Dự phòng đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Xác định bệnh nhân COPD có nguy cơ cao mắc đợt cấp và quản lý tốt bệnh nhân nhằm
giảm nguy cơ mắc đợt cấp trong tương lai là thách thức đối với các bác sĩ lâm sàng. Nhiều
phương pháp điều trị đã được nghiên cứu nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu giúp phòng ngừa
bệnh nhân vào đợt cấp, đặc biệt quan trọng đối với những bệnh nhân có kiểu hình đợt cấp
thường xuyên.
Thuốc giãn phế quản tác dụng kéo dài được gOLD nhấn mạnh là thuốc trung tâm trong điều trị
COPD, do vậy tối ưu hóa các thuốc giãn phế quản tác dụng kéo dài được xem như là chiến lược
ban đầu để giảm nguy cơ mắc đợt cấp cho tất cả các nhóm bệnh nhân
Bạn đang xem tài liệu "Dự phòng đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Dự phòng đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Tổng quan 8 Hô hấp số 13/2017 DỰ PHÒNG ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH PgS.TS. Vũ Văn Giáp Trung tâm Hô hấp - Bệnh viện Bạch Mai E-mail: [email protected] Tóm tắt: Xác định bệnh nhân COPD có nguy cơ cao mắc đợt cấp và quản lý tốt bệnh nhân nhằm giảm nguy cơ mắc đợt cấp trong tương lai là thách thức đối với các bác sĩ lâm sàng. Nhiều phương pháp điều trị đã được nghiên cứu nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu giúp phòng ngừa bệnh nhân vào đợt cấp, đặc biệt quan trọng đối với những bệnh nhân có kiểu hình đợt cấp thường xuyên. Thuốc giãn phế quản tác dụng kéo dài được gOLD nhấn mạnh là thuốc trung tâm trong điều trị COPD, do vậy tối ưu hóa các thuốc giãn phế quản tác dụng kéo dài được xem như là chiến lược ban đầu để giảm nguy cơ mắc đợt cấp cho tất cả các nhóm bệnh nhân. Những bệnh nhân có kiểu hình đợt cấp thường xuyên (> 1 đợt / năm), khuyến cáo điều trị ban đầu bằng thuốc kháng cholinergic tác dụng kéo dài (LAMA)/thuốc đồng vận β2 tác dụng kéo dài (LABA). Đối với những bệnh nhân tiếp tục mắc > 1 đợt cấp/năm mặc dù đã tối ưu hoá thuốc giãn phế quản LAMA/LABA, cần lựa chọn thuốc điều trị theo kiểu hình bệnh nhân. Dựa vào dữ liệu hiện nay về corticosteroid dạng phun hít (ICS) cho thấy, ICS cần bổ sung thêm vào LABA hoặc LAMA/LABA trong điều trị chồng lấp hen và COPD (ACO), tăng bạch cầu ái toan. Những bệnh nhân có kiểu hình đợt cấp thường xuyên kèm theo viêm phế quản mạn tính, cần xem xét điều trị bằng chất ức chế phosphodiesterase (PDE) -4 (roflumilast) hoặc các thuốc nhóm mucolytic liều cao. Đối với những bệnh nhân đợt cấp thường xuyên do nhiễm trùng do căn nguyên vi khuẩn và/hoặc kèm theo giãn phế quản, cần phải xem xét thêm các thuốc nhóm mucolytic hoặc kháng sinh nhóm macrolide. Tất cả các bệnh nhân có nguy cơ mắc đợt cấp thì các biện pháp cai thuốc lá, phục hồi chức năng hô hấp, tiêm phòng vắc xin phòng ngừa cúm và phế cầu cần được đưa vào trong kế hoạch quản lý toàn diện. Từ khoá: bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, kiểu hình, dự phòng đợt cấp. Tổng quan 9 Hô hấp số 13/2017 ĐẠI CƯƠNg, ĐịNH NgHĩA Đợt cấp COPD được định nghĩa là một biến cố cấp tính đặc trưng bởi sự nặng lên của các triệu chứng hô hấp so với mức độ thường ngày và đòi hỏi thay đổi điều trị. Đợt cấp của COPD là biến cố nguy hiểm xảy ra trong quá trình diễn biến của bệnh bởi vì đợt cấp gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống, tăng tỉ lệ nhập viện, tăng tỉ lệ tái nhập viện và tăng tốc độ tiến triển nặng lên của bệnh(1,2). Đợt cấp của COPD là tập hợp các sự kiện thường liên quan tới hiện tượng tăng đáp ứng viêm đường thở, tăng bài tiết đờm và bẫy khí. Những thay đổi này góp phần làm tăng mức độ khó thở, là triệu chứng chủ yếu của đợt cấp COPD. Các triệu chứng khác bao gồm tăng số lượng đờm và khạc đờm mủ, tăng ho và khò khè(3). Các bệnh đồng mắc rất phổ biến ở bệnh nhân COPD do vậy cần chẩn đoán phân biệt đợt cấp với các bệnh bệnh đồng mắc với COPD như hội chứng vành cấp, suy tim sung huyết, tắc mạch phổi và viêm phổi. PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ NẶNg ĐỢT CẤP - Nhẹ: chỉ cần điều trị với thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn (SABDs). - Vừa: cần SABDs và kháng sinh và/hoặc corticosteroid đường uống. - Nặng: bệnh nhân cần nhập viện hoặc phải khám cấp cứu. Đợt cấp nặng có thể liên quan tới suy hô hấp cấp. Nhiều đợt cấp không được phát hiện và báo cáo cho bác sĩ điều trị, mặc dù các đợt cấp này thường ngắn nhưng ảnh hưởng nhiều tới tình trạng sức khỏe của bệnh nhân(4,5). Vì vậy bệnh nhân COPD cần được giáo dục về tầm quan trọng của phát hiện các triệu chứng của đợt cấp và khi nào thì liên lạc với bác sĩ điều trị. YẾU TỐ NgUY CƠ VÀ CĂN NgUYÊN ĐỢT CẤP Căn nguyên gây đợt cấp thường do nhiễm virus đường hô hấp, tuy nhiên nhiễm vi khuẩn, ô nhiễm môi trường và nhiệt độ xung quanh có thể khởi phát và/hoặc khuếch đại các đợt cấp này (6). Virus thường gặp nhất là rhinovirus (nguyên nhân gây cảm lạnh thông thường) và có thể tìm thấy trong vòng 1 tuần sau khởi phát đợt cấp(6,7). Nhiễm virus làm đợt cấp thường nặng hơn, kéo dài hơn, tăng tỉ lệ nhập viện, xảy ra trong mùa lạnh. Các đợt cấp có thể tăng số lượng đờm, nếu đờm đục các nghiên cứu cho thấy số lượng vi khuẩn trong đờm tăng lên(3,7,8). Bạch cầu ái toan tăng trong đường thở, trong phổi, trong máu một cách đồng nhất ở bệnh nhân COPD. Hơn nữa, số lượng bạch cầu ái toan cũng tăng cùng với bạch cầu đa nhân trung tính và các tế bào viêm khác trong đợt cấp(9- 11). Sự có mặt của bạch cầu ái toan trong đờm liên quan tới việc dễ nhiễm virus(8).Đợt cấp có tăng bạch cầu ái toan trong đờm hoặc máu có thể đáp ứng với điều trị Corticosteroid đường toàn thân(12)mặc dù vẫn cần nhiều nghiên cứu tiến cứu để kiểm tra giả thiết này(12). Đợt cấp COPD thường kéo dài 7-10 ngày hoặc lâu hơn. Sau đợt cấp 8 tuần, khoảng 20% bệnh nhân chưa phục hồi về mức nền ban đầu của bệnh nhân(13). Đợt cấp COPD ảnh hưởng rất xấu tới tiến triển của bệnh(14). Các đợt cấp có thể chồng lên nhau, khi bệnh nhân COPD bị đợt cấp thì sẽ dễ bị tái phát đợt cấp trong tương lai(15,16). Tổng quan 10 Hô hấp số 13/2017 Bảng 1. Yếu tố nguy cơ gây đợt cấp COPD Tuổi cao Chỉ số BMI thấp Tiếp tục hút thuốc Khả năng gắng sức kém Tắc nghẽn đường thở nặng Tiền sử mắc đợt cấp trước đó Thời gian mắc bệnh càng lâu, nguy cơ càng cao Bệnh đồng mắc kèm theo + Bệnh tim mạch + giãn phế quản + Tăng áp động mạch phổi + Trào ngược dạ dày thực quản Nhiễm trùng hô hấp (do vi rút hoặc do vi khuẩn) Kiểu hình viêm phế quản mạn tính ho khạc nhiều đờm Ô nhiễm môi trường Khí hậu thời tiết lạnh KIỂU HÌNH ĐỢT CẤP THƯỜNg XUYÊN Một số bệnh nhân COPD thường xuyên bị đợt cấp (được định nghĩa là từ hai đợt cấp trở lên mỗi năm). Những bệnh nhân bị đợt cấp thường xuyên toàn trạng sức khỏe kém và mức độ bệnh nặng hơn so với bệnh nhân ít bị đợt cấp(2). Bệnh nhân có nguy cơ cao mắc đợt cấp thường xuyên gặp ở tất cả các nhóm mức độ nặng của bệnh, số đợt cấp trong năm vừa qua là yếu tố tiên lượng mạnh nhất dự đoán nguy cơ mắc đợt cấp trong tương lai(15). Những bệnh nhân này thuộc nhóm ổn định trung bình mặc dù có vài nghiên cứu cho thấy sự thay đổi đáng kể về mức độ nặng của bệnh đặc biệt bệnh nhân có FEV1 thấp(17). Các yếu tố khác liên quan tới tăng nguy cơ đợt cấp và/hoặc mức độ nặng của đợt cấp bao gồm tăng tỉ lệ đường kính của động mạch phổi với động mạch chủ (ví dụ tỉ lệ> 1)(18), tăng tỷ lệ giãn phế nang hoặc dày thành phế quản (19) trên CT ngực và có dấu hiệu viêm phế quản mạn tính(20,21). PHÒNg NgỪA ĐỢT CẤP Biện pháp không dùng thuốc Một số biện pháp điều trị không dùng thuốc cho bệnh nhân từ nhóm A đến nhóm D được tóm tắt trong bảng 2. Bảng 2. Biện pháp quản lý COPD không dùng thuốc (theo gOLD 2017) Nhóm bệnh nhân Cần thiết Khuyến cáo Tuỳ theo quốc gia A Cai nghiện thuốc lá Tập vận động Vaccin phòng cúm Vaccin phòng phế cầu B-D Cai nghiện thuốc lá Phục hồi chức năng hô hấp Tập vận động Vaccin phòng cúm Vaccin phòng phế cầu - Tiêm vacxin phòng cúm được khuyến cáo cho tất cả các bệnh nhân COPD. - Tiêm vacxin phòng phế cầu, PCV13 và PPSV23 được khuyến cáo cho tất cả bệnh nhân COPD > 65 tuổi. Vacxin PPSV23 cũng được khuyến cáo cho bệnh nhân COPD trẻ tuổi khi có các bệnh đồng mắc như các bệnh lý tim mạch hoặc các bệnh hô hấp mạn tính(22). Tổng quan 11 Hô hấp số 13/2017 Bảng 3. Hiệu quả giảm nguy cơ đợt cấp của các thuốc giãn phế quản tác dụng kéo dài Thuốc [ref] Tần suất đợt cấp trong năm của thuốc Placebo hoặc thuốc so sánh Tần suất đợt cấp trong năm của nhóm so sánh Giảm nguy cơ đợt cấp Quần thể bệnh nhân COPD nghiên cứu Số đợt cấp/ năm FEV1 % predicted LAMA glycopyrronium [69] 0.54 Placebo 0.80 34 % NA ≥30–<80%(post-BD) glycopyrronium [68] 0.43 Placebo 0.59 NS NA ≥30–<80%(post-BD) Tiotropium [63] 0.61 Indacaterol 0.79 29 % ≥1 ≥30–<50%(post-BD) Tiotropium [60] 0.64 Salmeterol 0.72 11 % ≥1 <70 % (post-BD) Tiotropium [123] 0.69 Placebo 0.87 21 % NS ≤60 % (pre-BD) Tiotropium [15] 0.73 Placebo 0.85 14 % NA <70 % (post-BD) Tiotropium [124] 1.17 Placebo 2.46 52 % NA <80 % Tiotropium [125] 1.57 Placebo 2.41 35 % ≥1 30–65 % (pre-BD) Tiotropium [126] 0.85 Placebo 1.05 20 % NA ≤60 % Tiotropium [127] 1.07 Placebo 1.49 28 % NA ≤65 % Salmeterol 1.23 NS Tiotropium [128] 0.73 Placebo 0.96 24 % NA ≤65 % Tiotropium [129] 0.76 Placebo 0.95 20 % NA ≤65 % LABA Salmeterol [13] 0.97 Placebo 1.13 15 % NA <60 % (pre-BD) Salmeterol [65] 1.04 Placebo 1.30 20 % ≥1 25–70 % (pre-BD) LAMA/LABA Acl/Form [72] 0.42 Placebo 0.29 29 % (pooled data) NA ≥30–<80%(post-BD) Biện pháp dùng thuốc Dưới đây là tổng hợp các nghiên cứu về hiệu quả giảm nguy cơ đợt cấp của các thuốc giãn phế quản tác dụng kéo dài (bảng 3), hiệu quả giảm nguy cơ đợt cấp của các thuốc ICS và ICS/LABA (bảng 4) và hiệu quả giảm nguy cơ đợt cấp của các thuốc chống viêm và chống oxy hóa (bảng 5). Tổng quan 12 Hô hấp số 13/2017 IND/gLY [62] 0.84 glycopyrronium 0.95 12 % ≥1 <50 % (post-BD) Tiotropium+salmet- erol[64] 1.75 Tiotropium 1.61 NS ≥1 <65 % (post-BD) UMEC/VIL [130] NR Tiotropium NR NS NA ≤70 % (post-BD) Bảng 4. Hiệu quả giảm nguy cơ đợt cấp của các thuốc ICS và ICS/LABA Thuốc [ref] Tần suất đợt cấp trong năm của thuốc Placebo hoặc thuốc so sánh Tần suất đợt cấp trong năm của nhóm so sánh Giảm nguy cơ đợt cấp Quần thể bệnh nhân COPD nghiên cứu Số đợt cấp/năm FEV1 % predicted ICS FP [131] 0.93 Placebo 0.73 NS NA <90 % (post-BD) FP [13] 0.93 Placebo 1.13 18 % NA <60 % (pre-BD) FP [65] 1.05 Placebo 1.30 19 % ≥1 25–70 % (pre-BD) FP [132] 0.99 Placebo 1.32 25 % NA <85 % (post-BD) LABA/ICS SFC [133] 0.44 Salmeterol 0.48 NS ≥1 (last 14 days) <70 % (pre-BD) SFC [134] 1.10 Salmeterol 1.59 30.4 % ≥1 <50 % SFC [13] 0.85 Placebo 1.13 25 % NA <60 % (pre-BD) Salmeterol 0.97 12 % FP 0.93 9 % SFC [65] 0.97 Placebo 1.30 25 % ≥1 25–70 % (pre-BD) SFC [135] 1.06 Salmeterol 1.53 30.5 % ≥1 <50 % SFC [61, 136] 1.28 Tiotropium 1.32 NS NA <50 % (post-BD) SFC [137] 0.92 Salmeterol 1.4 35 % ≥2 <50 % (post-BD) Bud/Form [80] 1.38 Placebo 1.80 23.6 % ≥1 <50 % (pre-BD) Formeterol 1.85 NS Budesonide 1.60 NS Bud/Form [81] 1.42 Placebo 1.87 24 % ≥1 <50 % Formoterol 1.84 23 % Budesonide 1.59 NS Tổng quan 13 Hô hấp số 13/2017 Thuốc [ref] Tần suất đợt cấp trong năm của thuốc Placebo hoặc thuốc so sánh Tần suất đợt cấp trong năm của nhóm so sánh Giảm nguy cơ đợt cấp Quần thể bệnh nhân COPD nghiên cứu Bud/Form [138] 0.70 (320/9 μg) Formoterol 1.07 34.6 % ≥1 ≤50 % (pre-BD) 0.79 (160/9 μg) 25.9 % Bud/Form [139] NR Formoterol NR 36 % ≥1 ≤50 % (pre-BD) FF/VI [79] 0.81 Vilanterol 1.11 30 % (Pooled data) ≥1 <70 % (post-BD) BDP/FOR [140] 0.80 Formoterol 1.12 28 % ≥1 <50 % BDP/FOR [141] 0.41 Bud/Form 0.42 NS ≥1 30–50 % (post-BD) Formoterol 0.43 Triple therapy Tiotropium + sal- meterol + FP [64] 1.37 Tiotropium 1.61 NS ≥1 <65 % (post-BD) Bảng 5. Hiệu quả giảm nguy cơ đợt cấp của các thuốc chống viêm và chống oxy hóa Thuốc [ref] Tần suất đợt cấp trong năm của thuốc Placebo hoặc thuốc so sánh Tần suất đợt cấp trong năm của nhóm so sánh Giảm nguy cơ đợt cấp Quần thể bệnh nhân COPD Nghiên cứu Số đợt cấp/năm FEV1 % predicted Macrolide antibiotics Azithromycin [107] 1.94 Placebo 3.22 42 % ≥3 NA Azithromycin [108] 1.48 Placebo 1.83 27 % ≥1 severe <70 % (post-BD) Azithromycin [142] 2.8 Baseline 6.8 59 % ≥4 <50 % (post-BD) Erythromycin [143] 1 Placebo 2 35 % NA 30–70 % Mucolytics Carbocysteine [144] 1.01 Placebo 1.35 25 % ≥2 in 2 years 25–79 % N-acetylcysteine (high dose) [113] 1.16 Placebo 1.49 22 % NA 30–70 % N-acetylcysteine [114] 0.96 Placebo 1.71 43.9 % ≥1 Not stated N-acetylcysteine [131] 1.00 Placebo 0.73 NS NA <90 % (post-BD) N-acetylcysteine [145, 146] 1.25 Placebo 1.29 NS ≥2 (previous 2 years) 40–70 % (post- BD) Tổng quan 14 Hô hấp số 13/2017 Thuốc [ref] Tần suất đợt cấp trong năm của thuốc Placebo hoặc thuốc so sánh Tần suất đợt cấp trong năm của nhóm so sánh Giảm nguy cơ đợt cấp Quần thể bệnh nhân COPD Nghiên cứu Số đợt cấp/năm FEV1 % predicted PDE-4 inhibitor Roflumilast [99] 0.81 Placebo 0.93 NS ≥2 (and chronic cough/sputum) <50 % (post-BD) Roflumilast [147] 1.14 Placebo 1.37 16.9 % ≥1 ≤50 % (post-BD) Roflumilast [97] 1.14 Placebo 1.37 17 % (2 studies ≥1 (and chronic cough/sputum) <50 % (post-BD) Roflumilast [148] 0.86 Placebo 0.92 NS NA <50 % (post-BD) Với tiêu chí làm giảm đợt cấp, trong thực hành lâm sàng, có thể đơn giản tiếp cận COPD từ kiểu hình nhiều hay ít đợt cấp. Dưới đây là sơ đồ giới thiệu một cách tiếp cận điều trị COPD không theo phân loại truyền thống (phân loại A,B,C,D) (hình 1). Hình 1. Mô hình tiếp cận điều trị kiểu hình nhiều đợt cấp (theo Marc Miravitlles và cs 2016). KẾT LUẬN Yếu tố nguy cơ và căn nguyên gây khởi phát đợt cấp COPD khác nhau tùy từng bệnh nhân. Những bệnh nhân COPD có kiểu hình đợt cấp thường xuyên có nguy cơ cao vào đợt cấp. Các phương pháp điều trị hiện nay được nghiên cứu nhằm giảm tần suất mắc đợt cấp trong tương lai. Tối ưu hóa các thuốc giãn phế quản tác dụng kéo dài (LAMA/LABA) kết hợp với tiếp cận bệnh nhân COPD theo kiểu hình, trị liệu bổ sung thêm (ICS, Rofluminast, Macrolide, mucolytic agent) tuỳ theo kiểu hình nhằm đạt được mục tiêu phòng ngừa đợt cấp COPD. Tổng quan 15 Hô hấp số 13/2017 1. Wedzicha JA, Seemungal TA. COPD exacerbations: defining their cause and prevention. Lancet 2007; 370(9589): 786-96. 2. Seemungal TA, Donaldson GC, Paul EA, Bestall JC, Jeffries DJ, Wedzicha JA. Effect of exacerbation on quality of life in patients with chronic obstructive pulmonary disease. Am J Respir Crit Care Med 1998; 157(5 Pt 1): 1418-22. 3. Anthonisen NR, Manfreda J, Warren CP, Hershfield ES, Harding GK, Nelson NA. Antibiotic therapy in exacerbations of chronic obstructive pulmonary disease. Ann Intern Med 1987; 106(2): 196-204. 4. Wilkinson TM, Donaldson GC, Hurst JR, Seemungal TA, Wedzicha JA. Early therapy improves outcomes of exacerbations of chronic obstructive pulmonary disease. Am J Respir Crit Care Med 2004; 169(12): 1298- 303. 5. Vijayasaratha K, Stockley RA. Reported and unreported exacerbations of COPD: analysis by diary cards. Chest 2008; 133(1): 34-41. 6. Woodhead M, Blasi F, Ewig S, et al. Guidelines for the management of adult lower respiratory tract infections. Eur Respir J 2005; 26(6): 1138-80. 7. White AJ, Gompertz S, Stockley RA. Chronic obstructive pulmonary disease 6: The aetiology of exacerbations of chronic obstructive pulmonary disease. Thorax 2003; 58(1): 73-80. 8. Papi A, Bellettato CM, Braccioni F, et al. Infections and airway inflammation in chronic obstructive pulmonary disease severe exacerbations. Am J Respir Crit Care Med 2006; 173(10): 1114-21. 9. Bafadhel M, McKenna S, Terry S, et al. Acute exacerbations of chronic obstructive pulmonary disease: identification of biologic clusters and their biomarkers. Am J Respir Crit Care Med 2011; 184(6): 662-71. 10. Baines KJ, Pavord ID, Gibson PG. The role of biomarkers in the management of airways disease. Int J Tuberc Lung Dis 2014; 18(11): 1264-8. 11. Groenke L, Disse B. Blood eosinophil counts as markers of response to inhaled corticosteroids in COPD? The Lancet Respiratory medicine 2015; 3(8): e26. 12. Bafadhel M, McKenna S, Terry S, et al. Blood eosinophils to direct corticosteroid treatment of exacerbations of chronic obstructive pulmonary disease: a randomized placebo-controlled trial. Am J Respir Crit Care Med 2012; 186(1): 48-55. 13. Seemungal TA, Donaldson GC, Bhowmik A, Jeffries DJ, Wedzicha JA. Time course and recovery of exacerbations in patients with chronic obstructive pulmonary disease. Am J Respir Crit Care Med 2000; 161(5): 1608-13. 14. Donaldson GC, Law M, Kowlessar B, et al. Impact of Prolonged Exacerbation Recovery in Chronic Obstructive Pulmonary Disease. Am J Respir Crit Care Med 2015; 192(8): 943-50. 15. Hurst JR, Vestbo J, Anzueto A, et al. Susceptibility to exacerbation in chronic obstructive pulmonary disease. N Engl J Med 2010; 363(12): 1128-38. 16. Hurst JR, Donaldson GC, Quint JK, Goldring JJ, Baghai-Ravary R, Wedzicha JA. Temporal clustering of exacerbations in chronic obstructive pulmonary disease. Am J Respir Crit Care Med 2009; 179(5): 369-74. 17. Donaldson GC, Mullerova H, Locantore N, et al. Factors associated with change in exacerbation frequency in COPD. Respir Res 2013; 14: 79. 18. Wells JM, Washko GR, Han MK, et al. Pulmonary arterial enlargement and acute exacerbations of COPD. N Engl J Med 2012; 367(10): 913-21. 19. Han MK, Kazerooni EA, Lynch DA, et al. Chronic obstructive pulmonary disease exacerbations in the COPDGene study: associated radiologic phenotypes. Radiology 2011; 261(1): 274-82. 20. Kim V, Han MK, Vance GB, et al. The chronic bronchitic phenotype of COPD: an analysis of the COPDGene Study. Chest 2011; 140(3): 626-33. 21. Burgel PR, Nesme-Meyer P, Chanez P, et al. Cough and sputum production are associated with frequent exacerbations and hospitalizations in COPD subjects. Chest 2009; 135(4): 975-82 22. Stockley RA, O’Brien C, Pye A, Hill SL. Relationship of sputum color to nature and outpatient management of acute exacerbations of COPD. Chest 2000; 117(6): 1638-45. Tài liệu tham khảo
File đính kèm:
du_phong_dot_cap_benh_phoi_tac_nghen_man_tinh.pdf

