Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và điều trị tích cực
COPD là bệnh rất phổ biến, đứng hàng thứ 3 về tỉ lệ tử vong. Đợt cấp COPD xảy ra tuỳ thuộc
nhiều yếu tố bên trong bệnh nhân hay bên ngoài từ môi trường. Đợt cấp COPD có tỉ lệ tử vong
chung khoảng 10% và tăng cao khi đợt cấp kèm theo suy hô hấp cần đặt nội khí quản thở máy.
Điều trị đợt cấp bao gồm nhiều phương cách đồng thời như kháng viêm, giãn phế quản tối ưu,
điều trị suy hô hấp cấp trong đó sử dụng oxy có kiểm soát rất quan trọng, cung cấp đủ năng lượng,
nước điện giải và điều trị các yếu tố thúc đẩy.
Điều trị duy trì thường xuyên và tối ưu, vật lý trị liệu, chủng ngừa, bổ sung dinh dưỡng và vitamin
là những yếu tố góp phần phòng ngừa đợt cấp
Bạn đang xem tài liệu "Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và điều trị tích cực", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và điều trị tích cực
Hướng dẫn tHực HànH 33 Hô hấp số 13/2017 ĐịNH NgHĩA Đợt cấp hay đợt kịch phát bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (đợt cấp COPD) là một tình huống xảy ra trong diễn tiến tự nhiên của bệnh, là một biến cố cấp tính có đặc điểm là các triệu chứng hô hấp xấu đi, nặng hơn mức dao động hàng ngày và dẫn tới sự thay đổi về thuốc điều trị thường ngày ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Nguyên nhân thông thường nhất là nhiễm siêu vi đường hô hấp trên và nhiễm trùng khí phế quản (1). Mục tiêu điều trị là giảm ảnh hưởng của đợt cấp hiện tại và ngăn nguy cơ đợt cấp tái diễn. PHÂN LOẠI ĐỢT CẤP, NgUY CƠ VÀ CĂN NgUYÊN Dựa theo triệu chứng hay biến cố căn bản: Chia đợt cấp thành 3 mức độ - Mức độ nhẹ: Bệnh nhân phải tăng nhu cầu thuốc dùng nhưng vẫn có thể tự xoay sở trong điều kiện bình thường. - Mức độ trung bình: Bệnh nhân tăng nhu cầu thuốc điều trị và cần phải tìm đến sự trợ giúp y tế. - Mức độ nặng: Bệnh nhân có diễn tiến bệnh nhanh, xấu đi cần nhập viện (1,4,5). ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH VÀ ĐIỀU TRỊ TÍCH CỰC PgS.TS.BS Trần Văn Ngọc Trưởng Khoa Hô hấp BVCR, Chủ tịch Hội Hô hấp TPHCM, Phó Chủ tịch Hội Lao và Bệnh phổi VN E-mail: [email protected] Tóm tắt: COPD là bệnh rất phổ biến, đứng hàng thứ 3 về tỉ lệ tử vong. Đợt cấp COPD xảy ra tuỳ thuộc nhiều yếu tố bên trong bệnh nhân hay bên ngoài từ môi trường. Đợt cấp COPD có tỉ lệ tử vong chung khoảng 10% và tăng cao khi đợt cấp kèm theo suy hô hấp cần đặt nội khí quản thở máy. Điều trị đợt cấp bao gồm nhiều phương cách đồng thời như kháng viêm, giãn phế quản tối ưu, điều trị suy hô hấp cấp trong đó sử dụng oxy có kiểm soát rất quan trọng, cung cấp đủ năng lượng, nước điện giải và điều trị các yếu tố thúc đẩy. Điều trị duy trì thường xuyên và tối ưu, vật lý trị liệu, chủng ngừa, bổ sung dinh dưỡng và vitamin là những yếu tố góp phần phòng ngừa đợt cấp. Hướng dẫn tHực HànH 34 Hô hấp số 13/2017 Các yếu tố nguy cơ của đợt cấp COPD: Có những kiểu hình bệnh nhân có đợt cấp thường xuyên và những bệnh nhân có đợt cấp không thường xuyên, phụ thuộc vào các yếu tố bên trong và môi trường bên ngoài. + Các yếu tố bên trong: - Suy chức năng hô hấp. - Đang hút thuốc. - Tăng phản ứng phế quản. - Tăng tiết dịch nhầy kéo dài. - Suy giảm cơ chế bảo vệ. - Lớn tuổi. - Bệnh kèm theo: Đợt cấp COPD làm tăng nặng bệnh đồng mắc, làm tăng nhồi máu cơ tim 2,27 lần trong 5 ngày kể từ lúc khởi phát đợt cấp, làm tăng loãng xương và suy dinh dưỡng. Bệnh đồng mắc làm tăng số lần đợt cấp. Suy tim, thuyên tắc phổi là nguyên nhân chính tử vong sớm trong COPD đợt cấp. Tăng đường huyết làm tăng thời gian điều trị nội trú và tử vong. Trầm cảm, lo âu làm tăng tái phát đợt cấp, tăng thời gian nằm viện. + Các yếu tố bên ngoài: - Loại vi khuẩn là tác nhân gây bệnh. - Nhiệt độ môi trường. - Ô nhiễm. - Trị liệu COPD giai đoạn ổn định không tốt (1,3-5). [ 1,3,4,5] Căn nguyên đợt cấp COPD: Khoảng 80% các đợt cấp do nhiễm trùng gây ra trong đó khoảng 50% trường hợp do nhiễm vi khuẩn. + Các nhóm vi khuẩn thường gặp là: - Haemophilus influenzae - Moraxella catarrhalis - Staphylococcus aureus - Streptococcus pneumoniae + Một số chủng vi khuẩn hay gặp trong các ca nặng: - Pseudomonas aeruginosa - gram-negative baccili + Một số chủng vi khuẩn ít gặp: - Chlamydia pneumoniae - Mycoplasma pneumoniae - Enterobacteriaceae + Nhiễm virus: Chiếm khoảng 30% nguyên nhân các đợt cấp, trong đó có Rhinovirus, Influenza, Parainfluenza, Respiratory syncytial virus (RSV), Human metapneumomia virus, Picornaviruses, Coronavirus, Adenovirus. + Khoảng 20% các đợt cấp có nguyên nhân không nhiễm trùng: Ô nhiễm không khí, thay đổi thời tiết, không tuân thủ điều trị. Các yếu tố nguy cơ khiến bệnh nhân với đợt cấp COPD phải nhập viện (1-5) : Bệnh nhân nhập viện và tái nhập viện vì đợt cấp COPD có tương quan thuận với các yếu tố sau: - Hút thuốc liên tục. - Tăng PaCO 2 - FEV 1 thấp tại thời điểm xuất hiện đợt cấp. - Có sử dụng corticoid (uống và hít). - Chỉ số BMI thấp. - Có tiền sử nhập viện. - Chẩn đoán COPD trên 5 năm. - Có bệnh kèm theo (tim mạch, tiểu đường). Hướng dẫn tHực HànH 35 Hô hấp số 13/2017 - Tuổi cao. - Sức khỏe chung không tốt. - Khó thở nhiều. ĐIỀU TRị ĐỢT CẤP (1-5) Chỉ định nhập viện khi bệnh nhân COPD vào đợt cấp: - Có những bệnh phối hợp nguy cơ cao: viêm phổi, rối loạn nhịp tim, suy tim ứ huyết, đái tháo đường, suy gan hay thận đang tiến triển. - Đáp ứng kém khi điều trị ngoại trú. - Tăng đáng kể triệu chứng khó thở. - Mất ăn, mất ngủ do đợt cấp COPD gây ra. - Tụt Oxy máu nhanh. - Thay đổi tri giác. - Bệnh nhân không đủ sức tự chăm sóc mình. - Chưa xác định được chẩn đoán làm tình trạng của bệnh nhân xấu đi. Điều trị cụ thể tại bệnh viện: Bao gồm điều trị suy hô hấp cấp, kháng sinh, kháng viêm, rối loạn nước điện giải, nuôi dưỡng, vật lý trị liệu, phòng ngừa nhiễm trùng bệnh viện. + Điều trị suy hô hấp: - Oxy liệu pháp có kiểm soát: Cho bệnh nhân thở oxy khởi đầu liều thấp qua ống thông mũi, trừ những trường hợp nghi giảm oxy mô, với Oxy 1-2 lít /phút (nếu bệnh nhân đang thở oxy dài hạn tại nhà, liều oxy bắt đầu không thấp hơn liều oxy đang thở dài hạn tại nhà). Theo dõi độ bão hòa oxy qua mạch đập và có thể tăng dần lên và chú ý tri giác thường xuyên khi chỉnh liều oxy, nhất là những nơi không có điều kiện làm khí máu động mạch. Kiểm tra khí máu động mạch sau 30 phút - 60 phút để điều chỉnh liều oxy đạt hiệu quả, tránh ứ CO 2 hoặc chỉ định thêm thuốc, hỗ trợ thông khí. - Thông khí hỗ trợ không xâm lấn (NIV) bằng chế độ BiPAP: Thở máy NIV là một tiến bộ quan trọng trong xử trí đợt cấp COPD. NIV có những ưu điểm cơ bản và có những bất lợi so với thở máy qua nội khí quản (NKQ). Thuận lợi: Tránh nguy cơ đặt NKQ. NIV được chỉ định sớm hơn thở máy qua NKQ. Trong khi thở máy, bệnh nhân có thể nói chuyện, ăn được. Ít nguy cơ nhiễm trùng. Ngưng và bắt đầu lại dễ dàng. Bất lợi: Hút đàm khó. Không đánh giá được áp lực đường thở. Có nguy cơ hít sặc. Mặt nạ không thoải mái. Có các biến chứng của thông khí qua mặt nạ như trầy vùng sống mũi. Chỉ định thở BiPAP: Bệnh nhân đợt cấp COPD có suy hô hấp cấp cần hỗ trợ thông khí mà không cần đặt NKQ ngay khi có ít nhất 2 trong các tiêu chuẩn sau: Khó thở nặng, nhịp thở >30 lần/phút, co kéo cơ hô hấp phụ, thở nghịch đảo ngực bụng, PaO 2 <60 mmHg hay SpO 2 <90%, với thở oxy qua mặt nạ. Thông khí không xâm lấn nên được chỉ định sớm ngay khi bệnh nhân mới có toan hô hấp (khí máu động mạch: pH <7,35 và PaCO 2 >45 mmHg). Chính vì vậy nên lưu ý chỉ định thông khí không xâm lấn sớm tốt hơn là phải tăng liều dãn phế quản tới mức tối đa mà có thể đi kèm nhiều tác dụng phụ. Nhìn chung, thông khí không xấm lấn có ít tác dụng phụ vì vậy nếu bệnh nhân có chống chỉ định tương đối việc thử thông khí không xâm lấn thường nên làm. Chống chỉ định BiPAP: Khi bệnh nhân ngưng thở, bất ổn về tim mạch (Huyết áp tâm thu <90 mmHg, hoặc có loạn nhịp khó kiểm soát, nhồi máu cơ tim), bệnh nhân không tỉnh táo Hướng dẫn tHực HànH 36 Hô hấp số 13/2017 hoàn toàn, bệnh nhân không hợp tác, nhiều đàm đặc khó khạc, không thể ho, mới phẫu thuật vùng mặt hay hệ tiêu hóa, xuất huyết tiêu hóa đang hoạt động hay tắc ruột, chấn thương đầu - mặt, bỏng, có tắc nghẽn đường thở do nguyên nhân cơ học (thí dụ: dị vật, u). Chọn mặt nạ đúng: Là điều sống còn. Vì vậy cần chuẩn bị nhiều loại và kích thước mặt nạ trước khi thở, quyết định dùng loại mặt nạ nào (mặt, mũi, mặt-mũi). Đặt mặt nạ trên mặt BN bằng bàn tay của bạn và kiểm tra xem kích thước phù hợp chưa. Chỉ dẫn cho BN thở qua mặt nạ. Nếu chọn mặt nạ mũi bạn bảo bệnh nhân đừng thở qua miệng. Không để bệnh nhân một mình mà nên ở kế bên theo dõi trong ít nhất 10-20 phút và xem không khí có dò không và chỉnh vị trí mặt nạ. Không cần triệt tiêu dò vì nếu cố định dây mặt nạ quá chặt sẽ làm bệnh nhân khó chịu không chấp nhận. Bắt đầu BiPAP: Xem xét chỉ định và chống chỉ định NIV. Nếu bệnh nhân có chống chỉ định tương đối (lơ mơ do tăng CO 2 ), bạn xem xét liệu bệnh nhân có thể dung nạp 30- 60 phút thử hay không?. Nếu bạn cho là có thể thì thực hiện NIV và theo dõi sát như đã hướng dẫn ở trên. NIV hoạt động tốt nhất khi bệnh nhân thư giãn, không hiệu quả khi bệnh nhân lo lắng và sợ. Do đó cần giải thích đầy đủ để bệnh nhân hiểu tại sao bệnh nhân cần thở không xâm lấn. Việc chuẩn bị tâm lý bệnh nhân rất quan trọng, trong tình huống không khẩn cấp thì nên đặt mặt nạ cho bệnh nhân quen dần với máy trước. Chọn mặt nạ đúng: giữ mặt nạ bằng tay bạn (không phải tay bệnh nhân hay bằng dây đầu). Tìm tư thế tốt nhất để dò khí quanh mặt nạ tối thiểu. Ở cạnh bệnh nhân và điều chỉnh vị trí mặt nạ để bệnh nhân cảm thấy dễ chịu hơn và dung nạp mặt nạ lâu hơn. Trả lời tất cả những câu hỏi của bệnh nhân. Kiểm tra khí máu động mạch (KMĐM) 30-60 phút sau. Cách cài đặt các thông số máy thở như sau: Mode: S/T (Spontaneous / Time) Cài đặt ban đầu: IPAP: thường cài đặt ban đầu từ thấp, sau đó tăng dần, cài đặt ban đầu từ 8 - 10 cmH 2 O (lúc này thể tích khí lưu thông khoảng 6 - 7 ml/kg). EPAP: 4-5 cm H 2 O. Tần số thở: 12-16 lần /phút. FiO 2 : oxy qua mặt nạ 2-8 lít/phút. Kiểu mặt nạ: mũi hay mũi miệng. Điều chỉnh: Trường hợp bệnh nhân còn tăng CO 2 máu: IPAP tăng mỗi lần 2 cm H 2 O dần cho đến khi nhịp thở chậm lại <25 lần/ phút, không thở co kéo và bệnh nhân cảm thấy dễ chịu, hiếm khi cần IPAP >20 cmH 2 O vì nguy cơ căng chướng dạ dày cao. Trường hợp bệnh nhân còn giảm oxy máu: tăng EPAP mỗi lần 2cm H 2 O hoặc tăng lưu lượng oxy qua mặt nạ. Theo dõi: Các dữ liệu ghi nhận trước và trong khi thở BiPAP: Lâm sàng: mạch, huyết áp, tần số thở, tri giác, thở co kéo, thở nghịch đảo, tím tái, SpO 2 . Cận lâm sàng: Trong mọi trường hơp, kiểm tra KMĐM 30-60 phút sau NIV để xem có nên tiếp tục hay đặt NKQ; giờ 2, giờ 6, giờ 24; sau đó 1-2 lần /ngày; Xquang phổi: trước và trong khi thở máy, xét nghiệm cơ bản, xét nghiệm chuyên biệt nếu cần. Bệnh nhân được thở máy liên tục đến khi tình trạng lâm sàng và KMĐM cải thiện ở mức chấp nhận, sẽ thở oxy mà không thông khí hỗ trợ 15 phút. Đánh giá: tần số thở: <25 lần/ phút, PaO 2 > 60mmHg, SpO 2 >90% với oxy 7,35 và PaCO 2 <45mmHg (ở bệnh nhân có tăng CO 2 mạn tính; PaCO 2 hiện tại <PaCO 2 cơ bản + 10 mmHg) thì BiPAP có thể giảm dần và ngưng. Hướng dẫn tHực HànH 37 Hô hấp số 13/2017 Tiêu chuẩn thành công: Khi có đủ 3 tiêu chuẩn sau: Bệnh nhân dung nạp mặt nạ; Lâm sàng (mạch, HA, nhịp thở, tri giác) và KMĐM cải thiện ở mức chấp nhận được; Không phải chuyển sang thở máy xâm lấn (đặt NKQ). Tiêu chuẩn thất bại: Phải đặt nội khí quản ở bệnh nhân đang thở BiPAP: Thở ngáp hoặc ngưng thở; Rối loạn tri giác; Tụt huyết áp không đáp ứng với thuốc vận mạch; Tình trạng suy hô hấp đánh giá trên lâm sàng và khí máu động mạch diễn tiến xấu đi trong vòng 2 giờ hoặc từ lúc thở BiPAP; Bệnh nhân không dung nạp được mặt nạ. Biến chứng BiPAP và phòng ngừa: Biến chứng thường nhẹ: Biến chứng thường nhất là loét do áp lực quanh mũi. Có thể dùng vật liệu mềm để bảo vệ da. Khô mắt hay khô miệng. Thay đổi nhẹ vị trí mặt nạ. Dãn dạ dày và hít là những biến chứng nguy hiểm nhưng rất hiếm nếu giữ IPAP <20 cm H 2 O. So với thở máy xâm lấn, NIV ít biến chứng hơn nhiều. Ví dụ hiếm khi tràn khí màng phổi, viêm phổi thở máy. - Thở máy xâm lấn: Khi bệnh nhân có một trong các tình trạng sau: Chỉ định thông khí xâm lấn: Thất bại điều trị thông khí không xâm lấn (hoặc có chống chỉ định); Khó thở nặng phải sử dụng cơ hô hấp phụ và di chuyển ngực bụng nghịch thường; Tần số thở >35 lần/ phút; PaO 2 <40 mmHg hoặc PaO 2 /FiO 2 < 200 mmHg; Toan huyết nặng (pH <7.25) và tăng thán khí nặng (PaCO 2 >60 mmHg); Ngưng thở; Lú lẫn, thay đổi tri giác; Có biến chứng tim mạch (hạ huyết áp, choáng, suy tim); Các biến chứng khác (bất thường chuyển hóa, nhiễm trùng huyết, viêm phổi, thuyên tắc phổi, chấn thương khí áp, tràn dịch màng phổi lượng nhiều). + Thuốc giãn phế quản: Luôn phối hợp thuốc giãn phế quản đồng vận bêta-2 tác dụng nhanh và kháng cholinergic tác dụng nhanh (berodual, combivent): ưu tiên trong cơn co thắt phế quản. Thuốc giãn phế quản đồng vận bêta-2 và kháng cholinergic tác dụng kéo dài nếu bệnh nhân phải dùng thuốc giãn phế quản nhiều lần trong ngày. Theophylline được sử dụng khi thuốc giãn phế quản đồng vận bêta-2 và kháng cholinergic không đủ hiệu quả hoặc bệnh nhân đã sử thường thường xuyên trong điều trị duy trì. Chú ý: Liều hiệu quả gần với liều gây độc. Lưu ý là liều hiệu quả và liều độc rất khác nhau giữa các bệnh nhân do đó cần khám lâm sàng cẩn thận và theo dõi nồng độ thuốc trong máu để chỉnh liều. Thường duy trì nồng độ 8-12mcg/ml, tối đa 20mcg/ml. + Kháng sinh: Xét nghiệm vi khuẩn trong đàm (soi, cấy định lượng) trước khi dùng kháng sinh. Kháng sinh được chỉ định khi có dấu hiệu nhiễm khuẩn hoặc đợt cấp nặng. Dùng kháng sinh tiêm cho những BN nhập viện, phối hợp kháng sinh khi có nguy cơ nhiễm vi khuẩn kháng thuốc hoặc đợt cấp nặng có biểu hiện suy hô hấp: Macrolid, Quinolon hô hấp (Levofloxacin, Moxifloxacin) Betalactam/ức chế betalactamase, Carbapenem tùy theo tác nhân và tình hình đề kháng và mức độ nhiễm khuẩn và bệnh căn bản. + Corticosteroid toàn thân: Chỉ định: đợt cấp nặng, đang dùng corticosteroid đường hít, COPD gOLD 3-4 vào đợt cấp. Không nên dùng hơn 14 ngày, thường dùng methylprednisolon 40mg tiêm mạch / ngày trong 3-4 ngày rồi chuyển uống, giảm liều dần và ngưng. Có thể phối hợp corticoid dạng phun khí dung. Hướng dẫn tHực HànH 38 Hô hấp số 13/2017 1. GOLD 2011-2017 2. John J. Reilly, Edwin K. Silverman. Chronic Obstructive Pulmonary Disease. Principles of Internal Medicine 17th edition. 3. Ralph J. Panos . COPD Clinical Perspectives, 2014 4. Murray & Nadel’s Textbook of Respiratory Medicine , 2016 5. Jadwiga A. Wedzicha (ERS co-chair), Marc Miravitlles, John R. Hurst et al. Management of COPD exacerbations: a European Respiratory Society/ American Thoracic Society guideline , 2017 + Điều chỉnh rối loạn điện giải, dinh dưỡng: Thường gặp hạ kali máu do dùng thuốc giãn phế quản, lợi tiểu, kiềm chuyển hóa, ăn uống kém. Cung cấp dinh dưỡng, hạn chế mệt mỏi, kiệt cơ hô hấp, cung cấp nước đầy đủ tránh khô đàm. + Theo dõi: Theo dõi sát sinh hiệu, tri giác, SpO 2 đến khi tình trạng hô hấp ổn. Khí máu động mạch, nhất là khi có tăng PaCO2. Theo dõi đáp ứng với thuốc hàng ngày, theo dõi điện giải. Phòng ngừa nhiễm trùng bệnh viện. Tài liệu tham khảo:
File đính kèm:
dot_cap_benh_phoi_tac_nghen_man_tinh_va_dieu_tri_tich_cuc.pdf

