Động lực làm việc của điều dưỡng viên và một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện đa khoa Hoàn Mỹ Cửu Long, thành phố Cần Thơ năm 2020

Nghiên cứu được tiến hành với hai mục tiêu: 1)Mô tả động lực làm việc của điều dưỡng viên (ĐDV) tại Bệnh viện đa khoa Hoàn Mỹ Cửu Long, thành Phố Cần Thơ năm 2020; 2)Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của ĐDV tại Bệnh viện đa khoa Hoàn Mỹ Cửu Long, thành phố Cần Thơ năm 2020. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. Nghiên cứu tiến hành phát vấn 276 ĐDV đang làm việc tại các khoa lâm sàng và cận lâm sàng. Kết quả cho thấy tỷ lệ ĐDV có động lực làm việc đạt chiếm 73,9%. Các yếu tố liên quan về động lực làm việc chung của ĐDV như tuổi, tình trạng hôn nhân, trình độ chuyên môn, thời gian công tác, và thu nhập (p<0,05). kết="" quả="" nghiên="" cứu="" cũng="" chỉ="" ra="" vấn="" đề="" lương="" và="" khen="" thưởng,="" yếu="" tố="" quản="" trị="" và="" điều="" hành="" của="" tổ="" chức="" cũng="" là="" yếu="" tố="" ảnh="" hưởng="" đến="" động="" lực="" làm="" việc.="" điều="" kiện="" làm="" việc,="" mối="" quan="" hệ="" đồng="" nghiệp,="" nhu="" cầu="" đào="" tạo="" và="" chính="" sách="" hỗ="" trợ="" để="" nâng="" cao="" trình="" độ="" phát="" triển="" chuyên="" môn="" có="" tác="" động="" tích="" cực="" đến="" động="" lực="" làm="" việc="" của="">

pdf 7 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Động lực làm việc của điều dưỡng viên và một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện đa khoa Hoàn Mỹ Cửu Long, thành phố Cần Thơ năm 2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Động lực làm việc của điều dưỡng viên và một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện đa khoa Hoàn Mỹ Cửu Long, thành phố Cần Thơ năm 2020

Động lực làm việc của điều dưỡng viên và một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện đa khoa Hoàn Mỹ Cửu Long, thành phố Cần Thơ năm 2020
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn 191
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỘNG LựC LÀM VIỆC CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN VÀ MỘT SỐ YẾU 
TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HOÀN MỸ CỬU 
LONG, THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2020 
Nguyễn Thùy Trang1, Bùi Thị Mỹ Anh2, Lê ngọc Của3
TÓM TẮT
Nghiên cứu được tiến hành với hai mục tiêu: 1)Mô 
tả động lực làm việc của điều dưỡng viên (ĐDV) tại Bệnh 
viện đa khoa Hoàn Mỹ Cửu Long, thành Phố Cần Thơ 
năm 2020; 2)Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến động 
lực làm việc của ĐDV tại Bệnh viện đa khoa Hoàn Mỹ 
Cửu Long, thành phố Cần Thơ năm 2020. Thiết kế nghiên 
cứu mô tả cắt ngang có phân tích. Nghiên cứu tiến hành 
phát vấn 276 ĐDV đang làm việc tại các khoa lâm sàng 
và cận lâm sàng. 
Kết quả cho thấy tỷ lệ ĐDV có động lực làm việc đạt 
chiếm 73,9%. Các yếu tố liên quan về động lực làm việc 
chung của ĐDV như tuổi, tình trạng hôn nhân, trình độ 
chuyên môn, thời gian công tác, và thu nhập (p<0,05). Kết 
quả nghiên cứu cũng chỉ ra vấn đề lương và khen thưởng, 
yếu tố quản trị và điều hành của tổ chức cũng là yếu tố 
ảnh hưởng đến động lực làm việc. Điều kiện làm việc, mối 
quan hệ đồng nghiệp, nhu cầu đào tạo và chính sách hỗ trợ 
để nâng cao trình độ phát triển chuyên môn có tác động 
tích cực đến động lực làm việc của ĐDV.
Từ khóa: Động lực làm việc, điều dưỡng viên, Bệnh 
viện Hoàn Mỹ Cửu Long, thành phố Cần Thơ
ABSTRACT:
WORKING MOTIVATION AND ITS 
ASSOCIATED FACTORS AMONG NURSES AT 
HOAN MY CUU LONG GENERAL HOSPITAL, 
CAN THO CITY IN 2020
The study aimed to describe and analyzed the 
associated factors to the working motivation of nurses 
in Hoan My Cuu Long general hospital, Can Tho city in 
2020. A cross-sectional study was designed with a total of 
276 nurses in hospital. 
The result showed that the proportion of working 
motivation among nurses accounted for 73.9%. The study 
found that the working motivation among nurses had 
associated with the relevant factors such as age, marital 
status, professional qualifications, working time and 
income at the significant level p<0.05. Moreover, the study 
indicated that the factors related to the salary and reward 
issue, administration and organization factors were also 
affected to the nurses’ working motivation. Therefore, it 
is necessary to improve the working condition, co-worker 
relationships, training activities and policies support to 
build-up the nurses’ working motivation in hospital.
Keywords: Working motivation, nurses, Hoan My 
Cuu Long general hospital, Can Tho.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, chăm sóc sức khỏe người dân do ĐDV 
cung cấp được đánh giá là một trong bốn trụ cột của hệ 
thống y tế. Trước đây, công tác ĐDV được xem như phụ 
thuộc vào điều trị, nhưng hiện nay, người ĐDV đã được 
trao quyền để thực hiện công việc chăm sóc người bệnh 
một cách chủ động và chuyên nghiệp [7]. Tại bệnh viện 
(BV) số lượng ĐDV chiếm gần 50% [5], cho thấy đội 
ngũ ĐDV có tỷ lệ nhiều nhất trong nguồn nhân lực của 
BV điều này cũng nói lên được tầm quan trọng của ĐDV 
trong BV là yếu tố quyết định không hề nhỏ trong định 
hướng hiệu quả điều trị cho người bệnh, đây là một “mắt 
xích” quan trọng, không thể tách rời trong phối hợp điều 
trị. ĐDV thường là những người đầu tiên tiếp xúc người 
bệnh từ lúc vào BV đến thời gian điều trị, họ cũng là 
những người gắn bó với người bệnh nhiều nhất. Vì vậy 
cần phát triển phù hợp để họ thực hiện tốt chức trách, 
nhiệm vụ của mình [6].
Ngày nhận bài: 13/08/2020 Ngày phản biện: 01/09/2020 Ngày duyệt đăng: 11/09/2020
1. Bệnh viện Đa khoa Hoàn Mỹ Cửu Long, thành phố Cần Thơ
2. Trường Đại học Y tế công cộng
3. School of Public Health, Walailak University, Thailand
Tác giả chính: Nguyễn Thùy Trang, Điện thoại: 0976513975, Email: [email protected]
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn192
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Hiện nay BV Hoàn Mỹ Cửu Long cũng đã xây dựng 
chế độ chính sách ưu đãi hơn cho khối ĐDV, nhưng vẫn 
còn tồn tại một số ĐDV chuyển việc với tỷ lệ cao (44 
ĐDV trong giai đoạn 2018 – 2019) [3], [4], một số bất 
đồng cơ chế điều hành quản lý công việc, ĐDV chưa hài 
lòng với chế độ tiền lương, thưởng, phụ cấp, áp lực với 
thời gian làm việc, mối quan hệ đồng nghiệp, quản lý với 
nhân viên, ổn định công việc, cơ hội được đào tạo và 
phát triển. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Động 
lực làm việc của điều dưỡng viên và một số yếu tố ảnh 
hưởng tại Bệnh viện đa khoa Hoàn Mỹ Cửu Long, 
thành phố Cần Thơ năm 2020” nhằm mục tiêu mô tả 
thực trạng động lực làm việc của ĐDV và phân tích một 
só yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của ĐDV tại 
BVĐK Hoàn Mỹ Cửu Long, thành phố Cần Thơ. Kết quả 
nghiên cứu góp phần giúp cho các nhà quản lý có thêm 
thông tin để duy trì và nâng cao động lực cho ĐDV.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
ĐDV đang làm việc trong thời gian triển khai nghiên 
cứu tại các khoa phòng tại BVĐK Hoàn Mỹ Cửu Long, 
thành phố Cần Thơ.
2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu từ tháng 03 năm 2020 đến 
tháng 8 năm 2020 tại BVĐK Hoàn Mỹ Cửu Long, thành 
phố Cần Thơ.
3. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích.
4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Nghiên cứu định lượng: Áp dụng công thức tính cỡ 
mẫu xác định một tỷ lệ
n = Z2
(1-α/2)
p(1- p)
d2
Trong đó
+ n: cỡ mẫu tối thiểu
+ Z2 
1-α/2
 = 1,96 là giá trị tương ứng với mức ý nghĩa 
thống kê α=0,05
+ p= 0, 85 (Lấy theo tỷ lệ động lực làm việc chung 
của nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa Hoàn Mỹ Minh 
Hải, Cà Mau năm 2015 là 85,5%) [10]
+ d= 0,05 độ chính xác tuyệt đối mong muốn
→ Từ đó tính được n= 196. Dự phòng 10%, vậy cỡ 
mẫu cần thiết là 216. Hiện nay, BVĐK Hoàn Mỹ Cửu 
Long, thành phố Cần Thơ có tổng số 276 ĐDV, vì vậy 
chúng tôi đã chọn mẫu toàn bộ 276 ĐDV vào nghiên cứu.
5. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu
Bộ công cụ dựa trên cơ sở lý thuyết về động lực của 
F. Herzberg [1] và Patrick M Mbindyo và cộng sự (2009) 
[3], được xây dựng để làm thang đo động lực làm việc của 
ĐDV có 7 yếu tố 23 tiểu mục gồm “Động lực chung” (03 
tiểu mục), “sự mệt mỏi vì công việc” (02 tiểu mục), “mức 
độ hài lòng công việc” (03 tiểu mục), “khả năng bản thân 
và giá trị công việc” (03 tiểu mục), “cam kết với tổ chức” 
(05 tiểu mục, “sự tận tâm” (04 tiểu mục), “về tuân thủ giờ 
giấc và sự tham gia” (03 tiểu mục). 
6. Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu sau khi thu thập, được làm sạch và nhập vào 
máy tính bằng phần mềm Epidata 3.1, phân tích bằng 
phần mềm SPSS 20.0. Sử dụng thống kê mô tả tần số, tỷ 
lệ (%) cho từng biến số nghiên cứu. Thống kê suy luận, sử 
dụng kiểm định χ2 để phân tích mối liên quan giữa động 
lực làm việc của ĐDV với một số biến độc lập, với mức ý 
nghĩa thống kê p<0,05. 
7. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được sự đồng ý của Ban lãnh đạo BVĐK 
Hoàn Mỹ Cửu Long, thành phố Cần Thơ và đã được thông 
qua Hội đồng đạo đức Trường Đại học Y tế công cộng 
theo Quyết định số 119/2020/YTCC-HD3 ngày 30 tháng 
3 năm 2020. 
III. KẾT QUẢ
1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên 276 ĐDV đang 
công tác tại các khoa lâm sàng và cận lâm sàng BVĐK 
Hoàn Mỹ Cửu Long, thành phố Cần Thơ. Trong đó, nam 
chiếm 26,8% còn lại là nữ chiếm 73,2%. Đa số ĐDV từ 30 
tuổi trở xuống chiếm 67%, ĐDV trình độ đại học 28,6%, 
cao đẳng, trung cấp là 38% và 33,3%. ĐDV có thâm 
niên công tác 10 
năm (10,1%). Đa số ĐD đều có hợp đồng không thời hạn 
chiếm 67%% còn lại hợp đồng có thời hạn là 33%. Các 
ĐD làm việc tại các khoa LS chiếm khá cao 82,2% còn lại 
là CLS. ĐD đã có gia đình chiếm 50,7%, chưa có gia đình 
là 49,3%. ĐD có vai trò là nguồn thu nhập chính của gia 
đình chiếm 65,9%. Mức thu nhập của ĐD ≤ 10 triệu đồng 
chiếm 80,1 % và 19,9% có mức thu nhập > 10 triệu đồng.
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn 193
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (n=276) 
Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Giới tính
Nam 74 26,8
Nữ 202 73,2
Tuổi 
≤ 30 185 67,0
> 30 91 33,0
Trình độ chuyên môn
ĐD trung cấp 92 33,3
ĐD cao đẳng 105 38,1
 ĐD đại học 79 28,6
Thời gian công tác 
< 5 năm 122 44,2
Từ 5- 10 năm 126 45,7
> 10 năm 28 10,1
Chức vụ
Quản lý 19 6,9
Nhân viên 257 93,1
Loại hợp đồng
Có thời hạn 91 33,0
Không thời hạn 185 67,0
Nơi làm việc
Lâm sàng 224 81,2
Cận lâm sàng 52 18,8
Tình trạng hôn nhân
Có gia đình 140 50,7
Độc thân 136 49,3
Người thu nhập chính
Có 182 65,9
Không 94 34,1
Thu nhập trung bình
≤ 10.000.000 221 80,1
> 10.000.000 49 19,9
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn194
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
2. Động lực làm việc của ĐDV tại BV đa khoa Hoàn Mỹ Cửu Long, thành phố Cần Thơ
Kết quả nghiên cho thấy “khả năng bản thân và giá 
trị công việc” của ĐD chiếm tỷ lệ cao nhất là 89,5% với 
giá trị trung bình là 4,1 điểm, kế tiếp là “cam kết với tổ 
chức” chiếm 83,7% với giá trị trung bình là 4,2 điểm và 
“sự tận tâm” là 83% với giá trị trung bình là 4,1 điểm, 
kế đến “hài lòng với công việc” chiếm 77,2%, với giá trị 
trung bình là 4,1 điểm, “tuân thủ giờ giấc và sự tham gia” 
có số ĐD có động lực thấp nhất 69,9%.
Tỷ lệ ĐDV có động lực làm việc chiếm tỷ lệ 73,9%, 
vẫn còn 26,1% tỷ lệ ĐDV chưa có động lực làm việc.
3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc 
của ĐDV tại Bệnh viện đa khoa Hoàn Mỹ Cửu Long
Bảng 2. Tỷ lệ động lực làm việc của ĐDV (n= 276) 
TT Nội dung
Có động lực Chưa có động lực Điểm trung 
bìnhn % n %
1 Yếu tố động lực chung 230 83,3 46 16,7 12,6 
2 Yếu tố sự mệt mỏi trong công việc 194 70,3 82 29,7 7,97 
3 Yếu tố mức độ hài lòng với công việc 213 77,2 63 22,8 12,3 
4
Yếu tố thuộc về khả năng bản thân và giá trị 
công việc
247 89,5 29 10,5 12,4 
5 Yếu tố cam kết với tổ chức 231 83,7 45 16,3 20,9 
6 Yếu tố sự tận tâm 229 83,0 47 17,0 16,5 
7 Yếu tố về tuân thủ giờ giấc và sự tham gia 193 69,9 83 30,1 12,1 
Động lực làm việc chung 204 73,9 72 26,1 94,6
Biểu đồ 1. Động lực làm việc của ĐDV 
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn 195
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3. Yếu tố cá nhân của ĐDV ảnh hưởng động lực làm việc của ĐDV tại Bệnh viện đa khoa
Hoàn Mỹ Cửu Long (n=276)
Các yếu tố
Có động lực Chưa có động lực OR
(95%CI)
p
n % n %
Giới 
Nam 57 27,9 17 23,6
0,8 (0,43-1,53) 0,537
Nữ 147 72,1 55 76,4
Tuổi 
≤ 30 124 60,8 61 84,7
3,56 (1,73-7,98) < 0,001
> 30 80 39,2 11 15,3
Tình trạng hôn nhân 
Có gia đình 114 55,9 26 36,1 2,23 (1,24-4,08)
0,004
Độc thân 90 44,1 46 63,9
Trình độ chuyên môn 
Trung cấp 80 39,2 12 16,7 1
< 0,001
Cao đẳng 67 32,8 38 52,8 0,27 (0,12-0,57)
Đại học 57 27,9 22 30,6 0,39 (0,16-0,90)
Thu nhập chính trong gia đình 
Có 140 68,6 42 58,3
1,56 (0,86-2,81) 0,147
Không 64 31,4 30 41,7
Thời gian công tác 
< 5 năm 76 37,3 46 63,9 1
< 0,001
5 – 10 năm 101 49,5 25 34,7 2,45 (1,38-4,33)
> 10 năm 27 13,2 01 1,4 16,34 (2,15-124,2)
Chức vụ 
Quản lý 18 8,8 01 1.4
6,87 (0,9 -52,43) 0,063
Nhân viên 186 91,2 71 98,6
Loại lao động 
Có thời hạn 59 28,9 32 44,4
1,96 (1,08-3,54) 0,019
Không thời hạn 145 71,1 40 55,6
Vị trí công tác 
 Lâm sàng 165 80,9 59 81,9
1,07 (0,52-2,35) 1,00
Cận Lâm sàng 39 19,1 13 18,1
Thu nhập trung bình/tháng (VNĐ) 
≤ 10 triệu 149 73,0 72 100 0 (0,0-0,15)
< 0,001
> 10 triệu 55 27,0 0 0
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn196
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Kết quả cho thấy ĐDV có độ tuổi ≤ 30 có động lực 
làm việc hơn nhóm ĐDV lớn hơn 30 tuổi gấp 3,56 lần 
(OR= 3,56; 95%CI: 1,73 - 7,98). Nhóm ĐDV có thâm 
niên từ 5- 10 năm có động lực làm việc hơn nhóm ĐDV 
có thâm niên < 5 năm gấp 2,45 lần (OR= 2,45; 95%CI: 
1,38 – 4,33). Nhóm ĐDV có gia đình có động lực gấp 2,23 
lần so với nhóm ĐDV độc thân (OR= 2,23; 95%CI: 1,24 
– 4,08). Nhóm ĐDV cao đẳng có động lực làm việc ít hơn 
nhóm ĐDV trung cấp 0,27 lần (OR= 0,27; 95%CI: 0,12 
-0,57), nhóm ĐDV đại học cũng có động lực làm việc ít 
hơn nhóm ĐD trung cấp 0,39 lần (OR = 0,39; 95%CI: 
0,16 – 0,90). Nhóm ĐDV có hợp đồng không thời hạn có 
động lực hơn nhóm ĐDV có hợp đồng có thời hạn gấp 
1,96 lần (OR= 1,96; 95%CI: 1,08 – 3,54). 
IV. BÀN LUẬN
Động lực làm việc của ĐDV tại BV ĐK Hoàn Mỹ 
Cửu Long, thành phố Cần Thơ
Động lực làm việc của ĐDV tại BVĐK Hoàn Mỹ 
Cửu Long, thành phố Cần Thơ đạt tương đối khá 73,9%. 
Tỷ lệ này thấp hơn so với nghiên cứu tại BVĐK Hoàn 
Mỹ Minh Hải, thành phố Cà Mau năm 2015 [8], nghiên 
cứu tại BV Bệnh Nhiệt đới thành phố Hồ Chí Minh năm 
2017 [5].
Về nội dung “khả năng bản thân và giá trị công việc” 
đạt 89,5%, cho thấy đa số ĐDV đều hài lòng với công việc 
mình làm. Kết quả của chúng tôi cao hơn so với nghiên 
cứu của Phạm Mỹ Kim (2017) [4] có 81,5% ĐDV có động 
lực. Về “tuân thủ giờ giấc và sự tham gia” ĐDV có động 
lực làm việc là 69,9% cũng là thấp nhất trong các yếu 
tố đo lường động lực. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi 
thấp hơn kết quả của nghiên cứu Huỳnh Ngọc Tuyết Mai 
năm 2017 [5] có kết quả 88,1% ĐD có động lực với “giờ 
giấc và sự tham gia”, nghiên cứu của Phạm Thanh Tuyền 
(2018) [6] có động lực làm việc cho nội dung “giờ giấc và 
sự tham gia” cũng khá cao 83%. 
Một số yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc 
của ĐDV tại BVĐK Hoàn Mỹ Cửu Long, thành phố 
Cần Thơ
Nghiên cứu cho thấy mối liên quan giữa động lực làm 
việc chung với tuổi, tình trạng hôn nhân, trình độ chuyên 
môn, thời gian công tác, loại lao động (p<0,05), kết quả 
này tương đồng với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thu 
Trang tại BVĐK Thu Cúc năm 2018 [7]. Sự tương đồng 
này cũng hợp lý vì đối tượng nghiên cứu đều là ĐDV, mô 
hình BV tư nhân như nhau, do có các đặc điểm nêu trên 
nên kết quả tương đồng là rất phù hợp.
Yếu tố “mối quan hệ đồng nghiệp” được ĐDV đồng 
ý 82,6% chứng tỏ mối quan hệ đồng nghiệp trong BVĐK 
Hoàn Mỹ Cửu Long được nhiều ĐDV hài lòng, khi mối 
quan hệ đồng nghiệp được tốt đẹp hỗ trợ chia sẻ lẫn nhau 
làm việc hiệu quả, không mâu thuẫn trong tổ chức thì hiệu 
quả của đội nhóm đạt chất lượng hơn, nhân viên có động 
lực làm việc [1], [2]. 
Yếu tố “điều kiện làm việc” tại BV rất thuận lợi và 
thực tế có đầu tư nhiều máy móc trang thiết bị y tế hiện 
đại hỗ trợ rất nhiều cho ĐDV theo dõi và chăm sóc người 
bệnh. Yếu tố “ổn định và an toàn công việc” được ĐDV 
đồng ý 85,5% với tỷ lệ cũng khá cao, thực tế cho thấy BV 
sắp xếp cho nhân viên làm việc đúng với chức năng và 
phạm vi chuyên môn và luôn được sự hỗ trợ từ quản lý 
khoa/phòng và từ cấp trên để không tạo áp lực cho nhân 
viên phải đơn độc làm việc và giải quyết mọi vấn đề một 
mình. “Cơ hội đào tạo và phát triển” được ĐDV đồng ý 
79,3%, BV đã đầu tư cho nhân viên học tập và chú trọng 
đến năng lực chuyên môn cho ĐDV để cập nhật kiến thức 
chuyên liên tục, theo kịp sự phát triển của y khoa hiện nay. 
Yếu tố “ghi nhận thành tích” được ĐDV đồng ý 77,2%. 
Ghi nhận những cống hiến những kết quả của nhân viên 
góp phần quan trọng trong việc tạo nên động lực, nếu 
không được ghi nhận kịp thời thì cũng gây ảnh hưởng rất 
nhiều đến sự gắn kết của nhân viên [7], [9], [10]. 
KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ động lực làm việc 
của ĐDV chiếm 73,9%. Trong 7 yếu tố đo lường động 
lực làm việc thì yếu tố “khả năng bản thân và giá trị công 
việc” tỷ lệ ĐD có động lực cao nhất (89,6%). Trong khi 
đó yếu tố “tuân thủ giờ giấc và sự tham gia” lại là yếu tố 
có tỷ lệ động lực thấp nhất (69,9%). Kết quả phân tích 
mối liên quan chỉ ra các yếu tố liên quan về động lực làm 
việc chung của ĐDV gồm tuổi, tình trạng hôn nhân, trình 
độ chuyên môn, thời gian công tác, và thu nhập (p<0,05).
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn 197
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bệnh viện đa khoa Hoàn Mỹ Cửu Long (2018), “Báo cáo tổng kết hoạt động bệnh viện năm 2018”
2. Bệnh viện đa khoa Hoàn Mỹ Cửu Long (2019), “Báo cáo tổng kết hoạt động bệnh viện năm 2019”
3. Bộ Y tế Việt Nam và Nhóm đối tác y tế (2009) “Nhân lực y tế Việt Nam, Báo cáo chung tổng quan ngành Y 
tế năm 2009”.
4. Phạm Mỹ Kim (2017) “Động lực làm việc và một số yếu tố liên quan của ĐDV khối hồi sức cấp cứu tại Bệnh 
viện Chợ Rẫy năm 2017”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý Bệnh viện, Trường Đại học Y tế Công cộng.
5. Huỳnh Ngọc Tuyết Mai (2017) “Động lực làm việc và một số yếu tố ảnh hưởng của ĐDV tại các khoa Lâm 
sàng Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới thành phố Hồ Chí Minh năm 2017”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý Bệnh viện, Trường Đại 
học Y tế Công cộng.
6. Phạm Thanh Tuyền (2018) “Động lực và một số yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của bác sĩ tại Bệnh 
viện đa khoa tỉnh Kiên Giang năm 2018”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý bệnh viện, Trường Đại học Y tế Công cộng
7. Nguyễn Thu Trang (2018) “Động lực làm việc của ĐDV tại Bệnh viện đa khoa Quốc tế Thu Cúc và một số yếu 
tố liên quan năm 2018”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý bệnh viện, Trường Đại học Y tế Công cộng.
8. Nguyễn Việt Triều (2015), “Động lực và một số yếu tố liên quan của nhân viên y tế tại Bệnh viện đa khoa 
Hoàn Mỹ Cà Mau năm 2015”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý bệnh Trường đại học Y tế Công cộng.
9. Lyn N Henderson, Jim Tolluch (2008) “Incentives for retaining and motivating health workers in Pacific and 
Asian countries”. Human Resources for Health 
10. P M Mbindyo (2009) “Developing a tool to measure health worker motivation in district hospitals in Kenya”. 
Hum Resour Health.(25)

File đính kèm:

  • pdfdong_luc_lam_viec_cua_dieu_duong_vien_va_mot_so_yeu_to_anh_h.pdf