Gánh nặng bệnh tật của bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp nặng tại một số bệnh viện tuyến huyện và tuyến tỉnh ở Việt Nam

Việt Nam là một điểm nóng về các bệnh truyền nhiễm mới nổi, bao gồm cả những bệnh có khả năng gây

đại dịch, đã trải qua nhiều mối đe dọa của các bệnh truyền nhiễm mới nổi. Nghiên cứu nhằm mục tiêu phân

tích gánh nặng của bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp nặng (SARI) tại khoa Hồi sức cấp cứu của một số bệnh viện

tuyến tỉnh và tuyến huyện ở Việt Nam, năm 2018. Nghiên cứu hồi cứu số liệu thống kê của Khoa Hồi sức cấp

cứu ở 27 bệnh viện tuyến huyện và tuyến tỉnh ở 5 tỉnh. Số liệu về số người bệnh, số ngày điều trị nội trú của

người bệnh mắc SARI và người bệnh nội trú được thu thập từ 1/1 đến 31/12/2018. Kết qủa cho thấy tỉ lệ người

bệnh mắc SARI và tỉ lệ số ngày điều trị nôị trú do SARI chiếm 18,1% và 25,5% trong số người bệnh nhập viện

tại khoa.Trung vị số ngày điều trị cho người bệnh SARI cao hơn các bệnh khác. Trẻ nhỏ và nam giới có trung vị

số ngày điều trị SARI dài hơn các nhóm khác. Kết quả chỉ ra rằng SARI gây gánh nặng đáng kể cho các bệnh

viện nên cần có các biện pháp hạn chế mắc mới và nâng cao năng lực quản lý bệnh này tại các bệnh viện

pdf 7 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem tài liệu "Gánh nặng bệnh tật của bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp nặng tại một số bệnh viện tuyến huyện và tuyến tỉnh ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Gánh nặng bệnh tật của bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp nặng tại một số bệnh viện tuyến huyện và tuyến tỉnh ở Việt Nam

Gánh nặng bệnh tật của bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp nặng tại một số bệnh viện tuyến huyện và tuyến tỉnh ở Việt Nam
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
1TCNCYH 129 (5) - 2020
Tác giả liên hệ: Kim Bảo Giang, 
Viện ĐT YHDP &YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 01/02/2020
Ngày được chấp nhận: 10/04/2020
GÁNH NẶNG BỆNH TẬT CỦA BỆNH NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP 
CẤP NẶNG TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN TUYẾN HUYỆN VÀ TUYẾN 
TỈNH Ở VIỆT NAM
Kim Bảo Giang1, , Vũ Quang Hiếu², Võ Thuý Hà1 , Vũ Quốc Đạt³
1Viện ĐT YHDP&YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội
2Văn phòng Tổ chức Y tế thế giới tại Hà Nội
3Bộ môn Truyền nhiễm, Trường Đại học Y Hà Nội
Việt Nam là một điểm nóng về các bệnh truyền nhiễm mới nổi, bao gồm cả những bệnh có khả năng gây 
đại dịch, đã trải qua nhiều mối đe dọa của các bệnh truyền nhiễm mới nổi. Nghiên cứu nhằm mục tiêu phân 
tích gánh nặng của bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp nặng (SARI) tại khoa Hồi sức cấp cứu của một số bệnh viện 
tuyến tỉnh và tuyến huyện ở Việt Nam, năm 2018. Nghiên cứu hồi cứu số liệu thống kê của Khoa Hồi sức cấp 
cứu ở 27 bệnh viện tuyến huyện và tuyến tỉnh ở 5 tỉnh. Số liệu về số người bệnh, số ngày điều trị nội trú của 
người bệnh mắc SARI và người bệnh nội trú được thu thập từ 1/1 đến 31/12/2018. Kết qủa cho thấy tỉ lệ người 
bệnh mắc SARI và tỉ lệ số ngày điều trị nôị trú do SARI chiếm 18,1% và 25,5% trong số người bệnh nhập viện 
tại khoa.Trung vị số ngày điều trị cho người bệnh SARI cao hơn các bệnh khác. Trẻ nhỏ và nam giới có trung vị 
số ngày điều trị SARI dài hơn các nhóm khác. Kết quả chỉ ra rằng SARI gây gánh nặng đáng kể cho các bệnh 
viện nên cần có các biện pháp hạn chế mắc mới và nâng cao năng lực quản lý bệnh này tại các bệnh viện.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính nặng 
(SARI) là một trong những nguyên nhân hàng 
đầu gây tử vong và gây gánh nặng tài chính 
lớn cho hệ thống y tế đặc biệt là trong đại dịch. 
Nhiều đợt bùng phát SARI do virus cúm A hoặc 
nhiễm coronavirus đã xảy ra trong 10 năm 
qua, điều này thể hiện mối đe dọa đáng kể đối 
với sức khỏe cộng đồng như H7N9, H5N1 và 
Hội chứng hô hấp Trung Đông - coronavirus 
(MERS - CoV).1,2 
Việt Nam là nước có thu nhập trung bình 
thấp với thứ 13 trên thế giới và thứ ba ở Đông 
Nam Á với dân số hơn 90 triệu người. Việt Nam 
cũng là một điểm nóng về các bệnh truyền 
nhiễm mới nổi, bao gồm cả những bệnh có khả 
năng gây đại dịch. Việt Nam đã trải qua nhiều 
mối đe dọa của các bệnh truyền nhiễm mới nổi 
như Hội chứng hô hấp cấp tính nặng (SARS) 
năm 2003, cúm gia cầm A/H5N1 (2015).3,4 
Nguyên nhân phổ biến nhất gây bệnh Nhiễm 
trùng đường hô hấp cấp tính nặng của bệnh 
nhân nhập viện ở Việt Nam là cúm, chiếm hơn 
30% mẫu hô hấp.4 Tuy nhiên, dữ liệu về gánh 
nặng do Nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính 
nặng ở bệnh nhân nhập viện tại Việt Nam còn 
nhiều hạn chế. Hầu hết các nghiên cứu còn 
thiếu thông tin về dịch tễ học và quản lý các 
trường hợp SARI ở các cấp độ khác nhau của 
bệnh viện tại Việt Nam.5 Nghiên cứu nhằm 
mục tiêu phân tích gánh nặng của bệnh nhiễm 
khuẩn hô hấp cấp nặng tại khoa Hồi sức cấp 
cứu của một số bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến 
huyện ở Việt Nam, năm 2018.
Từ khoá: nhiễm khuẩn hô hấp cấp nặng, gánh nặng bệnh tật, số ngày điều trị
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2 TCNCYH 129 (5) - 2020
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Thời gian, địa điểm và đối tượng nghiên 
cứu
Nghiên cứu thực hiện trên 27 bệnh viện 
tuyến tỉnh và huyện thuộc 5 tỉnh Hà Nôi, Hà 
Nam, Thái Nguyên, Kon Tum và Cần Thơ. 
Nghiên cứu thu thập số liệu thống kê bệnh viện 
về người bệnh đến nhập viện tại khoa Hồi sức 
cấp cứu của các bệnh viện trong thời gian từ 
1/1/2018 đến 31/12/2018. 
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu số 
liệu sẵn có từ hệ thống thống kê bệnh viện
Mẫu và chọn mẫu: Chọn mẫu toàn bộ người 
bệnh tại khoa Hồi sức cấp cứu từ 27 bệnh viện 
thuộc 5 tỉnh nhập viện trong khoảng thời gian 
từ ngày 1/1/2018 đến 31/12/2018. Tổng cộng 
đã có 25.444 người bệnh trong thời gian trên.
Biến số và nội dung nghiên cứu: theo Tổ 
chức y tế thế giới SARI được xác định khi 
có các triệu chứng hô hấp gồm: (1) Sốt (≥ 38 
C); (2) ho hoặc khó thở trong vòng 10 ngày; 
(3) Nhập viện vào khoa Hồi sức tích cực hoặc 
khu vực khác của cơ sở nơi bệnh nhân bị bệnh 
nặng được chăm sóc. Các biến số bao gồm 
số lượng trường hợp SARI, tỉ lệ các trường hợp 
SARI trong số các trường hợp nhập viện, số 
ngày điều trị nội trú của người bệnh SARI và 
người bệnh mắc bệnh khác, tỉ lệ người bệnh, 
số ngày điều trị nội trú do SARI theo giới, nhóm 
tuổi
Kĩ thuật và công cụ thu thập số liệu: mẫu 
trích xuất thông tin từ hệ thống thống kê bệnh 
viện được thiết kế và sử dụng để thu thập thông 
tin từ các bệnh viện nghiên cứu. Mẫu trích xuất 
yêu cầu thu thập thông tin về từng người bệnh 
nhập viện, ngày vào viện, ngày ra viện, giới, 
ngày sinh, chẩn đoán bệnh theo ICD10, kết quả 
điều trị.
2. Thu thập, quản lý và phân tích số liệu
Nghiên cứu viên đến từng bệnh viện làm 
việc với phòng Kế hoạch hành chính để trích 
xuất thông tin theo mẫu trích xuất đã thiết kế. 
Số liệu được trích xuất dưới dang file excel với 
tất cả các trường hợp người bệnh xuất viện từ 
1/1/2018 đến 31/12/2018. Các file excel từ từng 
bệnh viện sau đó được tổng hợp thành một file 
số liệu chung. Số liệu được rà soát làm sạch 
và chuyển sang file số liệu của STATA và phân 
tích bằng phần mềm STATA14. Thống kê mô 
tả gồm các tần số, tỉ lệ, số trung bình, trung vị 
và khoảng tứ phân vị. Test phi tham số Kruskall 
wallis và được sử dụng để so sánh số ngày 
điều trị trung bình của người bệnh thuộc các 
nhóm. Z test được áp dụng trong so sánh 2 tỉ lệ.
3. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được Tổ chức y tế thế giới 
phê duyệt, được sự đồng ý của các bệnh viện 
nghiên cứu. Các thông tin cá nhân người bệnh 
được mã hoá và bảo mật.
II. KẾT QUẢ
Bảng 1. Số lượng người bệnh nội trú tại khoa Hồi sức cấp cứu giai đoạn từ 1 tháng 1 đến 
31 tháng 12 năm 2018 tại các bệnh viện nghiên cứu
 Số bệnh viện Số người bệnh % 
Trung bình số người 
bệnh/bệnh viện
Hà Nội 8 12.442 48,9 1.555
Cần Thơ 8 5.240 20,6 655
Kon Tum 6 1.518 6,0 253
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
3TCNCYH 129 (5) - 2020
 Số bệnh viện Số người bệnh % 
Trung bình số người 
bệnh/bệnh viện
Thái Nguyên 1 715 2,8 715
Hà Nam 4 5.529 21,7 1.382
 Tổng số 27 25.444 100,0 942
Nghiên cứu trên 27 huyện thuộc 5 tỉnh trong thời gian 12 tháng cho thấy số lượng người bệnh 
nhập viện là 25.444 người .
Bảng 2. Phân bố số ngày điều trị nội trú theo nhóm bệnh trong số người bệnh
 mắc bệnh hô hấp
Nhóm bệnh theo ICD10
Số ngày điều trị 
nội trú
%
Bệnh không thuộc nhóm hô hấp 68.744 58,3
Bệnh hô hấp 49.219 41,7
Trong nhóm bệnh hô hấp Số ngày điều trị % 
J0 - J6: Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên cấp tính 6.596 13,4
J9 - J18: Cúm và viêm phổi 18.039 36,6
J20 - J22: Nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp tính 5.489 11,2
Các bệnh hô hấp khác 19.095 38,8
 Tổng trong nhóm hô hấp 49.219 100,0
Bảng 2 cho thấy số lượng và tỉ trọng số ngày điều trị nội trú của người bệnh mắc bênh hô hấp 
chiếm 41,7%. Trong số người mắc bệnh hô hấp, nhóm bệnh thuộc hô hấp cấp nặng J0 - J6, J9 - J18 
và J0 - J22 đã chiếm 61,2%.
Biểu đồ 1. Tỉ lệ người bệnh SARI và bệnh khác trong số người bệnh điều trị tại khoa Hồi 
sức cấp cứu
18.1
81.9
SARI Bệnh khác
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
4 TCNCYH 129 (5) - 2020
Biểu đồ 2. Tỉ lệ số ngày điều trị nội trú của người bệnh SARI và bệnh khác trong số người 
bệnh điều trị tại khoa Hồi sức cấp cứu
Biểu đồ 1 và 2 cho thấy tỉ trọng người mắc bệnh SARI và tỉ lệ số ngày điều trị nội trú của người 
bệnh SARI chiếm 18,1% và 25,5% so với tất cả người bệnh nội trú tại các khoa Hồi sức cấp cứu 
trong năm 2018.
Bảng 3. Phân bố số ngày điều trị bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp nặng và các bệnh khác 
tại khoa Hồi sức cấp cứu theo nhóm tuổi, theo giới
SARI Khác Tổng
Số ngày % Số ngày % Số ngày %
Nhóm tuổi
 < 5 tuổi 14.998 82,0 3.287 18,0 18.285 100
5 - 14 tuổi 1.424 54,9 1.168 45,1 2.592 100
15 - 24 tuổi 337 13,2 2.216 86,8 2.553 100
25 - 44 tuổi 1.343 14,2 8.129 85,8 9.472 100
45 - 59 tuổi 2.272 12,2 16.354 87,8 18.626 100
≥ 60 tuổi 9.729 14,7 56.530 85,3 66.259 100
Giới
Nữ 10.808 22,3 37.660 77,7 48.467 100
Nam 19.316 27,8 50.208 72,2 69.524 100
Chung 30.124 25,5 87.842 74,5 117.991 100
Bảng 3 cho thấy số ngày điều trị nội trú của người bệnh SARI chiếm tỉ trọng lớn nhất ở nhóm 
tuổi nhỏ (82% ở nhóm < 5 tuổi, 54,9% ở nhóm 5 - 14 tuổi), sau đó giảm mạnh ở các nhóm tuổi từ 
25.5
74.5
SARI
Bệnh khác
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
5TCNCYH 129 (5) - 2020
15 - 24 tuổi (13,2%). Số ngày điều trị nội trú của SARI ở nam lớn hơn ở nữ (27,8% so với 22,3%).
Bảng 4. Trung bình và trung vị số ngày điều trị SARI và các bệnh khác tại khoa Hồi sức cấp 
cứu theo nhóm tuổi, theo giới
Biến số Số lượng Trung bình Trung vị 
Khoảng tứ phân vi
Giới hạn dưới Giới hạn trên
Bệnh khác 4,2 2 1 6,5
SARI 6,6 6 3 8
Giới (*)
Male 7 6 3 8,5
Female 5,9 5 3 8
Nhóm tuổi (**)
 < 5 7,3 6 4 8
5 - 14 5,3 5 3 6
15 - 24 4,7 5 2 7
25 - 44 tuổi 4,7 4,5 1 7
45 - 59 tuổi 6,1 5 2 8
≥ 60 tuổi 6,4 6 1 8,5
(*) Wilcoxon rank - sum (Mann - Whitney) test p < 0,001
(**) Kruskall Wallis test: p < 0,01
Bảng 4 cho thấy trung bình và trung vị số ngày điều trị của người bệnh SARI cao hơn hẳn trung 
bình và trung vị số ngày điều trị bệnh khác, và có ý nghĩa thống kê. Nam giới có trung vị số ngày điều 
trị SARI cao hơn nữ (6 so với 5). Nhóm tuổi nhỏ ( < 5 tuổi )và cao nhất (45 tuổi trở lên) có trung vị 
số ngày điều trị SARI cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm thanh niên (15 - 24 tuổi) và trung 
niên (25 - 44 tuổi).
IV. BÀN LUẬN
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp nặng là vấn đề 
sức khoẻ nghiêm trọng đã được Tổ chức Y tế 
thế giới và hệ thống y tế các nước quan tâm, 
triển khai nhiều giải pháp tăng cường quản lý. 
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng tỉ lệ người 
bệnh SARI tại các khoa Hồi sức cấp cứu chiếm 
18,1% và số ngày điều trị nội trú của người 
bệnh chiếm 25,5%. Nghiên cứu ở Campuchia 
năm 2015 báo cáo tỉ lệ người bệnh SARI trong 
số người bệnh nhập viện là 19% 6. Nghiên cứu 
ở Congo báo cáo tỉ lệ người bệnh SARI trong 
tổng số người bệnh nhập viện là 42,5%.7 Tỉ lệ 
người bệnh SARI trong số trường hợp bệnh hô 
hấp ở nghiên cứu của chúng tôi là 61,2%. Tỉ lệ 
này thấp hơn so với nghiên cứu ở Zambia đã 
báo cáo tỉ lệ SARI chiếm 77,1% trong tổng số 
trường hợp bệnh hô hấp.8 
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng, so với 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
6 TCNCYH 129 (5) - 2020
các bệnh khác tại Khoa Hồi sức cấp cứu SARI ở 
nhóm trẻ em dưới 5 tuổi và từ 5 tuổi đến 14 tuổi 
chiểm tỉ trọng cao hơn ở các nhóm tuổi khác. 
Kết quả này tương tự với nghiên cứu về tỉ lệ 
mới mắc SARI theo nhóm tuổi ở Iran năm 2012 
- 20139. ở Công gô (tỉ suất mắc ở trẻ dưới 5 
tuổi là 2002,3 /100.000 trẻ; ở người 25 - 44 tuổi 
là 683,2/100.000 người) 7 và ở Zambia (tỉ suất 
mắc ở trẻ dưới 5 tuổi là 3,828.4 /100.000 trẻ; 
ở người 25 - 44 tuổi là 297,8/100.000 người).8 
Mặc dù quần thể, thời gian và quy mô nghiên 
cứu khác nhau với các nghiên cứu ở các nước 
khác nhưng kết quả về tỉ lệ bệnh SARI trong 
nghiên cứu của chúng tôi rất gần với các nghiên 
cứu ở các nước đang phát triển trên, chứng tỏ 
SARI vẫn tiếp tục là một gánh nặng cho chăm 
sóc và điều trị hồi sức cấp cứu tại các bệnh 
viện tuyến huyện và tuyến tỉnh. Thêm vào đó 
tỉ lệ số ngày điều trị nội trú của SARI và trung 
vị số ngày điều trị nội trú của người bênh SARI 
cao hơn đáng kể và có ý nghĩa thống kê so với 
bệnh khác từ nghiên cứu của chúng tôi càng 
chứng tỏ gánh nặng của SARI đối với các bệnh 
viện là rất lớn. 
V. KẾT LUẬN
Tỉ lệ số ngày điều trị nội trú do của người 
bệnh SARI khá cao chiếm 25,5% tổng số ngày 
điều trị nội trú của khoa Hồi sức cấp cứu, cùng 
với số ngày điều trị trung bình của người bệnh 
SARI cao hơn có ý nghĩa thống kê so với các 
bệnh khác thể hiện rằng SARI là vẫn một trong 
những nguyên nhân hàng đầu trong gánh nặng 
bệnh tật tại các khoa Hồi sức cấp cứu tại các 
bệnh viện. Vì vậy, cần tiếp tục nỗ lực để hạn 
chế gánh nặng này với các giải pháp hạn chế 
tỉ lệ mắc mới từ cộng đồng. Bên cạnh đó cần 
thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực về 
con người, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ 
xử trí các trường hợp nhiễm khuẩn hô hấp cấp 
tại y tế cơ sở và các bệnh viện để rút ngắn số 
ngày điều trị nội trú của người bệnh SARI. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dinh PN, Long HT, Tien NTK, et al. 
Risk Factors for Human Infection with Avian 
Influenza A H5N1, Vietnam. Emerg Infect Dis. 
2004;12(12):1841 - 1847.
2. Guery B, Poissy J, el Mansouf L, 
et al. Clinical features and viral diagnosis 
of two cases of infection with Middle East 
Respiratory Syndrome coronavirus: a report of 
nosocomial transmission. Lancet Lond Engl. 
2013 Jun 29;381(9885):2265–72. . Lancet 
Lond Engl 2013 Jun 29;381(9885):2265–72 
2013;381(9885):2265 - 2272.
3. Nguyen HKL, Nguyen SV, Nguyen AP, 
et al. Surveillance of Severe Acute Respiratory 
Infection (SARI) for Hospitalized Patients in 
Northern Vietnam, 2011–2014. . Jpn J Infect 
Dis. 2017;70(5):522–527. .
4. Nguyen YT, Graitcer SB, Nguyen TH, 
et al. National surveillance for influenza and 
influenza - like illness in Vietnam, 2006–2010. . 
Vaccine. 2013;31(40):4368 - 4374.
5. Ho NT, Thompson C, Nhan LNT, et al. 
Retrospective analysis assessing the spatial 
and temporal distribution of paediatric acute 
respiratory tract infections in Ho Chi Minh City, 
Vietnam. BMJ Open. 2018;8(1):e016349. .
6. Rebekah J. Stewart, Sovann Ly, 
Borann Sar, et al. Using a hospital admission 
survey to estimate the burden of influenza - 
associated severe acute respiratory infection 
in one province of Cambodia—methods used 
and lessons learned. Influenza and Other 
Respiratory Viruses. 2017;12:04 - 112. DOI: 
110.1111/irv.12489.
7. Pélagie Babakazo, Léopold Lubula, 
Wally Disasuani, et al. The national and 
provincial burden of medically attended 
influenza - associated influenza - like illness 
and severe acute respiratory illness in the 
Democratic Republic of Congo, 2013 - 2015. 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
7TCNCYH 129 (5) - 2020
Influenza Other Respi Viruses. 2018;2:695–705 
. DOI: 610.1111/irv.12601.
8. Andros Theo, Stefano Tempia, Adam L 
Cohen, et al. The national burden of influenza 
- associated severe acute respiratory illness 
hospitalization in Zambia, 2011 - 201. Influenza 
Other Respi Viruses. 2018;12:46–53. DOI: 
10.1111/irv.12492.
9. [ M. Gouya, F. Rezaei, A. Haghdoost 
, et al. Estimation of influenza and severe 
acute respiratory illness incidence (burden) in 
three provinces of the Islamic Republic of Iran, 
2012 and 2013. Eastern Mediterranean Health 
Journal. 2016;22(7).
Summary
BURDEN OF SEVERE ACUTE RESPIRATORY INFECTIONS 
IN VARIOUS DISTRICT AND PROVINCIAL HOSPITALS OF 
VIETNAM 
Vietnam is a hotspot for emerging infectious diseases, including those with pandemic potential 
and had experienced several large outbreaks of infections due to emerging respiratory pathogens. 
The study aims to analyze the burden of SARI among patients hospitalized in critical care department 
at hospitals in various provinces in Viet Nam in 2018. This study used restrospective secondary data 
from hospital statistics of the Critical care department from 27 district and provincial hospitals in 5 
provinces. Data on number of inpatients, number of admission days were collected for the period from 
January 1 to December 31, 2018. Results show that the proportion of SARI patients and the number 
of admission days of SARI patients were 18.1% and 25.5% respectively among total inpatients and 
admission days. Median number of admission days for SARI patients were higher than other patients. 
Children and male patients had median number of admission days higher than others. The results 
indicate that SARI has caused considerable burden for hospitals, thus measures are needed to 
reduce new cases of SARI as well as to improve the capacity of the hospitals to manage this disease.
Keywords: severe acute respiratory infection, disease burden, admission days

File đính kèm:

  • pdfganh_nang_benh_tat_cua_benh_nhiem_khuan_ho_hap_cap_nang_tai.pdf