagnostic 
performance evaluation. Radiology. 
2006;241(3):729 - 736. 
29. Balthazar E. J. , Liebeskind M. E. , Macari 
M. Intestinal ischemia in patients in whom small 
bowel obstruction is suspected: evaluation of 
accuracy, limitations, and clinical implications 
of CT in diagnosis. Radiology. 1997;205(2):519 
- 522. 
30. Frager D. , Baer J. W. , Medwid S. W. , 
Rothpearl A. , Bossart P. Detection of intestinal 
ischemia in patients with acute small - bowel 
obstruction due to adhesions or hernia: efficacy 
of CT. AJR Am J Roentgenol. 1996;166(1):67 
- 71. 
Summary
VALUE OF MULTISLICE COMPUTED TOMOGRAPHY IN THE 
DIAGNOSIS OF SMALL BOWEL OBSTRUCTION
The aim of this study was to determine the value of multi-slice computed tomography (MSCT) 
in the diagnosis of small bowel obstruction. A cross-sectional study was conducted on 62 patients 
disagnosed for small intestinal obstruction on MSCT and were operated at Viet Duc hospital 
from January 2019 to December 2019. The description of the CT images was compared with 
the post-surgery diagnosis to assess the sensitivity, specificity, positive and negative predictive 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
100 TCNCYH 130 (6) - 2020
values. The specificity in diagnosing the causes by tumors, adhesive bands, and external hernias 
all reached 100.0%. In terms of predictive signs for complication, the decrease of intestinal drug 
absorption rate had a sensitivity level of 25.0%, specificity of 97.6%; signs of free abdominal 
gas had a sensitivity level of 10.0% and specificity of 100.0%. In conclusion, MSCT plays an 
important role in diagnosing the cause of small intestine obstruction but still has low sensitivity in 
diagnosing of volvulus, adhensions or predictive signs for complications of intestinal obstruction.
Keywords: small bowel obstruction, multislice computed tomography, surgery, small bowel.

File đính kèm:

  • pdfgia_tri_cua_cat_lop_vi_tinh_da_day_trong_chan_doan_tac_ruot.pdf