Dự báo trữ lượng và cơ cấu vốn đầu tư-Nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh

TÓM TẮT

Vốn là yếu tố không thể không đề cập đến khi nghiên cứu sự phát triển của địa phương. Bài viết

sử dụng phương pháp thống kê, so sánh các số liệu về vốn đầu tư tại Thành phố Hồ Chí Minh trong

giai đoạn 2005-2018. Dựa trên các dữ liệu thống kê, nhóm tác giả đã nghiên cứu thực trạng vốn đầu

tư tại Thành phố Hồ Chí Minh qua 4 kênh: (1) Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); (2) Vốn đầu

tư từ doanh nghiệp ngoài nhà nước; (3) Vốn đầu tư từ hộ gia đình; (4) Vốn đầu tư khu vực nhà nước.

Bên cạnh đó, bài viết còn sử dụng kỹ thuật mô hình ARIMA để dự báo tổng nguồn vốn đầu tư và tỷ

trọng dòng vốn của 4 kênh đầu tư vào Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025. Qua đó, bài viết cũng

đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư vào Thành phố Hồ Chí Minh.

Từ khóa: Vốn đầu tư, dự báo, mô hình ARIMA

pdf 13 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Dự báo trữ lượng và cơ cấu vốn đầu tư-Nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Dự báo trữ lượng và cơ cấu vốn đầu tư-Nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh

Dự báo trữ lượng và cơ cấu vốn đầu tư-Nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh
11
Dự báo trữ lượng và cơ cấu...
DỰ BÁO TRỮ LƯỢNG VÀ CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƯ- NGHIÊN CỨU 
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Loan*, Lê Thị Tuyết Hoa**, 
 Nguyễn Việt Hồng Anh***
TÓM TẮT
Vốn là yếu tố không thể không đề cập đến khi nghiên cứu sự phát triển của địa phương. Bài viết 
sử dụng phương pháp thống kê, so sánh các số liệu về vốn đầu tư tại Thành phố Hồ Chí Minh trong 
giai đoạn 2005-2018. Dựa trên các dữ liệu thống kê, nhóm tác giả đã nghiên cứu thực trạng vốn đầu 
tư tại Thành phố Hồ Chí Minh qua 4 kênh: (1) Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); (2) Vốn đầu 
tư từ doanh nghiệp ngoài nhà nước; (3) Vốn đầu tư từ hộ gia đình; (4) Vốn đầu tư khu vực nhà nước. 
Bên cạnh đó, bài viết còn sử dụng kỹ thuật mô hình ARIMA để dự báo tổng nguồn vốn đầu tư và tỷ 
trọng dòng vốn của 4 kênh đầu tư vào Thành phố Hồ Chí Minh đến nĕm 2025. Qua đó, bài viết cũng 
đề xuất một số giải pháp nhằm tĕng cường thu hút vốn đầu tư vào Thành phố Hồ Chí Minh.
Từ khóa: Vốn đầu tư, dự báo, mô hình ARIMA.
RESERVE FORECAST AND INVESTMENT STRUCTURE- RESEARCH
AT HO CHI MINH CITY
ABSTRACT
Capital is a factor that can not be ignored when researching local development. The article used 
statistical methods to compare the data on investment capital in Ho Chi Minh City during the period 
from 2005 to 2018. Based on the statistical data, the authors have studied the situation of investment 
capital in Ho Chi Minh City through 4 capital supply channels: (1) Foreign direct investment (FDI); 
(2) Investment capital from non-state enterprises; (3) Investment capital from households; (4) 
Investment capital from the State sector. In addition, the article also used ARIMA model techniques 
to forecast the total investment capital and the capital flow of 4 channels into Ho Chi Minh City until 
2025. Thereby, the authors also proposed several solutions to enhance the attraction of investment 
capital into Ho Chi Minh City.
Key words: Investment capital, forcasting, ARIMA model
* PGS.TS. GV. Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM. Email: loannt@buh.edu.vn
** PGS.TS. GV. Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM. Email: hoaltt@buh.edu.vn
*** TS. Chi Cục thuế Bình Thạnh TP.HCM
12
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
1. GIỚI THIỆU
Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) 
là khu vực có lực lượng kinh tế tư nhân và là 
trung tâm tài chính lớn nhất Việt Nam với dân 
số chiếm khoảng 7% dân số cả nước và tỷ trọng 
GDP luôn ở mức bình quân 1/3 GDP cả nước. 
(Nguyễn Hoàng Thanh Lam, 2017). Theo số 
liệu quyết toán ngân sách Nhà nước (NSNN) 
giai đoạn 2016-2018, tỷ trọng tổng thu ngân 
sách của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam 
trong tổng thu ngân sách cả nước bình quân 
3 nĕm đạt mức 45,4%; trong đó, TP.HCM là 
khu vực có đóng góp cao nhất, khoảng 29,1%. 
Nĕm 2018, TP.HCM có số thu ngân sách chiếm 
27,5% tổng thu của cả nước, thu hút khá nhiều 
vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước 
ngoài vào Việt Nam.
Theo Ngô Vĕn Hải (2015), vốn là một 
trong các nguồn lực quan trọng, có tác động đến 
tĕng trưởng kinh tế và nhu cầu vốn phát triển 
cho TP.HCM là rất lớn. Tuy nhiên thực trạng 
việc thu hút các nguồn vốn cho phát triển kinh tế 
của TP.HCM vẫn còn những tồn tại nhất định từ 
cơ chế, chính sách cũng như chưa khai thác một 
cách có hiệu quả để thu hút tạo lập tổng lực các 
nguồn vốn. Do đó, việc nghiên cứu thực trạng 
nguồn vốn đầu tư vào khu vực trung tâm tài chính 
lớn như TP.HCM là vô cùng cần thiết, giúp cơ 
quan chức nĕng có những giải pháp định hướng 
nhằm phát triển kinh tế của TP.HCM và các khu 
vực kinh tế lân cận. Nghiên cứu của Yun-hwan 
Kim and Purnima Rajapakse (2001) phản ánh sự 
cần thiết của việc thu hút vốn đầu tư trong từng 
giai đoạn phát triển tại các quốc gia đang phát 
triển ở Châu Á. Nghiên cứu về ước lượng trữ 
lượng vốn được các nhà nghiên cứu quan tâm từ 
lâu. Tinbergen từ đầu những nĕm 1942 đã thực 
hiện các ước tính về trữ lượng vốn dựa trên các 
chỉ báo tài sản (Maddison, 1994). Ước lượng trữ 
lượng vốn bằng phương pháp khấu hao vô tận 
xuất phát từ nghiên cứu mang tính khởi đầu của 
Goldsmith vào nĕm 1951. Tác giả này thực hiện 
ước lượng trữ lượng vốn của Mỹ theo chuỗi dữ 
liệu về đầu tư và chọn nĕm gốc để tính toán. 
Sau đó, các nhà nghiên cứu thực hiện việc tính 
toán và so sánh các giá trị trữ lượng vốn của các 
quốc gia khác nhau (Maddison, 1994). ARIMA 
là một kỹ thuật phổ biến trong kinh tế lượng cho 
phép xử lý các chuỗi dữ liệu đơn nhằm xác định 
xu hướng hay dự báo bằng các dữ liệu quá khứ 
và thường được gọi là phương pháp luận Box-
Jenkins (Gujarati, 2004). Những giá trị dự báo 
nhận được từ một hàm số tuyến tính của các giá 
trị quá khứ và các sai số trong dự báo, vì thế 
ARIMA là một cách tiếp cận phức tạp trong dự 
báo (Kabacoff, 2011).
Bài viết “Dự báo trữ lượng và cơ cấu vốn 
đầu tư-Nghiên cứu tại TP.HCM” sẽ nghiên cứu 
thực trạng vốn đầu tư vào TP.HCM thông qua 
phương pháp thống kê số liệu; đồng thời, nhóm 
tác giả thực hiện ước lượng dự báo trữ lượng 
vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư trong tương lai 
tại TP.HCM thông qua mô hình ARIMA. Qua 
đó, bài viết sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm 
cải thiện và tĕng cường thu hút vốn đầu tư vào 
khu vực TP.HCM. Nội dung tiếp theo của bài 
viết sẽ bao gồm các phần sau: phần 2- cơ sở lý 
thuyết và phương pháp nghiên cứu; phần 3-kết 
quả nghiên cứu; và phần 4 - kết luận và gợi ý 
giải pháp.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan lý thuyết về vốn đầu tư
Theo Trần Thọ Đạt (2002), vốn đầu tư 
 đư ợc chia làm 2 loại, bao gồm đầu tư cho tái sản 
sản xuất và đầu tư cho tài sản phi sản xuất. Vốn 
đầu tư cho tài sản sản xuất gọi là vốn sản xuất, 
đó là chi phí để thay thế tài sản cố định bị thải 
loại để tĕng tài sản cố định mới và để tĕng tài 
sản tồn kho. Như vậy hoạt động đầu t ư là việc sử 
dụng vốn đầu tư để phục hồi nĕng lực sản xuất 
và tạo ra nĕng lực sản xuất mới, đó là quá trình 
chuyển hóa vốn thành các tài sản phục vụ cho 
quá trình sản xuất. Theo Ngô Vĕn Hải (2015), 
nguồn lực vốn đầu tư hay còn gọi là nguồn lực 
vốn tài chính. Đó là lượng vốn thực tế dưới dạng 
13
Dự báo trữ lượng và cơ cấu...
tiền tệ và quy đổi ra tiền được huy động để phục 
vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của một đất 
nước. Tổng vốn đầu tư có thể được phân loại 
theo nguồn vốn đầu tư như sau: vốn đầu tư nước 
ngoài; vốn đầu tư khu vực nhà nước; vốn đầu tư 
của doanh nghiệp ngoài nhà nước; vốn đầu tư 
của hộ gia đình,
2.1.1. Vốn đầu tư nước ngoài
Theo Nguyễn Thành Phong (2019), vốn 
đầu tư nước ngoài có vai trò hết sức quan trọng 
trong nền kinh tế. Đó vừa là nguồn bổ sung vốn 
cho đầu tư, vừa là một cách để chuyển giao công 
nghệ, cũng là một giải pháp tạo việc làm và thu 
nhập cho người lao động, tạo nguồn thu cho 
ngân sách và thúc đẩy nhanh quá trình chuyển 
dịch cơ cấu kinh tế Vốn đầu tư nước ngoài 
gồm các nguồn chủ yếu sau: vốn đầu tư trực tiếp 
của nước ngoài (FDI), vốn đầu tư gián tiếp của 
nước ngoài (FII) và vốn hỗ trợ phát triển chính 
thức (ODA).
+ Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài 
(FDI): Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế - 
OECD (2008) định nghĩa đầu tư trực tiếp nước 
ngoài là một hình thức đầu tư qua biên giới được 
thực hiện bởi đối tượng cư trú tại một nền kinh 
tế (nhà đầu tư trực tiếp) với mục tiêu thiết lập lợi 
ích lâu dài tại một doanh nghiệp (doanh nghiệp 
FDI) là đối tượng cư trú tại một nền kinh tế 
khác. Do đó, vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài 
là những khoản đầu tư do những tổ chức và cá 
nhân người nước ngoài đưa vào một nước để sản 
xuất kinh doanh hoặc để góp vốn liên doanh với 
các tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định 
của Luật đầu tư nước ngoài tại nước đó (IMF, 
2009). Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài tạo 
điều kiện cho nước sở tại có thể thu hút được kỹ 
thuật và công nghệ tiến tiến, kinh nghiệm quản 
lý kinh doanh của nước ngoài.
+ Vốn đầu tư gián tiếp của nước ngoài 
(FII): Là các khoản vốn đầu tư nước ngoài thực 
hiện thông qua một định chế tài chính trung gian 
như các quỹ đầu tư, hoặc đầu tư trực tiếp vào cổ 
phần các công ty niêm yết trên thị trường chứng 
khoán (còn gọi là đầu tư Portfolio) (Nguyễn 
Thành Phong 2019). Khi thực hiện đầu tư gián 
tiếp, các nhà đầu tư nước ngoài không quan tâm 
đến quá trình sản xuất kinh doanh thực tế mà chỉ 
quan tâm đến lợi tức (với một mức rủi ro nhất 
định), hoặc sự an toàn của những chứng khoán 
mà họ đầu tư vào (với một mức lợi tức nhất 
định). Vốn đầu tư gián tiếp của nước ngoài có 
tác động tích cực kích thích tài chính phát triển 
theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt động, tĕng 
tính công khai minh bạch cho nguồn vốn, và 
giúp mở rộng quy mô, tạo điều kiện cho những 
doanh nghiệp trong nước dễ dàng tiếp cận với 
nguồn vốn mới cũng như sử dụng nguồn vốn 
mới có hiệu quả.
+ Vốn hỗ trợ phát triển chính thức 
(ODA): Là nguồn vốn của nhà tài trợ nước 
ngoài cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ 
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hỗ 
trợ phát triển, bảo đảm phúc lợi và anh sinh xã 
hội bao gồm vốn ODA viện trợ không hoàn lại 
và vốn vay ODA (phải hoàn trả, được ưu đãi lãi 
suất, thời gian ân hạn, thời gian trả nợ). Nguồn 
vốn này thường được tập trung vào ngân sách 
của Chính phủ để đầu tư phát triển hoặc cho vay. 
Đây là nguồn vốn có quy mô tương đối lớn, thời 
gian đầu tư dài thường tập trung vào các công 
trình cơ sở hạ tầng mang tầm chiến lược quốc 
gia như: đường quốc lộ, cảng biển, đường dây 
tải điện cao thế, thủy điện, các hồ đập, thủy lợi 
lớn...có ý nghĩa then chốt và chủ đạo đối với 
việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tạo ra động lực 
phát triển kinh tế của đất nước.
2.1.2. Vốn đầu tư khu vực nhà nước
+ Vốn từ ngân sách nhà nước (NSNN): 
được hình thành từ tiết kiệm của NSNN, quy mô 
của nó tùy thuộc vào chính sách tiết kiệm và chi 
tiêu của chính phủ. Theo Điều 4, Điều 5 Luật 
Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 của Việt 
Nam: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của 
Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một 
khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước 
có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện 
14
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
các chức nĕng, nhiệm vụ của Nhà nước. Nguồn 
vốn từ NSNN thông thường tài trợ cho các dự 
án đầu tư công, tức là những dự án nhằm tạo ra 
những hàng hoá, dịch vụ công.
+ Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà 
nước: Đây là một hình thức quá độ chuyển từ 
hình thức cấp phát ngân sách sang phương thức 
tín dụng đối với các dự án có khả nĕng thu hồi 
vốn trực tiếp, có tác dụng tích cực trong việc 
giảm đáng kể việc bao cấp vốn trực tiếp của nhà 
nước. Mục đích của vốn tín dụng đầu tư phát 
triển của nhà nước là hỗ trợ các dự án đầu tư 
phát triển của các thành phần kinh tế thuộc một 
số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình 
kinh tế lớn có tác động trực tiếp đến chuyển 
dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tĕng trưởng kinh 
tế bền vững.
+ Vốn của doanh nghiệp nhà nước: Đây 
là vốn được hình thành từ rất nhiều nguồn khác 
nhau như: nguồn vốn do ngân sách nhà nước 
cấp cho các doanh nghiệp nhà nước lúc mới 
hình thành doanh nghiệp; nguồn vốn huy động 
thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu (đối 
với các doanh nghiệp nhà nước đã thực hiện cổ 
phần hóa); lợi nhuận tích lũy được phép để lại 
doanh nghiệp...
2.1.3. Vốn đầu tư của doanh nghiệp 
ngoài nhà nước
Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc 
doanh, nguồn vốn này được hình thành từ việc 
góp vốn ban đầu của các chủ sở hữu; lợi nhuận 
sau thuế; nguồn vốn huy động từ phát hành cổ 
phiếu đối với công ty cổ phần, phát hành trái 
phiếu doanh nghiệp để thu hút vốn đầu tư phát 
triển sản xuất kinh doanh; vay tín dụng ngân 
hàng, vay lẫn nhau giữa các doanh nghiệp có 
vốn tạm thời nhàn rỗi, vay thông qua mua hàng 
trả chậm và vay thương mại,... Nguồn vốn này 
ngày càng có vai trò quan trọng to lớn và ý nghĩa 
trong việc mở mang ngành nghề, phát triển công 
nghệ, thương mại, dịch vụ và vận tải; tái đầu tư, 
tác động trực tiếp đến tốc độ tĕng trưởng kinh tế.
2.1.4. Vốn đầu tư của hộ gia đình
Nguồn vốn này thông thường là những 
khoản thu nhập còn lại sau khi sử dụng cho mục 
đích tiêu dùng hiện tại và cũng có thể là các 
khoản để dành cho nhu cầu tương lai của các cá 
nhân, hộ gia đình hoặc các khoản dự phòng khi 
ốm đau, tai nạn Nguồn vốn này phụ thuộc vào 
thu nhập và chi tiêu của mỗi hộ gia đình. Một xu 
hướng chung là các hộ gia đình có mức thu nhập 
cao hơn thường sẽ tiết kiệm nhiều và ở những 
nước phát triển cũng có tỷ lệ tiết kiệm cao hơn 
những nước kém phát triển.
2.1.5. Vốn khác
Một số ngân hàng thương mại và các 
tổ chức tài chính trung gian khác như công ty 
tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, công ty bảo 
hiểm... có vai trò rất quan trọng trong việc huy 
động vốn đầu tư phát triển. Các tổ chức tín dụng 
có thể dùng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế 
và dân cư hay nguồn vốn nhận ủy thác để có thể 
thỏa mãn được mọi nhu cầu về vốn của các pháp 
nhân và thể nhân trong nền kinh tế, nếu những 
đối tượng vay vốn chấp hành đầy đủ những quy 
chế tín dụng.
Tại các quốc gia đang phát triển, với lực 
lượng đông đảo đội ngũ trí thức, nhà khoa học 
như người Việt Nam hiện đang sinh sống ở nước 
ngoài, trong đó có nhiều người là chuyên gia giỏi 
về các lĩnh vực khoa học và công nghệ, quản lý 
kinh doanh... tạo ra khối lượng ngoại tệ, hàng 
hóa gửi từ nước ngoài về nước hàng nĕm. Đây 
cũng là một nguồn vốn lớn, góp phần không nhỏ 
vào việc đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tư ngày 
càng tĕng lên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, 
hiện đại hóa đất nước.
2.1.6. Phương pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng phương pháp thống kê, 
so sánh để nghiên cứu và đánh giá xu hướng, 
thực trạng lượng vốn đầu tư tại TP.HCM trong 
giai đoạn từ nĕm 2005 đến nĕm 2018. Số liệu 
được tổng hợp và phân loại theo nguồn gốc của 
vốn đầu tư bao gồm: (1) Vốn đầu tư trực tiếp 
nước ngoài (FDI); (2) Vốn đầu tư khu vực nhà 
nước; (3) Vốn đầu tư từ doanh nghiệp ngoài 
15
Dự báo trữ lượng và cơ cấu...
nhà nước; (4) Vốn đầu tư từ hộ gia đình và (5) 
Vốn khác.
Sau đó, nhóm tác giả sử dụng mô hình 
ARIMA để dự báo lượng vốn đầu tư tại TP.HCM 
trong 5 nĕm tới dựa trên dữ liệu trong quá khứ. 
Theo Gujarati (2004), ARIMA là một kỹ thuật 
phổ biến trong kinh tế lượng nhằm xử lý các 
chuỗi dữ liệu đơn và xác định xu hướng hay dự 
báo dữ liệu bằng các dữ liệu quá khứ thường 
được gọi là phương pháp luận Box-Jenkins, với 
dạng sau:
yt = α + ρyt−1 + θεt−1 + εt (*)Trong đó: yt đại diện do lượng vốn đầu tư vào thời gian t (nĕm nghiên cứu)
α là 1 hằng số, εt là một số hạng sai số ngẫu nhiên không tương quan.
Chuỗi dữ liệu mà bài viết sử dụng mô 
hình ARIMA để dự báo sự biến động của các 
dòng vốn ở TP.HCM trong 5 nĕm tới là bộ số 
liệu về nguồn vốn của TP.HCM từ nĕm 2005 
đến 2018. Nhóm tác giả thực hiện dự báo theo 4 
kênh vốn chủ yếu: (1) Vốn đầu tư trực tiếp nước 
ngoài (FDI); (2) Vốn đầu tư từ doanh nghiệp 
ngoài nhà nước; (3) Vốn đầu tư từ hộ gia đình; 
(4) Vốn đầu tư khu vực nhà nước. Với 4 kênh 
vốn, nhóm tác giả sẽ tổng hợp thành dự báo tổng 
vốn đầu tư tại TP.HCM. Dữ liệu nghiên cứu là 
 ... ,00 72.374,48
2024 28.415,34 33.148,72 23.681,95 82.763,01 89.956,27 75.569,75
2025 28.801,42 33.536,59 24.066,25 85.958,25 93.151,51 78.76,99
 (Nguồn: Tính toán từ dữ liệu)
3.2.5. Tổng hợp dự báo về trự lượng 
vốn đầu tư vào TP.Hồ Chí Minh
Kết quả dự báo ở Bảng 7 bên dưới cho 
thấy dòng vốn đầu tư tại thành phố vào nĕm 
2025 có thể đạt mức gần 694 ngàn tỷ đồng 
theo giá hiện hành, cao gấp 1,8 lần so với nĕm 
2018.
20
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Bảng 7: Dự báo tổng vốn đầu tư tại TP. Hồ Chí Minh
 ĐVT : Tỷ đồng
Nĕm Tổng Giá 2005 Tổng Giá hiện hànhCao nhất Thấp nhất Cao nhất Thấp nhất
2018 157.572,27 382.185,57 
2019 169.617,48 193.484,88 145.750,08 422.801,05 466.372,41 379.229,70
2020 182.234,27 206.089,13 158.379,39 463.187,45 506.781,22 419.593,67
2021 196.414,14 220.567,11 172.261,03 505.480,64 549.075,13 461.886,06
2022 209.468,54 233.788,41 185.148,68 549.702,83 593.297.34 506.108,33
2023 223.849,03 248.175,33 199.522,82 595.858,19 639.452,68 552.263,67
2024 239.737,48 264.223,91 215.251,04 643.947,25 687.541,73 600.352,76
2025 254.810,63 279.389,93 230.231,34 693.970,06 737.564,54 650.375,57
 (Nguồn: Tính toán từ dữ liệu)
Bảng 8: Dự báo tỷ trọng dòng vốn đầu tư tại TP. Hồ Chí Minh
 ĐVT : Tỷ đồng
Nĕm Tỷ trọng các dòng vốn đầu tưFDI Firm Household StateBud
2019 13,44% 52,54% 18,49% 15,53%
2020 12,77% 53,63% 18,91% 14,69%
2021 12,07% 54,38% 19,70% 13,86%
2022 11,49% 55,55% 19,77% 13,19%
2023 10,89% 56,46% 20,14% 12,52%
2024 10,27% 57,09% 20,79% 11,85%
2025 9,73% 58,01% 20,95% 11,30%
 (Nguồn: Tính toán từ dữ liệu)
Số liệu dự báo cho thấy kênh vốn đầu tư 
từ doanh nghiệp tư nhân tại Thành phố Hồ Chí 
Minh chiếm phần lớn trong tổng vốn đầu tư. 
Đến nĕm 2025, dòng vốn từ doanh nghiệp tư 
nhân chiếm khoảng 58%, kế đến là dòng vốn từ 
hộ gia đình là 20,95% giá trị vốn đầu tư toàn xã 
hội. Từ nĕm 2019 đến 2025, tỷ trọng lượng vốn 
FDI tại TP.HCM có xu hướng giảm dần, đến 
2025 đạt khoảng 9,73%. Bên cạnh đó, tỷ trọng 
vốn đầu tư từ khu vực nhà nước cũng giảm nhẹ, 
khu vực nhà nước đến nĕm 2025 theo dự báo 
chỉ chiếm khoảng 11,30% vốn đầu tư tại thành 
phố Hồ Chí Minh.
4. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý GIẢI PHÁP
4.1. Kết luận về trữ lượng và cơ cấu vốn 
đầu tư tại TP.HCM
Bài viết đúc kết một số điểm nổi bật về thực 
trạng và dự báo vốn đầu tư tại TP.HCM như sau:
Thứ nhất, tổng trữ lượng vốn đầu tư vào 
TP.HCM ngày càng tĕng trong suốt giai đoạn 
nghiên cứu. Điều này thấy rõ rệt nhất qua số liệu 
thống kê ở Bảng 1 và dự báo đến nĕm 2025, con 
số này gần 700 nghìn tỷ đồng thông qua kết quả 
dự báo thể hiện ở Bảng 7.
Thứ hai, trong tổng vốn đầu tư vào 
TP.HCM thì dòng vốn đầu tư từ các doanh 
nghiệp ngoài quốc doanh luôn chiếm tỷ trọng 
cao nhất và dự kiến đến nĕm 2025 sẽ chiếm gần 
60% tổng vốn đầu tư. Trong khi đó, lượng vốn 
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có xu hướng 
giảm nhẹ, tỷ trọng đóng góp của dòng vốn này 
trong tổng vốn đầu tư còn được dự báo sẽ giảm đi 
21
Dự báo trữ lượng và cơ cấu...
ở nĕm 2025 so với những nĕm trước đó (Bảng 8).
Do đó, tuy lượng vốn đầu tư vào TP.HCM 
đều tĕng qua các nĕm nhưng chủ yếu vẫn là 
nguồn vốn từ các doanh nghiệp trong nước ở khu 
vực tư nhân. Tỷ trọng lượng vốn đầu tư khu vực 
nhà nước có xu hướng giảm nhẹ trong suốt giai 
đoạn nghiên cứu và giai đoạn dự báo đến nĕm 
2025. Lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đổ 
vào TP.HCM vẫn còn hạn chế mặc dù đây là nơi 
có khả nĕng thu hút nguồn vốn lớn của các nhà 
đầu tư nước ngoài với nguồn tài nguyên dồi dào 
và nhận được sự quan tâm hỗ trợ từ phía Chính 
phủ, ban ngành địa phương trong việc thành lập 
các trung tâm hỗ trợ phát triển chiến lược thu 
hút FDI ở TP. Hồ Chí Minh (Cơ quan thường 
trực tại TP.HCM, 2019).
4.2. Gợi ý giải pháp
4.2.1. Giải pháp khơi tĕng nguồn vốn từ 
khu vực nhà nước
Vốn ngân sách là nguồn vốn mang tính 
động lực, thúc đẩy phát triển và làm đòn bẩy cho 
phát triển kinh tế, đặc biệt với khu vực có quy 
mô kinh tế lớn như Thành phố Hồ Chí Minh. Do 
vậy, TP.HCM cần nghiên cứu thực hiện cơ chế 
hỗ trợ tài chính từ nguồn vốn Trung ương đối 
với các dự án hạ tầng quan trọng có quy mô đầu 
tư lớn, có tính chất kết nối, tạo động lực thúc 
đẩy phát triển trong và ngoài khu vực. Đồng 
thời, Nhà nước cần đề xuất và áp dụng cơ chế 
thu một số khoản phí và mức thu phí trong lĩnh 
vực môi trường, giao thông, xử lý chất thải. Mặc 
dù đã được triển khai tại TP.HCM từ nĕm 1997, 
tuy nhiên việc thực hiện thu một số phí đặc thù 
liên quan đến dịch vụ và thương mại ở đô thị dân 
số lớn, thu nhập đầu người cao đến nay vẫn chưa 
hiệu quả và tương xứng với quy mô của đô thị 
lớn. Các cơ chế đặc thù này cần được tạo điều 
kiện về mặt chính sách cũng như điều kiện triển 
khai thực tế để từ đó tạo lập được nguồn lực 
cho phát triển kinh tế của địa phương. Bên cạnh 
đó, việc quản lý và chi ngân sách địa phương 
trong điều kiện nguồn thu ngân sách địa phương 
còn hạn hẹp, cần nghiên cứu thực hiện : (1) Xây 
dựng kế hoạch tài chính - ngân sách trung hạn 
cuốn chiếu – theo thứ tự ưu tiên để gắn kết tốt 
hơn giữa kế hoạch và ngân sách, giữa chi đầu tư 
và chi thường xuyên; (2) Xây dựng dự toán cần 
cân nhắc phân bổ chi phí và kiểm soát việc thực 
hiện dự toán theo đúng định hướng lĩnh vực ưu 
tiên đầu tư của địa phương; (3) Xây dựng dự toán 
chi ngân sách áp dụng một số nguyên tắc như: 
xây dựng dự toán chi ngân sách theo kết quả đầu 
ra, dự toán chi gắn chặt với việc thực hiện mục 
tiêu; dự toán chi ngân sách theo kế hoạch trung 
hạn, theo đó chính sách, kế hoạch và ngân sách 
phải được tham chiếu trong một mối liên hệ chặt 
chẽ xuyên suốt trong một khoảng thời gian trung 
hạn 3-5 nĕm.
Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương 
đầu tiên thí điểm thực hiện việc đấu giá quyền 
sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho 
thuê đất và cũng là địa phương đầu tiên trong 
cả nước thực hiện thí điểm việc xử lý sắp xếp 
lại địa chỉ nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước. Trên 
cơ sở kết quả đạt được, thành phố Hồ Chí Minh 
cần tiếp tục khai thác hiệu quả quỹ đất trên địa 
bàn, tạo lập các quỹ đất sạch để đấu giá quyền 
sử dụng đất nhằm tạo nguồn tiền đầu tư cho hạ 
tầng hoặc đổi cho nhà đầu tư để lấy hạ tầng. 
Đồng thời, tiếp tục rà soát, phân loại tài sản 
chính sách, chuyển giao tài sản thương mại cho 
cơ quan quản lý chuyên nghiệp để sử dụng đúng 
mục đích, khai thác hiệu quả hơn và “vốn hóa” 
các tài sản này, góp phần bổ sung nguồn vốn cho 
đầu tư phát triển hạ tầng đô thị.
Để khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên, 
quỹ đất, quỹ nhà tạo nguồn tài chính phát triển 
cơ sở hạ tầng trong dài hạn, giảm gánh nặng cho 
ngân sách địa phương, nguồn tài sản công cần 
được xác định là nguồn lực quan trọng. Tổng tài 
sản công (gồm đất và nhà công) của TP.HCM 
nếu được thống kê đầy đủ sẽ lớn hơn gấp nhiều 
lần so với số thuộc quản lý cấp trung ương, 
nhưng nguồn tài sản này chưa được chú trọng 
đúng mức trong quản lý và khai thác. Chính 
quyền địa phương cần tĕng cường chất lượng 
22
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
quản lý tài sản công để tối đa hóa giá trị của 
tài sản thông qua gia tĕng nguồn thu và hợp lý 
hóa các chi phí không hiệu quả. Lợi nhuận thu 
được từ việc quản lý tài sản hiệu quả hơn sẽ góp 
phần cung cấp nguồn vốn để đầu tư vào cơ sở hạ 
tầng. Tiến hành rà soát, phân loại tài sản chính 
sách (là tài sản mang tính phục vụ, đáp ứng nhu 
cầu sử dụng của cơ quan nhà nước) và tài sản 
thương mại (là tài sản có khả nĕng sinh lợi). 
Chuyển giao tài sản thương mại cho cơ quan 
quản lý chuyên môn để “vốn hóa” các tài sản 
này, bổ sung nguồn đầu tư phát triển kết cấu hạ 
tầng đô thị.
Đối với TP.HCM, theo quy định tại 
Nghị quyết 54/2017/QH14 ngày 24/11/2017 về 
thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển 
TP.HCM, Ngân sách Thành phố được hưởng số 
thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các 
doanh nghiệp nhà nước do UBND Thành phố 
quản lý và số thu từ thoái vốn nhà nước tại các tổ 
chức kinh tế do UBND Thành phố làm đại diện 
chủ sở hữu; thành phố được sử dụng nguồn thu 
này để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế-xã 
hội của thành phố. 
Để có thể sử dụng nguồn thu này, TP.HCM 
cần đẩy mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước; 
xây dựng phương án sắp xếp, đổi mới doanh 
nghiệp nhà nước thành phố giai đoạn 2018-2020 
và giai đoạn tiếp theo đảm bảo theo tiến độ quy 
định; thực hiện lộ trình cổ phần hoá, thoái vốn 
nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền phê 
duyệt, đảm bảo công khai, minh bạch trong cổ 
phần hoá, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp; 
có cơ chế thực hiện vốn hóa tài sản công theo 
giá thị trường. Nguồn thu từ cổ phần hóa DNNN 
cần được quản lý hiệu quả và bảo toàn phát triển 
nguồn, không hòa vào nguồn ngân sách để chi 
thường xuyên mà xác định mục tiêu cốt lõi là tập 
trung đầu tư hạ tầng phục vụ dân sinh.
4.2.2. Giải pháp đối với huy động các 
nguồn vốn vay trong và ngoài nước
Nguồn vốn viện trợ không hoàn lại ODA 
và vốn vay ưu đãi góp phần đảm bảo cân đối 
ngân sách cho đầu tư phát triển hạ tầng. Tuy 
nhiên thực tế đây là nguồn vốn rất khó hấp thu, 
chịu nhiều điều kiện ràng buộc và đang có chiều 
hướng giảm mạnh trong thời gian tới. Vì vậy, 
cần thận trọng, kỹ lưỡng trong việc đánh giá 
hiệu quả và khả nĕng trả nợ đối với các dự án 
sử dụng vốn ODA. Cấp có thẩm quyền cần soát 
xét, lập danh mục các dự án ưu tiên sử dụng vốn 
ODA đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng trọng 
điểm, quy mô lớn, có tác dụng lan tỏa để có cơ 
sở đàm phán với các tổ chức quốc tế, góp phần 
sử dụng nguồn vốn vay hiệu quả. 
Phát hành trái phiếu đô thị là phương 
thức huy động có tiềm nĕng lớn và lâu dài, nâng 
cao tính tự chủ về ngân sách của chính quyền 
địa phương. Để phát huy hơn nữa kênh huy 
động này, cần hoàn thiện khung cơ chế, chính 
sách huy động vốn và quản lý nợ chính quyền 
địa phương; nghiên cứu phát hành trái phiếu 
chính quyền địa phương với nhiều hình thức đa 
dạng như trái phiếu công trình, trái phiếu bằng 
ngoại tệ tự do chuyển đổi; thực hiện việc đánh 
giá tín nhiệm đối với trái phiếu; phát triển thị 
trường thứ cấp nhằm tĕng tính thanh khoản cho 
trái phiếu Ngoài ra, để phát huy cơ chế tài 
chính có tính liên kết vùng, đối với các dự án hạ 
tầng mang tính chất liên vùng cần huy động vốn 
theo cơ chế liên vùng như trái phiếu công trình 
hoặc cơ chế hợp vốn của Quỹ đầu tư phát triển 
đô thị TP.HCM nhằm đảm bảo lợi ích cân bằng 
với trách nhiệm nợ.
Bên cạnh đó, nhằm giảm gánh nặng 
cho ngân sách địa phương và áp lực về trần nợ 
công, cần tạo điều kiện hơn nữa về mặt cơ chế 
cho các tổ chức tài chính và các doanh nghiệp 
đạt mức tín nhiệm và đủ khả nĕng tài chính 
thực hiện vay theo cơ chế tự vay tự trả, không 
thông qua bảo lãnh của Chính phủ làm gia tĕng 
nợ công quốc gia.
4.2.3. Tạo môi trường thuận lợi để doanh 
nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động, đóng góp 
nguồn thu bền vững cho ngân sách
Thành phố Hồ Chí Minh cần tập trung 
tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế chính sách, 
phát huy hơn nữa vai trò của khu vực tư nhân; 
đồng thời nỗ lực tạo môi trường kinh doanh bình 
đẳng nhằm tạo điều kiện để các doanh nghiệp 
quốc tế đến hoạt động sản xuất kinh doanh và 
thực sự bám rễ tại thành phố, góp phần thu hút 
23
Dự báo trữ lượng và cơ cấu...
dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các tổ 
chức đầu tư, nhà đầu tư quốc tế đầu tư vào các 
chương trình hạ tầng trọng điểm. Ngoài ra, các 
dòng vốn nước ngoài khi chảy vào thành phố còn 
mang theo cả công nghệ, nhân sự chất lượng cao, 
hệ thống phân phối và thị trường, từ đó lại giúp 
phát huy tiềm lực kinh tế của địa phương và đóng 
góp nguồn thu cho ngân sách bền vững hơn. 
Thành phố cần có giải pháp làm đòn bẩy 
kích thích tĕng trưởng kinh tế cũng như có các 
hình thức khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp trên 
địa bàn phát triển để nuôi dưỡng nguồn thu và gia 
tĕng đóng góp của doanh nghiệp vào nguồn ngân 
sách địa phương. Theo nguyên tắc chung và hợp 
lý nhất, thành phố cần có những giải pháp hữu 
hiệu hơn để thúc đẩy tĕng trưởng các nguồn thu 
ngân sách mang tính chất bền vững.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cơ quan thường trực tại TP.HCM (2019), 
“Thu hút nguồn vốn phát triển vùng kinh 
tế trọng điểm phía Nam”, Nhân Dân, truy 
cập tại < https://baomoi.com/thu-hut-nguon-
von-phat-trien-vung-kinh-te-trong-diem-
phia-nam-ky-1/c/29351309.epi>, [ngày truy 
cập 09/03/2019]
2. Gujarati, D. N. (2004), Basic Econometric, 
New York. https://doi.org/10.1126/
science.1186874
3. Kabacoff, R. I. (2011), Rin Action Data 
analysis and graphics with R. https://doi.
org/citeulike-article-id:10054678
4. Maddison, A. (1994), Standardised 
Estimates of Fixed Capital Stock: A Six 
Country Comparison, Retrieved from http://
ideas.repec.org/p/dgr/rugggd/199409.html
5. Ngô Vĕn Hải (2014), “Vai trò và tác động 
của các nguồn lực đối với sự phát triển kinh 
tế”, Hội thảo khoa học với chủ đề: Để khoa 
học công nghệ trở thành động lực phát triển 
kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 2015 – 2020, 
49 – 62.
6. Ngô Vĕn Hải (2015), “Phát triển các nguồn 
lực kinh tế vùng kinh tế trọng điểm phía Nam 
trong tiến trình công nghiệp hóa – hiện đại 
hóa”, Hội thảo khoa học với chủ đề: Kinh tế 
Việt Nam 30 nĕm đổi mới, những thành tựu 
& hạn chế, 790 – 814.
7. Nguyễn Hoàng Thanh Lam (2017), “Phát 
triển kinh tế tư nhân ở Thành phố Hồ Chí 
Minh theo tinh thần”, Tạp chí Công thương, 
12
8. Nguyễn Hồng Sơn, Phạm Thị Hồng Điệp 
(2017), “Quan điểm của Đảng và Nhà 
nước Việt Nam về nguồn lực và phân bổ 
nguồn lực trong nền kinh tế thị trường định 
hướng xã hội chủ nghĩa”, Tạp chí Khoa học 
ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, 33(4), 
1-9
9. Nguyễn Thành Phong (2019), Báo cáo kết 
quả phát triển Vùng KTTĐPN và vai trò đầu 
tàu của TP.HCM trong phát triển KT-XH 
Vùng, Hội nghị Phát triển Vùng KTTĐPN 
tại Đồng Nai, tháng 5-2019
10. Như Quỳnh (2016), “Vùng kinh tế trọng điểm 
phía Nam: cần nhiều giải pháp phát triển 
đúng tầm, Liên hiệp các Hội khoa học & Kỹ 
thuật TP. Hồ Chí Minh”, truy cập tại <http://
www.khoahocphothong.com.vn/vung-kinh-
te-trong-diem-phia-nam-can-nhieu-giai-
phap-de-phat-trien-dung-tam-45960.html>, 
[ngày truy cập: 09/01/2019]
11. Thế Gia (2010), “Nguồn nhân lực cho vùng 
kinh tế trọng điểm phía Nam”, Nhân Dân, 
truy cập tại <
kinhte/item/8759002-.html>, [ngày truy 
cập: 09/02/2019]
12. Tổng cục Thống kê (2016). Tình hình kinh 
tế xã hội
13. Tổng cục Thống kê (2018). Tình hình kinh 
tế xã hội
14. Trần Thọ Đạt (2002), “Determinants of 
TFP growth in Vietnam in the period 1986-
2000”, Survey Report – APO
15. Trần Thọ Đạt và Đỗ Tuyết Nhung (2011), 
“Vai trò của nĕng suất tổng hợp nhân tố 
trong tĕng trưởng kinh tế ở Việt Nam”, Tạp 
chí Kinh tế và Phát triển, 169.
16. Trần Thọ Đạt và Đỗ Tuyết Nhung (2012), 
Vai trò của Nĕng suất các yếu tố tổng hợp 
(TFP) trong chất lượng tĕng trưởng của nền 
kinh tế quốc dân, Trường Đại học Kinh tế 
Quốc dân.
17. Yun-Hwan Kim and Purnima Rajapakse 
(2001), Mobilizing and managing foreign 
private capital in asian developing 
economies, Asia-pacific Development 
Journal, 8(1), 101-122

File đính kèm:

  • pdfdu_bao_tru_luong_va_co_cau_von_dau_tu_nghien_cuu_tai_thanh_p.pdf