Gây mê không chạy máy tim phổi ngoài cơ thể cho phẫu thuật glenn: Báo cáo một trường hợp
Mục đích báo cáo case lâm sàng gây mê không chạy
máy tim phổi ngoài cơ thể cho phẫu thuật Glenn là mô tả
các thách thức mà bác sĩ gây mê phải kiểm soát và cùng
thảo luận các biến chứng có thể xảy ra trong quá trình
phẫu thuật. Bệnh nhân mắc bệnh tim bẩm sinh phức tạp
có tím được phẫu thuật Glenn – gây mê toàn thân mà
không chạy máy tim phổi ngoài cơ thể.
Bạn đang xem tài liệu "Gây mê không chạy máy tim phổi ngoài cơ thể cho phẫu thuật glenn: Báo cáo một trường hợp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Gây mê không chạy máy tim phổi ngoài cơ thể cho phẫu thuật glenn: Báo cáo một trường hợp
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 9 - THÁNG 8/2014 46 GÂY MÊ KHÔNG CHẠY MÁY TIM PHỔI NGOÀI CƠ THỂ CHO PHẪU THUẬT GLENN: BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP Vũ Xuân Quang*, Nguyễn Trần Thuỷ*, Lê Ngọc Thành* Tóm tắt Mục đích báo cáo case lâm sàng gây mê không chạy máy tim phổi ngoài cơ thể cho phẫu thuật Glenn là mô tả các thách thức mà bác sĩ gây mê phải kiểm soát và cùng thảo luận các biến chứng có thể xảy ra trong quá trình phẫu thuật. Bệnh nhân mắc bệnh tim bẩm sinh phức tạp có tím được phẫu thuật Glenn – gây mê toàn thân mà không chạy máy tim phổi ngoài cơ thể. Summary The purpose of this case report was to enumerate the challenges confronted by the Anesthesiologist while conducting anesthesia for Bidirectional Glenn Shunt surgery and discuss the complications that could arise from this procedure. The patient presented with multiple congenital heart anomalies and cyanosis. Off-pump BDGS surgery was carried out under general anesthesia. Surgery and anesthesia were uneventful. Đặt vấn đề Phẫu thuật Glenn hai hướng (BDGS) được tiến hành cho những bệnh nhân tim bẩm sinh có tím mà việc sửa chữa ngay trên tim của bệnh nhân là khó khăn, là bước trung gian cho phẫu thuật Fontan cho bệnh nhân về sau. Phẫu thuật được tiến hành bằng cách nối tĩnh mạch chủ trên với nhánh phải hay nhánh trái của động mạch phổi, hiệu quả làm tăng bão hòa ô xy trong máu động mạch và làm giảm sự quá tải cho cơ tâm thất. Phẫu thuật này đặt ra nhiều thách thức đối với bác sĩ gây mê hồi sức và đặc biệt hơn nếu như nó được thực hiện mà không có sự hỗ trợ của máy tim phổi ngoài cơ thể (off-pump). Ca lâm sàng báo cáo sau đây mô tả khó khăn và thách thức, cũng như các giải pháp đưa ra để gây mê thành công cho phẫu thuật Glenn không chạy máy tim phổi ngoài cơ thể (off pump). Ca lâm sàng BN Đinh Thị T, nữ, 7 tuổi vào viện vì mệt nhiều và khó thở khi gắng sức. Trẻ được phát hiện tím nhiều từ ngay sau khi sinh và đặc biệt tím tăng lên khi khóc và ăn. - Lâm sàng: Trẻ nặng 15kg và cao 90cm, tím môi và đầu chi (móng tay mặt kính đồng hồ), nhịp tim 120 lần/phút, huyết áp 87/51mmHg, bão hòa ô xy SpO2 là 85%. Nghe tim có thổi tâm thu 4/6 ở khoang liên sườn III bên trái. - Điện tâm đồ: hình ảnh tăng gánh thất phải, trục tim lệch phải với đoạn PR kéo dài - Xét nghiệm máu: + Công thức máu: Hồng cầu 10,94 T/l; Hct 0,758 l/l; Hgb 206 g/l; Bạch cầu 5,97 G/l; Tiểu cầu 204 G/l + Hóa sinh máu: Ure 5,9 mmol/l; Creatinin 45 mmol/l; Natri 139 mmol/l; Kali 4,2 mmol/l; Cl 99 mmol/l; Canxy 1,52 mmol/l - Siêu âm tim: Động mạch chủ và động mạch phổi đều xuất phát từ thất phải, thông liên thất lớn, thông liên nhĩ lớn lỗ thứ hai, hẹp khít tại van động mạch phổi, các tĩnh mạch phổi đổ về nhĩ phải. - Thông tim: Kích thước gốc động mạch phổi 13mm, động mạch phổi phải 10,4mm, động mạch phổi trái 8,5mm. - Đánh giá các chỉ số về gây mê: chỉ số ASA (American society of Anesthesiologist) là IV, chỉ số NYHA (New York Heart Association) là II, chỉ số Mallampati là 1. * Tại phòng mổ, BN được mắc điện cực giám sát điện tim chuyển đạo DII và V5, đo bão hòa ô xy liên tục, làm đường truyền tĩnh mạch ngoại vi, đo huyết áp động mạch xâm lấn liên tục. Gây mê toàn thể cho BN được tiến hành với tiền mê bằng Midazolam 1mg; fentanyl 0,05mg; Rocuronium 15mg đặt ống nội khí quản số 5 có cuff. BN được thở máy kiểm soát với Vt = 150ml và tần số thở là 18 l/phút, duy trì mê bằng isoflurane (1%); fentanyl 0,2mg; rocuronium 20mg. BN được đặt catheter tĩnh mạch đùi bên phải để đo áp lực nhĩ phải và dùng để truyền dịch và thuốc vận mạch, đặt catheter tĩnh mạch cảnh trong phải để đo áp lực tĩnh mạch chủ trên. Trước khi tiến hành phẫu thuật huyết áp động mạch 87/51mmHg, áp lực tĩnh mạch trung ương 5cmH20, mạch 140 l/phút, bão hòa ô xy (SpO2) là 85%. * Trung tâm Tim mạch Bệnh viện E Người chịu trách nhiệm khoa học:PGS.TS. Lê Ngọc Thành Ngày nhận bài: 10/08/2014 - Ngày Cho Phép Đăng: 28/10/2014 Phản Biện Khoa học: PGS.TS. Đặng Ngọc Hùng GS.TS. Bùi Đức Phú GÂY MÊ KHÔNG CHẠY MÁY TIM PHỔI NGOÀI CƠ THỂ CHO PHẪU THUẬT GLENN 47 Cuộc phẫu thuật được thực hiện qua đường mở xương ức tiêu chuẩn. Khí máu của bệnh nhân được phân tích ở 03 thời điểm: Trước mổ và sau khi đặt nội khí quản, sau khi cặp xoang tĩnh mạch chủ trên và 1/2 giờ sau khi thả cặp xoang tĩnh mạch chủ trên. Trong quá trình phẫu thuật áp lực động mạch phổi của bệnh nhân được đo trực tiếp là 14mmHg và nhiệt độ bệnh nhân là 36oC với nhiệt độ phòng duy trì là 19oC. Tĩnh mạch chủ trên và tĩnh mạch phổi phải được phẫu tích, thử cặp động mạch phổi phải trong vài phút để đánh giá sự thay đổi bão hòa ô xy của bệnh nhân.Tiến hành Heparin toàn thân với liều 1mg/kg với mục đích đạt được ACT > 200s. Thiết lập hệ thống shunt giảm áp tĩnh mạch vô danh và nhĩ phải kèm theo tư thế đầu bệnh nhân nâng cao 15o, tiêm tĩnh mạch methylprednisolone 20mg/kg, tiến hành cặp tĩnh mạch chủ trên (áp lực tĩnh mạch chủ trên tăng lên 26mmHg) để thực hiện phẫu thuật nối với động mạch phổi phải, duy trì sự chênh áp giữa huyết áp trung bình của BN và áp lực trung bình của tĩnh mạch chủ trên trong quá trình cặp lớn hơn 30mmHg. Sau khi nối xong, thả cặp để cầu nối Glenn được hoạt động.Thời gian cặp là 13 phút; 50ml sodium bicarbonate 1,4% được truyền ngay sau khi thả cặp tĩnh mạch chủ trên. Tiến hành đặt dây pace, rút ca-nuyl, cầm máu, đặt dẫn lưu và khép xương ức theo quy trình. Trong quá trình phẫu thuật tiến hành duy trì huyết động ổn định cho bệnh nhân bằng bù đủ lượng dịch (02 đơn vị plasma) và thuốc vận mạch Adrenaline với liều 0,1microgram/kg/phút và Milrinnone với liều 0,3microgram/kg/phút.Sau phẫu thuật Glenn các chỉ số đo được trên bệnh nhân như sau: Mạch nhịp xoang tần số 118l/phút, huyết áp 97/52, áp lực tĩnh mạch chủ trên 18mmHg, SpO2 94% (FiO2 60%). Tiến hành trung hòa Heparin bằng Protamine (15mg) và đạt chỉ số ACT là 138s. Bệnh nhân được chuyển về phòng hồi sức sau mổ tim (CICU): thời gian thở máy 3 giờ, thuốc vận mạch hỗ trợ Milrinnone 0,3microgram/kg/phút trong 18 giờ, Heparin được dùng sau mổ (10UI/kg/giờ). Sau 48 giờ bệnh nhân được rút dẫn lưu ngực và chuyển khỏi phòng hồi sức và ra viện sau 7 ngày. Thảo luận Trong quá trình phẫu thuật sự phối hợp chặt chẽ giữa bác sĩ phẫu thuật và bác sĩ gây mê là chìa khóa cho thành công của phẫu thuật Glenn mà không chạy máy tim phổi ngoài cơ thể. Không sử dụng hệ thống tim phổi ngoài cơ thể, bệnh nhân có thể tránh được những tác động không mong muốn: tăng sức cản mạch máu phổi, pha loãng máu, tắc mạch do khí và những tác động không mong muốn khác. Theo nghiên cứu trong 15 năm gần đây của các tác giả về phẫu thuật Glenn mà không sử dụng máy tim phổi ngoài cơ thể: Lamberti công bố nghiên cứu đầu tiên trên 7 bệnh nhân năm 1990, và từ đó đến nay có hàng loạt nghiên cứu của các tác giả khác về phẫu thuật Glenn mà không sử dụng hệ thống tim phổi ngoài cơ thể (bảng 1) Bảng 1: Các nghiên cứu phẫu thuật Glenn không chạy tim phổi máy Nghiên cứu Năm Số BN nghiên cứu Cách nối Lamberti 1990 7 SVC - RA Lal 1996 6 SVC - RA Murthy K S 1999 5 SVC – PA Jahangiri 1999 6 No Shunt Villagra F 2000 5 No Shunt Tiereli 2003 30 SVC – RA/PA Maddali 2003 2 SVC Aspiration Liu 2004 20 SVC – RA/PA Luo 2004 36 SVC - RA Maeba 2006 18 SVC – RA/PA Kotani 2006 14 SVC - RA Hussain 2007 22 No Shunt Tổng cộng 12 nghiên cứu 171 RA: Nhĩ phải; PA: Động mạch phổi; SVC: Tĩnh mạch chủ trên PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 9 - THÁNG 8/2014 48 Tác giả Tireli năm 2003 trong nghiên cứu của mình khẳng định phẫu thuật Glenn không sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể thì áp lực động mạch phổi thấp hơn và thời gian nằm viện ngắn hơn so với nhóm BN có chạy máy tim phổi ngoài cơ thể. Sự khác biệt trong các nghiên cứu trên (Bảng 1) của 12 tác giả với 171 BN được phẫu thuật Glenn không sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể là kỹ thuật được sử dụng để giảm áp lực tĩnh mạch chủ trên trong quá trình phẫu thuật. Khi cặp tĩnh mạch chủ trên có thể dẫn đến giảm áp lực tưới máu não và phù não. Rodriguez trong nghiên cứu chứng minh rằng khi cặp tĩnh mạch chủ trên sẽ làm giảm áp lực tâm thu của động mạch não, giảm sự cung cấp ô xy cho não – Những thay đổi trên thay đổi ít khi ta phẫu thuật Glenn có sự hỗ trợ của máy tim phổi ngoài cơ thể. Để duy trì sự tưới máu não tốt trong phẫu thuật Glenn mà không sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể, các tác giả đưa ra khái niệm “ Hiệu ứng áp lực tuần hoàn não” (TCP: Trans Cranial Pressure) , là sự chênh lệch về áp lực giữa huyết áp trung bình và áp lực trung bình của tĩnh mạch chủ trên trong thời gian cặp tĩnh mạch chủ trên. Áp lực này phải duy trì lớn hơn 30mmHg trong quá trình cặp tĩnh mạch chủ trên để đảm bảo áp lực nuôi dưỡng não.Sử dụng steroid trong phẫu thuật nhằm mục đích làm giảm tối thiểu quá trình phù não và tổn thương thần kinh. Hạ nhiệt độ cơ thể BN (thông qua việc hạ nhiệt độ phòng mổ) nhằm làm giảm quá trình chuyển hóa của các tế bào não làm cho phù hợp hơn với sự giảm tưới máu do cặp tĩnh mạch chủ trên gây ra. Tình trạng thiếu ô xy huyết của BN được điều chỉnh bằng tăng nồng độ ô xy hít vào (FiO2), nâng huyết áp trung bình của BN bằng thuốc vận mạch và bù đủ khối lượng tuần hoàn và qua đó làm tăng dòng máu qua phổi được tốt hơn. Điều trị sau mổ nhằm mục đích làm giảm sức cản của hệ thống mạch phổi (Milrinnone) và làm gia tăng máu trở về tĩnh mạch chủ trên. Ở những BN có áp lực Glenn cao, các thuốc giãn mạch phổi giúp làm giảm áp lực động mạch phổi và làm giảm áp lực thất trái ở cuối kỳ tâm trương. Quá trình cai máy thở và rút nội khí quản sớm cho BN tránh để tình trạng thở máy kéo dài, gây nên kết quả tăng áp lực trong khoang lồng ngực - ảnh hưởng dòng máu tĩnh mạch trở về và dòng máu qua shunt. Kết luận Gây mê cho BN phẫu thuật Glenn hai hướng không sử dụng hệ thống tim phổi ngoài cơ thể là một thách thức lớn đối với Bs gây mê hồi sức. Giám sát chặt chẽ những thay đổi về huyết động và điều chỉnh kịp thời nhằm duy trì một áp lực tưới máu não tối ưu tránh biến chứng thần kinh sau mổ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lamberti JJ, Spicer RL, Waldman JD, et al. The bidirectionalcavopulmonary shunt.J Thorac Cardiovasc Surg 1990; 100: 22–30. 2. Lal M, Mahant TK. A modified techhnique of venoatrial bypassin bidirectional Glenn shunt. Asian Cardivasc Thorac Ann 1996; 4:23–25. 3. Murthy KS, Coelho R, Naik SK, Punnoose SK, Thomas W,Cherian KM. Novel technique of bidirectional Glenn shuntwithout cardiopulmonary bypass. Ann Thorac Surg 1999; 67:1771–74. 4. Jahangiri M, Keogh B, Shinebourne EA, Lincoln C. Should thebidirectional Glenn procedure be performed through athoracotomy without cardiopulmonary bypass? J ThoracCardiovasc Surg 1999; 118: 367–68. 5. Villagra F, Gomez R, Ignacio Herraz J, Larraya FG, Moreno L,Sarrais P. The bidirectional cavopulmonary (Glenn) shuntwithout cardiopulmonary bypass: a safe and advisabletechnique. Rev Esp Cardiol 2000; 53: 1406–09. 6. Tireli E, Basaran M, Kafali E, et al. Peri- operative comparison ofdifferent transient external shunt techniques in bidirectionalcavo- pulmonary shunt. Eur J Cardiothoracic Surg 2003; 23: 518–24. GÂY MÊ KHÔNG CHẠY MÁY TIM PHỔI NGOÀI CƠ THỂ CHO PHẪU THUẬT GLENN 49 7. Maddali MM, Mathew M, Fahr J, Valliattu J. Off-PumpBidirectional Glenn Shunt by Active Decompression of theSuperior Vena Cava. Indian Heart J 2003; 55: 649–51 8. Liu J, Lu Y, Chen H, Shi Z, Su Z, Ding W. Bidirectional Glennprocedure without cardiopulmonary bypass. Ann Thorac Surg2004; 77: 1349–52. 9. Luo XJ, Yan J, Wu QY, Yang KM, Xu JP, Liu YL. Clinicalapplication of bidirectional Glenn shunt with off-pumptechnique. Asian Cardiovasc Thorac Ann 2004; 12: 103–06. 10. Rodriguez RA, Cornel G, Semelhago L, Splinter WM, WeerasenaNA. Cerebral effects in superior vena caval obstruction: the roleof brain monitoring. Ann Thorac Surg 1997; 64: 1820–22. 11. Rodriguez RA. Weerasena NA, Cornel G. Should thebidirectional Glenn procedure be better performed through thesupport of cardiopulmonary bypass?.J Thorac Cardiovasc Surg2000; 119: 634–35. 12. Maeba S, Nemoto S, Hamdan L, OkadaT, Azhari M. BidirectionalGlenn shunt without cardiopulmonary bypass. Kyobu Geka 2006;59: 1075–78. 13. Kotani Y, Honio O, Ishino K, et al. Advantages of temporaryvenoatrial shunt using centrifugal pump during bidirectionalcavopulmonary shunt. ASAIO J 2006:; 52 : 549–51. 14. Hussain ST, Bhan A, Sapra S, Juneja R, Das S, Sharma S Thebidirectional cavopulmonary (Glenn) shunt withoutcardiopulmonary bypass: is it a safe option? Interact CardioVascThorac Surg 2007; 6: 77–82. 15. Glenn WW. Circulatory bypass of the right side of the heart. IV.Shunt between superior vena cava and distal right pulmonaryartery: report of clinical application. N Engl J Med 1958; 259:117–20.
File đính kèm:
gay_me_khong_chay_may_tim_phoi_ngoai_co_the_cho_phau_thuat_g.pdf

