Gánh nặng bệnh tật của bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp nặng tại một số bệnh viện tuyến huyện và tuyến tỉnh ở Việt Nam
Việt Nam là một điểm nóng về các bệnh truyền nhiễm mới nổi, bao gồm cả những bệnh có khả năng gây
đại dịch, đã trải qua nhiều mối đe dọa của các bệnh truyền nhiễm mới nổi. Nghiên cứu nhằm mục tiêu phân
tích gánh nặng của bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp nặng (SARI) tại khoa Hồi sức cấp cứu của một số bệnh viện
tuyến tỉnh và tuyến huyện ở Việt Nam, năm 2018. Nghiên cứu hồi cứu số liệu thống kê của Khoa Hồi sức cấp
cứu ở 27 bệnh viện tuyến huyện và tuyến tỉnh ở 5 tỉnh. Số liệu về số người bệnh, số ngày điều trị nội trú của
người bệnh mắc SARI và người bệnh nội trú được thu thập từ 1/1 đến 31/12/2018. Kết qủa cho thấy tỉ lệ người
bệnh mắc SARI và tỉ lệ số ngày điều trị nôị trú do SARI chiếm 18,1% và 25,5% trong số người bệnh nhập viện
tại khoa.Trung vị số ngày điều trị cho người bệnh SARI cao hơn các bệnh khác. Trẻ nhỏ và nam giới có trung vị
số ngày điều trị SARI dài hơn các nhóm khác. Kết quả chỉ ra rằng SARI gây gánh nặng đáng kể cho các bệnh
viện nên cần có các biện pháp hạn chế mắc mới và nâng cao năng lực quản lý bệnh này tại các bệnh viện
Tóm tắt nội dung tài liệu: Gánh nặng bệnh tật của bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp nặng tại một số bệnh viện tuyến huyện và tuyến tỉnh ở Việt Nam
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 1TCNCYH 129 (5) - 2020 Tác giả liên hệ: Kim Bảo Giang, Viện ĐT YHDP &YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội Email: [email protected] Ngày nhận: 01/02/2020 Ngày được chấp nhận: 10/04/2020 GÁNH NẶNG BỆNH TẬT CỦA BỆNH NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP NẶNG TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN TUYẾN HUYỆN VÀ TUYẾN TỈNH Ở VIỆT NAM Kim Bảo Giang1, , Vũ Quang Hiếu², Võ Thuý Hà1 , Vũ Quốc Đạt³ 1Viện ĐT YHDP&YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội 2Văn phòng Tổ chức Y tế thế giới tại Hà Nội 3Bộ môn Truyền nhiễm, Trường Đại học Y Hà Nội Việt Nam là một điểm nóng về các bệnh truyền nhiễm mới nổi, bao gồm cả những bệnh có khả năng gây đại dịch, đã trải qua nhiều mối đe dọa của các bệnh truyền nhiễm mới nổi. Nghiên cứu nhằm mục tiêu phân tích gánh nặng của bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp nặng (SARI) tại khoa Hồi sức cấp cứu của một số bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện ở Việt Nam, năm 2018. Nghiên cứu hồi cứu số liệu thống kê của Khoa Hồi sức cấp cứu ở 27 bệnh viện tuyến huyện và tuyến tỉnh ở 5 tỉnh. Số liệu về số người bệnh, số ngày điều trị nội trú của người bệnh mắc SARI và người bệnh nội trú được thu thập từ 1/1 đến 31/12/2018. Kết qủa cho thấy tỉ lệ người bệnh mắc SARI và tỉ lệ số ngày điều trị nôị trú do SARI chiếm 18,1% và 25,5% trong số người bệnh nhập viện tại khoa.Trung vị số ngày điều trị cho người bệnh SARI cao hơn các bệnh khác. Trẻ nhỏ và nam giới có trung vị số ngày điều trị SARI dài hơn các nhóm khác. Kết quả chỉ ra rằng SARI gây gánh nặng đáng kể cho các bệnh viện nên cần có các biện pháp hạn chế mắc mới và nâng cao năng lực quản lý bệnh này tại các bệnh viện. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính nặng (SARI) là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và gây gánh nặng tài chính lớn cho hệ thống y tế đặc biệt là trong đại dịch. Nhiều đợt bùng phát SARI do virus cúm A hoặc nhiễm coronavirus đã xảy ra trong 10 năm qua, điều này thể hiện mối đe dọa đáng kể đối với sức khỏe cộng đồng như H7N9, H5N1 và Hội chứng hô hấp Trung Đông - coronavirus (MERS - CoV).1,2 Việt Nam là nước có thu nhập trung bình thấp với thứ 13 trên thế giới và thứ ba ở Đông Nam Á với dân số hơn 90 triệu người. Việt Nam cũng là một điểm nóng về các bệnh truyền nhiễm mới nổi, bao gồm cả những bệnh có khả năng gây đại dịch. Việt Nam đã trải qua nhiều mối đe dọa của các bệnh truyền nhiễm mới nổi như Hội chứng hô hấp cấp tính nặng (SARS) năm 2003, cúm gia cầm A/H5N1 (2015).3,4 Nguyên nhân phổ biến nhất gây bệnh Nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính nặng của bệnh nhân nhập viện ở Việt Nam là cúm, chiếm hơn 30% mẫu hô hấp.4 Tuy nhiên, dữ liệu về gánh nặng do Nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính nặng ở bệnh nhân nhập viện tại Việt Nam còn nhiều hạn chế. Hầu hết các nghiên cứu còn thiếu thông tin về dịch tễ học và quản lý các trường hợp SARI ở các cấp độ khác nhau của bệnh viện tại Việt Nam.5 Nghiên cứu nhằm mục tiêu phân tích gánh nặng của bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp nặng tại khoa Hồi sức cấp cứu của một số bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện ở Việt Nam, năm 2018. Từ khoá: nhiễm khuẩn hô hấp cấp nặng, gánh nặng bệnh tật, số ngày điều trị TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2 TCNCYH 129 (5) - 2020 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Thời gian, địa điểm và đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu thực hiện trên 27 bệnh viện tuyến tỉnh và huyện thuộc 5 tỉnh Hà Nôi, Hà Nam, Thái Nguyên, Kon Tum và Cần Thơ. Nghiên cứu thu thập số liệu thống kê bệnh viện về người bệnh đến nhập viện tại khoa Hồi sức cấp cứu của các bệnh viện trong thời gian từ 1/1/2018 đến 31/12/2018. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu số liệu sẵn có từ hệ thống thống kê bệnh viện Mẫu và chọn mẫu: Chọn mẫu toàn bộ người bệnh tại khoa Hồi sức cấp cứu từ 27 bệnh viện thuộc 5 tỉnh nhập viện trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/2018 đến 31/12/2018. Tổng cộng đã có 25.444 người bệnh trong thời gian trên. Biến số và nội dung nghiên cứu: theo Tổ chức y tế thế giới SARI được xác định khi có các triệu chứng hô hấp gồm: (1) Sốt (≥ 38 C); (2) ho hoặc khó thở trong vòng 10 ngày; (3) Nhập viện vào khoa Hồi sức tích cực hoặc khu vực khác của cơ sở nơi bệnh nhân bị bệnh nặng được chăm sóc. Các biến số bao gồm số lượng trường hợp SARI, tỉ lệ các trường hợp SARI trong số các trường hợp nhập viện, số ngày điều trị nội trú của người bệnh SARI và người bệnh mắc bệnh khác, tỉ lệ người bệnh, số ngày điều trị nội trú do SARI theo giới, nhóm tuổi Kĩ thuật và công cụ thu thập số liệu: mẫu trích xuất thông tin từ hệ thống thống kê bệnh viện được thiết kế và sử dụng để thu thập thông tin từ các bệnh viện nghiên cứu. Mẫu trích xuất yêu cầu thu thập thông tin về từng người bệnh nhập viện, ngày vào viện, ngày ra viện, giới, ngày sinh, chẩn đoán bệnh theo ICD10, kết quả điều trị. 2. Thu thập, quản lý và phân tích số liệu Nghiên cứu viên đến từng bệnh viện làm việc với phòng Kế hoạch hành chính để trích xuất thông tin theo mẫu trích xuất đã thiết kế. Số liệu được trích xuất dưới dang file excel với tất cả các trường hợp người bệnh xuất viện từ 1/1/2018 đến 31/12/2018. Các file excel từ từng bệnh viện sau đó được tổng hợp thành một file số liệu chung. Số liệu được rà soát làm sạch và chuyển sang file số liệu của STATA và phân tích bằng phần mềm STATA14. Thống kê mô tả gồm các tần số, tỉ lệ, số trung bình, trung vị và khoảng tứ phân vị. Test phi tham số Kruskall wallis và được sử dụng để so sánh số ngày điều trị trung bình của người bệnh thuộc các nhóm. Z test được áp dụng trong so sánh 2 tỉ lệ. 3. Đạo đức nghiên cứu Nghiên cứu được Tổ chức y tế thế giới phê duyệt, được sự đồng ý của các bệnh viện nghiên cứu. Các thông tin cá nhân người bệnh được mã hoá và bảo mật. II. KẾT QUẢ Bảng 1. Số lượng người bệnh nội trú tại khoa Hồi sức cấp cứu giai đoạn từ 1 tháng 1 đến 31 tháng 12 năm 2018 tại các bệnh viện nghiên cứu Số bệnh viện Số người bệnh % Trung bình số người bệnh/bệnh viện Hà Nội 8 12.442 48,9 1.555 Cần Thơ 8 5.240 20,6 655 Kon Tum 6 1.518 6,0 253 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 3TCNCYH 129 (5) - 2020 Số bệnh viện Số người bệnh % Trung bình số người bệnh/bệnh viện Thái Nguyên 1 715 2,8 715 Hà Nam 4 5.529 21,7 1.382 Tổng số 27 25.444 100,0 942 Nghiên cứu trên 27 huyện thuộc 5 tỉnh trong thời gian 12 tháng cho thấy số lượng người bệnh nhập viện là 25.444 người . Bảng 2. Phân bố số ngày điều trị nội trú theo nhóm bệnh trong số người bệnh mắc bệnh hô hấp Nhóm bệnh theo ICD10 Số ngày điều trị nội trú % Bệnh không thuộc nhóm hô hấp 68.744 58,3 Bệnh hô hấp 49.219 41,7 Trong nhóm bệnh hô hấp Số ngày điều trị % J0 - J6: Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên cấp tính 6.596 13,4 J9 - J18: Cúm và viêm phổi 18.039 36,6 J20 - J22: Nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp tính 5.489 11,2 Các bệnh hô hấp khác 19.095 38,8 Tổng trong nhóm hô hấp 49.219 100,0 Bảng 2 cho thấy số lượng và tỉ trọng số ngày điều trị nội trú của người bệnh mắc bênh hô hấp chiếm 41,7%. Trong số người mắc bệnh hô hấp, nhóm bệnh thuộc hô hấp cấp nặng J0 - J6, J9 - J18 và J0 - J22 đã chiếm 61,2%. Biểu đồ 1. Tỉ lệ người bệnh SARI và bệnh khác trong số người bệnh điều trị tại khoa Hồi sức cấp cứu 18.1 81.9 SARI Bệnh khác TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 4 TCNCYH 129 (5) - 2020 Biểu đồ 2. Tỉ lệ số ngày điều trị nội trú của người bệnh SARI và bệnh khác trong số người bệnh điều trị tại khoa Hồi sức cấp cứu Biểu đồ 1 và 2 cho thấy tỉ trọng người mắc bệnh SARI và tỉ lệ số ngày điều trị nội trú của người bệnh SARI chiếm 18,1% và 25,5% so với tất cả người bệnh nội trú tại các khoa Hồi sức cấp cứu trong năm 2018. Bảng 3. Phân bố số ngày điều trị bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp nặng và các bệnh khác tại khoa Hồi sức cấp cứu theo nhóm tuổi, theo giới SARI Khác Tổng Số ngày % Số ngày % Số ngày % Nhóm tuổi < 5 tuổi 14.998 82,0 3.287 18,0 18.285 100 5 - 14 tuổi 1.424 54,9 1.168 45,1 2.592 100 15 - 24 tuổi 337 13,2 2.216 86,8 2.553 100 25 - 44 tuổi 1.343 14,2 8.129 85,8 9.472 100 45 - 59 tuổi 2.272 12,2 16.354 87,8 18.626 100 ≥ 60 tuổi 9.729 14,7 56.530 85,3 66.259 100 Giới Nữ 10.808 22,3 37.660 77,7 48.467 100 Nam 19.316 27,8 50.208 72,2 69.524 100 Chung 30.124 25,5 87.842 74,5 117.991 100 Bảng 3 cho thấy số ngày điều trị nội trú của người bệnh SARI chiếm tỉ trọng lớn nhất ở nhóm tuổi nhỏ (82% ở nhóm < 5 tuổi, 54,9% ở nhóm 5 - 14 tuổi), sau đó giảm mạnh ở các nhóm tuổi từ 25.5 74.5 SARI Bệnh khác TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 5TCNCYH 129 (5) - 2020 15 - 24 tuổi (13,2%). Số ngày điều trị nội trú của SARI ở nam lớn hơn ở nữ (27,8% so với 22,3%). Bảng 4. Trung bình và trung vị số ngày điều trị SARI và các bệnh khác tại khoa Hồi sức cấp cứu theo nhóm tuổi, theo giới Biến số Số lượng Trung bình Trung vị Khoảng tứ phân vi Giới hạn dưới Giới hạn trên Bệnh khác 4,2 2 1 6,5 SARI 6,6 6 3 8 Giới (*) Male 7 6 3 8,5 Female 5,9 5 3 8 Nhóm tuổi (**) < 5 7,3 6 4 8 5 - 14 5,3 5 3 6 15 - 24 4,7 5 2 7 25 - 44 tuổi 4,7 4,5 1 7 45 - 59 tuổi 6,1 5 2 8 ≥ 60 tuổi 6,4 6 1 8,5 (*) Wilcoxon rank - sum (Mann - Whitney) test p < 0,001 (**) Kruskall Wallis test: p < 0,01 Bảng 4 cho thấy trung bình và trung vị số ngày điều trị của người bệnh SARI cao hơn hẳn trung bình và trung vị số ngày điều trị bệnh khác, và có ý nghĩa thống kê. Nam giới có trung vị số ngày điều trị SARI cao hơn nữ (6 so với 5). Nhóm tuổi nhỏ ( < 5 tuổi )và cao nhất (45 tuổi trở lên) có trung vị số ngày điều trị SARI cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm thanh niên (15 - 24 tuổi) và trung niên (25 - 44 tuổi). IV. BÀN LUẬN Nhiễm khuẩn hô hấp cấp nặng là vấn đề sức khoẻ nghiêm trọng đã được Tổ chức Y tế thế giới và hệ thống y tế các nước quan tâm, triển khai nhiều giải pháp tăng cường quản lý. Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng tỉ lệ người bệnh SARI tại các khoa Hồi sức cấp cứu chiếm 18,1% và số ngày điều trị nội trú của người bệnh chiếm 25,5%. Nghiên cứu ở Campuchia năm 2015 báo cáo tỉ lệ người bệnh SARI trong số người bệnh nhập viện là 19% 6. Nghiên cứu ở Congo báo cáo tỉ lệ người bệnh SARI trong tổng số người bệnh nhập viện là 42,5%.7 Tỉ lệ người bệnh SARI trong số trường hợp bệnh hô hấp ở nghiên cứu của chúng tôi là 61,2%. Tỉ lệ này thấp hơn so với nghiên cứu ở Zambia đã báo cáo tỉ lệ SARI chiếm 77,1% trong tổng số trường hợp bệnh hô hấp.8 Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng, so với TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 6 TCNCYH 129 (5) - 2020 các bệnh khác tại Khoa Hồi sức cấp cứu SARI ở nhóm trẻ em dưới 5 tuổi và từ 5 tuổi đến 14 tuổi chiểm tỉ trọng cao hơn ở các nhóm tuổi khác. Kết quả này tương tự với nghiên cứu về tỉ lệ mới mắc SARI theo nhóm tuổi ở Iran năm 2012 - 20139. ở Công gô (tỉ suất mắc ở trẻ dưới 5 tuổi là 2002,3 /100.000 trẻ; ở người 25 - 44 tuổi là 683,2/100.000 người) 7 và ở Zambia (tỉ suất mắc ở trẻ dưới 5 tuổi là 3,828.4 /100.000 trẻ; ở người 25 - 44 tuổi là 297,8/100.000 người).8 Mặc dù quần thể, thời gian và quy mô nghiên cứu khác nhau với các nghiên cứu ở các nước khác nhưng kết quả về tỉ lệ bệnh SARI trong nghiên cứu của chúng tôi rất gần với các nghiên cứu ở các nước đang phát triển trên, chứng tỏ SARI vẫn tiếp tục là một gánh nặng cho chăm sóc và điều trị hồi sức cấp cứu tại các bệnh viện tuyến huyện và tuyến tỉnh. Thêm vào đó tỉ lệ số ngày điều trị nội trú của SARI và trung vị số ngày điều trị nội trú của người bênh SARI cao hơn đáng kể và có ý nghĩa thống kê so với bệnh khác từ nghiên cứu của chúng tôi càng chứng tỏ gánh nặng của SARI đối với các bệnh viện là rất lớn. V. KẾT LUẬN Tỉ lệ số ngày điều trị nội trú do của người bệnh SARI khá cao chiếm 25,5% tổng số ngày điều trị nội trú của khoa Hồi sức cấp cứu, cùng với số ngày điều trị trung bình của người bệnh SARI cao hơn có ý nghĩa thống kê so với các bệnh khác thể hiện rằng SARI là vẫn một trong những nguyên nhân hàng đầu trong gánh nặng bệnh tật tại các khoa Hồi sức cấp cứu tại các bệnh viện. Vì vậy, cần tiếp tục nỗ lực để hạn chế gánh nặng này với các giải pháp hạn chế tỉ lệ mắc mới từ cộng đồng. Bên cạnh đó cần thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực về con người, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ xử trí các trường hợp nhiễm khuẩn hô hấp cấp tại y tế cơ sở và các bệnh viện để rút ngắn số ngày điều trị nội trú của người bệnh SARI. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dinh PN, Long HT, Tien NTK, et al. Risk Factors for Human Infection with Avian Influenza A H5N1, Vietnam. Emerg Infect Dis. 2004;12(12):1841 - 1847. 2. Guery B, Poissy J, el Mansouf L, et al. Clinical features and viral diagnosis of two cases of infection with Middle East Respiratory Syndrome coronavirus: a report of nosocomial transmission. Lancet Lond Engl. 2013 Jun 29;381(9885):2265–72. . Lancet Lond Engl 2013 Jun 29;381(9885):2265–72 2013;381(9885):2265 - 2272. 3. Nguyen HKL, Nguyen SV, Nguyen AP, et al. Surveillance of Severe Acute Respiratory Infection (SARI) for Hospitalized Patients in Northern Vietnam, 2011–2014. . Jpn J Infect Dis. 2017;70(5):522–527. . 4. Nguyen YT, Graitcer SB, Nguyen TH, et al. National surveillance for influenza and influenza - like illness in Vietnam, 2006–2010. . Vaccine. 2013;31(40):4368 - 4374. 5. Ho NT, Thompson C, Nhan LNT, et al. Retrospective analysis assessing the spatial and temporal distribution of paediatric acute respiratory tract infections in Ho Chi Minh City, Vietnam. BMJ Open. 2018;8(1):e016349. . 6. Rebekah J. Stewart, Sovann Ly, Borann Sar, et al. Using a hospital admission survey to estimate the burden of influenza - associated severe acute respiratory infection in one province of Cambodia—methods used and lessons learned. Influenza and Other Respiratory Viruses. 2017;12:04 - 112. DOI: 110.1111/irv.12489. 7. Pélagie Babakazo, Léopold Lubula, Wally Disasuani, et al. The national and provincial burden of medically attended influenza - associated influenza - like illness and severe acute respiratory illness in the Democratic Republic of Congo, 2013 - 2015. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 7TCNCYH 129 (5) - 2020 Influenza Other Respi Viruses. 2018;2:695–705 . DOI: 610.1111/irv.12601. 8. Andros Theo, Stefano Tempia, Adam L Cohen, et al. The national burden of influenza - associated severe acute respiratory illness hospitalization in Zambia, 2011 - 201. Influenza Other Respi Viruses. 2018;12:46–53. DOI: 10.1111/irv.12492. 9. [ M. Gouya, F. Rezaei, A. Haghdoost , et al. Estimation of influenza and severe acute respiratory illness incidence (burden) in three provinces of the Islamic Republic of Iran, 2012 and 2013. Eastern Mediterranean Health Journal. 2016;22(7). Summary BURDEN OF SEVERE ACUTE RESPIRATORY INFECTIONS IN VARIOUS DISTRICT AND PROVINCIAL HOSPITALS OF VIETNAM Vietnam is a hotspot for emerging infectious diseases, including those with pandemic potential and had experienced several large outbreaks of infections due to emerging respiratory pathogens. The study aims to analyze the burden of SARI among patients hospitalized in critical care department at hospitals in various provinces in Viet Nam in 2018. This study used restrospective secondary data from hospital statistics of the Critical care department from 27 district and provincial hospitals in 5 provinces. Data on number of inpatients, number of admission days were collected for the period from January 1 to December 31, 2018. Results show that the proportion of SARI patients and the number of admission days of SARI patients were 18.1% and 25.5% respectively among total inpatients and admission days. Median number of admission days for SARI patients were higher than other patients. Children and male patients had median number of admission days higher than others. The results indicate that SARI has caused considerable burden for hospitals, thus measures are needed to reduce new cases of SARI as well as to improve the capacity of the hospitals to manage this disease. Keywords: severe acute respiratory infection, disease burden, admission days
File đính kèm:
ganh_nang_benh_tat_cua_benh_nhiem_khuan_ho_hap_cap_nang_tai.pdf

