Đợt cấp COPD là gì? định nghĩa, nguy cơ, thách thức và cơ hội để cải thiện
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là một bệnh mạn tính có đặc tính định kỳ bởi các đợt cấp, đặc trưng
bởi các triệu chứng cấp tính nặng, bao gồm khó thở, ho, khạc đờm và đờm có nhầy mủ. Các đợt cấp COPD
thường có hậu quả nghiêm trọng trên yếu tố lâm sàng và yếu tố kinh tế, bao gồm mất năng suất lao động,
tăng sử dụng nguồn nhân lực cho việc chăm sóc bệnh nhân, giảm tạm thời hoặc vĩnh viễn chức năng phổi
và khả năng vận động, nhập viện và có khi tử vong. Trong hai thập kỷ qua, các bác sĩ lâm sàng và các nhà
nghiên cứu đã mở rộng mục tiêu điều trị cho COPD, ngoài việc cải thiện chức năng và triệu chứng tại phổi,
họ đã bắt đầu hướng tới giải quyết tầm quan trọng của việc ngăn ngừa và giảm các đợt cấp nghiêm trọng.
Tuy nhiên, bất chấp những nỗ lực của các bác sĩ lâm sàng và hội đồng tư vấn, các định nghĩa hiện tại về các
đợt cấp của COPD là không hoàn hảo và có nhiều vấn đề. Các triệu chứng trên hệ tim mạch của đợt cấp
COPD là không đặc hiệu và kết quả có thể từ các bệnh tim-hô hấp cấp tính khác so với COPD. Một định
nghĩa được đề xuất, có thể cụ thể hơn các định nghĩa hiện tại, cho thấy tình trạng đợt cấp của COPD được
định nghĩa là tình trạng khó thở cấp tính hoặc bán cấp (≥5 trên thang điểm tương tự trực quan dao động từ
0 đến 10) nhưng đôi khi không nhất thiết phải kèm theo ho tăng nhiều, thể tích đờm và/hoặc đờm có mủ.
Các tiêu chí xét nghiệm cần thiết cho một cơn cấp bao gồm giảm độ bảo hòa oxy máu ≤ 4% dưới mức ổn
định, tăng bạch cầu trung tính trong máu hoặc bạch cầu ái toan (≥ 9000 bạch cầu trung tính·mm−3 hoặc
≥2% bạch cầu ái toan máu) và tăng protein phản ứng C (CRP ≥3 mg·L−1 ), không có bằng chứng viêm
phổi hoặc phù phổi trên X quang phổi và kết quả xét nghiệm âm tính cho các bệnh lý khác. Ở đây, chúng
tôi thảo luận về tình trạng hiện tại liên quan đến cách chúng tôi xác định các đợt cấp của COPD, các nguy
cơ và thách thức liên quan và các cơ hội để cải thiện.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đợt cấp COPD là gì? định nghĩa, nguy cơ, thách thức và cơ hội để cải thiện
55 Hô hấp số 20/2019 GIỚI THIỆU Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là một bệnh mạn tính có đặc tính định kỳ do sự tăng lên các mức độ của triệu chứng trên lâm sàng như tăng khó thở, ho, khạc đờm và đờm có nhầy mủ. Các triệu chứng cấp tính này chuyển từ xấu thành đợt cấp hơn được gọi là đợt cấp của COPD (AECOPD). Các đợt cấp COPD thường có hậu quả nghiêm trọng trên yếu tố lâm sàng và yếu tố kinh tế, bao gồm mất năng suất lao động, tăng sử dụng nguồn nhân lực cho việc chăm sóc bệnh nhân, giảm tạm thời hoặc vĩnh viễn chức năng phổi và khả năng vận động, nhập viện và có khi tử vong (1-7). Các nghiên cứu tiến cứu đã chỉ ra rằng yếu tố nguy cơ quan trọng nhất đối với các đợt cấp trong tương lai là tiền sử các đợt cấp trước đó của bệnh nhân (8). Các yếu tố nguy cơ khác của cơn cấp bao gồm chức năng phổi thấp hơn so với ban đầu, triệu chứng ngày càng nặng hơn, bằng chứng X quang khí phế thũng và tiền sử viêm phế quản mạn tính (8-10). Trong hai thập kỷ qua, các bác sĩ lâm sàng và các nhà nghiên cứu đã mở rộng mục tiêu điều trị bệnh COPD mạn tính bên cạnh việc cải Dịch ĐỢT CẤP COPD LÀ GÌ? ĐỊNH NGHĨA, NGUY CƠ, THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI ĐỂ CẢI THIỆN Dịch từ: Kim V, Aaron SD. What is a COPD exacerbation? Current definitions, pitfalls, challenges and opportunities for improvement. Eur Respir J 2018; 52: 1801261 [https://doi. org/10.1183/13993003.01261-2018]. NGƯỜI DỊCH: BS. HUỲNH HOÀNG CHÂN Tóm tắt Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là một bệnh mạn tính có đặc tính định kỳ bởi các đợt cấp, đặc trưng bởi các triệu chứng cấp tính nặng, bao gồm khó thở, ho, khạc đờm và đờm có nhầy mủ. Các đợt cấp COPD thường có hậu quả nghiêm trọng trên yếu tố lâm sàng và yếu tố kinh tế, bao gồm mất năng suất lao động, tăng sử dụng nguồn nhân lực cho việc chăm sóc bệnh nhân, giảm tạm thời hoặc vĩnh viễn chức năng phổi và khả năng vận động, nhập viện và có khi tử vong. Trong hai thập kỷ qua, các bác sĩ lâm sàng và các nhà nghiên cứu đã mở rộng mục tiêu điều trị cho COPD, ngoài việc cải thiện chức năng và triệu chứng tại phổi, họ đã bắt đầu hướng tới giải quyết tầm quan trọng của việc ngăn ngừa và giảm các đợt cấp nghiêm trọng. Tuy nhiên, bất chấp những nỗ lực của các bác sĩ lâm sàng và hội đồng tư vấn, các định nghĩa hiện tại về các đợt cấp của COPD là không hoàn hảo và có nhiều vấn đề. Các triệu chứng trên hệ tim mạch của đợt cấp COPD là không đặc hiệu và kết quả có thể từ các bệnh tim-hô hấp cấp tính khác so với COPD. Một định nghĩa được đề xuất, có thể cụ thể hơn các định nghĩa hiện tại, cho thấy tình trạng đợt cấp của COPD được định nghĩa là tình trạng khó thở cấp tính hoặc bán cấp (≥5 trên thang điểm tương tự trực quan dao động từ 0 đến 10) nhưng đôi khi không nhất thiết phải kèm theo ho tăng nhiều, thể tích đờm và/hoặc đờm có mủ. Các tiêu chí xét nghiệm cần thiết cho một cơn cấp bao gồm giảm độ bảo hòa oxy máu ≤ 4% dưới mức ổn định, tăng bạch cầu trung tính trong máu hoặc bạch cầu ái toan (≥ 9000 bạch cầu trung tính·mm−3 hoặc ≥2% bạch cầu ái toan máu) và tăng protein phản ứng C (CRP ≥3 mg·L−1 ), không có bằng chứng viêm phổi hoặc phù phổi trên X quang phổi và kết quả xét nghiệm âm tính cho các bệnh lý khác. Ở đây, chúng tôi thảo luận về tình trạng hiện tại liên quan đến cách chúng tôi xác định các đợt cấp của COPD, các nguy cơ và thách thức liên quan và các cơ hội để cải thiện. DỊCH 56 Hô hấp số 20/2019 thiện chức năng và triệu chứng phổi, họ đã bắt đầu giải quyết tầm quan trọng của việc điều trị COPD ổn định để ngăn ngừa hoặc giảm tỷ lệ mắc bệnh đợt cấp. Nhiều thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên về phương pháp điều trị COPD mạn tính, hiện sử dụng tỷ lệ xuất hiện các đợt cấp COPD (AECOPD) làm kết quả nghiên cứu chính để đánh giá hiệu quả của các phương pháp điều trị COPD mạn tính (11, 12). Do tầm quan trọng của lâm sàng, kinh tế và nghiên cứu của AECOPD, điều quan trọng là các đợt cấp của COPD được xác định nghiêm ngặt và sự xuất hiện của các đợt cấp dễ dàng được xác định và định lượng cả trong thực hành lâm sàng và trong nghiên cứu. Điều quan trọng là chúng ta phải hiểu rõ hơn về đợt cấp là gì, để chúng ta có thể cải thiện các định nghĩa hiện đang được chấp nhận và làm rõ những vấn đề đe doạ đến tính mạng. Mục tiêu của bài viết này là thảo luận về tình trạng hiện tại liên quan đến cách chúng tôi xác định các đợt cấp của COPD, các nguy cơ, thách thức và cơ hội để cải thiện. Các bài viết liên quan đến đánh giá này được truy xuất từ cơ sở dữ liệu Medline và PubMed bằng các thuật ng ữ tìm kiếm sau: “COPD cấp tính”, “những đợt cấp của COPD” và “định nghĩa đợt cấp COPD”. Tóm tắt được đánh giá về mức độ phù hợp với đề tài và các bài viết áp dụng được tổng hợp trong bài viết này. ĐỊNH NGHĨA HIỆN TẠI Những đợt cấp có thể được xác định dựa trên triệu chứng hoặc khái niệm của đợt cấp, hoặc kết hợp cả hai. Các định nghĩa về triệu chứng dựa vào báo cáo về mức độ triệu chứng hô hấp trở nặng của bệnh nhân hoặc trong nhật ký triệu chứng cho bác sĩ. Các triệu chứng điển hình của AECOPD bao gồm khó thở, ho, khạc đờm và đờm có nhầy mủ. Ngược lại, các định nghĩa về đợt cấp được ghi nhận bởi bệnh nhân , khi tình trạng sức khỏe của họ đã thay đổi đủ để có thể thay đổi điều trị. Định nghĩa đầu tiên về đợt cấp COPD có từ những năm 1980 và là một định nghĩa dựa trên triệu chứng tập trung hoàn toàn vào ba yếu tố, “sự gia tăng hoặc khởi phát khó thở, khạc đờm và / hoặc đờm có nhầy mủ (13). Sau đó, một định nghĩa theo sự xuất hiện đợt cấp đã được đưa ra và các đợt cấp tính được xác định là “những triệu chứng COPD ngày càng đợt cấp đòi hỏi phải thay đổi điều trị bình thường, bao gồm điều trị bằng kháng sinh, corticoid uống ngắn ngày và các thuốc điều trị giãn phế quản khác” (14). Một định nghĩa tiếp theo được đề xuất bởi hội nghị đồng thuận vào năm 2000 đã xác định tình trạng đợt cấp là “một cơn cấp đặc trưng bởi các triệu chứng hô hấp ngày càng xấu đi qua từng ngày của bệnh nhân và cần phải thay đổi thuốc thường xuyên, trên một bệnh nhân mCOPD (15). Định nghĩa vào năm 2018 của GOLD về AECOPD sử dụng căn cứ vào sự xuất hiện của đợt cấp. Tài liệu GOLD 2018 xác định mức độ đợt cấp của bệnh COPD là “một đợt cấp với triệu chứng ho hấp đợt cấp hơn dẫn đến kết quả phải điều trị bổ sung”. Các đợt cấp được phân loại là 1) Nhẹ nếu đợt cấp đó chỉ được điều trị bằng thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn; 2) Trung bình nếu đợt cấp đó được điều trị bằng thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn cộng với kháng sinh và / hoặc corticosteroid đường uống; hoặc 3) Nặng/ nghiêm trọng nếu bệnh nhân đến cấp cứu hoặc phải nhập viện vì triệu chứng nặng lên (16). Định nghĩa GOLD 2018 tích hợp khái niệm về tình trạng các triệu chứng trở nặng trên lâm sàng trong một đợt cấp cùng với sự thay đổi trong điều trị thường xuyên đối với COPD. Định nghĩa bao gồm sự đồng thuận giữa các cách tiếp cận theo triệu chứng và theo đợt cấp được thông qua bởi các định nghĩa trước đó. Nó cung cấp một hệ thống phân loại từ nhẹ đến nặng dựa trên mức độ quản lý và điều trị. Mặc dù không được nêu trong định nghĩa, một mô tả mơ hồ về các triệu chứng (triệu chứng hô hấp cấp tính trở nặng) nên xem xét chẩn đoán phân biệt với các đợt cấp có thể tương tự như AECOPD. Những đợt cấp như thế có thể do bệnh lý tại phổi (ví dụ như viêm phổi, huyết khối tắc mạch phổi) hoặc không do bệnh lý tại phổi (ví dụ như suy tim sung huyết, hội chứng mạch vành cấp tính hoặc thiếu máu) (17). Ưu điểm và nhược điểm của định nghĩa dựa trên triệu chứng của AECOPD DỊCH 57 Hô hấp số 20/2019 Ưu điểm rõ ràng của việc sử dụng khái niệm dựa trên triệu chứng chính là tầm quan trọng của việc biểu hiện các triệu chứng và là mối quan tâm đầu tiên của bệnh nhân. Do đó, việc xác định đợt cấp của bệnh nhân dựa trên các triệu chứng phải có mối tương quan trên lâm sàng. Một lợi thế tiếp theo là xác định công cụ để phát hiện được AECOPD, chính là dựa trên triệu chứng thực tại và bao gồm nhật ký theo dõi của bệnh nhân (18)và xác nhận từ Công cụ đánh giá Đợt cấp Bệnh Phổi Mạn Tính (EXACT) (19). Nhược điểm bao gồm nguyên nhân chủ quan của các khái niệm dựa trên triệu chứng. Trong một số trường hợp, sẽ rất khó cho bệnh nhân và bác sĩ quyết định nếu những triệu chứng của bệnh nhân tăng nhiều hơn bình thường (19). Ngoài ra, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng AECOPD dựa trên triệu chứng thường không được báo cáo, dẫn đến ước tính thấp về tỷ lệ xuất hiện đợt cấp của bệnh nhân (20, 21). Cuối cùng, dựa trên nhật ký theo dõi và các công cụ đánh giá triệu chứng tại nhà bị ảnh hưởng do sự tuân thủ kém và sai lệch của việc nhớ lại của bệnh nhân, dẫn đến sự chậm trễ trong việc nhập dữ liệu của các triệu chứng, dẫn đến giảm độ chính xác của dữ liệu (22). Sử dụng nhật ký điện tử, thay vì phương pháp viết trên giấy, có thể cho phép nhắc nhở bệnh nhân hàng ngày và giúp giảm bớt sự chậm trễ trong việc nhập dữ liệu (22). Các nghiên cứu của EXACT đã xác nhận đánh giá một cách đáng tin cậy về mức độ nghiêm trọng của triệu chứng và điểm số EXACT được nâng lên đáng kể so với các giá trị trạng thái ổn định, cơ bản (19, 23). Các nghiên cứu độc lập cũng đã xác nhận rằng điểm số EXACT tăng do đợt cấp của COPD và sự gia tăng phản ánh mức độ nặng của đợt cấp về mặt điều trị, viêm hệ thống, giới hạn luồng dẫn khí và thời gian hồi phục của triệu chứng (24). Tuy nhiên, các nghiên cứu so sánh EXACT với nhật ký theo dõi của bệnh nhân hàng ngày và đánh giá của bác sĩ đã cho thấy sự chênh lệch rõ rệt trong các đánh giá về đợt cấp. Trong khoảng thời gian 2 năm, chỉ có 28% các đợt cấp được ghi nhận tại nhật ký theo dõi của bệnh nhân được chọn bởi bảng câu hỏi EXACT, cho thấy độ tin cậy kém giữa các công cụ tiêu chuẩn được sử dụng để xác định các đợt cấp dựa trên triệu chứng (24). Ưu điểm và nhược điểm của định nghĩa dựa trên xuất hiện đợt cấp của AECOPD Các định nghĩa dựa trên sự xuất hiện đợt cấp tránh được các vấn đề liên quan đến việc xác định một nhóm các triệu chứng bằng cách chọn các bệnh nhân mà triệu chứng của họ thay đổi đủ để chuyển đổi điều trị hoặc nhập viện. Một lợi thế của khái niệm dựa trên đợt cấp là nắm bắt được các đợt cấp nặng có ý nghĩa quan trọng trên lâm sàng so với các đợt cấp dựa trên triệu chứng đơn thuần. Sự xuất hiện của các đợt cấp cũng liên quan đến chi phí chăm sóc trực tiếp như thuốc bổ sung và thăm khám bác sĩ hoặc nhập viện, và do đó khái niệm này rất hữu ích cho các phân tích kinh tế (25). Nhược điểm bao hàm các định nghĩa dựa trên sự xuất hiện của đợt cấp có thể bị nhầm lẫn bởi tình trạng kinh tế xã hội của bệnh nhân, địa lý và quyền truy cập vào các nguồn lực chăm sóc sức khỏe. Theo định nghĩa, để xác định là một đợt cấp, bệnh nhân phải đi khám bệnh và chuyên gia chăm sóc sức khỏe phải quyết định điều trị cho bệnh nhân. Đối với những bệnh nhân bị hạn chế tiếp cận với nguồn lực chăm sóc y tế, cho dù do khác biệt về mặt địa lý, khó khăn về mặt kinh tế, sẽ phải trải qua một vài đợt cấp được ghi lại (26). Các nghiên cứu đã đánh giá tỷ lệ mắc AECOPD dựa trên triệu chứng so với AECOPD dựa trên đợt cấp ở cùng một bệnh nhân theo thời gian cho thấy tỷ lệ xuất hiện đợt cấp nặng được quan sát thấy cao hơn nhiều nếu sử dụng khái niệm triệu chứng. Nghiên cứu về các tiêu chuẩn mới về điều trị dự phòng trong việc giảm các đợt cấp (INSPIRE) đã so sánh tỷ lệ mắc AECOPD bằng cách sử dụng các định nghĩa dựa trên triệu chứng và định nghĩa dựa trên điều trị và thấy rằng tần suất xuất hiện đợt cấp là ba đợt cấp COPD mỗi năm nếu sử dụng định nghĩa triệu chứng và 1,5 đợt cấp COPD mỗi năm cho bệnh nhân nếu sử dụng định nghĩa dựa trên đợt cấp, cho thấy rằng 50% các đợt cấp của COPD dựa trên triệu chứng DỊCH 58 Hô hấp số 20/2019 không được điều trị bởi bác sĩ (27). NHỮNG NGUY CƠ VÀ THÁCH THỨC Bất chấp những nỗ lực tốt nhất của các bác sĩ lâm sàng và hội đồng hướng dẫn, hiện tại, các định nghĩa về đợt cấp COPD là không hoàn hảo và có nhiều vấn đề. Các triệu chứng chính của đợt cấp COPD là không đặc hiệu và có thể biểu hiện nhiều rối loạn, bao gồm nhưng không giới hạn như viêm phổi, suy tim sung huyết, hội chứng mạch vành cấp tính và tắc mạch phổi (bảng 1) (17). Bảng 1. Nguyên nhân gây ra các đợt cấp hoặc các triệu chứng giống như đợt cấp trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Căn nguyên Ước tính (%) Nhiễm virus Nhiễm vi khuẩn Viêm tăng bạch cầu ái toan Thuyên tắc phổi Viêm phổi Suy tim sung huyết Tuân thủ thuốc kém 30-60 30-50 20 3 6-8 6-8 5 Nhiễm vi khuẩn hoặc virus có thể làm đợt cấp ngày càng đợt cấp thêm, nhưng trong một tỷ lệ đáng kể của các đợt cấp, các yếu tố khởi phát không rõ ràng (28, 29). Ngoài ra, các đợt cấp có thể không nhất thiết bị giới hạn trên bệnh nhân COPD; Tài liệu gần đây cho thấy rằng những người có nguy cơ mắc COPD (ví dụ những người có tiền sử hút thuốc lá nhiều) nhưng không bị tắc nghẽn luồng khí có thể bị một số đợt cấp tương tự khi so với những người bị tắc nghẽn luồng khí (30,33). Hơn nữa, bệnh nhân có nhiều đợt cấp không được báo cáo cho các bác sĩ, làm cho việc đánh giá tần suất xuất hiện các đợt cấp không chắc chắn (1, 34). Nền tảng của định nghĩa về đợt cấp là nhận thức của bệnh nhân về sự gia tăng các triệu chứng. Chứng khó thở gia tăng đã được chứng minh trong một số nghiên cứu là một yếu tố nguy cơ làm xuất hiện nhiều đợt cấp và tử vong, là một yếu tố đơn độc và là một phần của chỉ số đa chiều (35 - 37). Tuy nhiên, việc nhận thức về các triệu chứng hô hấp rất khác biệt giữa các cá nhân. Một nghiên cứu gần đây cho thấy những người trải qua các đợt cấp thường xuyên đã tăng khả năng nhận thức được chứng khó thở suốt quá trình thở ra lại CO 2 dự trữ so với những người bị đợt cấp không thường xuyên (38). Làm thế nào điều này liên quan đến sự phát triển của các đợt cấp vẫn không chắc chắn, và có thể dẫn đến nhiều câu hỏi hơn câu trả lời. Ví dụ, không rõ liệu viêm đường thở nhiều hơn ở những bệnh nhân bị khó thở tăng cao hay không và nếu điều này giải thích mối liên quan giữa mức độ nhận thức triệu chứng khó thở và tăng nguy cơ đợt cấp (29, 39). Sự cần thiết của việc xác định căn nguyên của một đợt cấp vẫn còn gây tranh cãi. Người ta đã ước tính rằng nhiễm virus và vi khuẩn là nguyên nhân của phần lớn các đợt cấp của COPD (bảng 1). Mặc dù nhiễm virus có thể được phát hiện bằng các xét nghiệm dựa trên xét nghiệm nhanh PCR (40), việc phát hiện căn nguyên virus có thể không dẫn đến những thay đổi trong quản lý ngoài việc xác định bệnh cúm. Ngoài ra, việc phát hiện tác nhân vi khuẩn trên bệnh nhân bị đợt cấp do COPD thì không cần thiết phải phân biệt với vi khuẩn cộng sinh từ khía cạnh sinh bệnh học, hoặc cũng không cần phân biệt với nhiễm trùng đường hô hấp dưới từ đợt cấp. Như vậy, các hướng dẫn hiện tại không khuyến cáo nuôi cấy đờm vì chúng không phải lúc nào cũng khả thi hoặc đáng tin cậy, đặc biệt là trong môi trường ... ặc các yếu tố nguy cơ mắc COPD; xét nghiệm tương thích với đợt cấp của COPD; và xét nghiệm loại trừ các chẩn đoán khác. CRP: Protein phản ứng C; CHF: suy tim sung huyết; CT: chụp cắt lớp vi tính. DỊCH 64 Hô hấp số 20/2019 Hình 1 mô tả sơ đồ về phương pháp lâm sàng được đề xuất khi nghi ngờ xuất hiện các đợt cấp của COPD. Các xét nghiệm cần thiết để xác nhận chẩn đoán đợt cấp của COPD, cũng như các xét nghiệm cần thiết để loại trừ các chẩn đoán thay thế, được chỉ định. Mặc dù khái niệm được đề xuất của chúng tôi về đợt cấp của COPD dường như cụ thể hơn so với hiện tại, khái niệm này đối với đợt cấp COPD và phương pháp đề xuất chẩn đoán đợtc ấp COPD của chúng tôi cần được xác nhận trong các nghiên cứu lâm sàng trong tương lai. KẾT LUẬN Một định nghĩa chính xác hơn về tình trạng đợt cấp của COPD là rất quan trọng để có được sự hiểu biết tốt hơn về chẩn đoán và điều trị cũng như tần suất xuất hiện thực sự của các đợt cấp COPD. Các định nghĩa được sử dụng hiện tại dành cho đợt cấp COPD là không hoàn hảo và không đặc hiệu. Một loạt các tình trạng bệnh lý kèm theo, ví dụ: suy tim sung huyết, thiếu máu và tắc mạch phổi, có thể gây ra các triệu chứng hô hấp và khó thở ở bệnh nhân mắc COPD. Bất kỳ biểu hiện bệnh lý nào trong số những bệnh lý này đều có thể có khả năng và đáp ứng nhầm các định nghĩa hiện tại về tình trạng đợt cấp của COPD. Trong trường hợp không có một dấu ấn sinh học duy nhất để dễ dàng xác định tình trạng đợt cấp của COPD trong thực hành lâm sàng, có vẻ như một định nghĩa cải tiến về đợt cấp COPD, như khái niệm mới được đề xuất trong tổng quan này, sẽ kết hợp với 1) triệu chứng lâm sàng, như tăng khó thở, ho hoặc khạc đờm; 2) dấu ấn sinh học dương tính trong các xét nghiệm gợi ý đợt cấp COPD, chẳng hạn như CRP huyết thanh, và bạch cầu đa nhân trung tính hoặc bạch cầu ái toan máu tăng; và 3) loại trừ các nguyên nhân tiềm tàng khác thông qua kết quả âm tính trên X quang phổi và kết quả xét nghiệm âm tính đối với các rối loạn trên tim, phổi hoặc huyết động mà có thể tương đồng với đợt cấp COPD. Nghiên cứu trong tương lai hy vọng sẽ làm sáng tỏ hơn về giá trị của các dấu ấn sinh học, cả độ nhạy cảm và độ đặc hiệu cao hơn đối với đợt cấp COPD và cuối cùng sẽ dẫn đến tăng độ chính xác cho chẩn đoán cao hơn đối với các đợt cấp tiềm năng mà định hình nên bản chất tự nhiên của COPD. Xung đột lợi ích: Không có tuyên bố. Tài liệu tham khảo 1. Seemungal TA, Donaldson GC, Paul EA, et al. Effect of exacerbation on quality of life in patients with chronic obstructive pulmonary disease. Am J Respir Crit Care Med 1998; 157: 1418–1422. 2. Kanner RE, Anthonisen NR, Connett JE, et al. Lower respiratory illnesses promote FEV1 decline in current smokers but not ex-smokers with mild chronic obstructive pulmonary disease: results from the lung health study. Am J Respir Crit Care Med 2001; 164: 358–364. 3. Kanner RE, Anthonisen NR, Connett JE, et al. Lower respiratory illnesses promote FEV1 decline in current smokers but not ex-smokers with mild chronic obstructive pulmonary disease: results from the lung health study. Am J Respir Crit Care Med 2001; 164: 358–364. 4. Aaron SD, Vandemheen KL, Clinch JJ, et al. Measurement of short-term changes in dyspnea and disease-specific quality of life following an acute COPD exacerbation. Chest 2002; 121: 688–696. 5. Groenewegen KH, Schols AM, Wouters EF. Mortality and mortality-related factors after hospitalization for acute exacerbation of COPD. Chest 2003; 124: 459–467. 6. Makris D, Moschandreas J, Damianaki A, et al. Exacerbations and lung function decline in COPD: new insights in current and ex-smokers. Respir Med 2007; 101: 1305–1312 7. Dransfield MT, Kunisaki KM, Strand MJ, et al. Acute exacerbations and lung function loss in smokers with and without chronic obstructive pulmonary disease. Am J Respir Crit Care Med 2017; 195: 324–330. 8. Hurst JR, Vestbo J, Anzueto A, et al. Evaluation of COPD Longitudinally to Identify Predictive Surrogate Endpoints (ECLIPSE) Investigators. Susceptibility to exacerbation in chronic obstructive pulmonary disease. N Engl J Med 2010; 363: 1128–1138. 9. Han MK, Kazerooni EA, Lynch DA, et al. Chronic obstructive pulmonary disease exacerbations in the COPDGene study: associated radiologic phenotypes. Radiology 2011; 261: 274–282. 10. Kim V, Davey A, Comellas AP, et al. Clinical and computed tomographic predictors of chronic bronchitis in COPD: a cross sectional analysis of the COPDGene study. Respir Res 2014; 15: 52. 11. Aaron SD, Fergusson D, Marks GB, et al. Counting, analysing and reporting exacerbations of COPD in randomised controlled trials. Thorax 2008; 63: 122–128. 12. Suissa S, Ernst P, Vandemheen KL, et al. Methodological issues in therapeutic trials of COPD. Eur Respir J 2008; 31: 927–933. DỊCH 65 Hô hấp số 20/2019 13. Anthonisen NR, Manfreda J, Warren CP, et al. Antibiotic therapy in exacerbations of chronic obstructive pulmonary disease. Ann Intern Med 1987; 106: 196–204. 14. Paggiaro PL, Dahle R, Bakran I, et al. Multicentre randomised placebo-controlled trial of inhaled fluticasone propionate in patients with chronic obstructive pulmonary disease. International COPD Study Group. Lancet 1998; 351: 773–780. 15. Rodriguez-Roisin R. Toward a consensus definition for COPD exacerbations. Chest 2000; 117: 398S–401S. 16. Vogelmeier CF, Criner GJ, Martinez FJ, et al. Global Strategy for the Diagnosis, Management, and Prevention of Chronic Obstructive Lung Disease 2017 Report: GOLD Executive Summary. Eur Respir J 2017; 49: 1750214. 17. Beghe B, Verduri A, Roca M, et al. Exacerbation of respiratory symptoms in COPD patients may not be exacerbations of COPD. Eur Respir J 2013; 41: 993–995. 18. Quint JK, Donaldson GC, Hurst JR, et al. Predictive accuracy of patient-reported exacerbation frequency in COPD. Eur Respir J 2011; 37: 501–507. 19. Leidy NK, Murray LT. Patient-reported outcome (PRO) measures for clinical trials of COPD: the EXACT and E-RS. COPD 2013; 10: 393–398. 20. Langsetmo L, Platt RW, Ernst P, et al. Underreporting exacerbation of chronic obstructive pulmonary disease in a longitudinal cohort. Am J Respir Crit Care Med 2008; 177: 396–401. 21. Vijayasaratha K, Stockley RA. Reported and unreported exacerbations of COPD: analysis by diary cards. Chest 2008; 133: 34–41. 22. Wolpin S, Nguyen HQ, Donesky-Cuenco D, et al. Effects of automated prompts for logging symptom and exercise data on mobile devices in patients with chronic obstructive pulmonary disease. Comput Inform Nurs 2011; 29: TC3–TC8. 23. Singh D, Kampschulte J, Wedzicha JA, et al. A trial of beclomethasone/formoterol in COPD using EXACT-PRO to measure exacerbations. Eur Respir J 2013; 41: 12–17. 24. Mackay AJ, Donaldson GC, Patel AR, et al. Detection and severity grading of COPD exacerbations using the exacerbations of chronic pulmonary disease tool (EXACT). Eur Respir J 2014; 43: 735–744. 25. Najafzadeh M, Marra CA, Sadatsafavi M, et al. Cost effectiveness of therapy with combinations of long acting bronchodilators and inhaled steroids for treatment of COPD. Thorax 2008; 63: 962–967. 26. Hunter LC, Lee RJ, Butcher I, et al. Patient characteristics associated with risk of first hospital admission and readmission for acute exacerbation of chronic obstructive pulmonary disease (COPD) following primary care COPD diagnosis: a cohort study using linked electronic patient records. BMJ Open 2016; 6: e009121. 27. Wedzicha JA, Calverley PM, Seemungal TA, et al. The prevention of chronic obstructive pulmonary disease exacerbations by salmeterol/fluticasone propionate or tiotropium bromide. Am J Respir Crit Care Med 2008; 177: 19–26. 28. Seemungal T, Harper-Owen R, Bhowmik A, et al. Respiratory viruses, symptoms, and inflammatory markers in acute exacerbations and stable chronic obstructive pulmonary disease. Am J Respir Crit Care Med 2001; 164: 1618–1623. 29. Sapey E, Stockley RA. COPD exacerbations. 2: aetiology. Thorax 2006; 61: 250–258. 30. Bowler RP, Kim V, Regan E, et al. Prediction of acute respiratory disease in current and former smokers with and without COPD. Chest 2014; 146: 941–950. 31. Tan WC, Bourbeau J, Hernandez P, et al. Exacerbation- like respiratory symptoms in individuals without chronic obstructive pulmonary disease: results from a population-based study. Thorax 2014; 69: 709–717. 32. Martinez CH, Kim V, Chen Y, et al. The clinical impact of non-obstructive chronic bronchitis in current and former smokers. Respir Med 2014; 108: 491–499. 33. Woodruff PG, Barr RG, Bleecker E, et al. Clinical significance of symptoms in smokers with preserved pulmonary function. N Engl J Med 2016; 374: 1811–1821. 34. Seemungal TA, Donaldson GC, Bhowmik A, et al. Time course and recovery of exacerbations in patients with chronic obstructive pulmonary disease. Am J Respir Crit Care Med 2000; 161: 1608–1613. 35. Nishimura K, Izumi T, Tsukino M, et al. Dyspnea is a better predictor of 5-year survival than airway obstruction in patients with COPD. Chest 2002; 121: 1434–1440. 36. Celli BR, Cote CG, Marin JM, et al. The body-mass index, airflow obstruction, dyspnea, and exercise capacity index in chronic obstructive pulmonary disease. N Engl J Med 2004; 350: 1005–1012. 37. Marin JM, Carrizo SJ, Casanova C, et al. Prediction of risk of COPD exacerbations by the BODE index. Respir Med 2009; 103: 373–378. 38. Scioscia G, Blanco I, Arismendi E, et al. Different dyspnoea perception in COPD patients with frequent and infrequent exacerbations. Thorax 2017; 72: 117–121. 39. Hurst JR, Perera WR, Wilkinson TM, et al. Systemic and upper and lower airway inflammation at exacerbation of chronic obstructive pulmonary disease. Am J Respir Crit Care Med 2006; 173: 71–78. 40. Caliendo AM. Multiplex PCR and emerging technologies for the detection of respiratory pathogens. Clin Infect Dis 2011; 52: Suppl. 4, S326–S330. 41. Vollenweider DJ, Jarrett H, Steurer-Stey CA, et al. Antibiotics for exacerbations of chronic obstructive pulmonary disease. Cochrane Database Syst Rev 2012; 12: CD010257. 42. Miravitlles M, Kruesmann F, Haverstock D, et al. Sputum colour and bacteria in chronic bronchitis exacerbations: a pooled analysis. Eur Respir J 2012; 39: 1354–1360. 43. van Velzen P, Ter Riet G, Bresser P, et al. Doxycycline for outpatient-treated acute exacerbations of COPD: a randomised double-blind placebo-controlled trial. Lancet Respir Med 2017; 5: 492–499. 44. Shafiek H, Fiorentino F, Merino JL, et al. Using the electronic nose to identify airway infection during COPD exacerbations. PLoS One 2015; 10: e0135199. DỊCH 66 Hô hấp số 20/2019 45. Wilkinson TM, Donaldson GC, Hurst JR, et al. Early therapy improves outcomes of exacerbations of chronic obstructive pulmonary disease. Am J Respir Crit Care Med 2004; 169: 1298–1303 46. Anderson WH, Ha JW, Couper DJ, et al. Variability in objective and subjective measures affects baseline values in studies of patients with COPD. PLoS One 2017; 12: e0184606. 47. Donaldson GC, Mullerova H, Locantore N, et al. Factors associated with change in exacerbation frequency in COPD. Respir Res 2013; 14: 79. 48. Sato M, Chubachi S, Sasaki M, et al. Impact of mild exacerbation on COPD symptoms in a Japanese cohort. Int J Chron Obstruct Pulmon Dis 2016; 11: 1269–1278. 49. Miravitlles M, Ferrer M, Pont A, et al. Effect of exacerbations on quality of life in patients with chronic obstructive ulmonary disease: a 2 year follow up study. Thorax 2004; 59: 387–395. 50. Soler JJ, Sanchez L, Roman P, et al. Risk factors of emergency care and admissions in COPD patients with high consumption of health resources. Respir Med 2004; 98: 318–329. 51. Han MK, Quibrera PM, Carretta EE, et al. Frequency of exacerbations in patients with chronic obstructive pulmonary disease: an analysis of the SPIROMICS cohort. Lancet Respir Med 2017; 5: 619–626. 52. Aaron SD, Donaldson GC, Whitmore GA, et al. Time course and pattern of COPD exacerbation onset. Thorax 2012; 67: 238–243. 53. Leidy NK, Wilcox TK, Jones PW, et al. Standardizing measurement of chronic obstructive pulmonary disease exacerbations. Reliability and validity of a patient-reported diary. Am J Respir Crit Care Med 2011; 183: 323–329. 54. Benzo R. Activity monitoring in chronic obstructive pulmonary disease. J Cardiopulm Rehabil Prev 2009; 29: 341–347. 55. Cohen MD, Cutaia M. A novel approach to measuring activity in chronic obstructive pulmonary disease: using 2 activity monitors to classify daily activity. J Cardiopulm Rehabil Prev 2010; 30: 186–194. 56. Ehsan M, Khan R, Wakefield D, et al. A longitudinal study evaluating the effect of exacerbations on physical activity in patients with chronic obstructive pulmonary disease. Ann Am Thorac Soc 2013; 10: 559–564. 57. Stevenson NJ, Walker PP, Costello RW, et al. Lung mechanics and dyspnea during exacerbations of chronic obstructive pulmonary disease. Am J Respir Crit Care Med 2005; 172: 1510–1516. 58. Parker CM, Voduc N, Aaron SD, et al. Physiological changes during symptom recovery from moderate exacerbations of COPD. Eur Respir J 2005; 26: 420–428. 59. Hurst JR, Donaldson GC, Perera WR, et al. Use of plasma biomarkers at exacerbation of chronic obstructive pulmonary disease. Am J Respir Crit Care Med 2006; 174: 867–874. 60. Noell G, Cosio BG, Faner R, et al. Multi-level differential network analysis of COPD exacerbations. Eur Respir J 2017; 50; 1700075. 61. Bafadhel M, McKenna S, Terry S, et al. Acute exacerbations of chronic obstructive pulmonary disease: identification of biologic clusters and their biomarkers. Am J Respir Crit Care Med 2011; 184: 662–671. 62. Bafadhel M, McKenna S, Terry S, et al. Blood eosinophils to direct corticosteroid treatment of exacerbations of chronic obstructive pulmonary disease: a randomized placebo-controlled trial. Am J Respir Crit Care Med 2012; 186: 48–55. 63. Stolz D, Christ-Crain M, Bingisser R, et al. Antibiotic treatment of exacerbations of COPD: a randomized, controlled trial comparing procalcitonin-guidance with standard therapy. Chest 2007; 131: 9–19. 64. Mathioudakis AG, Chatzimavridou-Grigoriadou V, Corlateanu A, et al. Procalcitonin to guide antibiotic administration in COPD exacerbations: a meta-analysis. Eur Respir Rev 2017; 26; 160073. 65. Huang DT, Yealy DM, Filbin MR, et al. Procalcitonin- guided use of antibiotics for lower respiratory tract infection. N Engl J Med 2018; 379: 236–249. 66. Agusti A, Faner R, Celli B, et al. Precision medicine in COPD exacerbations. Lancet Respir Med 2018; 6: 657–659. 67. Celli BR, Barnes PJ. Exacerbations of chronic obstructive pulmonary disease. Eur Respir J 2007; 29: 1224–1238.
File đính kèm:
dot_cap_copd_la_gi_dinh_nghia_nguy_co_thach_thuc_va_co_hoi_d.pdf

