Độc tính lên nguyên bào xương của xi măng trám bít ống tủy calcium silicate

Vật liệu nền calcium silicate là vật liệu có hoạt tính sinh học nhờ khả năng kích thích lành thương và hỗ

trợ hình thành mô. Nghiên cứu này đánh giá tính gây độc tế bào của một xi măng trám bít ống tủy nền tricalcium silicate mới (BioRoot RCS; Septodont, Saint-Maur-des-Fossés, Pháp) đối với nguyên bào xương người

so với một loại xi măng đang được sử dụng phổ biến hiện nay (AH26; Dentpsly, Konstanz, Đức). Nghiên cứu

sử dụng mô hình tiếp xúc gián tiếp giữa tế bào với dịch chiết xi măng để đánh giá hai thông số là độc tính

đối với tế bào và khả năng tăng sinh của tế bào. Kết quả cho thấy, dịch chiết BioRoot RCS có độc tính đối

với nguyên bào xương người thấp hơn và mức độ tăng sinh tế bào cao hơn so với AH26. Như vậy, xi măng

trám bít ống tủy nền calcium silicate BioRoot RCS tương hợp sinh học với nguyên bào xương người.

pdf 8 trang phuongnguyen 220
Bạn đang xem tài liệu "Độc tính lên nguyên bào xương của xi măng trám bít ống tủy calcium silicate", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Độc tính lên nguyên bào xương của xi măng trám bít ống tủy calcium silicate

Độc tính lên nguyên bào xương của xi măng trám bít ống tủy calcium silicate
 TCNCYH 114 (5) - 2018 43 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
ĐỘC TÍNH LÊN NGUYÊN BÀO XƯƠNG 
CỦA XI MĂNG TRÁM BÍT ỐNG TỦY CALCIUM SILICATE 
Võ Thị Thủy Tiên, Trần Xuân Vĩnh 
Khoa Răng - Hàm - Mặt, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh 
Vật liệu nền calcium silicate là vật liệu có hoạt tính sinh học nhờ khả năng kích thích lành thương và hỗ 
trợ hình thành mô. Nghiên cứu này đánh giá tính gây độc tế bào của một xi măng trám bít ống tủy nền trical-
cium silicate mới (BioRoot RCS; Septodont, Saint-Maur-des-Fossés, Pháp) đối với nguyên bào xương người 
so với một loại xi măng đang được sử dụng phổ biến hiện nay (AH26; Dentpsly, Konstanz, Đức). Nghiên cứu 
sử dụng mô hình tiếp xúc gián tiếp giữa tế bào với dịch chiết xi măng để đánh giá hai thông số là độc tính 
đối với tế bào và khả năng tăng sinh của tế bào. Kết quả cho thấy, dịch chiết BioRoot RCS có độc tính đối 
với nguyên bào xương người thấp hơn và mức độ tăng sinh tế bào cao hơn so với AH26. Như vậy, xi măng 
trám bít ống tủy nền calcium silicate BioRoot RCS tương hợp sinh học với nguyên bào xương người. 
Từ khóa: Độc tính tế bào, tăng sinh tế bào, BioRoot RCS, nguyên bào xương người, xi măng trám bít 
ống tủy calcium silicate 
Địa chỉ liên hệ: Trần Xuân Vĩnh, Khoa Răng - Hàm - Mặt, 
Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh 
Email: [email protected] 
Ngày nhận: 25/12/2017 
Ngày được chấp thuận: 18/3/2018 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Xi măng trám bít ống tủy cùng với vật liệu 
lõi rắn đóng một vai trò quan trọng cho sự 
thành công của điều trị nội nha. Tuy nhiên, 
sau khi trám bít ống tủy, xi măng có thể tương 
tác với mô quanh chóp gây ảnh hưởng đến 
kết quả sau cùng. Vì vậy, việc nghiên cứu và 
đánh giá tính tương hợp sinh học với các tế 
bào hiện diện ở vùng quanh chóp của các xi 
măng nội nha là vô cùng cần thiết. 
Trước đây, các xi măng trám bít ống tủy 
được phân thành 5 loại chính theo thành phần 
hóa học, gồm oxide kẽm - eugenol, calcium 
hydroxide, silicone, glass - ionomer và nhựa. 
Trong đó, xi măng nền nhựa epoxy AH26 
thường được sử dụng trên lâm sàng do có 
các đặc tính cơ lý tốt [1]. Tuy nhiên, một số 
nghiên cứu đã báo cáo về tính gây độc của xi 
măng này do sự phóng thích formaldehyde và 
chất sinh ung tiềm năng như bisphenol-A-
diglycidyl ether [2 - 5]. 
Dựa trên hoạt tính sinh học nổi bật của vật 
liệu nền calcium silicate, xi măng trám bít ống 
tủy nền calcium silicate BioRoot RCS 
(Septodont, Saint - Maur - des - Fossés, 
Pháp) chứa tricalcium silicate và zirconium 
oxide đã ra đời. Một số nghiên cứu ban đầu 
đã cho thấy BioRoot RCS có hoạt tính sinh 
học, cụ thể là nó phóng thích calcium hydrox-
ide sau khi đông và tạo calcium phosphate khi 
tiếp xúc với dịch sinh lý [6; 7]. Ngoài ra, các 
nghiên cứu còn ghi nhận được BioRoot RCS 
có độc tính thấp với nguyên bào sợi nướu, tế 
bào dây chằng nha chu đồng thời kích thích 
tiết yếu tố tạo mạch và tạo xương [8 - 10]. 
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có 
nghiên cứu nào về ảnh hưởng của xi măng 
calcium silicate lên nguyên bào xương cũng là 
những tế bào hiện diện ở vùng quanh chóp. 
Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Độc 
tính lên nguyên bào xương người của xi măng 
trám bít ống tủy BioRoot RCS và sự tăng sinh 
 44 TCNCYH 114 (5) - 2018 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
của nguyên bào xương” nhằm góp phần đánh 
giá tính tương hợp sinh học của loại vật liệu 
mới này. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
1. Đối tượng 
Nghiên cứu sử dụng nguyên bào xương 
người (được biệt hóa từ tế bào gốc trung mô 
thu nhận từ mô mỡ) được cung cấp bởi Bộ 
môn Mô - Phôi - Di truyền, Trường Đại học Y 
khoa Phạm Ngọc Thạch. 
Hai loại xi măng trám bít ống tủy được 
khảo sát trong nghiên cứu là xi măng nền cal-
cium silicate BioRoot RCS (Septodont, Saint-
Maur-des-Fossés, Pháp) và xi măng nền nhựa 
epoxy AH26 không chứa bạc (Dentpsly, Kon-
stanz, Đức) (bảng 1). 
Bảng 1. Hai loại xi măng trám bít ống tủy sử dụng trong nghiên cứu 
Xi măng 
BioRoot RCS AH26 không chứa bạc 
Số lô B18997 110000440 
Hạn sử dụng 08/2018 06/2020 
Thành 
phần 
Bột 
Tricalcium silicate, 
zirconium oxide, povidone 
Bismuth (III) oxide, 
Methenamine 
Lỏng 
Nước, calcium chloride, 
hydrosolube polymer 
Bisphenol-A-diglycidyl-ether 
Tỷ lệ trộn 1 muỗng bột : 5-7 giọt chất lỏng Bột: lỏng = 2-3 : 1 
Thời gian làm việc 10 phút 4 - 6 giờ 
Thời gian đông 4 giờ 9 - 15 giờ 
2. Phương pháp 
Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được 
thực hiện từ tháng 11/2016 đến tháng 
05/2017. 
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu in vitro 
có nhóm chứng. 
Quy trình nghiên cứu 
Nghiên cứu gồm 2 quy trình riêng biệt là (i) 
đánh giá độc tính của dịch chiết xi măng đối 
với nguyên bào xương người bằng thử 
nghiệm MTT và (ii) đánh giá mức độ tăng sinh 
của nguyên bào xương người khi tiếp xúc với 
dịch chiết xi măng bằng phương pháp đếm tế 
bào sử dụng buồng đếm hồng cầu. 
(i) Đánh giá độc tính đối với nguyên bào 
xương người 
- Trộn xi măng theo hướng dẫn của nhà 
sản xuất, cho vào khuôn có đường kính 4 mm 
và chiều cao 1 mm, chờ đến khi xi măng 
đông. 
- Ngâm khối xi măng vào môi trường biệt 
hóa và nuôi cấy nguyên bào xương (gọi tắt là 
môi trường biệt hóa) theo tiêu chuẩn ISO 
10993-12:2012 [11]. Sau 24 giờ, thu được 
dịch chiết xi măng nồng độ 100%. Pha loãng 
 TCNCYH 114 (5) - 2018 45 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
dịch chiết thành các nồng độ 50%, 25%, 
12,5% và 6,25%. 
- Chuyển nguyên bào xương lên đĩa 96 
giếng với mật độ 1x104 tế bào/giếng rồi ủ 24 
giờ. Sau đó, hút bỏ môi trường ở tất cả các 
giếng, rửa sạch nhẹ nhàng tế bào bằng dung 
dịch muối đệm phosphate (PBS). 
- Cho 100 µl dịch chiết xi măng vào giếng 
tương ứng (03 giếng/từng nồng độ dịch chiết 
của mỗi loại xi măng) rồi tiếp tục ủ 24 giờ. 
- Sau 24 giờ, hút bỏ dịch chiết. Thêm 100 
µl dung dịch MTT (1 mg/ml PBS) vào từng 
giếng và ủ thêm 4 giờ. Sau 4 giờ, thêm 100 µl 
dung dịch DMSO vào mỗi giếng để hòa tan 
các tinh thể formazan hình thành rồi đo mật độ 
quang (OD) ở bước sóng 490 nm bằng máy 
phân tích MTT. Mô hình nghiên cứu sử dụng 
chứng âm là môi trường biệt hóa và chứng 
dương là dịch chiết latex theo tiêu chuẩn ISO 
10993-5:2009(12). 
- Số đo OD được chuyển thành tỷ lệ phần 
trăm tế bào sống theo công thức: 
OD490e: mật độ quang của dịch chiết vật 
liệu. 
OD490b: mật độ quang của chứng âm. 
- Lặp lại thử nghiệm 3 lần. 
(ii) Đánh giá mức độ tăng sinh của nguyên 
bào xương người. 
- Tạo dịch chiết xi măng như trên. Dựa trên 
kết quả đánh giá độc tính, chọn nồng độ dịch 
chiết xi măng có tỷ lệ phần trăm tế bào sống 
cao nhất (nồng độ tối ưu) để đánh giá mức độ 
tăng sinh. 
- Chuyển nguyên bào xương lên đĩa 96 
giếng với mật độ 1 x 104 tế bào/giếng rồi ủ 
trong tủ nuôi tế bào. Sau 24 giờ, hút bỏ môi 
trường biệt hóa ở tất cả các giếng, rửa sạch 
nhẹ nhàng tế bào bằng dung dịch PBS để bắt 
đầu đánh giá mức độ tăng sinh (T0). 
- Cho 200 µl dịch chiết xi măng nồng độ tối 
ưu (03 giếng/mỗi thời điểm 2, 4, 6, 8, 10 ngày) 
rồi ủ đĩa 96 giếng trong tủ nuôi tế bào. 
- Sau mỗi 2 ngày, đếm số lượng tế bào ở 
giếng tương ứng như sau: Hút bỏ dịch chiết 
cũ rồi rửa sạch nhẹ nhàng tế bào bằng dung 
dịch PBS. Tiếp theo, cho 20 µl dung dịch 
Trypsin - EDTA 0,25% vào mỗi giếng, ủ 15 
phút để tách tế bào. Sau đó, cho 20 µl môi 
trường biệt hóa vào mỗi giếng, huyền phù tế 
bào, hút bỏ môi trường. Thu tế bào rồi nhuộm 
Trypan blue 0,4% với tỷ lệ 1:1. Đếm số lượng 
tế bào bằng buồng đếm hồng cầu dưới kính 
hiển vi đảo ngược theo quy tắc cạnh trên - 
bên phải. Cuối cùng, thay 200 µl dịch chiết 
mới cho các giếng còn lại rồi tiếp tục ủ trong 
tủ nuôi tế bào. 
- Lặp lại thử nghiệm 3 lần. 
Các biến số trong nghiên cứu được trình 
bày trong bảng 2. 
Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng 
phần mềm SPSS 16.0. 
Thống kê mô tả: Số liệu được trình bày 
dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn. 
Thống kê suy lý: Sử dụng phép kiểm Mann
-Whitney U để so sánh tỷ lệ phần trăm tế bào 
sống của từng nồng độ dịch chiết và mật độ tế 
bào tại từng thời điểm giữa 2 loại xi măng. 
Các kiểm định với giá trị p < 0,05 được cho là 
có ý nghĩa thống kê. 
3. Đạo đức nghiên cứu 
Nghiên cứu in vitro đảm bảo các nguyên 
tắc đạo đức trong nghiên cứu y sinh học. 
100 x OD490e 
OD490b 
% tế bào sống = 
 46 TCNCYH 114 (5) - 2018 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
Bảng 2. Các biến số trong nghiên cứu 
STT Biến số Đánh giá Đo lường 
1 
Độc tính tế bào 
(Định lượng) 
Tỷ lệ phần trăm 
tế bào sống 
Đo mật độ quang (OD) ở bước sóng 490 
nm bằng máy phân tích MTT 
2 Mức độ tăng sinh của Mật độ tế bào Đếm số lượng tế bào bằng buồng đếm 
III. KẾT QUẢ 
1. Độc tính với nguyên bào xương người của các nồng độ dịch chiết BioRoot RCS và 
AH26 
Biểu đồ 1. Tỷ lệ phần trăm tế bào sống của nguyên bào xương khi tiếp xúc với dịch chiết 
BioRoot RCS và AH26 ở các nồng độ 100%, 50%, 25%, 12,5% và 6,25% 
*: p < 0,05 (Kiểm định Mann-Whitney U). 
Kết quả cho thấy cả 2 nhóm vật liệu đều không gây độc tế bào cấp tính ở tất cả các nông độ. 
Tuy nhiên % tế bào sống của nhóm Bioroot RCS cao hơn so với nhóm AH26. 
2. Mức độ tăng sinh của nguyên bào xương người khi tiếp xúc với dịch chiết BioRoot 
RCS và AH26 6,25% (đây là nồng độ không gây độc tế bào) 
 TCNCYH 114 (5) - 2018 47 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
Bảng 1. Mật độ nguyên bào xương (số lượng nguyên bào xương trung bình trên 1 giếng) 
khi tiếp xúc với dịch chiết BioRoot RCS và AH26 nồng độ 6,25% tại các thời điểm 0, 2, 4, 6, 
8, 10 ngày 
Vật liệu 
(N = 9) 
Mật độ tế bào (tế bào/ml) (Trung bình ± Độ lệch chuẩn) 
Ngày 0 Ngày 2 Ngày 4 Ngày 6 Ngày 8 Ngày 10 
BioRoot 
RCS 
10000,0 
± 0,0 
73333,3 
± 31411,3 
65000,0 
± 53944,4 
66666,7 
± 25033,3 
65000,0 
± 28106,9 
56666,7 
± 41311,8 
AH26 
10000 
± 0,0 
18333,3 
± 9831,9 
20000,0 
± 15491,9 
46666,7 
± 28047,6 
13333,3 
± 10327,9 
6666,7 
± 8164,9 
0 
10000 
20000 
30000 
40000 
50000 
60000 
70000 
80000 
0	 1	 2	 3	 4	 5	 6	 7	
BioRoot 
AH26 
	Ngày 0 Ngày 2 Ngày 4 Ngày 6 Ngày 8 Ngày 10 
*
Biểu đồ 2. Đường cong tăng trưởng của nguyên bào xương khi tiếp xúc với dịch chiết 
BioRoot RCS và AH26 nồng độ 6,25% 
*: p < 0,05 (Kiểm định Mann Whitney-U). 
Kết quả cho thấy số lượng nguyên bào xương của nhóm Bioroot RCS cao hơn so với nhóm 
AH26. 
IV. BÀN LUẬN 
Thử nghiệm tính gây độc tế bào in vitro là 
một bước thiết yếu của quá trình khảo sát tính 
tương hợp sinh học, trong đó sử dụng tế bào 
mô để quan sát sự tăng trưởng, sinh sản và 
hình thái tế bào dưới sự tác động của vật liệu. 
Theo ISO 10993 - 5:2009, có 3 loại thử 
nghiệm tính gây độc tế bào, trong đó thử 
nghiệm dịch chiết là loại thử nghiệm phù hợp 
cho việc xác định độc tính của những vật liệu 
có độ hòa tan như xi măng trám bít ống tủy 
[12]. 
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy dịch 
chiết của xi măng BioRoot RCS không gây 
độc tế bào cấp tính theo tiêu chuẩn ISO 10993
 48 TCNCYH 114 (5) - 2018 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
- 5:2009 (tỷ lệ phần trăm tế bào sống > 70%)
[12]. Kết quả này phù hợp với kết quả của 
những nghiên cứu trước đó đánh giá độc tính 
của BioRoot RCS trên nguyên bào sợi 
nướuhay tế bào dây chằng nha chu cũng cho 
thấy xi măng này không gây độc tế bào [8 - 
10]. Lý giải cho tính tương hợp tế bào của 
BioRoot RCS trước hết có thể là do bản chất 
tricalcium silicate của nó. Vật liệu nền calcium 
silicate đã được chứng minh là có hoạt tính 
sinh học giúp kích thích tạo mô cứng và lành 
thương mô mềm. Ngoài ra, kết quả phân tích 
phổ tán sắc năng lượng tia X còn cho thấy 
thành phần của BioRoot RCS không chứa kim 
loại nặng hoặc yếu tố gây độc [6]. 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi lựa chọn 
xi măng trám bít nền nhựa epoxy AH26 làm 
nhóm so sánh bởi vì đây là loại xi măng được 
sử dụng rộng rãi trên lâm sàng hiện nay. Kết 
quả nghiên cứu cho thấy dịch chiết AH26 
cũng không gây độc tế bào cấp tính theo tiêu 
chuẩn ISO. Tuy nhiên, khi so sánh tỷ lệ phần 
trăm tế bào sống giữa 2 loại xi măng ở từng 
nồng độ dịch chiết, chúng tôi nhận thấy dịch 
chiết BioRoot RCS có tỷ lệ phần trăm tế bào 
sống cao hơn AH26 ở tất cả các nồng độ, sự 
khác biệt chỉ không có ý nghĩa thống kê ở 
nồng độ chưa pha loãng. Điều này có thể là 
do AH26 đã được ghi nhận trong các báo cáo 
trước đó rằng nó phóng thích formaldehyde 
gây độc tế bào trong quá trình đông, đặc biệt 
là ở giai đoạn đầu, đồng thời thành phần lỏng 
của AH26 là bisphenol-A-diglycidyl ether cũng 
đã được chứng minh là một yếu tố gây độc [4; 
5]. Nghiên cứu của Eldeniz và cộng sự so 
sánh BioRoot RCS với các loại xi măng trám 
bít ống tủy khác gồm AH Plus, Acroseal, 
EndoRez, RealSeal SE, Hybride Root SEAL, 
RootSP và MTA Fillapex cũng cho kết quả 
tính gây độc tế bào của BioRoot RCS thấp 
hơn tất cả các xi măng khác [9]. Như vậy, xi 
măng trám bít ống tủy nền calcium silicate 
BioRoot RCS có độc tính với nguyên bào 
xương thấp hơn so với xi măng nền nhựa 
epoxy AH26 là loại xi măng đang được sử 
dụng rộng rãi trên lâm sàng. 
Một điều cần lưu ý là trong một giới hạn 
nhất định, độc tính sẽ tăng dần theo thời gian 
[13]. Do đó, việc đánh giá mức độ tăng sinh 
của tế bào sau khi tiếp xúc với dịch chiết vật 
liệu cũng rất quan trọng. Dựa trên kết quả 
đánh giá độc tính, chúng tôi chọn nồng độ 
dịch chiết 6,25% để đánh giá sự tăng sinh tế 
bào. Mức độ tăng sinh được đánh giá dựa 
trên mật độ tế bào đếm bằng buồng đếm hồng 
cầu sau khi tiếp xúc với dịch chiết xi măng tại 
các thời điểm 2, 4, 6, 8, 10 ngày. Từ kết quả 
thu được, chúng tôi xây dựng đường cong 
tăng trưởng của nguyên bào xương người 
của xi măng BioRoot RCS và AH26. Nghiên 
cứu cho thấy đường cong tăng trưởng của 
AH26 gần như là đường tuyến tính giảm dần 
theo thời gian, trong đó mật độ tế bào tại thời 
điểm kết thúc khảo sát thấp hơn thời điểm ban 
đầu. Ngược lại, đường cong tăng trưởng của 
BioRoot RCS lại tương tự với đường cong 
tăng trường của quần thể tế bào bình thường, 
bao gồm giai đoạn hồi phục và đạt sự bám 
dính ổn định, giai đoạn tăng sinh, và mật độ tế 
bào bắt đầu giảm xuống sau khi đạt cực đại. 
Kết quả của chúng tôi cũng tương đồng với 
kết quả từ nghiên cứu của Camps và cộng sự 
là BioRoot RCS đã được chứng minh là tiết 
các yếu tố tạo mạch và tạo xương [10]. Do đó, 
có thể kết luận rằng xi măng trám bít ống tủy 
nền calcium silicate BioRoot RCS tạo thuận 
lợi cho sự tăng sinh của nguyên bào xương, 
còn AH26 thì không. 
 TCNCYH 114 (5) - 2018 49 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
V. KẾT LUẬN 
Dịch chiết BioRoot RCS có độc tính với 
nguyên bào xương người thấp hơn và mức độ 
tăng sinh của nguyên bào xương người cao 
hơn so với dịch chiết AH26. Những kết quả 
trên phần nào cho thấy xi măng trám bít ống 
tủy calcium silicate BioRoot RCS là vật liệu 
tương hợp sinh học với nguyên bào xương 
người. Đây là một trong những tiêu chuẩn 
đảm bảo cho thành công của điều trị nội nha. 
Lời cảm ơn 
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn bộ môn 
Mô - Phôi - Di truyền, Trường Đại học Y khoa 
Phạm Ngọc Thạch đã tạo điều kiện và giúp đỡ 
chúng tôi thực hiện nghiên cứu này. Chúng tôi 
cam kết không có sự xung đột lợi ích từ kết 
quả nghiên cứu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Rödig T., Attin Th (2005). The root ca-
nal sealers AH 26 and AH Plus-an overview. 
2. Yu M.K., Lee Y.H., Yoon M.R et al 
(2010). Attenuation of AH26-induced apop-
tosis by inhibition of SAPK/JNK pathway in 
MC-3T3 E1 cells. J Endod. 36(12), 1967 - 
1971. 
3. Huang F.M., Yang S.F., Chang Y.C. 
(2010). Effects of root canal sealers on alka-
line phosphatase in human osteoblastic cells. 
J Endod. 36(7), 1230-1233. 
4. Spangberg L.S.W., Barbosa S.V., 
Lavigne G.D (1993). AH26 release 
formaldehyde. J Endod. 19, 596 - 598. 
5. Schweikl H., Schmalz G., Stimmel-
mayer H et al (1995). Mutagenicity of AH26 in 
an in vitro mammalian cell mutation assay. J 
Endod, 21, 407 - 410. 
6. Camilleri J (2015). Sealers and warm 
gutta-percha obturation techniques. J Endod, 
41(1), 72 - 78. 
7. Xuereb M., Vella P., Damidot D. et al 
(2015). In situ assessment of the setting of 
tricalcium silicate-based sealers using a dentin 
pressure model. J Endod, 41(1), 111 - 124. 
8. Poggio C., Riva P., Chiesa M et al 
(2017). Comparative cytotoxicity evaluation of 
eight root canal sealers. J Clin Exp Dent, 9(4), 
e574 - e578. 
9. Eldeniz A.U., Shehata M. , Högg C et 
al (2016). DNA double-strand breaks caused 
by new and contemporary endodontic sealers. 
Int Endod J, 49(12), 1141 - 1151. 
10. Camps J., Jeanneau C., Ayachi I.E. 
et al (2015). Bioactivity of a Calcium Silicate-
based Endodontic Cement (BioRoot RCS): 
Interactions with Human Periodontal Ligament 
Cells In Vitro. J Endod, 41(9), 1469 - 1473. 
11. The European Union Per Directive 
90/385/EEC (2012). ISO 10993-12:2012, Bio-
logical evaluation of medical devices-Part 12: 
Sample preparation and reference materials, 
1 - 20. 
12. The European Union Per Directive 
90/385/EEC (2009). ISO 10993-5:2009 Bio-
logical evaluation of medical devices-Part 5: 
Tests for in vitro cytotoxicity.1 - 34. 
13. Li W., Zhou J., Xu Y (2015). Study of 
the in vitro cytotoxicity testing of medical de-
vices. Biomed Rep, 3(5), 617 - 620. 
 50 TCNCYH 114 (5) - 2018 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
Summary 
CYTOTOXICITY OF CALCIUM SILICATE - BASED ROOT CANAL 
SEALER ON HUMAN OSTEOBLASTS 
Calcium silicate-based materials are known as bioactive one due to their capacity to induce 
healing and tissue formation. This study was designed to evaluate the cytotoxicity of a newly de-
veloped tricalcium silicate root canal sealer (BioRoot RCS; Septodont, Saint Maur Des Fossés, 
France) on cultured human osteoblasts compared with a current commonly used cement (AH26; 
Dentsply, Konstanz, Germany). Here we investigated the cell viability and cell proliferation using 
the in vitro indirect interaction model between human osteoblasts and extracts of BioRoot RCS 
and AH26. The results showed that BioRoot RCS had higher cell viability as well as higher cell 
proliferation than AH26. Taken together, our results suggested that tricalcium silicate-based root 
canal sealer BioRoot RCS is biocompatible with human osteoblasts. 
Key words: cytotoxicity, cell proliferation, BioRoot RCS, human osteoblasts, tricalcium sili-
cate-based sealer 

File đính kèm:

  • pdfdoc_tinh_len_nguyen_bao_xuong_cua_xi_mang_tram_bit_ong_tuy_c.pdf