Đối chiếu tổn thương PI-RADS phiên bản 2 trên cộng hưởng từ với kết quả mô bệnh học
Đặt vấn đề: Hệ thống dữ liệu và báo cáo kết quả hình ảnh tuyến tiền liệt (TTL) (Prostate Imaging
Reporting and Data System: PI-RADS) phiên bản 2 được giới thiệu năm 2015 với sự đồng thuận của Hội Điện
Quang Niệu Dục Châu Âu (The European Society of Urogenital Radiology – ESUR) và Liên đoàn ADME
TECH. Chúng tôi chụp cộng hưởng từ (CHT) và sử dụng PI-RADS phiên bản này trước khi sinh thiết TTL.
Mục tiêu: Đối chiếu tổng thương PI-RADS phiên bản 2 với kết qủa mô bệnh học.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 250 trường hợp chụp cộng hưởng từ tuyến
tiền liệt (CHT TTL) trong khoảng thời gian từ 01/05/2019 đến 30/04/2020 tại bệnh viện Bình Dân. Các tổn
thương nghi ngờ sẽ được sinh thiết dưới hướng dẫn siêu âm lòng trực tràng. Chúng tôi so sánh kết quả giải phẫu
bệnh và tổn thương PI-RADS.
Kết quả: Tổn thương phân loại PI-RADS 3 có tỉ lệ ung thư là 7,3%, trong đó 33,3% trường hợp có
điểm Gleason ≥7. Tổn thương phân loại PI-RADS 4 có tỉ lệ ung thư là 77,3%, trong đó nhóm có điểm
Gleason 6,7 chiếm ưu thế (78,4%). Tổn thương phân loại PI-RADS 5 có tỉ lệ ung thư là 100% và tất cả đều
có điểm Gleason ≥7.
Kết luận: Tổn thương có phân loại PI-RADS càng cao thì tỉ lệ ung thư càng cao (Cramer 0,79, p=0,0001).
Tổn thương có phân loại PI-RADS càng cao thì điểm Gleason càng cao (Spearman 0,68, p=0,0001).
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đối chiếu tổn thương PI-RADS phiên bản 2 trên cộng hưởng từ với kết quả mô bệnh học
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 9 ĐỐI CHIẾU TỔN THƯƠNG PI-RDAS PHIÊN BẢN 2 TRÊN CỘNG HƯỞNG TỪ VỚI KẾT QUẢ MÔ BỆNH HỌC Võ Thị Thúy Hằng1, Võ Tấn Đức1, Đỗ Hải Thanh Anh1, Nguyễn Thị Thùy Linh1, Nguyễn Thị Tố Quyên1, Nguyễn Thị Phương Loan1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Hệ thống dữ liệu và báo cáo kết quả hình ảnh tuyến tiền liệt (TTL) (Prostate Imaging Reporting and Data System: PI-RADS) phiên bản 2 được giới thiệu năm 2015 với sự đồng thuận của Hội Điện Quang Niệu Dục Châu Âu (The European Society of Urogenital Radiology – ESUR) và Liên đoàn ADME TECH. Chúng tôi chụp cộng hưởng từ (CHT) và sử dụng PI-RADS phiên bản này trước khi sinh thiết TTL. Mục tiêu: Đối chiếu tổng thương PI-RADS phiên bản 2 với kết qủa mô bệnh học. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 250 trường hợp chụp cộng hưởng từ tuyến tiền liệt (CHT TTL) trong khoảng thời gian từ 01/05/2019 đến 30/04/2020 tại bệnh viện Bình Dân. Các tổn thương nghi ngờ sẽ được sinh thiết dưới hướng dẫn siêu âm lòng trực tràng. Chúng tôi so sánh kết quả giải phẫu bệnh và tổn thương PI-RADS. Kết quả: Tổn thương phân loại PI-RADS 3 có tỉ lệ ung thư là 7,3%, trong đó 33,3% trường hợp có điểm Gleason ≥7. Tổn thương phân loại PI-RADS 4 có tỉ lệ ung thư là 77,3%, trong đó nhóm có điểm Gleason 6,7 chiếm ưu thế (78,4%). Tổn thương phân loại PI-RADS 5 có tỉ lệ ung thư là 100% và tất cả đều có điểm Gleason ≥7. Kết luận: Tổn thương có phân loại PI-RADS càng cao thì tỉ lệ ung thư càng cao (Cramer 0,79, p=0,0001). Tổn thương có phân loại PI-RADS càng cao thì điểm Gleason càng cao (Spearman 0,68, p=0,0001). Từ khóa: hệ thống dữ liệu và báo cáo kết quả hình ảnh, tuyến tiền liệt, sinh thiết, ung thư, mô bệnh học ABSTRACT COMPARE THE PI-RADS VERSION 2 LESION ON MAGNETIC RESONANCE IMAGING AND THE RESULT OF HISTOPATHOLOGY Vo Thi Thuy Hang, Vo Tan Duc, Do Hai Thanh Anh, Nguyen Thi Thuy Linh, Nguyen Thi To Quyen, Nguyen Thi Phuong Loan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 09-13 Background: Prostate imaging Reporting and Data System (PI-RADS) version 2 was introduced in 2015 in a collaboration between the American College of Radiology (ACR), AdMeTech Founndation and the European Society of urogenital radiology (ESuR). We had magnetic resonance imaging and PI-RADS version 2 in prostate prebiopsy. Objectives: Compare the PI-RADS version 2 lesion on magnetic resonance imaging and the result of histopathology. Methods: Cross sectional study with 250patients who underwent prostate MRI from May 1, 2019 to April 30, 2020 at Binh Dan Hospital. Lesions deemed to be suspicious for cancer which were performed transrectal ultrasound guided biopsy (TRUSGB). Compare the biopsy result and PI-RADS score. Results: PI-RADS 3 lesionshave a cancer rate of 7.3%, of which 33.3% of cases have a Gleason score ≥7. PI- 1Bộ môn Chẩn Đoán Hình Ảnh ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BSCKI. Võ Thị Thúy Hằng ĐT: 0918593838 Email: [email protected] Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 10 RADS 4 lesions have a cancer rate of 77.3%, of which the Gleason 6.7 score group dominated (78.4%). PI-RADS 5 lesions have cancer rate of 100%, all of which have Gleason scores ≥7. Conclusions: The lesions with higher PI-RDAS classification have higher rate of cancer (Cramer 0.79, p=0.0001). The lesions with higher PI-RDAS classification have higher rate of cancer (higher rate of malignacy) (Spearman 0.68, p=0.0001). Keywords: prostate Imaging Reporting and Data System, postate, biopsy, cancer, histopathology ĐẶT VẤN ĐỀ Trên thế giới, ung thư tuyến tiền liệt là loại ung thư thường gặp, đứng hàng thứ 2 ở nam giới. Tại Mỹ, hàng năm khoảng 234.000 người được chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt và trên 30.000 người tử vong do bệnh lý này(1). Số liệu thống kê tại Châu Âu ghi nhận trên 300.000 trường hợp ung thư tuyến tiền liệt mỗi năm và 25% trong số đó là các trường hợp bệnh mới phát hiện(2). Ở nước ta, ung thư tuyến tiền liệt là một trong mười loại ung thư thường gặp ở nam giới. Theo hội ung thư học Mỹ: tỷ lệ sống sau 5 năm là gần 100% nếu phát hiện sớm. Cộng hưởng từ (CHT) mà đặc biệt là CHT đa thông số (ĐTS) là kỹ thuật không xâm lấn được chứng minh có vai trò rất lớn trong bệnh lý ung thư tuyến tiền liệt(3). Nó giúp phát hiện tổn thương nghi ngờ ung thư, chỉ điểm cho sinh thiết, đánh giá giai đoạn ung thư và giúp cho các bác sĩ niệu khoa có kế hoạch điều trị(4). Để thống nhất trong việc viết báo cáo kết quả CHT – ĐTS, năm 2015, với sự đồng thuận của Hội Điện Quang Niệu Dục Châu Âu (The European Society of Urogenital Radiology – ESUR), Hội Điện quang Mỹ (The American College of Radiology – ACR) và liên đoàn AdMe Tech đã giới thiệu về hệ thống thang điểm PI-RADS (Prostate Imaging Reporting and Data System) phiên bản 2(5). PI-RADS có 5 điểm dựa trên các hình ảnh T2, khuếch tán (diffusion), bản đồ ADC (Apparent diffusion Coefficient) và động học tiêm tương phản. PI-RADS 1: Rất thấp (biểu hiện rất không giống khả năng ung thư trên lâm sàng). PI-RADS 2: Thấp (biểu hiện không giống khả năng ung thư trên lâm sàng). PI-RADS 3: Trung gian (không chắc chắn khả năng ung thư trên lâm sàng). PI-RADS 4: Cao (biểu hiện giống khả năng ung thư trên lâm sàng). PI-RADS 5: Rất cao (biểu hiện rất giống khả năng ung thư trên lâm sàng). Chúng tôi thực hiện CHT – ĐTS tại bệnh viện Bình Dân trên máy CHT GE Signa Explorer 1,5 Tesla. Hình ảnh CHT do 2 bác sĩ điện quang đọc và đánh giá theo thang điểm PI-RADS phiên bản 2. Các tổn thương nghi ngờ trên CHT ĐTS sẽ được sinh thiết dưới hướng dẫn siêu âm lòng trực tràng (Transrectal Ultrasound Guided Biopsy – TRUSGB). ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Trên 250 trường hợp bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ tuyến tiền liệt có điểm PI-RADS 3, 4, 5, sau đó được sinh thiết và có kết quả giải phẫu bệnh tại bệnh viện Bình Dân từ 01/05/2019 đến 30/04/2020. Tiêu chuẩn chọn mẫu Bệnh nhân được sinh thiết tuyến tiền liệt qua ngã trực tràng, có kết quả giải phẫu bệnh và được chụp cộng hưởng từ tuyến tiền liệt. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân đã điều trị ung thư tuyến tiền liệt trước đó, bệnh nhân đã sinh thiết tuyến tiền liệt trước chụp cộng hưởng từ dưới 8 tuần. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Mô tả cắt ngang. Biến số nghiên cứu Khảo sát các biến định lượng: tuổi, PSA (kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt trong máu), kích thước và thể tích tuyến tiền liệt. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 11 Khảo sát các biến định tính: PI-RADS (phân loại theo Hội Điện Quang Niệu Dục Châu Âu (ESUR), Hội Điện Quang Mỹ (ACR) và Liên đoàn Adme Tech), Gleason (phân loại theo Hội Giải Phẫu Bệnh Tiết Niệu Quốc Tế (ISUP) 2019). Phân tích thống kê Các dữ liệu được xử lý với phần mềm Stata 13. Các phép kiểm định trong nghiên cứu: T- Test, phi tham số, Mann – Whitney, Spearman, Cramer V. Y đức Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Dược TP. HCM, số 560/HĐĐĐ-ĐHYD, ngày 28/10/2019. KẾT QUẢ Chúng tôi tiến hành lấy mẫu trong 12 tháng, từ 01/05/2019 đến 30/04/2020 được 250 trường hợp thỏa điều kiện chọn mẫu. Đặc điểm tuổi Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 72 ± 11 tuổi. Trong đó tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân ung thư là 71 ± 10 tuổi, trường hợp nhỏ tuổi nhất là 51 tuổi, lớn tuổi nhất là 87 tuổi, tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân không ung thư là 75 ± 12 tuổi, trường hợp nhỏ tuổi nhất là 66 tuổi, lớn tuổi nhất là 93 tuổi. Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân ung thư thấp hơn tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân không ung thư. Không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân ung thư và không ung thư (p=0,357>0,05, phép kiểm T – test). Đặc điểm PSA Bảng 1: Đặc điểm PSA ở nhóm ung thư và không ung thư Giá trị PSA (ng/ml) Nhóm ung thư Nhóm không ung thư Giá trị trung bình 37,5 11,8 Giá trị nhỏ nhất 15,2 3,8 Giá trị lớn nhất 2254 1958 Giá trị PSA trung bình ở nhóm bệnh nhân ung thư là 37,5, cao hơn so với nhóm không ung thư là 11,8. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giá trị PSA giữa hai nhóm (p=0,025 <0,05, kiểm định phi tham số Mann – Whitney). Đặc điểm thể tích tuyến tiền liệt Bảng 2: Đặc điểm thể tích tuyến tiền liệt ở bệnh nhân ung thư và không ung thư Thể tích (ml) Nhóm ung thư Nhóm không ung thư Giá trị trung bình 37,6 66,5 Giá trị nhỏ nhất 14,5 27,2 Giá trị lớn nhất 97,1 89,5 Thể tích trung bình tuyến tiền liệt của mẫu nghiên cứu là 42,3 ± 21,5 ml. Thể tích trung bình của nhóm bệnh nhân ung thư là 37,6 ml, thấp hơn nhóm không ung thư là 66,5 ml. Có sự khác biệt ý nghĩa giữa thể tích tuyến tiền liệt của nhóm bệnh nhân ung thư và không ung thư. (p=0,041 <0,05), kiểm định phi tham số Mann – Whitney). Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ Nghiên cứu 250 trường hợp chúng tôi có 123 trường hợp PI-RADS 3, 66 trường hợp PI-RADS 4, 61 trường hợp PI-RADS 5. Nhóm PI-RADS 3, chúng tôi có 114 trường hợp không ung thư; 9 trường hợp ung thư với 6 trường hợp Gleason 6, 1 trường hợp Gleason 7, 1 trường hợp Gleason 8, 1 trường hợp Gleason 9. Nhóm PI-RADS 4 chúng tôi có 15 trường hợp không ung thư; 51 trường hợp ung thư với 21 trường hợp Gleason 6, 19 trường hợp Gleason 7, 7 trường hợp Gleason 8, 3 trường hợp Gleason 9, 1 trường hợp Gleason 10. Nhóm PI-RADS 5, tất cả đều cho kết quả ung thư với 6 trường hợp Gleason 7, 20 trường hợp Gleason 8, 26 trường hợp Gleason 9, 9 trường hợp Gleason 10. Bảng 3: PI-RADS và tỉ lệ ung thư, không ung thư Ung thư Không ung thư PI-RADS 3 (n=123) 9 (7,3%) 114 (92,7%) PI-RADS 4 (n=66) 51 (77,3%) 15 (22,7%) PI-RADS 5 (n=61) 61 (100%) 0 (0%) Mẫu nghiên cứu có 250 bệnh nhân, có 123 bệnh nhân có kết quả PI-RADS 3 (49,2%), 66 bệnh nhân PI-RADS 4 (26,4%), 61 bệnh nhân PI- RADS 5 (24,4%). Tổn thương phân loại PI-RADS Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 12 3 có tỉ lệ ung thư là 7,3%, trong đó 33,3% trường hợp có điểm Gleason ≥7. Tổn thương phân loại PI-RADS 4 có tỉ lệ ung thư là 77,3%, trong đó nhóm có điểm Gleason 6,7 chiếm ưu thế (78,4%). Tổn thương phân loại PI-RADS 5 có tỉ lệ ung thư là 100% và tất cả đều có điểm Gleason ≥7. Ngoài ra, chúng tôi nhận thấy có mối tương quan mạnh giữa phân loại PI-RADS và tỉ lệ ung thư, không ung thư với chỉ số Cramer 0,79 (p=0,00001), phép kiểm Cramer V; và có mối tương quan thuận và mạnh giữ phân loại PI- RADS và điểm Gleason với chỉ số Spearman 0,68 (p=0,0001), phép kiểm Spearman. Bảng 4: PI-RADS và điểm Gleason Gleason 6 Gleason 7 Gleason 8 Gleason 9 Gleason 10 PI-RADS 3 (n=9) 6 (66,7%) 1 (11,1%) 1 (11,1%) 1 (11,1%) (0%) PI-RADS 4 (n=51) 21 (41,2%) 19 (37,2%) 7 (13,7%) 3 (5,9%) 1 (2%) PI-RADS 5 (n=61) 0 (0%) 6 (9,8%) 20 (32,8%) 26 (42,6%) 9 (14,8%) BÀN LUẬN Đặc điểm tuổi Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 72±11 tuổi, thấp nhất là 51 tuổi, cao nhất là 93 tuổi, tương đồng với tác giả Trịnh Lê Hồng Minh (2015)(6), Trần Doãn Khắc Việt (2016)(7), Iwazawa J (2011)(8), Jie C (2014)(9). Tuổi trung bình của nhóm ung thư là 71 ± 10 tuổi, thấp hơn so với tuổi trung bình của nhóm không ung thư là 75 ± 12 tuổi nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa. Chúng tôi nhận thấy tất cả bệnh nhân không ung thư đều trên 65 tuổi, trong đó bệnh nhân lớn tuổi nhất là 93 tuổi. Đặc điểm PSA Bình thường PSA 10 ng/ml hay 4<PSA<10 ng/ml có kèm fPSA/PSA <15% sẽ có chỉ định sinh thiết tuyến tiền liệt để phát hiện có ung thư hay không(10). Tuy nhiên nhiều nghiên cứu cho thấy có những bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt có PSA <4 ng/ml và những bệnh nhân không ung thư mặc dù PSA >10 ng/ml(10). Điều này được lý giải do một số yếu tố làm tăng PSA không do ung thư như: viêm tuyến tiền liệt, nhiễm trùng đường tiểu, thuốc. Tuy nhiên, bệnh nhân béo phì có thể làm giảm PSA, do đó những bệnh nhân béo phì có thể bị âm tính giả khi tầm soát ung thư tuyến tiền liệt bằng PSA(10). Giá trị trung bình PSA của mẫu nghiên cứu của chúng tôi là 37,5 ng/ml, nhỏ nhất là 3.8 ng/ml, cao nhất là >1000 ng/ml, không có sự khác biệt so với nghiên cứu của tác giả Trịnh Lê Hồng Minh (2015)(6), Trần Doãn Khắc Việt (2016)(7), Iwazawa J (2011)(8). Chúng tôi ghi nhận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giá trị PSA giữa hai nhóm ung thư và không ung thư (p <0,05). Trong nghiên cứu của chúng tôi, trong nhóm không ung thư có 50% trường hợp có PSA >10 ng/ml, do đó PSA không phải xét nghiệm có độ đặc hiệu cao để chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt. Đặc điểm thể tích tuyến tiền liệt Thể tích trung bình tuyến tiền liệt trong mẫu nghiên cứu là 42,3 ± 21,5 ml. Trong từng nhóm riêng biệt, thể tích trung bình tuyến tiền liệt ở nhóm ung thư là 37,6 ml, thấp hơn so với thể tích trung bình tuyến tiền liệt ở nhóm không ung thư là 66,5 ml, sự khác biệt này có ý nghĩa (p <0,05). Thể tích trung bình tuyến tiền liệt cũng như sự chênh lệch này cũng được ghi nhận tương ứng ở các nghiên cứu trong và ngoài nước khác(7,11,12,13), điều này có thể giải thích vì trong nhóm không ung thư,tỷ lệ tăng sản tuyến tiền liệt lành tính chiếm tỷ lệ cao, gây tăng thể tích tuyến, đồng thời điều này còn đặt ra vấn đề cần lưu ý các trường hợp ung thư vẫn có thể phát hiện thấy ở những người có thể tích tuyến tiền liệt không lớn. Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ Nhóm PI-RADS 4, 5 Nhóm bệnh nhân PIRADS 4 và 5, chúng tôi nhận thấy tỉ lệ ung thư là 88,2%, tỉ lệ không ung thư là 11,8%, trong đó 81,3% có điểm Gleason ≥7. Nghiên cứu trên CHT 3 tesla, tác giả Katz A(14) phát hiện 80% trường hợp PI-RADS 4 và 5 có điểm Gleason 8, 9, 10. Tác giả Venderink W(15) Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 13 hồi cứu 1057 trường hợp bệnh nhân có PIRADS 3, 4, 5, tỷ lệ phát hiện ung thư lần lượt là 60% và 91% của nhóm PIARDS 4, 5. Nhóm PI-RADS 3 Trong nghiên cứu của chúng tôi có 123 trường hợp PI-RADS 3, có 9 trường hợp có kết quả ung thư với đa số trường hợp có điểm Gleason 6 (66,7%), có 22,2% trường hợp có điểm Gleason ≥8. Theo tác giả Rosenkrantz AB(5), nghiên cứu trên 343 bệnh nhân có 11,4 – 27,1% trường hợp PI-RADS 3 có Gleason ≥7. Chúng tôi có 92,7% lành tính, 7,3% ác tính với 33,3% có điểm Gleason ≥7. Theo tác giả Michele S(16) thì PI- RADS 3 là vùng xám của phiên bản 2, nó không cho ta hướng xử lý chính xác, tác giả đề nghị nếu tổn thương <0,5 ml thì theo dõi lâm sàng, xét nghiệm PSA định kỳ, có thể làm CHT ĐTS lập lại sau 1 năm. Tổn thương >0,5 ml là chỉ điểm cho sinh thiết tuyến tiền liệt. Việc này sẽ làm giảm được 50% số ca sinh thiết tuyến tiền liệt không cần thiết và tăng khả năng chẩn đoán 30%. KẾT LUẬN Tổn thương có phân loại PI-RADS càng cao thì tỉ lệ ung thư càng cao (chỉ số Cramer 0,79, p=0,0001). Tổn thương có phân loại PI-RADS càng cao thì điểm Gleason càng cao (độ ác càng cao) (chỉ số Spearman 0,68, p=0,0001). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Jemal A, Siegel R, Ward E, Murray T, et al (2006). Cancer statistics. A Cancer Journal for Clinicians, 56(2):106-130. 2. Barentsz JO, Richenberg J, Clements R, Choyke P, et al (2012). ESUR prostate MR guidelines 2012. European Journal of Radiology, 22(4):746-757. 3. Mendhiratta N, Taneja SS, Rosenkrantz AB (2016). The role of MRI in prostate cancer diagnosis and management. Future Oncology, 12(21):231-243. 4. Weinreb JC, Barentsz JO, Choyke PL, Cornud F, et al (2016). Prostate Imaging – Reporting and Data System. European of Urology, 69(1):16-40. 5. Rosenkrantz AB, Babb JS, Taneja SS, Ream JM (2017). Proposed adjustments PIRADS version 2 decision rules: Impact on prostate cancer detection. Radiological Society of North America, 283(1):119-129. 6. Trịnh Lê Hồng Minh (2015). “Giá trị của cộng hưởng từ khuếch tán trong chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến tiền liệt”. Luận văn Bác sĩ Nội trú, Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh, pp.41- 44. 7. Trần Doãn Khắc Việt (2016). Vai trò của cộng hưởng từ động trong chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến tiền liệt. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 2(2):116-121. 8. Iwazawa J, Matani T, Sassa S, Ohue S (2011). Prostate cancer detection with MRI: is dynamic contrast - enhanced imaging necessary in addition to diffution-weighted imaging? Diagnostic and Interventional Radiology, 17(3):243-248. 9. Jie C, Rongbo L, Ping T (2015). The value of diffution-weighted imaging in the detection of prostate cancer: a meta – analysis. European Journal of Radiology, 24(8):1929-1941. 10. Thompson IM, Pauler DK, Goodman PJ, Tangen CM, et al (2004). Prevalence of prostate cancer among men with a prostate – specific antigen level < or = 4.0 per mililiter. New England Journal of Medicine, 350(22):2239-2246. 11. Min BD, Kim WT, Cho BS, Kim YJ, et al (2012). Usefulness of a combined approach of T1 – weight, T2 – weight, dynamic contrast – enhanced, and diffusion – weighted imaging in prostate cance. Korean Journal of Urology, 53(12):830-835. 12. Chen J, Yi X, Jiang L, Wang R, et al (2015). 3-Tesla magnetic resonance imaging improves the prostate cancer detection rate in transrectal ultrasound-guide biopsy. Experimental and Therapeutic Medicine. 9(1):207-212. 13. Choi MS, Choi YS, Yoon B, Kim SJ, et al (2011). The Clinical Value of Performing an MRI before Prostate Biopsy. Korean Journal of Urology, 52(8):572-577. 14. Katz A, Liu C, Kosinski KE (2016). Histopathologic correlation of PI-RADS V.2 lesion on 3T multiparametric prostate MRI. Journal of the American Society of Clinical Oncology, 32(4):10-15. 15. Venderink W, Van LA, Bomers JG, Barentsz JO, et al (2017). Result of targeted in men with magnetic resonance imaging lesions classified equivocal, likely or highly to be clinically significant prostate cancer. Eur Urol, 7265:1-8. 16. Michele S, Eugenio M, Giampaolo B (2017). Score 3 prostate lesions: a gray zone for PIRADS v2. Turk J Urol, 43(3):237-240. Ngày nhận bài báo: 30/11/2020 Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021
File đính kèm:
doi_chieu_ton_thuong_pi_rads_phien_ban_2_tren_cong_huong_tu.pdf

