Đối chiếu tổn thương PI-RADS phiên bản 2 trên cộng hưởng từ với kết quả mô bệnh học

Đặt vấn đề: Hệ thống dữ liệu và báo cáo kết quả hình ảnh tuyến tiền liệt (TTL) (Prostate Imaging

Reporting and Data System: PI-RADS) phiên bản 2 được giới thiệu năm 2015 với sự đồng thuận của Hội Điện

Quang Niệu Dục Châu Âu (The European Society of Urogenital Radiology – ESUR) và Liên đoàn ADME

TECH. Chúng tôi chụp cộng hưởng từ (CHT) và sử dụng PI-RADS phiên bản này trước khi sinh thiết TTL.

Mục tiêu: Đối chiếu tổng thương PI-RADS phiên bản 2 với kết qủa mô bệnh học.

Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 250 trường hợp chụp cộng hưởng từ tuyến

tiền liệt (CHT TTL) trong khoảng thời gian từ 01/05/2019 đến 30/04/2020 tại bệnh viện Bình Dân. Các tổn

thương nghi ngờ sẽ được sinh thiết dưới hướng dẫn siêu âm lòng trực tràng. Chúng tôi so sánh kết quả giải phẫu

bệnh và tổn thương PI-RADS.

Kết quả: Tổn thương phân loại PI-RADS 3 có tỉ lệ ung thư là 7,3%, trong đó 33,3% trường hợp có

điểm Gleason ≥7. Tổn thương phân loại PI-RADS 4 có tỉ lệ ung thư là 77,3%, trong đó nhóm có điểm

Gleason 6,7 chiếm ưu thế (78,4%). Tổn thương phân loại PI-RADS 5 có tỉ lệ ung thư là 100% và tất cả đều

có điểm Gleason ≥7.

Kết luận: Tổn thương có phân loại PI-RADS càng cao thì tỉ lệ ung thư càng cao (Cramer 0,79, p=0,0001).

Tổn thương có phân loại PI-RADS càng cao thì điểm Gleason càng cao (Spearman 0,68, p=0,0001).

pdf 5 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Đối chiếu tổn thương PI-RADS phiên bản 2 trên cộng hưởng từ với kết quả mô bệnh học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đối chiếu tổn thương PI-RADS phiên bản 2 trên cộng hưởng từ với kết quả mô bệnh học

Đối chiếu tổn thương PI-RADS phiên bản 2 trên cộng hưởng từ với kết quả mô bệnh học
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 9
ĐỐI CHIẾU TỔN THƯƠNG PI-RDAS PHIÊN BẢN 2 
TRÊN CỘNG HƯỞNG TỪ VỚI KẾT QUẢ MÔ BỆNH HỌC 
Võ Thị Thúy Hằng1, Võ Tấn Đức1, Đỗ Hải Thanh Anh1, Nguyễn Thị Thùy Linh1, 
Nguyễn Thị Tố Quyên1, Nguyễn Thị Phương Loan1 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Hệ thống dữ liệu và báo cáo kết quả hình ảnh tuyến tiền liệt (TTL) (Prostate Imaging 
Reporting and Data System: PI-RADS) phiên bản 2 được giới thiệu năm 2015 với sự đồng thuận của Hội Điện 
Quang Niệu Dục Châu Âu (The European Society of Urogenital Radiology – ESUR) và Liên đoàn ADME 
TECH. Chúng tôi chụp cộng hưởng từ (CHT) và sử dụng PI-RADS phiên bản này trước khi sinh thiết TTL. 
Mục tiêu: Đối chiếu tổng thương PI-RADS phiên bản 2 với kết qủa mô bệnh học. 
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 250 trường hợp chụp cộng hưởng từ tuyến 
tiền liệt (CHT TTL) trong khoảng thời gian từ 01/05/2019 đến 30/04/2020 tại bệnh viện Bình Dân. Các tổn 
thương nghi ngờ sẽ được sinh thiết dưới hướng dẫn siêu âm lòng trực tràng. Chúng tôi so sánh kết quả giải phẫu 
bệnh và tổn thương PI-RADS. 
Kết quả: Tổn thương phân loại PI-RADS 3 có tỉ lệ ung thư là 7,3%, trong đó 33,3% trường hợp có 
điểm Gleason ≥7. Tổn thương phân loại PI-RADS 4 có tỉ lệ ung thư là 77,3%, trong đó nhóm có điểm 
Gleason 6,7 chiếm ưu thế (78,4%). Tổn thương phân loại PI-RADS 5 có tỉ lệ ung thư là 100% và tất cả đều 
có điểm Gleason ≥7. 
Kết luận: Tổn thương có phân loại PI-RADS càng cao thì tỉ lệ ung thư càng cao (Cramer 0,79, p=0,0001). 
Tổn thương có phân loại PI-RADS càng cao thì điểm Gleason càng cao (Spearman 0,68, p=0,0001). 
Từ khóa: hệ thống dữ liệu và báo cáo kết quả hình ảnh, tuyến tiền liệt, sinh thiết, ung thư, mô bệnh học 
ABSTRACT 
COMPARE THE PI-RADS VERSION 2 LESION ON MAGNETIC RESONANCE IMAGING 
AND THE RESULT OF HISTOPATHOLOGY 
Vo Thi Thuy Hang, Vo Tan Duc, Do Hai Thanh Anh, Nguyen Thi Thuy Linh, Nguyen Thi To Quyen, 
Nguyen Thi Phuong Loan 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 09-13 
Background: Prostate imaging Reporting and Data System (PI-RADS) version 2 was introduced in 
2015 in a collaboration between the American College of Radiology (ACR), AdMeTech Founndation and the 
European Society of urogenital radiology (ESuR). We had magnetic resonance imaging and PI-RADS 
version 2 in prostate prebiopsy. 
Objectives: Compare the PI-RADS version 2 lesion on magnetic resonance imaging and the result of 
histopathology. 
Methods: Cross sectional study with 250patients who underwent prostate MRI from May 1, 2019 to April 
30, 2020 at Binh Dan Hospital. Lesions deemed to be suspicious for cancer which were performed transrectal 
ultrasound guided biopsy (TRUSGB). Compare the biopsy result and PI-RADS score. 
Results: PI-RADS 3 lesionshave a cancer rate of 7.3%, of which 33.3% of cases have a Gleason score ≥7. PI-
1Bộ môn Chẩn Đoán Hình Ảnh ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BSCKI. Võ Thị Thúy Hằng ĐT: 0918593838 Email: [email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 10
RADS 4 lesions have a cancer rate of 77.3%, of which the Gleason 6.7 score group dominated (78.4%). PI-RADS 
5 lesions have cancer rate of 100%, all of which have Gleason scores ≥7. 
Conclusions: The lesions with higher PI-RDAS classification have higher rate of cancer (Cramer 0.79, 
p=0.0001). The lesions with higher PI-RDAS classification have higher rate of cancer (higher rate of malignacy) 
(Spearman 0.68, p=0.0001). 
Keywords: prostate Imaging Reporting and Data System, postate, biopsy, cancer, histopathology 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trên thế giới, ung thư tuyến tiền liệt là loại 
ung thư thường gặp, đứng hàng thứ 2 ở nam 
giới. Tại Mỹ, hàng năm khoảng 234.000 người 
được chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt và trên 
30.000 người tử vong do bệnh lý này(1). Số liệu 
thống kê tại Châu Âu ghi nhận trên 300.000 
trường hợp ung thư tuyến tiền liệt mỗi năm và 
25% trong số đó là các trường hợp bệnh mới 
phát hiện(2). Ở nước ta, ung thư tuyến tiền liệt 
là một trong mười loại ung thư thường gặp ở 
nam giới. Theo hội ung thư học Mỹ: tỷ lệ sống 
sau 5 năm là gần 100% nếu phát hiện sớm. 
Cộng hưởng từ (CHT) mà đặc biệt là CHT đa 
thông số (ĐTS) là kỹ thuật không xâm lấn 
được chứng minh có vai trò rất lớn trong bệnh 
lý ung thư tuyến tiền liệt(3). Nó giúp phát hiện 
tổn thương nghi ngờ ung thư, chỉ điểm cho 
sinh thiết, đánh giá giai đoạn ung thư và giúp 
cho các bác sĩ niệu khoa có kế hoạch điều trị(4). 
Để thống nhất trong việc viết báo cáo kết quả 
CHT – ĐTS, năm 2015, với sự đồng thuận của 
Hội Điện Quang Niệu Dục Châu Âu (The 
European Society of Urogenital Radiology – 
ESUR), Hội Điện quang Mỹ (The American 
College of Radiology – ACR) và liên đoàn 
AdMe Tech đã giới thiệu về hệ thống thang 
điểm PI-RADS (Prostate Imaging Reporting 
and Data System) phiên bản 2(5). PI-RADS có 5 
điểm dựa trên các hình ảnh T2, khuếch tán 
(diffusion), bản đồ ADC (Apparent diffusion 
Coefficient) và động học tiêm tương phản. 
PI-RADS 1: Rất thấp (biểu hiện rất không 
giống khả năng ung thư trên lâm sàng). 
PI-RADS 2: Thấp (biểu hiện không giống khả 
năng ung thư trên lâm sàng). 
PI-RADS 3: Trung gian (không chắc chắn 
khả năng ung thư trên lâm sàng). 
PI-RADS 4: Cao (biểu hiện giống khả năng 
ung thư trên lâm sàng). 
PI-RADS 5: Rất cao (biểu hiện rất giống khả 
năng ung thư trên lâm sàng). 
Chúng tôi thực hiện CHT – ĐTS tại bệnh 
viện Bình Dân trên máy CHT GE Signa Explorer 
1,5 Tesla. Hình ảnh CHT do 2 bác sĩ điện quang 
đọc và đánh giá theo thang điểm PI-RADS phiên 
bản 2. Các tổn thương nghi ngờ trên CHT ĐTS 
sẽ được sinh thiết dưới hướng dẫn siêu âm lòng 
trực tràng (Transrectal Ultrasound Guided 
Biopsy – TRUSGB). 
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Trên 250 trường hợp bệnh nhân được chụp 
cộng hưởng từ tuyến tiền liệt có điểm PI-RADS 
3, 4, 5, sau đó được sinh thiết và có kết quả giải 
phẫu bệnh tại bệnh viện Bình Dân từ 01/05/2019 
đến 30/04/2020. 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Bệnh nhân được sinh thiết tuyến tiền liệt qua 
ngã trực tràng, có kết quả giải phẫu bệnh và 
được chụp cộng hưởng từ tuyến tiền liệt. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân đã điều trị ung thư tuyến tiền liệt 
trước đó, bệnh nhân đã sinh thiết tuyến tiền liệt 
trước chụp cộng hưởng từ dưới 8 tuần. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Mô tả cắt ngang. 
Biến số nghiên cứu 
Khảo sát các biến định lượng: tuổi, PSA 
(kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt trong 
máu), kích thước và thể tích tuyến tiền liệt. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 11
Khảo sát các biến định tính: PI-RADS (phân 
loại theo Hội Điện Quang Niệu Dục Châu Âu 
(ESUR), Hội Điện Quang Mỹ (ACR) và Liên 
đoàn Adme Tech), Gleason (phân loại theo Hội 
Giải Phẫu Bệnh Tiết Niệu Quốc Tế (ISUP) 2019). 
Phân tích thống kê 
Các dữ liệu được xử lý với phần mềm Stata 
13. Các phép kiểm định trong nghiên cứu: T-
Test, phi tham số, Mann – Whitney, Spearman, 
Cramer V. 
Y đức 
Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội 
đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại 
học Y Dược TP. HCM, số 560/HĐĐĐ-ĐHYD, 
ngày 28/10/2019. 
KẾT QUẢ 
Chúng tôi tiến hành lấy mẫu trong 12 tháng, 
từ 01/05/2019 đến 30/04/2020 được 250 trường 
hợp thỏa điều kiện chọn mẫu. 
Đặc điểm tuổi 
Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 72 ± 
11 tuổi. Trong đó tuổi trung bình của nhóm bệnh 
nhân ung thư là 71 ± 10 tuổi, trường hợp nhỏ 
tuổi nhất là 51 tuổi, lớn tuổi nhất là 87 tuổi, tuổi 
trung bình của nhóm bệnh nhân không ung thư 
là 75 ± 12 tuổi, trường hợp nhỏ tuổi nhất là 66 
tuổi, lớn tuổi nhất là 93 tuổi. 
Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân ung 
thư thấp hơn tuổi trung bình của nhóm bệnh 
nhân không ung thư. Không có sự khác biệt có ý 
nghĩa giữa tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân 
ung thư và không ung thư (p=0,357>0,05, phép 
kiểm T – test). 
Đặc điểm PSA 
Bảng 1: Đặc điểm PSA ở nhóm ung thư và không 
ung thư 
Giá trị PSA (ng/ml) Nhóm ung thư 
Nhóm không ung 
thư 
Giá trị trung bình 37,5 11,8 
Giá trị nhỏ nhất 15,2 3,8 
Giá trị lớn nhất 2254 1958 
Giá trị PSA trung bình ở nhóm bệnh nhân 
ung thư là 37,5, cao hơn so với nhóm không ung 
thư là 11,8. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
về giá trị PSA giữa hai nhóm (p=0,025 <0,05, 
kiểm định phi tham số Mann – Whitney). 
Đặc điểm thể tích tuyến tiền liệt 
Bảng 2: Đặc điểm thể tích tuyến tiền liệt ở bệnh nhân 
ung thư và không ung thư 
Thể tích (ml) Nhóm ung thư Nhóm không ung thư 
Giá trị trung bình 37,6 66,5 
Giá trị nhỏ nhất 14,5 27,2 
Giá trị lớn nhất 97,1 89,5 
Thể tích trung bình tuyến tiền liệt của mẫu 
nghiên cứu là 42,3 ± 21,5 ml. Thể tích trung bình 
của nhóm bệnh nhân ung thư là 37,6 ml, thấp 
hơn nhóm không ung thư là 66,5 ml. Có sự khác 
biệt ý nghĩa giữa thể tích tuyến tiền liệt của 
nhóm bệnh nhân ung thư và không ung thư. 
(p=0,041 <0,05), kiểm định phi tham số Mann – 
Whitney). 
Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ 
Nghiên cứu 250 trường hợp chúng tôi có 123 
trường hợp PI-RADS 3, 66 trường hợp PI-RADS 
4, 61 trường hợp PI-RADS 5. 
Nhóm PI-RADS 3, chúng tôi có 114 trường 
hợp không ung thư; 9 trường hợp ung thư với 6 
trường hợp Gleason 6, 1 trường hợp Gleason 7, 1 
trường hợp Gleason 8, 1 trường hợp Gleason 9. 
Nhóm PI-RADS 4 chúng tôi có 15 trường 
hợp không ung thư; 51 trường hợp ung thư với 
21 trường hợp Gleason 6, 19 trường hợp Gleason 
7, 7 trường hợp Gleason 8, 3 trường hợp Gleason 
9, 1 trường hợp Gleason 10. 
Nhóm PI-RADS 5, tất cả đều cho kết quả ung 
thư với 6 trường hợp Gleason 7, 20 trường hợp 
Gleason 8, 26 trường hợp Gleason 9, 9 trường 
hợp Gleason 10. 
Bảng 3: PI-RADS và tỉ lệ ung thư, không ung thư 
 Ung thư Không ung thư 
PI-RADS 3 (n=123) 9 (7,3%) 114 (92,7%) 
PI-RADS 4 (n=66) 51 (77,3%) 15 (22,7%) 
PI-RADS 5 (n=61) 61 (100%) 0 (0%) 
Mẫu nghiên cứu có 250 bệnh nhân, có 123 
bệnh nhân có kết quả PI-RADS 3 (49,2%), 66 
bệnh nhân PI-RADS 4 (26,4%), 61 bệnh nhân PI-
RADS 5 (24,4%). Tổn thương phân loại PI-RADS 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 12
3 có tỉ lệ ung thư là 7,3%, trong đó 33,3% trường 
hợp có điểm Gleason ≥7. Tổn thương phân loại 
PI-RADS 4 có tỉ lệ ung thư là 77,3%, trong đó 
nhóm có điểm Gleason 6,7 chiếm ưu thế (78,4%). 
Tổn thương phân loại PI-RADS 5 có tỉ lệ ung thư 
là 100% và tất cả đều có điểm Gleason ≥7. Ngoài 
ra, chúng tôi nhận thấy có mối tương quan 
mạnh giữa phân loại PI-RADS và tỉ lệ ung thư, 
không ung thư với chỉ số Cramer 0,79 
(p=0,00001), phép kiểm Cramer V; và có mối 
tương quan thuận và mạnh giữ phân loại PI-
RADS và điểm Gleason với chỉ số Spearman 0,68 
(p=0,0001), phép kiểm Spearman. 
Bảng 4: PI-RADS và điểm Gleason 
Gleason 
6 
Gleason 
7 
Gleason 
8 
Gleason 
9 
Gleason 
10 
PI-RADS 
3 (n=9) 
6 
(66,7%) 
1 
(11,1%) 
1 
(11,1%) 
1 
(11,1%) 
(0%) 
PI-RADS 
4 (n=51) 
21 
(41,2%) 
19 
(37,2%) 
7 
(13,7%) 
3 
(5,9%) 
1 
(2%) 
PI-RADS 
5 (n=61) 
0 
(0%) 
6 
(9,8%) 
20 
(32,8%) 
26 
(42,6%) 
9 
(14,8%) 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm tuổi 
Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 
72±11 tuổi, thấp nhất là 51 tuổi, cao nhất là 93 
tuổi, tương đồng với tác giả Trịnh Lê Hồng 
Minh (2015)(6), Trần Doãn Khắc Việt (2016)(7), 
Iwazawa J (2011)(8), Jie C (2014)(9). Tuổi trung 
bình của nhóm ung thư là 71 ± 10 tuổi, thấp hơn 
so với tuổi trung bình của nhóm không ung thư 
là 75 ± 12 tuổi nhưng không có sự khác biệt có ý 
nghĩa. Chúng tôi nhận thấy tất cả bệnh nhân 
không ung thư đều trên 65 tuổi, trong đó bệnh 
nhân lớn tuổi nhất là 93 tuổi. 
Đặc điểm PSA 
Bình thường PSA 10 
ng/ml hay 4<PSA<10 ng/ml có kèm fPSA/PSA 
<15% sẽ có chỉ định sinh thiết tuyến tiền liệt để 
phát hiện có ung thư hay không(10). Tuy nhiên 
nhiều nghiên cứu cho thấy có những bệnh nhân 
ung thư tuyến tiền liệt có PSA <4 ng/ml và 
những bệnh nhân không ung thư mặc dù 
PSA >10 ng/ml(10). Điều này được lý giải do một 
số yếu tố làm tăng PSA không do ung thư như: 
viêm tuyến tiền liệt, nhiễm trùng đường tiểu, 
thuốc. Tuy nhiên, bệnh nhân béo phì có thể 
làm giảm PSA, do đó những bệnh nhân béo phì 
có thể bị âm tính giả khi tầm soát ung thư tuyến 
tiền liệt bằng PSA(10). 
Giá trị trung bình PSA của mẫu nghiên cứu 
của chúng tôi là 37,5 ng/ml, nhỏ nhất là 3.8 
ng/ml, cao nhất là >1000 ng/ml, không có sự khác 
biệt so với nghiên cứu của tác giả Trịnh Lê Hồng 
Minh (2015)(6), Trần Doãn Khắc Việt (2016)(7), 
Iwazawa J (2011)(8). 
Chúng tôi ghi nhận có sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê về giá trị PSA giữa hai nhóm ung 
thư và không ung thư (p <0,05). Trong nghiên 
cứu của chúng tôi, trong nhóm không ung thư 
có 50% trường hợp có PSA >10 ng/ml, do đó PSA 
không phải xét nghiệm có độ đặc hiệu cao để 
chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt. 
Đặc điểm thể tích tuyến tiền liệt 
Thể tích trung bình tuyến tiền liệt trong 
mẫu nghiên cứu là 42,3 ± 21,5 ml. Trong từng 
nhóm riêng biệt, thể tích trung bình tuyến tiền 
liệt ở nhóm ung thư là 37,6 ml, thấp hơn so với 
thể tích trung bình tuyến tiền liệt ở nhóm 
không ung thư là 66,5 ml, sự khác biệt này có ý 
nghĩa (p <0,05). Thể tích trung bình tuyến tiền 
liệt cũng như sự chênh lệch này cũng được ghi 
nhận tương ứng ở các nghiên cứu trong và 
ngoài nước khác(7,11,12,13), điều này có thể giải 
thích vì trong nhóm không ung thư,tỷ lệ tăng 
sản tuyến tiền liệt lành tính chiếm tỷ lệ cao, 
gây tăng thể tích tuyến, đồng thời điều này 
còn đặt ra vấn đề cần lưu ý các trường hợp 
ung thư vẫn có thể phát hiện thấy ở những 
người có thể tích tuyến tiền liệt không lớn. 
Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ 
Nhóm PI-RADS 4, 5 
Nhóm bệnh nhân PIRADS 4 và 5, chúng tôi 
nhận thấy tỉ lệ ung thư là 88,2%, tỉ lệ không ung 
thư là 11,8%, trong đó 81,3% có điểm Gleason ≥7. 
Nghiên cứu trên CHT 3 tesla, tác giả Katz A(14) 
phát hiện 80% trường hợp PI-RADS 4 và 5 có 
điểm Gleason 8, 9, 10. Tác giả Venderink W(15) 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 13
hồi cứu 1057 trường hợp bệnh nhân có PIRADS 
3, 4, 5, tỷ lệ phát hiện ung thư lần lượt là 60% và 
91% của nhóm PIARDS 4, 5. 
Nhóm PI-RADS 3 
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 123 
trường hợp PI-RADS 3, có 9 trường hợp có kết 
quả ung thư với đa số trường hợp có điểm 
Gleason 6 (66,7%), có 22,2% trường hợp có điểm 
Gleason ≥8. 
Theo tác giả Rosenkrantz AB(5), nghiên cứu 
trên 343 bệnh nhân có 11,4 – 27,1% trường hợp 
PI-RADS 3 có Gleason ≥7. Chúng tôi có 92,7% 
lành tính, 7,3% ác tính với 33,3% có điểm 
Gleason ≥7. Theo tác giả Michele S(16) thì PI-
RADS 3 là vùng xám của phiên bản 2, nó 
không cho ta hướng xử lý chính xác, tác giả đề 
nghị nếu tổn thương <0,5 ml thì theo dõi lâm 
sàng, xét nghiệm PSA định kỳ, có thể làm CHT 
ĐTS lập lại sau 1 năm. Tổn thương >0,5 ml là 
chỉ điểm cho sinh thiết tuyến tiền liệt. Việc này 
sẽ làm giảm được 50% số ca sinh thiết tuyến 
tiền liệt không cần thiết và tăng khả năng chẩn 
đoán 30%. 
KẾT LUẬN 
Tổn thương có phân loại PI-RADS càng cao 
thì tỉ lệ ung thư càng cao (chỉ số Cramer 0,79, 
p=0,0001). 
Tổn thương có phân loại PI-RADS càng cao 
thì điểm Gleason càng cao (độ ác càng cao) (chỉ 
số Spearman 0,68, p=0,0001). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Jemal A, Siegel R, Ward E, Murray T, et al (2006). Cancer 
statistics. A Cancer Journal for Clinicians, 56(2):106-130. 
2. Barentsz JO, Richenberg J, Clements R, Choyke P, et al (2012). 
ESUR prostate MR guidelines 2012. European Journal of 
Radiology, 22(4):746-757. 
3. Mendhiratta N, Taneja SS, Rosenkrantz AB (2016). The role of 
MRI in prostate cancer diagnosis and management. Future 
Oncology, 12(21):231-243. 
4. Weinreb JC, Barentsz JO, Choyke PL, Cornud F, et al (2016). 
Prostate Imaging – Reporting and Data System. European of 
Urology, 69(1):16-40. 
5. Rosenkrantz AB, Babb JS, Taneja SS, Ream JM (2017). Proposed 
adjustments PIRADS version 2 decision rules: Impact on 
prostate cancer detection. Radiological Society of North America, 
283(1):119-129. 
6. Trịnh Lê Hồng Minh (2015). “Giá trị của cộng hưởng từ khuếch 
tán trong chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến tiền liệt”. Luận văn 
Bác sĩ Nội trú, Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh, pp.41-
44. 
7. Trần Doãn Khắc Việt (2016). Vai trò của cộng hưởng từ động 
trong chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến tiền liệt. Y học Thành 
phố Hồ Chí Minh, 2(2):116-121. 
8. Iwazawa J, Matani T, Sassa S, Ohue S (2011). Prostate cancer 
detection with MRI: is dynamic contrast - enhanced imaging 
necessary in addition to diffution-weighted imaging? Diagnostic 
and Interventional Radiology, 17(3):243-248. 
9. Jie C, Rongbo L, Ping T (2015). The value of diffution-weighted 
imaging in the detection of prostate cancer: a meta – analysis. 
European Journal of Radiology, 24(8):1929-1941. 
10. Thompson IM, Pauler DK, Goodman PJ, Tangen CM, et al 
(2004). Prevalence of prostate cancer among men with a prostate 
– specific antigen level < or = 4.0 per mililiter. New England 
Journal of Medicine, 350(22):2239-2246. 
11. Min BD, Kim WT, Cho BS, Kim YJ, et al (2012). Usefulness of a 
combined approach of T1 – weight, T2 – weight, dynamic 
contrast – enhanced, and diffusion – weighted imaging in 
prostate cance. Korean Journal of Urology, 53(12):830-835. 
12. Chen J, Yi X, Jiang L, Wang R, et al (2015). 3-Tesla magnetic 
resonance imaging improves the prostate cancer detection rate 
in transrectal ultrasound-guide biopsy. Experimental and 
Therapeutic Medicine. 9(1):207-212. 
13. Choi MS, Choi YS, Yoon B, Kim SJ, et al (2011). The Clinical 
Value of Performing an MRI before Prostate Biopsy. Korean 
Journal of Urology, 52(8):572-577. 
14. Katz A, Liu C, Kosinski KE (2016). Histopathologic correlation 
of PI-RADS V.2 lesion on 3T multiparametric prostate MRI. 
Journal of the American Society of Clinical Oncology, 32(4):10-15. 
15. Venderink W, Van LA, Bomers JG, Barentsz JO, et al (2017). 
Result of targeted in men with magnetic resonance imaging 
lesions classified equivocal, likely or highly to be clinically 
significant prostate cancer. Eur Urol, 7265:1-8. 
16. Michele S, Eugenio M, Giampaolo B (2017). Score 3 prostate 
lesions: a gray zone for PIRADS v2. Turk J Urol, 43(3):237-240. 
Ngày nhận bài báo: 30/11/2020 
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 

File đính kèm:

  • pdfdoi_chieu_ton_thuong_pi_rads_phien_ban_2_tren_cong_huong_tu.pdf