Giá trị của các xét nghiệm tìm vi khuẩn lao trong chẩn đoán lao phổi trẻ em

Lao trẻ em chiếm khoảng 10% tổng số ca bệnh lao, trong đó lao phổi chiếm 60 – 80%. Chẩn đoán lao

trẻ em còn gặp nhiều khó khăn do khả năng tìm được bằng chứng vi khuẩn lao còn rất hạn chế. Việc chẩn

đoán sớm bệnh lao phổi trẻ em hiện nay vẫn chủ yếu dựa vào các dấu hiệu lâm sàng nghi lao phổi; hình ảnh

tổn thương nghi lao trên phim X-quang ngực và tiền sử tiếp xúc với người mắc lao phổi. Do vậy, cần nghiên

cứu giá trị của một số xét nghiệm tìm bằng chứng vi khuẩn lao ở trẻ em mắc lao phổi. Nghiên cứu được tiến

hành trên 259 bệnh nhân ≤ 15 tuổi được chẩn đoán và điều trị lao phổi theo hướng dẫn của Chương trình

Chống Lao Quốc gia tại Khoa Nhi, Bệnh viện Phổi Trung ương từ 01/01/2017 đến 31/12/2018. Áp dụng 3 kĩ

thuật nuôi cấy trên môi trường lỏng (Bactex); Xpert MTB/RIF và Quantiferon nhằm xác định vi khuẩn lao và

tìm hiểu giá trị của mỗi phương pháp. Kết quả nghiên cứu cho thấy lao phổi trẻ em chiếm 59,5% (259/435 trẻ

mắc bệnh lao); chủ yếu là lao phổi đơn thuần (chiếm 70,3%); 40,5% trẻ có kết quả nuôi cấy dương tính; độ

nhạy và độ đặc hiệu trong chẩn đoán lao phổi trẻ em của Xpert MTB/RIF lần lượt là 68,75% và 95,2%; của

Quantiferon là 76,59% và 59,4%. Lao phổi là thể lao thường gặp nhất ở trẻ em. Tuy nhiên, khả năng tìm thấy

vi khuẩn lao ở trẻ mắc lao phổi bằng kỹ thuật nuôi cấy chỉ chiếm 40,5%. Việc kết hợp các kỹ thuật tìm bằng

chứng vi khuẩn lao khác (Xpert MTB/RIF, Quantiferon) sẽ làm tăng khả năng chẩn đoán lao phổi sớm ở trẻ em

pdf 8 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Giá trị của các xét nghiệm tìm vi khuẩn lao trong chẩn đoán lao phổi trẻ em", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giá trị của các xét nghiệm tìm vi khuẩn lao trong chẩn đoán lao phổi trẻ em

Giá trị của các xét nghiệm tìm vi khuẩn lao trong chẩn đoán lao phổi trẻ em
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
198 TCNCYH 132 (8) - 2020
Tác giả liên hệ: Nguyễn Thị Hằng,
Bệnh viện Phổi Trung ương
Email: [email protected]
Ngày nhận: 14/09/2020
Ngày được chấp nhận: 20/10/2020
Bệnh lao hiện nay vẫn đang là một trong 10 
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế 
giới. Lao trẻ em chiếm khoảng 10% tổng số ca 
bệnh lao, trong đó chủ yếu là lao phổi chiếm60 
– 80%.1-5 Lao trẻ em gặp ở mọi lứa tuổi từ 1 - 
15 tuổi, nhóm tuổi < 5 tuổi có tỷ lệ mắc lao cao 
nhất.2
Chẩn đoán lao trẻ em còn gặp nhiều khó 
khăn do khả năng tìm được bằng chứng vi 
khuẩn lao còn rất hạn chế, trong khi đó các 
triệu chứng của bệnh có thể nhầm lẫn với 
các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp do căn 
nguyên khác. Theo hướng dẫn của Chương 
trình Chống Lao Quốc gia6 dựa trên khuyến cáo 
của Tổ chức Y tế Thế giới, chẩn đoán lao trẻ 
em ở các tuyến khi chưa có điều kiện xác định 
vi khuẩn học sẽ dựa vào 3 yếu tố chính (khi có 
2 trong 3 yếu tố) bao gồm: có tiền sử tiếp xúc 
với nguồn lây có vi khuẩn lao, có các biểu hiện 
nghi lao trên lâm sàng, có hình ảnh nghi lao 
trên X-quang ngực.
Hiện nay, Bệnh viện Phổi Trung ương đã triển 
khai các kĩ thuật mới hiện đại (nuôi cấy Bactex, 
Gen Xpert MTB/RIF, Quantiferon,) nhằm chẩn 
đoán nhanh và chính xác sự có mặt vi khuẩn 
lao ở các bệnh nhân lao và đưa ra hướng dẫn 
điều trị dựa trên bằng chứng vi khuẩn. Kết quả 
nuôi cấy dương tính được coi là tiêu chuẩn 
vàng chẩn đoán lao. Tuy nhiên, tỷ lệ dương tính 
còn thấp từ 17,6 – 52,6%.2,4,5,6 Giá trị của Gene 
Xpert MTB/RIF trong chẩn đoán lao có độ nhạy 
GIÁ TRỊ CỦA CÁC XÉT NGHIỆM TÌM VI KHUẨN LAO
TRONG CHẨN ĐOÁN LAO PHỔI TRẺ EM
Nguyễn Thị Hằng1, , Đinh Ngọc Sỹ2, Hoàng Thanh Vân1
1Bệnh viện Phổi Trung ương
2Tổng hội Y học Việt Nam
Lao trẻ em chiếm khoảng 10% tổng số ca bệnh lao, trong đó lao phổi chiếm 60 – 80%. Chẩn đoán lao 
trẻ em còn gặp nhiều khó khăn do khả năng tìm được bằng chứng vi khuẩn lao còn rất hạn chế. Việc chẩn 
đoán sớm bệnh lao phổi trẻ em hiện nay vẫn chủ yếu dựa vào các dấu hiệu lâm sàng nghi lao phổi; hình ảnh 
tổn thương nghi lao trên phim X-quang ngực và tiền sử tiếp xúc với người mắc lao phổi. Do vậy, cần nghiên 
cứu giá trị của một số xét nghiệm tìm bằng chứng vi khuẩn lao ở trẻ em mắc lao phổi. Nghiên cứu được tiến 
hành trên 259 bệnh nhân ≤ 15 tuổi được chẩn đoán và điều trị lao phổi theo hướng dẫn của Chương trình 
Chống Lao Quốc gia tại Khoa Nhi, Bệnh viện Phổi Trung ương từ 01/01/2017 đến 31/12/2018. Áp dụng 3 kĩ 
thuật nuôi cấy trên môi trường lỏng (Bactex); Xpert MTB/RIF và Quantiferon nhằm xác định vi khuẩn lao và 
tìm hiểu giá trị của mỗi phương pháp. Kết quả nghiên cứu cho thấy lao phổi trẻ em chiếm 59,5% (259/435 trẻ 
mắc bệnh lao); chủ yếu là lao phổi đơn thuần (chiếm 70,3%); 40,5% trẻ có kết quả nuôi cấy dương tính; độ 
nhạy và độ đặc hiệu trong chẩn đoán lao phổi trẻ em của Xpert MTB/RIF lần lượt là 68,75% và 95,2%; của 
Quantiferon là 76,59% và 59,4%. Lao phổi là thể lao thường gặp nhất ở trẻ em. Tuy nhiên, khả năng tìm thấy 
vi khuẩn lao ở trẻ mắc lao phổi bằng kỹ thuật nuôi cấy chỉ chiếm 40,5%. Việc kết hợp các kỹ thuật tìm bằng 
chứng vi khuẩn lao khác (Xpert MTB/RIF, Quantiferon) sẽ làm tăng khả năng chẩn đoán lao phổi sớm ở trẻ em.
Từ khóa: lao phổi, nuôi cấy Bactex, Xpert MTB/RIF, Quantiferon
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
199TCNCYH 132 (8) - 2020
từ 64 – 100%, độ đặc hiệu từ 50 – 100%8. Tỷ lệ 
Quantiferon dương tính trong số trẻ được chẩn 
đoán lao chiếm 54,5%.9 Vì vậy chúng tôi tiến 
hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu tìm hiểu 
giá trị của một số xét nghiệm tìm bằng chứng vi 
khuẩn lao ở bệnh lao phổi trẻ em tại khoa Nhi – 
Bệnh viện Phổi Trung ương 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Gồm 259 bệnh nhân ≤ 15 tuổi được chẩn 
đoán và điều trị lao phổi theo hướng dẫn của 
Chương trình Chống Lao Quốc gia tại Khoa 
Nhi, Bệnh viện Phổi Trung ương từ 01/01/2017 
đến 31/12/2018.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Tiêu chuẩn chẩn đoán lao phổi trẻ em theo 
hướng dẫn của Chương trình Chống Lao Quốc 
gia 2015.6 Chẩn đoán lao phổi khi có 1 trong 2 
tiêu chuẩn sau:
Có ít nhất 2 trong 3 yếu tố: 
- Tiền sử tiếp xúc với nguồn lây lao trong 
vòng 1 năm trở lại đây; 
- Có triệu chứng lâm sàng nghi lao phổi
- Có hình ảnh tổn thương nghi lao phổi trên 
phim X-quang ngực, CT ngực.
Hoặc tìm thấy vi khuẩn lao trong các loại 
bệnh phẩm: đờm, dịch dạ dày, dịch não tủy, 
dịch phế quản,.bằng phương pháp nuôi cấy 
trên môi trường lỏng Bactex và Gene Xpert 
MTB/RIF.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhi nghiên cứu: Tất 
cả các bệnh nhi có 2 hoặc 3 tiêu chí lâm sàng, 
X - quang phổi và tiền sử tiếp xúc.
Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân
 Những bệnh nhân được chẩn đoán và điều 
trị lao phổi tái phát hoặc đã xác định có vi khuẩn 
lao trước khi vào viện.
2. Phương pháp
Nghiên cứu mô tả cắt ngang với kỹ thuật 
chọn mẫu chủ đích chọn toàn bộ. 
Kĩ thuật sử dụng trong nghiên cứu: Gồm 3 kĩ 
thuật (Nuôi cấy trên môi trường lỏng BACTEX, 
Gene Xpert MTB/ RIF và Quantiferon) để xác 
định bằng chứng vi khuẩn lao ở nhóm bệnh 
nhân nghiên cứu. Kĩ thuật nuôi cấy trên môi 
trường lỏng BACTEX và Gene Xpert MTB/ RIF 
tiến hành trên cùng loại bệnh phẩm (đờm, dịch 
dạ dày, dịch phế quản, dịch não tủy).
 - Kỹ thuật nuôi cấy trên môi trường lỏng 
BACTEX: Là kỹ thuật nuôi cấy vi khuẩn lao trên 
môi trường lỏng MGIT bằng hệ thống tự động 
BACTEC.MGIT 960 (320).
 - Gene Xpert MTB/ RIF là kỹ thuật dùng hệ 
thống máy Gene Xpert MTB/ RIF để nhân đoạn 
trình tự 192p của gene ropB trên vi khuẩn lao 
bằng phản ứng PCR
Các nội dung nghiên cứu
Các biến số nghiên cứu và cách đánh giá
 - Biến số về lâm sàng: Tuổi, giới.
 - Các chẩn đoán: 
+ Lao phổi có bằng chứng vi khuẩn: Trẻ 
được chẩn đoán lao phổi có kết quả nuôi cấy 
và/ hoặc Xpert MTB/ RIF dương tính với vi 
khuẩn lao.
+ Lao phổi không có bằng chứng vi khuẩn: 
trẻ được chẩn đoán lao phổi dựa vào triệu 
chứng lâm sàng, hình ảnh tổn thương trên phim 
X-quang, CT ngực, tiền sử tiếp xúc nguồn lây 
và có kết quả nuôi cấy, Xpert MTB/ RIF âm tính. 
+ Lao phổi đơn thuần: trẻ chỉ có tổn thương 
lao ở phổi.
+ Lao phổi kết hợp với lao ngoài phổi: trẻ có 
tổn thương lao ở phổi kèm tổn thương lao một 
hay nhiều cơ quan khác.
 - Biến số về cận lâm sàng: Kết quả của 
các phương pháp tìm vi khuẩn lao: Xpert MTB/
RIFF, nuôi cấy Bactex; Quantiferon.
3. Xử lý số liệu
Các bệnh án nghiên cứu được chuẩn hóa 
và mã hóa, nhập dữ liệu và phân tích số liệu 
bằng phần mềm thống kê y sinh học. 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
200 TCNCYH 132 (8) - 2020
Kết quả nuôi cấy VK lao trên môi trường Bactex là tiêu chuẩn vàng để xác định giá trị của các 
phương pháp tìm bằng chứng vi khuẩn dựa vào độ nhậy (Se), độ đặc hiệu (Sp), giá trị dự báo dương 
tính (PPV), giá trị dự báo âm tính (PNV).
4. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu đã được Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học (IRB) Trường Đại học Y Hà 
Nội chấp thuận theo quyết định số 40/HĐĐĐĐHYHN ngày 06/01/2017.
II. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm lâm sàng
Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi (n = 259)
 Tuổi
Tỷ lệ 
Số lượng
 < 5 tuổi 5 - < 10 tuổi 10 - 15 tuổi
n 138 41 80
% 53,3 15,8 30,9
 - Trong số trẻ được chẩn đoán lao phổi, nhóm tuổi < 5 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (53,3%) và thấp 
nhất ở nhóm 5 - < 10 tuổi (15,8%).
 - Trong nghiên cứu, tỷ lệ nam là 58,3% (151/259); nữ là 41,7% (108/259).
Bảng 2. Phân bố bệnh nhân theo chẩn đoán lao phổi
Chẩn đoán N %
Lao phổi đơn thuần 182 70,3
Lao phổi kết hợp với lao cơ 
quan khác
n = 77 (29,7%)
Lao màng phổi 26 33,7
Lao màng não 19 24,7
Lao hạch 12 15,6
Lao cơ quan khác 20 26,0
Tổng 259
Lao phổi đơn thuần chiếm 70,3%; lao phổi kèm lao ngoài phổi chiếm 29,7%.
2. Kết quả xét nghiệm tìm vi khuẩn lao
Bảng 3. Kết quả xét nghiệm Bactex
Kết quả XN Bactex N %
Dương tính 105 40,5
Âm tính 154 59,5
Tổng 259 100
 - 259 trẻ trong nghiên cứu đều được làm xét nghiệm nuôi cấy tìm vi khuẩn lao.
 - Kết quả nuôi cấy dương tính chiếm 40,5%; âm tính là 59,5%.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
201TCNCYH 132 (8) - 2020
Biểu đồ 1. Phân bố bệnh nhân theo chẩn đoán dựa vào bằng chứng vi khuẩn.
Có 40,5% trẻ lao phổi có bằng chứng vi khuẩn; 59,5% lao phổi không có bằng chứng vi khuẩn
Bảng 4. Giá trị của Xpert MTB/RIF
Kết quả Bactex
n = 259
Kết quả Xpert MTB/RIF
n = 23442
n % Giá trị của Xpert MTB/RIF
Bactex (+)
n = 105
Gen (+) 66 70,2
Se = 68,75
Sp = 95,2
PPV = 62,8
PNV = 91,5
Gen ( - ) 28 29,8
Không làm xn 11
Bactex ( - )
n = 154
Gen (+) 7 4,7
Gen ( - ) 141 95,3
Không làm xn 6
 - Có 242/259 trẻ được làm Xpert MTB/RIF, dương tính là 30,2% và âm tính là 69,8%.
 - 94/105 (89,5%) trẻ có kết quả nuôi cấy dương tính có làm xét nghiệm Xpert MTB/RIF, trong đó 
có 66 trẻ (70,2%) kết quả Gen dương tính và 28 trẻ (29,8%) kết quả Gen âm tính.
 - 148/154 (96,1%) trẻ có kết quả nuôi cấy âm tính có làm xét nghiệm Xpert MTB/RIF, trong đó có 7 trẻ 
(4,7%) kết quả dương tính và 141 trẻ (95,3%) kết quả âm tính.
 - Giá trị của kĩ thuật Xpert MTB/RIF với độ nhậy (Se) khi chẩn đoán vi khuẩn là 68,75% với độ 
đặc hiệu (Sp) là 95,2%. Giá trị dự báo dương tính (PPV) là 62,8% và giá trị dự báo âm tính (PNV) 
là 91,5%. 
Bảng 5. Giá trị của Quantiferon.
Kết quả Bactex
n = 259
Kết quả Quantiferon
n = 149
n %
Giá trị của 
Quantiferon
Bactex (+)
n = 105
Quanti (+) 36 76,6
Se = 76,59
Sp = 59,4
PPV = 34,2%
PNV = 38,9%
Quanti ( - ) 11 23,4
Không làm xn 59
Bactex ( - )
n = 154
Quanti (+) 41 40,6
Quanti ( - ) 60 59,4
Không làm xn 53
.
Lao phổi 
có bằng 
chứng VK
Lao phổi 
không có 
bằng 
chứng VK
59,5
40,5
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
202 TCNCYH 132 (8) - 2020
 - Có 149/259 trẻ được làm xét nghiệm 
Quantiferon, tỷ lệ dương tính là 50%
 - 47/105 (44,8%) trẻ có kết quả nuôi cấy 
dương tính có làm xét nghiệm Quantiferon, 
trong đó có 36 trẻ (76,6%) kết quả Quantiferon 
dương tính và 11 trẻ 
(23,4%) kết quả Quantiferon âm tính.
 - 101/154 (65,6%) trẻ có kết quả nuôi cấy âm 
tính có làm xét nghiệm Quantiferon, trong đó có 
41 trẻ (40,6%) kết quả Quantiferon dương tính 
và 60 trẻ (59,4%) kết quả Quantiferon âm tính.
 - Giá trị của Quantiferon trong xác định 
bằng chứng vi khuẩn lao có Se là 76,59%; Sp 
là 59,4%. Giá trị dự báo âm tính là 38,9% và 
giá trị dự báo dương tính là 34,2%.
III. BÀN LUẬN
Nghiên cứu 435 trẻ được chẩn đoán và điều 
trị bệnh lao tại khoa Nhi – Bệnh viện Phổi TW 
từ 01/01/2017 đến 31/12/2018, trong đó có 
259/435 trẻ được chẩn đoán và điều trị lao phổi 
theo hướng dẫn của Chương trình Chống lao 
quốc gia chiếm (59,5%). Kết quả nghiên cứu 
này cũng tương tự một số nghiên cứu khác.1,2,3 
Trong đó, gặp nhiều nhất ở nhóm trẻ < 5 tuổi 
(53,4%) và thấp nhất ở nhóm 5 - < 10 tuổi 
(15,8%). Tác giả Luisa F.I.Y và cs (2017) lao 
phổi ở trẻ < 5 tuổi chiếm 41%.2 Một số nghiên 
cứu khác cho thấy nhóm tuổi 10 – 15 tuổi gặp lao 
phổi với tỷ lệ cao nhất từ 42% – 84%4,10,11. Tỷ lệ 
mắc lao phổi ở trẻ nam cao hơn trẻ nữ (58,3% 
và 41,7%). Nghiên cứu của tác giả Luisa F.I.Y 
và cs có kết quả tương tự2. Một số tác giả khác 
thấy rằng lao phổi gặp ở trẻ nữ nhiều hơn trẻ 
nam.10,11
Xét nghiệm tìm vi khuẩn lao trong nghiên 
cứu được thực hiện bằng nhiều phương pháp 
hiện đang áp dụng tại Bệnh viện Phổi Trung 
ương bao gồm: nhuộm AFB huỳnh quang, kỹ 
thuật sinh học phân tử (Xpert MTB/RIF, TRC 
- Ready, LPA) và kỹ thuật nuôi cấy trong môi 
trường Bactex với nhiều loại bệnh phẩm khác 
nhau thu nhận được trên bệnh nhân (đờm, 
dịch dạ dày, dịch phế quản, dịch não tủy, dịch 
màng phổi, bệnh phẩm sau phẫu thuật,). Sử 
dụng kết quả nuôi cấy trên môi trường lỏng 
hệ Bactex làm kết quả cuối cùng cho thấy có 
105/259 trẻ (chiếm 40,5%) được chẩn đoán 
lao phổi có bằng chứng vi khuẩn và còn lại 
154/259 trẻ (chiếm 59,5%) được chẩn đoán 
lao phổi không có bằng chứng vi khuẩn. Kết 
quả này cũng tương tự như trong nghiên cứu 
của tác giả Luisa F.I.Y và CS.2 Công bố của tác 
giả Marais BJ. và cs (2006) có 96/197 trẻ được 
chẩn đoán lao phổi có bằng chứng vi khuẩn 
(chiếm 48,7%); 75/197 trẻ được chẩn đoán 
bằng hình ảnh tổn thương trên phim X-quang 
ngực (chiếm 38,1%) và 26/197 trẻ chẩn đoán 
dựa vào lâm sàng và hình ảnh tổn thương trên 
phim X-quang ngực nghi ngờ ( chiếm 13,2%).12 
Chẩn đoán lao phổi đơn thuần không kèm theo 
lao ngoài phổi chiếm 70,3% (182/259 trẻ), lao 
phổi kèm lao các cơ quan khác chiếm 29,7% 
(77/259 trẻ). Nghiên cứu của tác giả Luisa F.I.Y, 
và cs trên 61 trẻ được chẩn đoán lao phổi có 
51/61 trẻ là lao phổi đơn thuần (chiếm 83,6%) 
và 7/61 trẻ (chiếm 11,5%) có lao phổi kèm lao 
ngoài phổi.2
Có 259/259 trẻ trong nghiên cứu được làm 
xét nghiệm nuôi cấy tìm vi khuẩn lao bằng 
phương pháp Bactex. Kết quả nuôi cấy dương 
tính chiếm 40,5%, âm tính là 59,5%. Kết quả 
tương tự được ghi nhận trong một số nghiên 
cứu của các tác giả khác, tỷ lệ dương tính từ 
41 - 52%.4,5,8 Nghiên cứu của Elhassan MM. 
và cs (2016) thấy độ nhạy và độ đặc hiệu của 
phương pháp nuôi cấy trong chẩn đoán lao trẻ 
em là 56,3% và 98,8%.13
Xét nghiệm Xpert MTB/RIF đã được làm 
cho 234/259 trẻ lao phổi (chiếm 90,3%) với 
bệnh phẩm là đờm, dịch dạ dày, dịch phế quản 
và dịch não tủy. Kết quả có 30,8% dương tính 
và 69,2% âm tính. Khi so sánh với kết quả 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
203TCNCYH 132 (8) - 2020
nuôi cấy Bactex, chúng tôi nhận thấy 94/105 
(89,5%) trẻ có kết quả nuôi cấy dương tính có 
làm xét nghiệm Xpert MTB/RIF, trong đó có 
66 trẻ (70,2%) kết quả Xpert MTB/RIF dương 
tính và 28 trẻ (29,8%) kết quả Xpert MTB/RIF 
âm tính. 148/154 (96,1%) trẻ có kết quả nuôi 
cấy âm tính có làm xét nghiệm Xpert MTB/RIF, 
trong đó có 7 trẻ (4,7%) kết quả Xpert MTB/RIF 
dương tính và 141 trẻ (95,3%) kết quả Xpert 
MTB/RIF âm tính. Độ nhạy và độ đặc hiệu của 
xét nghiệm Xpert MTB/RIF so với kết quả nuôi 
cấy trong nghiên cứu của chúng tôi lần lượt là 
68,75%% và 95,2%. Trong một phân tích gộp 
mười sáu nghiên cứu đã được công bố, Meng 
Zhang và cs đã xác định Xpert MTB/RIFcó độ 
nhạy 87,2% và độ đặc hiệu 96,5%8. Một phân 
tích khác của 8 nghiên cứu lao trẻ em với 652 
mẫu bệnh phẩm thu nhận được làm xét nghiệm 
Xpert MTB/RIFcho thấy độ nhạy và độ đặc hiệu 
của Xpert MTB/RIF đối với tất cả các mẫu bệnh 
phẩm lần lượt là 71% và 97%. Xpert MTB/RIF 
có độ nhạy thấp hơn khi bệnh phẩm là dịch não 
tủy (42%) nhưng có độ đặc hiệu cao (99%).14 
Trong một nghiên cứu khác về giá trị của xét 
nghiệm Xpert MTB/RIFtrong chẩn đoán lao phổi 
trẻ em có độ nhạy 64,7%; độ đặc hiệu 70,1%.2
Có 149/259 (57,5%) trẻ được làm xét 
nghiệm Quantiferon. Kết quả tỷ lệ dương tính 
là 50%. So sánh với kết quả nuôi cấy, 47/105 
(44,8%) trẻ có kết quả nuôi cấy dương tính có 
làm xét nghiệm Quantiferon, trong đó có 36 
trẻ (76,6%) kết quả Quantiferon dương tính 
và 11 trẻ (23,4%) kết quả Quantiferon âm tính. 
101/154 (65,6%) trẻ có kết quả nuôi cấy âm 
tính có làm xét nghiệm Quantiferon, trong đó có 
41 trẻ (40,6%) kết quả Quantiferon dương tính 
và 60 trẻ (59,4%) kết quả Quantiferon âm tính. 
Độ nhạy và độ đặc hiệu của Quantiferon trong 
chẩn đoán lao phổi trẻ em so với kết quả nuôi 
cấy trong nghiên cứu này lần lượt là 76,6% 
và 59,4%. Kết quả của chúng tôi thấp hơn tác 
giả Galli L. và cs, tỷ lệ xét nghiệm Quantiferon 
dương tính là 388/554 (89,8%), độ nhạy, đặc 
hiệu trong chẩn đoán lao hoạt động tương ứng 
là 85,2% và 97,3%.5
V. KẾT LUẬN
Lao phổi là thể lao gặp nhiều nhất ở trẻ em. 
Việc chẩn đoán lao phổi trẻ em hiện nay vẫn chủ 
yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng nghi lao, hình 
ảnh tổn thương nghi lao trên phim X-quang, CT 
ngực và tiền sử tiếp xúc với nguồn lây lao phổi. 
Tỷ lệ tìm thấy vi khuẩn lao bằng phương pháp 
nuôi cấy còn hạn chế và thời gian cho kết quả 
lâu. Vì vậy việc kết hợp các kỹ thuật xét nghiệm 
mới (Gene Xpert MTB/RIF, Quantiferon) cùng với 
triệu chứng lâm sàng, hình ảnh tổn thương nghi 
lao trên phim X-quang, CT ngực và tiền sử tiếp 
xúc với nguồn lây lao phổi sẽ làm tăng khả năng 
chẩn đoán và chẩn đoán sớm lao phổi trẻ em.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Goussard P., Gie RP. The role of 
bronchoscopy in the diagnosis and management 
of pediatric pulmonary tuberculosis. Expert Rev 
Respir Med. 2014; 8(1):101 - 109.
2. Luisa F.I.Y., Eillen V.F.S., Kelly C.M.H., 
et al. Pulmonary tuberculosis in a pediatric 
reference hospital im Bogotá, Colombia. The 
international Journal of Mycobacteriology. 
2017; 6(3):258 - 263.
3. Harries AD., Graham SM., Weismuller 
MM., et al.Childhood tuberculosis in Malawi: 
caseload, diagnostic practices and treatment 
outcomes. Malawi Med J. 2005; 17(4),:119 
–124.
4. Lokekha R., Auwatnonthakate A., 
Nateniyom S., et al.Childhood TB epidemiology 
and treatment outcomes in Thailand: a TB 
active surveillance network, 2004 to 2006. BMC 
Infect Dis,. 2208;8,:94.
5. Galli L., Lancella L., Tersigni C., et 
Pediatric TB in Italian Children: Epidemiological 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
204 TCNCYH 132 (8) - 2020
and Clinical Data from the Italian Register of 
Pediatric Tuberculosis. Int J Mol Sci,. 2016; 
17(6).
6. Chương trình chống lao quốc gia. Hướng 
dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao. 
2015.
7. R.T. Ncube, K.C. Takarinda, C. Zishiri. Age 
– stratified tuberculosis treatment outcomes 
in Zimbabew: are we paying attention to the 
most vulnerable? Public Health Action. 2017; 
7(3):212 - 217.
8. Meng Zhang, Miao Xue, et al. Diagnostic 
accuracy of the new Xpert MTB/RIF Ultra for 
tuberculosis disease: A preliminary systematic 
review and meta - analysis. International journal 
of injectious diseases,. 2020; 90:35 - 45.
9. Duc T. Nguyen, Ha Phan, Trang Trinh, et 
al. Sensitivity and characteristics associated 
with positive QuantiFERON - TB Gold - Plus 
assay in children with confirmed tuberculosis. 
PLOS ONE. 2019; 14(3).
10. Tilahun G., Gebre - Selassie S. Treatment 
outcomes of childhood tuberculosis in Addis 
Ababa: a five - year retrospective analysis. 
BMC Public Health,. 2016;16(1),:612.
11. Alavi SM., Salmanzadeh S., 
Bakhtiyariniya P. Prevalence and treatment 
outcomes of pulmonary and extrapulmonary 
pediatric tuberculosis in Southwestern Iran. 
Caspian J Intern Med,. 2015; 6(4),:213 - 219.
12. Marais BJ., Gie RP., Hesseling AC., et al. 
A refined symtom - based approach to diagnose 
pulmonary tuberculosis in children. Pediatrics,. 
2006; 118(5),:1350 – 1359.
13. Elhassan MM., Elmekki MA., Osman AL., 
et al. Challenges in diagnosing tuberculosis in 
children: a comparative study from Sudan. Int J 
Infect Dis,. 2016; 43,: 25 - 29.
14.Young. S. Seo., Ji - Man Kang, Dong - Soo 
Kim, et al. Xpert MTB/RIF assay for diagnosis 
of extrapulmonary tuberculosis in children: a 
systematic review and meta - analysis. BMC 
Infectious Diseases,. 2020; 20;,14.
Summary
THE VALIDITY OF TUBERCULOSIS BACTERIUM DIAGNOSTIC 
TESTS FOR PEDIATRIC PULMONARY TUBERCULOSIS 
Tuberculosis in children represented about 10% of the total number of tuberculosis cases 
where 60 - 80% were pulmonary tuberculosis. Diagnosis of tuberculosis in children still faces many 
difficulties due to the limited ability to find evidence of TB bacteria. Early diagnosis of pulmonary 
tuberculosis in children today is still mainly based on clinical symptoms of TB, image of suspected 
TB lesion on chest radiograph and history of exposure to a person with pulmonary tuberculosis. 
Therefore, it is necessary to study the validity of diagnostic tests for evidence of tuberculosis bacteria 
among patients. This study was conducted among 259 pediatric patients (less than 15 years old) 
who were diagnosed and treated for pulmonary tuberculosis according to the guidance of the NTP 
at the Pediatrics Department, in National Lung Hospital from January 1st 2017 to December 31th 
2018. 3 techniques (Xpert MTB/RIFF, Bactex and Quantiferon) are performed to detect MTB and 
to define their validity. The results of the study showed that pulmonary Tuberculosis accounted for 
59.5% (259/435 children with tuberculosis) of which 70.3% were simple pulmonary tuberculosis 
and 40.5% had positive culture results. XpertMTB/RIF positive rate was 30.8%; compared with 
the culture results, the sensitivity (Se) and specificity (Sp) of Xpert MTB/RIF were 68.75% and 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
205TCNCYH 132 (8) - 2020
95.3% respectively; the predictive positive value (PPV) were 62.8% and the predictive negative 
value (PNV) were 91.5%. Se and Sp of Quantiferon were 76.6% and 59.4% respectively. The 
PPV and PNV of Quantiferon were 34.2% and 38.9% respectively. While Pulmonary tuberculosis 
was the most common form of pediatric tuberculosis, the ability to detect Tuberculosis bacteria 
in children with pulmonary tuberculosis by culture techniques only accounted for 40.5%. Our 
study shows evidence that a combination of additional detection techniques (Xpert MTB/RIF, 
Quantiferon) will increase the likelihood of early diagnosis of pulmonary tuberculosis in children. 
Keywords: pulmonary tuberculosis, culture, Gene Xpert, Quantiferon

File đính kèm:

  • pdfgia_tri_cua_cac_xet_nghiem_tim_vi_khuan_lao_trong_chan_doan.pdf