Dự báo trữ lượng và cơ cấu vốn đầu tư-Nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Vốn là yếu tố không thể không đề cập đến khi nghiên cứu sự phát triển của địa phương. Bài viết
sử dụng phương pháp thống kê, so sánh các số liệu về vốn đầu tư tại Thành phố Hồ Chí Minh trong
giai đoạn 2005-2018. Dựa trên các dữ liệu thống kê, nhóm tác giả đã nghiên cứu thực trạng vốn đầu
tư tại Thành phố Hồ Chí Minh qua 4 kênh: (1) Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); (2) Vốn đầu
tư từ doanh nghiệp ngoài nhà nước; (3) Vốn đầu tư từ hộ gia đình; (4) Vốn đầu tư khu vực nhà nước.
Bên cạnh đó, bài viết còn sử dụng kỹ thuật mô hình ARIMA để dự báo tổng nguồn vốn đầu tư và tỷ
trọng dòng vốn của 4 kênh đầu tư vào Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025. Qua đó, bài viết cũng
đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư vào Thành phố Hồ Chí Minh.
Từ khóa: Vốn đầu tư, dự báo, mô hình ARIMA
Tóm tắt nội dung tài liệu: Dự báo trữ lượng và cơ cấu vốn đầu tư-Nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh

11 Dự báo trữ lượng và cơ cấu... DỰ BÁO TRỮ LƯỢNG VÀ CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƯ- NGHIÊN CỨU TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Loan*, Lê Thị Tuyết Hoa**, Nguyễn Việt Hồng Anh*** TÓM TẮT Vốn là yếu tố không thể không đề cập đến khi nghiên cứu sự phát triển của địa phương. Bài viết sử dụng phương pháp thống kê, so sánh các số liệu về vốn đầu tư tại Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2005-2018. Dựa trên các dữ liệu thống kê, nhóm tác giả đã nghiên cứu thực trạng vốn đầu tư tại Thành phố Hồ Chí Minh qua 4 kênh: (1) Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); (2) Vốn đầu tư từ doanh nghiệp ngoài nhà nước; (3) Vốn đầu tư từ hộ gia đình; (4) Vốn đầu tư khu vực nhà nước. Bên cạnh đó, bài viết còn sử dụng kỹ thuật mô hình ARIMA để dự báo tổng nguồn vốn đầu tư và tỷ trọng dòng vốn của 4 kênh đầu tư vào Thành phố Hồ Chí Minh đến nĕm 2025. Qua đó, bài viết cũng đề xuất một số giải pháp nhằm tĕng cường thu hút vốn đầu tư vào Thành phố Hồ Chí Minh. Từ khóa: Vốn đầu tư, dự báo, mô hình ARIMA. RESERVE FORECAST AND INVESTMENT STRUCTURE- RESEARCH AT HO CHI MINH CITY ABSTRACT Capital is a factor that can not be ignored when researching local development. The article used statistical methods to compare the data on investment capital in Ho Chi Minh City during the period from 2005 to 2018. Based on the statistical data, the authors have studied the situation of investment capital in Ho Chi Minh City through 4 capital supply channels: (1) Foreign direct investment (FDI); (2) Investment capital from non-state enterprises; (3) Investment capital from households; (4) Investment capital from the State sector. In addition, the article also used ARIMA model techniques to forecast the total investment capital and the capital flow of 4 channels into Ho Chi Minh City until 2025. Thereby, the authors also proposed several solutions to enhance the attraction of investment capital into Ho Chi Minh City. Key words: Investment capital, forcasting, ARIMA model * PGS.TS. GV. Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM. Email: loannt@buh.edu.vn ** PGS.TS. GV. Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM. Email: hoaltt@buh.edu.vn *** TS. Chi Cục thuế Bình Thạnh TP.HCM 12 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 1. GIỚI THIỆU Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) là khu vực có lực lượng kinh tế tư nhân và là trung tâm tài chính lớn nhất Việt Nam với dân số chiếm khoảng 7% dân số cả nước và tỷ trọng GDP luôn ở mức bình quân 1/3 GDP cả nước. (Nguyễn Hoàng Thanh Lam, 2017). Theo số liệu quyết toán ngân sách Nhà nước (NSNN) giai đoạn 2016-2018, tỷ trọng tổng thu ngân sách của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong tổng thu ngân sách cả nước bình quân 3 nĕm đạt mức 45,4%; trong đó, TP.HCM là khu vực có đóng góp cao nhất, khoảng 29,1%. Nĕm 2018, TP.HCM có số thu ngân sách chiếm 27,5% tổng thu của cả nước, thu hút khá nhiều vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Theo Ngô Vĕn Hải (2015), vốn là một trong các nguồn lực quan trọng, có tác động đến tĕng trưởng kinh tế và nhu cầu vốn phát triển cho TP.HCM là rất lớn. Tuy nhiên thực trạng việc thu hút các nguồn vốn cho phát triển kinh tế của TP.HCM vẫn còn những tồn tại nhất định từ cơ chế, chính sách cũng như chưa khai thác một cách có hiệu quả để thu hút tạo lập tổng lực các nguồn vốn. Do đó, việc nghiên cứu thực trạng nguồn vốn đầu tư vào khu vực trung tâm tài chính lớn như TP.HCM là vô cùng cần thiết, giúp cơ quan chức nĕng có những giải pháp định hướng nhằm phát triển kinh tế của TP.HCM và các khu vực kinh tế lân cận. Nghiên cứu của Yun-hwan Kim and Purnima Rajapakse (2001) phản ánh sự cần thiết của việc thu hút vốn đầu tư trong từng giai đoạn phát triển tại các quốc gia đang phát triển ở Châu Á. Nghiên cứu về ước lượng trữ lượng vốn được các nhà nghiên cứu quan tâm từ lâu. Tinbergen từ đầu những nĕm 1942 đã thực hiện các ước tính về trữ lượng vốn dựa trên các chỉ báo tài sản (Maddison, 1994). Ước lượng trữ lượng vốn bằng phương pháp khấu hao vô tận xuất phát từ nghiên cứu mang tính khởi đầu của Goldsmith vào nĕm 1951. Tác giả này thực hiện ước lượng trữ lượng vốn của Mỹ theo chuỗi dữ liệu về đầu tư và chọn nĕm gốc để tính toán. Sau đó, các nhà nghiên cứu thực hiện việc tính toán và so sánh các giá trị trữ lượng vốn của các quốc gia khác nhau (Maddison, 1994). ARIMA là một kỹ thuật phổ biến trong kinh tế lượng cho phép xử lý các chuỗi dữ liệu đơn nhằm xác định xu hướng hay dự báo bằng các dữ liệu quá khứ và thường được gọi là phương pháp luận Box- Jenkins (Gujarati, 2004). Những giá trị dự báo nhận được từ một hàm số tuyến tính của các giá trị quá khứ và các sai số trong dự báo, vì thế ARIMA là một cách tiếp cận phức tạp trong dự báo (Kabacoff, 2011). Bài viết “Dự báo trữ lượng và cơ cấu vốn đầu tư-Nghiên cứu tại TP.HCM” sẽ nghiên cứu thực trạng vốn đầu tư vào TP.HCM thông qua phương pháp thống kê số liệu; đồng thời, nhóm tác giả thực hiện ước lượng dự báo trữ lượng vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư trong tương lai tại TP.HCM thông qua mô hình ARIMA. Qua đó, bài viết sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện và tĕng cường thu hút vốn đầu tư vào khu vực TP.HCM. Nội dung tiếp theo của bài viết sẽ bao gồm các phần sau: phần 2- cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu; phần 3-kết quả nghiên cứu; và phần 4 - kết luận và gợi ý giải pháp. 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Tổng quan lý thuyết về vốn đầu tư Theo Trần Thọ Đạt (2002), vốn đầu tư đư ợc chia làm 2 loại, bao gồm đầu tư cho tái sản sản xuất và đầu tư cho tài sản phi sản xuất. Vốn đầu tư cho tài sản sản xuất gọi là vốn sản xuất, đó là chi phí để thay thế tài sản cố định bị thải loại để tĕng tài sản cố định mới và để tĕng tài sản tồn kho. Như vậy hoạt động đầu t ư là việc sử dụng vốn đầu tư để phục hồi nĕng lực sản xuất và tạo ra nĕng lực sản xuất mới, đó là quá trình chuyển hóa vốn thành các tài sản phục vụ cho quá trình sản xuất. Theo Ngô Vĕn Hải (2015), nguồn lực vốn đầu tư hay còn gọi là nguồn lực vốn tài chính. Đó là lượng vốn thực tế dưới dạng 13 Dự báo trữ lượng và cơ cấu... tiền tệ và quy đổi ra tiền được huy động để phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của một đất nước. Tổng vốn đầu tư có thể được phân loại theo nguồn vốn đầu tư như sau: vốn đầu tư nước ngoài; vốn đầu tư khu vực nhà nước; vốn đầu tư của doanh nghiệp ngoài nhà nước; vốn đầu tư của hộ gia đình, 2.1.1. Vốn đầu tư nước ngoài Theo Nguyễn Thành Phong (2019), vốn đầu tư nước ngoài có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế. Đó vừa là nguồn bổ sung vốn cho đầu tư, vừa là một cách để chuyển giao công nghệ, cũng là một giải pháp tạo việc làm và thu nhập cho người lao động, tạo nguồn thu cho ngân sách và thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Vốn đầu tư nước ngoài gồm các nguồn chủ yếu sau: vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), vốn đầu tư gián tiếp của nước ngoài (FII) và vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). + Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI): Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế - OECD (2008) định nghĩa đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hình thức đầu tư qua biên giới được thực hiện bởi đối tượng cư trú tại một nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) với mục tiêu thiết lập lợi ích lâu dài tại một doanh nghiệp (doanh nghiệp FDI) là đối tượng cư trú tại một nền kinh tế khác. Do đó, vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài là những khoản đầu tư do những tổ chức và cá nhân người nước ngoài đưa vào một nước để sản xuất kinh doanh hoặc để góp vốn liên doanh với các tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại nước đó (IMF, 2009). Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài tạo điều kiện cho nước sở tại có thể thu hút được kỹ thuật và công nghệ tiến tiến, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của nước ngoài. + Vốn đầu tư gián tiếp của nước ngoài (FII): Là các khoản vốn đầu tư nước ngoài thực hiện thông qua một định chế tài chính trung gian như các quỹ đầu tư, hoặc đầu tư trực tiếp vào cổ phần các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán (còn gọi là đầu tư Portfolio) (Nguyễn Thành Phong 2019). Khi thực hiện đầu tư gián tiếp, các nhà đầu tư nước ngoài không quan tâm đến quá trình sản xuất kinh doanh thực tế mà chỉ quan tâm đến lợi tức (với một mức rủi ro nhất định), hoặc sự an toàn của những chứng khoán mà họ đầu tư vào (với một mức lợi tức nhất định). Vốn đầu tư gián tiếp của nước ngoài có tác động tích cực kích thích tài chính phát triển theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt động, tĕng tính công khai minh bạch cho nguồn vốn, và giúp mở rộng quy mô, tạo điều kiện cho những doanh nghiệp trong nước dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn mới cũng như sử dụng nguồn vốn mới có hiệu quả. + Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): Là nguồn vốn của nhà tài trợ nước ngoài cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hỗ trợ phát triển, bảo đảm phúc lợi và anh sinh xã hội bao gồm vốn ODA viện trợ không hoàn lại và vốn vay ODA (phải hoàn trả, được ưu đãi lãi suất, thời gian ân hạn, thời gian trả nợ). Nguồn vốn này thường được tập trung vào ngân sách của Chính phủ để đầu tư phát triển hoặc cho vay. Đây là nguồn vốn có quy mô tương đối lớn, thời gian đầu tư dài thường tập trung vào các công trình cơ sở hạ tầng mang tầm chiến lược quốc gia như: đường quốc lộ, cảng biển, đường dây tải điện cao thế, thủy điện, các hồ đập, thủy lợi lớn...có ý nghĩa then chốt và chủ đạo đối với việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tạo ra động lực phát triển kinh tế của đất nước. 2.1.2. Vốn đầu tư khu vực nhà nước + Vốn từ ngân sách nhà nước (NSNN): được hình thành từ tiết kiệm của NSNN, quy mô của nó tùy thuộc vào chính sách tiết kiệm và chi tiêu của chính phủ. Theo Điều 4, Điều 5 Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 của Việt Nam: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện 14 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật các chức nĕng, nhiệm vụ của Nhà nước. Nguồn vốn từ NSNN thông thường tài trợ cho các dự án đầu tư công, tức là những dự án nhằm tạo ra những hàng hoá, dịch vụ công. + Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước: Đây là một hình thức quá độ chuyển từ hình thức cấp phát ngân sách sang phương thức tín dụng đối với các dự án có khả nĕng thu hồi vốn trực tiếp, có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể việc bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước. Mục đích của vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là hỗ trợ các dự án đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn có tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tĕng trưởng kinh tế bền vững. + Vốn của doanh nghiệp nhà nước: Đây là vốn được hình thành từ rất nhiều nguồn khác nhau như: nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp cho các doanh nghiệp nhà nước lúc mới hình thành doanh nghiệp; nguồn vốn huy động thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu (đối với các doanh nghiệp nhà nước đã thực hiện cổ phần hóa); lợi nhuận tích lũy được phép để lại doanh nghiệp... 2.1.3. Vốn đầu tư của doanh nghiệp ngoài nhà nước Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nguồn vốn này được hình thành từ việc góp vốn ban đầu của các chủ sở hữu; lợi nhuận sau thuế; nguồn vốn huy động từ phát hành cổ phiếu đối với công ty cổ phần, phát hành trái phiếu doanh nghiệp để thu hút vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh; vay tín dụng ngân hàng, vay lẫn nhau giữa các doanh nghiệp có vốn tạm thời nhàn rỗi, vay thông qua mua hàng trả chậm và vay thương mại,... Nguồn vốn này ngày càng có vai trò quan trọng to lớn và ý nghĩa trong việc mở mang ngành nghề, phát triển công nghệ, thương mại, dịch vụ và vận tải; tái đầu tư, tác động trực tiếp đến tốc độ tĕng trưởng kinh tế. 2.1.4. Vốn đầu tư của hộ gia đình Nguồn vốn này thông thường là những khoản thu nhập còn lại sau khi sử dụng cho mục đích tiêu dùng hiện tại và cũng có thể là các khoản để dành cho nhu cầu tương lai của các cá nhân, hộ gia đình hoặc các khoản dự phòng khi ốm đau, tai nạn Nguồn vốn này phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của mỗi hộ gia đình. Một xu hướng chung là các hộ gia đình có mức thu nhập cao hơn thường sẽ tiết kiệm nhiều và ở những nước phát triển cũng có tỷ lệ tiết kiệm cao hơn những nước kém phát triển. 2.1.5. Vốn khác Một số ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính trung gian khác như công ty tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, công ty bảo hiểm... có vai trò rất quan trọng trong việc huy động vốn đầu tư phát triển. Các tổ chức tín dụng có thể dùng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế và dân cư hay nguồn vốn nhận ủy thác để có thể thỏa mãn được mọi nhu cầu về vốn của các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế, nếu những đối tượng vay vốn chấp hành đầy đủ những quy chế tín dụng. Tại các quốc gia đang phát triển, với lực lượng đông đảo đội ngũ trí thức, nhà khoa học như người Việt Nam hiện đang sinh sống ở nước ngoài, trong đó có nhiều người là chuyên gia giỏi về các lĩnh vực khoa học và công nghệ, quản lý kinh doanh... tạo ra khối lượng ngoại tệ, hàng hóa gửi từ nước ngoài về nước hàng nĕm. Đây cũng là một nguồn vốn lớn, góp phần không nhỏ vào việc đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tư ngày càng tĕng lên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 2.1.6. Phương pháp nghiên cứu Bài viết sử dụng phương pháp thống kê, so sánh để nghiên cứu và đánh giá xu hướng, thực trạng lượng vốn đầu tư tại TP.HCM trong giai đoạn từ nĕm 2005 đến nĕm 2018. Số liệu được tổng hợp và phân loại theo nguồn gốc của vốn đầu tư bao gồm: (1) Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); (2) Vốn đầu tư khu vực nhà nước; (3) Vốn đầu tư từ doanh nghiệp ngoài 15 Dự báo trữ lượng và cơ cấu... nhà nước; (4) Vốn đầu tư từ hộ gia đình và (5) Vốn khác. Sau đó, nhóm tác giả sử dụng mô hình ARIMA để dự báo lượng vốn đầu tư tại TP.HCM trong 5 nĕm tới dựa trên dữ liệu trong quá khứ. Theo Gujarati (2004), ARIMA là một kỹ thuật phổ biến trong kinh tế lượng nhằm xử lý các chuỗi dữ liệu đơn và xác định xu hướng hay dự báo dữ liệu bằng các dữ liệu quá khứ thường được gọi là phương pháp luận Box-Jenkins, với dạng sau: yt = α + ρyt−1 + θεt−1 + εt (*)Trong đó: yt đại diện do lượng vốn đầu tư vào thời gian t (nĕm nghiên cứu) α là 1 hằng số, εt là một số hạng sai số ngẫu nhiên không tương quan. Chuỗi dữ liệu mà bài viết sử dụng mô hình ARIMA để dự báo sự biến động của các dòng vốn ở TP.HCM trong 5 nĕm tới là bộ số liệu về nguồn vốn của TP.HCM từ nĕm 2005 đến 2018. Nhóm tác giả thực hiện dự báo theo 4 kênh vốn chủ yếu: (1) Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); (2) Vốn đầu tư từ doanh nghiệp ngoài nhà nước; (3) Vốn đầu tư từ hộ gia đình; (4) Vốn đầu tư khu vực nhà nước. Với 4 kênh vốn, nhóm tác giả sẽ tổng hợp thành dự báo tổng vốn đầu tư tại TP.HCM. Dữ liệu nghiên cứu là ... ,00 72.374,48 2024 28.415,34 33.148,72 23.681,95 82.763,01 89.956,27 75.569,75 2025 28.801,42 33.536,59 24.066,25 85.958,25 93.151,51 78.76,99 (Nguồn: Tính toán từ dữ liệu) 3.2.5. Tổng hợp dự báo về trự lượng vốn đầu tư vào TP.Hồ Chí Minh Kết quả dự báo ở Bảng 7 bên dưới cho thấy dòng vốn đầu tư tại thành phố vào nĕm 2025 có thể đạt mức gần 694 ngàn tỷ đồng theo giá hiện hành, cao gấp 1,8 lần so với nĕm 2018. 20 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Bảng 7: Dự báo tổng vốn đầu tư tại TP. Hồ Chí Minh ĐVT : Tỷ đồng Nĕm Tổng Giá 2005 Tổng Giá hiện hànhCao nhất Thấp nhất Cao nhất Thấp nhất 2018 157.572,27 382.185,57 2019 169.617,48 193.484,88 145.750,08 422.801,05 466.372,41 379.229,70 2020 182.234,27 206.089,13 158.379,39 463.187,45 506.781,22 419.593,67 2021 196.414,14 220.567,11 172.261,03 505.480,64 549.075,13 461.886,06 2022 209.468,54 233.788,41 185.148,68 549.702,83 593.297.34 506.108,33 2023 223.849,03 248.175,33 199.522,82 595.858,19 639.452,68 552.263,67 2024 239.737,48 264.223,91 215.251,04 643.947,25 687.541,73 600.352,76 2025 254.810,63 279.389,93 230.231,34 693.970,06 737.564,54 650.375,57 (Nguồn: Tính toán từ dữ liệu) Bảng 8: Dự báo tỷ trọng dòng vốn đầu tư tại TP. Hồ Chí Minh ĐVT : Tỷ đồng Nĕm Tỷ trọng các dòng vốn đầu tưFDI Firm Household StateBud 2019 13,44% 52,54% 18,49% 15,53% 2020 12,77% 53,63% 18,91% 14,69% 2021 12,07% 54,38% 19,70% 13,86% 2022 11,49% 55,55% 19,77% 13,19% 2023 10,89% 56,46% 20,14% 12,52% 2024 10,27% 57,09% 20,79% 11,85% 2025 9,73% 58,01% 20,95% 11,30% (Nguồn: Tính toán từ dữ liệu) Số liệu dự báo cho thấy kênh vốn đầu tư từ doanh nghiệp tư nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh chiếm phần lớn trong tổng vốn đầu tư. Đến nĕm 2025, dòng vốn từ doanh nghiệp tư nhân chiếm khoảng 58%, kế đến là dòng vốn từ hộ gia đình là 20,95% giá trị vốn đầu tư toàn xã hội. Từ nĕm 2019 đến 2025, tỷ trọng lượng vốn FDI tại TP.HCM có xu hướng giảm dần, đến 2025 đạt khoảng 9,73%. Bên cạnh đó, tỷ trọng vốn đầu tư từ khu vực nhà nước cũng giảm nhẹ, khu vực nhà nước đến nĕm 2025 theo dự báo chỉ chiếm khoảng 11,30% vốn đầu tư tại thành phố Hồ Chí Minh. 4. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý GIẢI PHÁP 4.1. Kết luận về trữ lượng và cơ cấu vốn đầu tư tại TP.HCM Bài viết đúc kết một số điểm nổi bật về thực trạng và dự báo vốn đầu tư tại TP.HCM như sau: Thứ nhất, tổng trữ lượng vốn đầu tư vào TP.HCM ngày càng tĕng trong suốt giai đoạn nghiên cứu. Điều này thấy rõ rệt nhất qua số liệu thống kê ở Bảng 1 và dự báo đến nĕm 2025, con số này gần 700 nghìn tỷ đồng thông qua kết quả dự báo thể hiện ở Bảng 7. Thứ hai, trong tổng vốn đầu tư vào TP.HCM thì dòng vốn đầu tư từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh luôn chiếm tỷ trọng cao nhất và dự kiến đến nĕm 2025 sẽ chiếm gần 60% tổng vốn đầu tư. Trong khi đó, lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có xu hướng giảm nhẹ, tỷ trọng đóng góp của dòng vốn này trong tổng vốn đầu tư còn được dự báo sẽ giảm đi 21 Dự báo trữ lượng và cơ cấu... ở nĕm 2025 so với những nĕm trước đó (Bảng 8). Do đó, tuy lượng vốn đầu tư vào TP.HCM đều tĕng qua các nĕm nhưng chủ yếu vẫn là nguồn vốn từ các doanh nghiệp trong nước ở khu vực tư nhân. Tỷ trọng lượng vốn đầu tư khu vực nhà nước có xu hướng giảm nhẹ trong suốt giai đoạn nghiên cứu và giai đoạn dự báo đến nĕm 2025. Lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đổ vào TP.HCM vẫn còn hạn chế mặc dù đây là nơi có khả nĕng thu hút nguồn vốn lớn của các nhà đầu tư nước ngoài với nguồn tài nguyên dồi dào và nhận được sự quan tâm hỗ trợ từ phía Chính phủ, ban ngành địa phương trong việc thành lập các trung tâm hỗ trợ phát triển chiến lược thu hút FDI ở TP. Hồ Chí Minh (Cơ quan thường trực tại TP.HCM, 2019). 4.2. Gợi ý giải pháp 4.2.1. Giải pháp khơi tĕng nguồn vốn từ khu vực nhà nước Vốn ngân sách là nguồn vốn mang tính động lực, thúc đẩy phát triển và làm đòn bẩy cho phát triển kinh tế, đặc biệt với khu vực có quy mô kinh tế lớn như Thành phố Hồ Chí Minh. Do vậy, TP.HCM cần nghiên cứu thực hiện cơ chế hỗ trợ tài chính từ nguồn vốn Trung ương đối với các dự án hạ tầng quan trọng có quy mô đầu tư lớn, có tính chất kết nối, tạo động lực thúc đẩy phát triển trong và ngoài khu vực. Đồng thời, Nhà nước cần đề xuất và áp dụng cơ chế thu một số khoản phí và mức thu phí trong lĩnh vực môi trường, giao thông, xử lý chất thải. Mặc dù đã được triển khai tại TP.HCM từ nĕm 1997, tuy nhiên việc thực hiện thu một số phí đặc thù liên quan đến dịch vụ và thương mại ở đô thị dân số lớn, thu nhập đầu người cao đến nay vẫn chưa hiệu quả và tương xứng với quy mô của đô thị lớn. Các cơ chế đặc thù này cần được tạo điều kiện về mặt chính sách cũng như điều kiện triển khai thực tế để từ đó tạo lập được nguồn lực cho phát triển kinh tế của địa phương. Bên cạnh đó, việc quản lý và chi ngân sách địa phương trong điều kiện nguồn thu ngân sách địa phương còn hạn hẹp, cần nghiên cứu thực hiện : (1) Xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách trung hạn cuốn chiếu – theo thứ tự ưu tiên để gắn kết tốt hơn giữa kế hoạch và ngân sách, giữa chi đầu tư và chi thường xuyên; (2) Xây dựng dự toán cần cân nhắc phân bổ chi phí và kiểm soát việc thực hiện dự toán theo đúng định hướng lĩnh vực ưu tiên đầu tư của địa phương; (3) Xây dựng dự toán chi ngân sách áp dụng một số nguyên tắc như: xây dựng dự toán chi ngân sách theo kết quả đầu ra, dự toán chi gắn chặt với việc thực hiện mục tiêu; dự toán chi ngân sách theo kế hoạch trung hạn, theo đó chính sách, kế hoạch và ngân sách phải được tham chiếu trong một mối liên hệ chặt chẽ xuyên suốt trong một khoảng thời gian trung hạn 3-5 nĕm. Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương đầu tiên thí điểm thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và cũng là địa phương đầu tiên trong cả nước thực hiện thí điểm việc xử lý sắp xếp lại địa chỉ nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước. Trên cơ sở kết quả đạt được, thành phố Hồ Chí Minh cần tiếp tục khai thác hiệu quả quỹ đất trên địa bàn, tạo lập các quỹ đất sạch để đấu giá quyền sử dụng đất nhằm tạo nguồn tiền đầu tư cho hạ tầng hoặc đổi cho nhà đầu tư để lấy hạ tầng. Đồng thời, tiếp tục rà soát, phân loại tài sản chính sách, chuyển giao tài sản thương mại cho cơ quan quản lý chuyên nghiệp để sử dụng đúng mục đích, khai thác hiệu quả hơn và “vốn hóa” các tài sản này, góp phần bổ sung nguồn vốn cho đầu tư phát triển hạ tầng đô thị. Để khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên, quỹ đất, quỹ nhà tạo nguồn tài chính phát triển cơ sở hạ tầng trong dài hạn, giảm gánh nặng cho ngân sách địa phương, nguồn tài sản công cần được xác định là nguồn lực quan trọng. Tổng tài sản công (gồm đất và nhà công) của TP.HCM nếu được thống kê đầy đủ sẽ lớn hơn gấp nhiều lần so với số thuộc quản lý cấp trung ương, nhưng nguồn tài sản này chưa được chú trọng đúng mức trong quản lý và khai thác. Chính quyền địa phương cần tĕng cường chất lượng 22 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật quản lý tài sản công để tối đa hóa giá trị của tài sản thông qua gia tĕng nguồn thu và hợp lý hóa các chi phí không hiệu quả. Lợi nhuận thu được từ việc quản lý tài sản hiệu quả hơn sẽ góp phần cung cấp nguồn vốn để đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Tiến hành rà soát, phân loại tài sản chính sách (là tài sản mang tính phục vụ, đáp ứng nhu cầu sử dụng của cơ quan nhà nước) và tài sản thương mại (là tài sản có khả nĕng sinh lợi). Chuyển giao tài sản thương mại cho cơ quan quản lý chuyên môn để “vốn hóa” các tài sản này, bổ sung nguồn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đô thị. Đối với TP.HCM, theo quy định tại Nghị quyết 54/2017/QH14 ngày 24/11/2017 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển TP.HCM, Ngân sách Thành phố được hưởng số thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước do UBND Thành phố quản lý và số thu từ thoái vốn nhà nước tại các tổ chức kinh tế do UBND Thành phố làm đại diện chủ sở hữu; thành phố được sử dụng nguồn thu này để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội của thành phố. Để có thể sử dụng nguồn thu này, TP.HCM cần đẩy mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước; xây dựng phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước thành phố giai đoạn 2018-2020 và giai đoạn tiếp theo đảm bảo theo tiến độ quy định; thực hiện lộ trình cổ phần hoá, thoái vốn nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo công khai, minh bạch trong cổ phần hoá, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp; có cơ chế thực hiện vốn hóa tài sản công theo giá thị trường. Nguồn thu từ cổ phần hóa DNNN cần được quản lý hiệu quả và bảo toàn phát triển nguồn, không hòa vào nguồn ngân sách để chi thường xuyên mà xác định mục tiêu cốt lõi là tập trung đầu tư hạ tầng phục vụ dân sinh. 4.2.2. Giải pháp đối với huy động các nguồn vốn vay trong và ngoài nước Nguồn vốn viện trợ không hoàn lại ODA và vốn vay ưu đãi góp phần đảm bảo cân đối ngân sách cho đầu tư phát triển hạ tầng. Tuy nhiên thực tế đây là nguồn vốn rất khó hấp thu, chịu nhiều điều kiện ràng buộc và đang có chiều hướng giảm mạnh trong thời gian tới. Vì vậy, cần thận trọng, kỹ lưỡng trong việc đánh giá hiệu quả và khả nĕng trả nợ đối với các dự án sử dụng vốn ODA. Cấp có thẩm quyền cần soát xét, lập danh mục các dự án ưu tiên sử dụng vốn ODA đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm, quy mô lớn, có tác dụng lan tỏa để có cơ sở đàm phán với các tổ chức quốc tế, góp phần sử dụng nguồn vốn vay hiệu quả. Phát hành trái phiếu đô thị là phương thức huy động có tiềm nĕng lớn và lâu dài, nâng cao tính tự chủ về ngân sách của chính quyền địa phương. Để phát huy hơn nữa kênh huy động này, cần hoàn thiện khung cơ chế, chính sách huy động vốn và quản lý nợ chính quyền địa phương; nghiên cứu phát hành trái phiếu chính quyền địa phương với nhiều hình thức đa dạng như trái phiếu công trình, trái phiếu bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi; thực hiện việc đánh giá tín nhiệm đối với trái phiếu; phát triển thị trường thứ cấp nhằm tĕng tính thanh khoản cho trái phiếu Ngoài ra, để phát huy cơ chế tài chính có tính liên kết vùng, đối với các dự án hạ tầng mang tính chất liên vùng cần huy động vốn theo cơ chế liên vùng như trái phiếu công trình hoặc cơ chế hợp vốn của Quỹ đầu tư phát triển đô thị TP.HCM nhằm đảm bảo lợi ích cân bằng với trách nhiệm nợ. Bên cạnh đó, nhằm giảm gánh nặng cho ngân sách địa phương và áp lực về trần nợ công, cần tạo điều kiện hơn nữa về mặt cơ chế cho các tổ chức tài chính và các doanh nghiệp đạt mức tín nhiệm và đủ khả nĕng tài chính thực hiện vay theo cơ chế tự vay tự trả, không thông qua bảo lãnh của Chính phủ làm gia tĕng nợ công quốc gia. 4.2.3. Tạo môi trường thuận lợi để doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động, đóng góp nguồn thu bền vững cho ngân sách Thành phố Hồ Chí Minh cần tập trung tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế chính sách, phát huy hơn nữa vai trò của khu vực tư nhân; đồng thời nỗ lực tạo môi trường kinh doanh bình đẳng nhằm tạo điều kiện để các doanh nghiệp quốc tế đến hoạt động sản xuất kinh doanh và thực sự bám rễ tại thành phố, góp phần thu hút 23 Dự báo trữ lượng và cơ cấu... dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các tổ chức đầu tư, nhà đầu tư quốc tế đầu tư vào các chương trình hạ tầng trọng điểm. Ngoài ra, các dòng vốn nước ngoài khi chảy vào thành phố còn mang theo cả công nghệ, nhân sự chất lượng cao, hệ thống phân phối và thị trường, từ đó lại giúp phát huy tiềm lực kinh tế của địa phương và đóng góp nguồn thu cho ngân sách bền vững hơn. Thành phố cần có giải pháp làm đòn bẩy kích thích tĕng trưởng kinh tế cũng như có các hình thức khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn phát triển để nuôi dưỡng nguồn thu và gia tĕng đóng góp của doanh nghiệp vào nguồn ngân sách địa phương. Theo nguyên tắc chung và hợp lý nhất, thành phố cần có những giải pháp hữu hiệu hơn để thúc đẩy tĕng trưởng các nguồn thu ngân sách mang tính chất bền vững. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cơ quan thường trực tại TP.HCM (2019), “Thu hút nguồn vốn phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Nam”, Nhân Dân, truy cập tại < https://baomoi.com/thu-hut-nguon- von-phat-trien-vung-kinh-te-trong-diem- phia-nam-ky-1/c/29351309.epi>, [ngày truy cập 09/03/2019] 2. Gujarati, D. N. (2004), Basic Econometric, New York. https://doi.org/10.1126/ science.1186874 3. Kabacoff, R. I. (2011), Rin Action Data analysis and graphics with R. https://doi. org/citeulike-article-id:10054678 4. Maddison, A. (1994), Standardised Estimates of Fixed Capital Stock: A Six Country Comparison, Retrieved from http:// ideas.repec.org/p/dgr/rugggd/199409.html 5. Ngô Vĕn Hải (2014), “Vai trò và tác động của các nguồn lực đối với sự phát triển kinh tế”, Hội thảo khoa học với chủ đề: Để khoa học công nghệ trở thành động lực phát triển kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 2015 – 2020, 49 – 62. 6. Ngô Vĕn Hải (2015), “Phát triển các nguồn lực kinh tế vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong tiến trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa”, Hội thảo khoa học với chủ đề: Kinh tế Việt Nam 30 nĕm đổi mới, những thành tựu & hạn chế, 790 – 814. 7. Nguyễn Hoàng Thanh Lam (2017), “Phát triển kinh tế tư nhân ở Thành phố Hồ Chí Minh theo tinh thần”, Tạp chí Công thương, 12 8. Nguyễn Hồng Sơn, Phạm Thị Hồng Điệp (2017), “Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về nguồn lực và phân bổ nguồn lực trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, 33(4), 1-9 9. Nguyễn Thành Phong (2019), Báo cáo kết quả phát triển Vùng KTTĐPN và vai trò đầu tàu của TP.HCM trong phát triển KT-XH Vùng, Hội nghị Phát triển Vùng KTTĐPN tại Đồng Nai, tháng 5-2019 10. Như Quỳnh (2016), “Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: cần nhiều giải pháp phát triển đúng tầm, Liên hiệp các Hội khoa học & Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh”, truy cập tại <http:// www.khoahocphothong.com.vn/vung-kinh- te-trong-diem-phia-nam-can-nhieu-giai- phap-de-phat-trien-dung-tam-45960.html>, [ngày truy cập: 09/01/2019] 11. Thế Gia (2010), “Nguồn nhân lực cho vùng kinh tế trọng điểm phía Nam”, Nhân Dân, truy cập tại < kinhte/item/8759002-.html>, [ngày truy cập: 09/02/2019] 12. Tổng cục Thống kê (2016). Tình hình kinh tế xã hội 13. Tổng cục Thống kê (2018). Tình hình kinh tế xã hội 14. Trần Thọ Đạt (2002), “Determinants of TFP growth in Vietnam in the period 1986- 2000”, Survey Report – APO 15. Trần Thọ Đạt và Đỗ Tuyết Nhung (2011), “Vai trò của nĕng suất tổng hợp nhân tố trong tĕng trưởng kinh tế ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 169. 16. Trần Thọ Đạt và Đỗ Tuyết Nhung (2012), Vai trò của Nĕng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) trong chất lượng tĕng trưởng của nền kinh tế quốc dân, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. 17. Yun-Hwan Kim and Purnima Rajapakse (2001), Mobilizing and managing foreign private capital in asian developing economies, Asia-pacific Development Journal, 8(1), 101-122
File đính kèm:
du_bao_tru_luong_va_co_cau_von_dau_tu_nghien_cuu_tai_thanh_p.pdf