Độc tính lên nguyên bào xương của xi măng trám bít ống tủy calcium silicate
Vật liệu nền calcium silicate là vật liệu có hoạt tính sinh học nhờ khả năng kích thích lành thương và hỗ
trợ hình thành mô. Nghiên cứu này đánh giá tính gây độc tế bào của một xi măng trám bít ống tủy nền tricalcium silicate mới (BioRoot RCS; Septodont, Saint-Maur-des-Fossés, Pháp) đối với nguyên bào xương người
so với một loại xi măng đang được sử dụng phổ biến hiện nay (AH26; Dentpsly, Konstanz, Đức). Nghiên cứu
sử dụng mô hình tiếp xúc gián tiếp giữa tế bào với dịch chiết xi măng để đánh giá hai thông số là độc tính
đối với tế bào và khả năng tăng sinh của tế bào. Kết quả cho thấy, dịch chiết BioRoot RCS có độc tính đối
với nguyên bào xương người thấp hơn và mức độ tăng sinh tế bào cao hơn so với AH26. Như vậy, xi măng
trám bít ống tủy nền calcium silicate BioRoot RCS tương hợp sinh học với nguyên bào xương người.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Độc tính lên nguyên bào xương của xi măng trám bít ống tủy calcium silicate

TCNCYH 114 (5) - 2018 43 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐỘC TÍNH LÊN NGUYÊN BÀO XƯƠNG CỦA XI MĂNG TRÁM BÍT ỐNG TỦY CALCIUM SILICATE Võ Thị Thủy Tiên, Trần Xuân Vĩnh Khoa Răng - Hàm - Mặt, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh Vật liệu nền calcium silicate là vật liệu có hoạt tính sinh học nhờ khả năng kích thích lành thương và hỗ trợ hình thành mô. Nghiên cứu này đánh giá tính gây độc tế bào của một xi măng trám bít ống tủy nền trical- cium silicate mới (BioRoot RCS; Septodont, Saint-Maur-des-Fossés, Pháp) đối với nguyên bào xương người so với một loại xi măng đang được sử dụng phổ biến hiện nay (AH26; Dentpsly, Konstanz, Đức). Nghiên cứu sử dụng mô hình tiếp xúc gián tiếp giữa tế bào với dịch chiết xi măng để đánh giá hai thông số là độc tính đối với tế bào và khả năng tăng sinh của tế bào. Kết quả cho thấy, dịch chiết BioRoot RCS có độc tính đối với nguyên bào xương người thấp hơn và mức độ tăng sinh tế bào cao hơn so với AH26. Như vậy, xi măng trám bít ống tủy nền calcium silicate BioRoot RCS tương hợp sinh học với nguyên bào xương người. Từ khóa: Độc tính tế bào, tăng sinh tế bào, BioRoot RCS, nguyên bào xương người, xi măng trám bít ống tủy calcium silicate Địa chỉ liên hệ: Trần Xuân Vĩnh, Khoa Răng - Hàm - Mặt, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh Email: [email protected] Ngày nhận: 25/12/2017 Ngày được chấp thuận: 18/3/2018 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Xi măng trám bít ống tủy cùng với vật liệu lõi rắn đóng một vai trò quan trọng cho sự thành công của điều trị nội nha. Tuy nhiên, sau khi trám bít ống tủy, xi măng có thể tương tác với mô quanh chóp gây ảnh hưởng đến kết quả sau cùng. Vì vậy, việc nghiên cứu và đánh giá tính tương hợp sinh học với các tế bào hiện diện ở vùng quanh chóp của các xi măng nội nha là vô cùng cần thiết. Trước đây, các xi măng trám bít ống tủy được phân thành 5 loại chính theo thành phần hóa học, gồm oxide kẽm - eugenol, calcium hydroxide, silicone, glass - ionomer và nhựa. Trong đó, xi măng nền nhựa epoxy AH26 thường được sử dụng trên lâm sàng do có các đặc tính cơ lý tốt [1]. Tuy nhiên, một số nghiên cứu đã báo cáo về tính gây độc của xi măng này do sự phóng thích formaldehyde và chất sinh ung tiềm năng như bisphenol-A- diglycidyl ether [2 - 5]. Dựa trên hoạt tính sinh học nổi bật của vật liệu nền calcium silicate, xi măng trám bít ống tủy nền calcium silicate BioRoot RCS (Septodont, Saint - Maur - des - Fossés, Pháp) chứa tricalcium silicate và zirconium oxide đã ra đời. Một số nghiên cứu ban đầu đã cho thấy BioRoot RCS có hoạt tính sinh học, cụ thể là nó phóng thích calcium hydrox- ide sau khi đông và tạo calcium phosphate khi tiếp xúc với dịch sinh lý [6; 7]. Ngoài ra, các nghiên cứu còn ghi nhận được BioRoot RCS có độc tính thấp với nguyên bào sợi nướu, tế bào dây chằng nha chu đồng thời kích thích tiết yếu tố tạo mạch và tạo xương [8 - 10]. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của xi măng calcium silicate lên nguyên bào xương cũng là những tế bào hiện diện ở vùng quanh chóp. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Độc tính lên nguyên bào xương người của xi măng trám bít ống tủy BioRoot RCS và sự tăng sinh 44 TCNCYH 114 (5) - 2018 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC của nguyên bào xương” nhằm góp phần đánh giá tính tương hợp sinh học của loại vật liệu mới này. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Đối tượng Nghiên cứu sử dụng nguyên bào xương người (được biệt hóa từ tế bào gốc trung mô thu nhận từ mô mỡ) được cung cấp bởi Bộ môn Mô - Phôi - Di truyền, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. Hai loại xi măng trám bít ống tủy được khảo sát trong nghiên cứu là xi măng nền cal- cium silicate BioRoot RCS (Septodont, Saint- Maur-des-Fossés, Pháp) và xi măng nền nhựa epoxy AH26 không chứa bạc (Dentpsly, Kon- stanz, Đức) (bảng 1). Bảng 1. Hai loại xi măng trám bít ống tủy sử dụng trong nghiên cứu Xi măng BioRoot RCS AH26 không chứa bạc Số lô B18997 110000440 Hạn sử dụng 08/2018 06/2020 Thành phần Bột Tricalcium silicate, zirconium oxide, povidone Bismuth (III) oxide, Methenamine Lỏng Nước, calcium chloride, hydrosolube polymer Bisphenol-A-diglycidyl-ether Tỷ lệ trộn 1 muỗng bột : 5-7 giọt chất lỏng Bột: lỏng = 2-3 : 1 Thời gian làm việc 10 phút 4 - 6 giờ Thời gian đông 4 giờ 9 - 15 giờ 2. Phương pháp Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 11/2016 đến tháng 05/2017. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu in vitro có nhóm chứng. Quy trình nghiên cứu Nghiên cứu gồm 2 quy trình riêng biệt là (i) đánh giá độc tính của dịch chiết xi măng đối với nguyên bào xương người bằng thử nghiệm MTT và (ii) đánh giá mức độ tăng sinh của nguyên bào xương người khi tiếp xúc với dịch chiết xi măng bằng phương pháp đếm tế bào sử dụng buồng đếm hồng cầu. (i) Đánh giá độc tính đối với nguyên bào xương người - Trộn xi măng theo hướng dẫn của nhà sản xuất, cho vào khuôn có đường kính 4 mm và chiều cao 1 mm, chờ đến khi xi măng đông. - Ngâm khối xi măng vào môi trường biệt hóa và nuôi cấy nguyên bào xương (gọi tắt là môi trường biệt hóa) theo tiêu chuẩn ISO 10993-12:2012 [11]. Sau 24 giờ, thu được dịch chiết xi măng nồng độ 100%. Pha loãng TCNCYH 114 (5) - 2018 45 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC dịch chiết thành các nồng độ 50%, 25%, 12,5% và 6,25%. - Chuyển nguyên bào xương lên đĩa 96 giếng với mật độ 1x104 tế bào/giếng rồi ủ 24 giờ. Sau đó, hút bỏ môi trường ở tất cả các giếng, rửa sạch nhẹ nhàng tế bào bằng dung dịch muối đệm phosphate (PBS). - Cho 100 µl dịch chiết xi măng vào giếng tương ứng (03 giếng/từng nồng độ dịch chiết của mỗi loại xi măng) rồi tiếp tục ủ 24 giờ. - Sau 24 giờ, hút bỏ dịch chiết. Thêm 100 µl dung dịch MTT (1 mg/ml PBS) vào từng giếng và ủ thêm 4 giờ. Sau 4 giờ, thêm 100 µl dung dịch DMSO vào mỗi giếng để hòa tan các tinh thể formazan hình thành rồi đo mật độ quang (OD) ở bước sóng 490 nm bằng máy phân tích MTT. Mô hình nghiên cứu sử dụng chứng âm là môi trường biệt hóa và chứng dương là dịch chiết latex theo tiêu chuẩn ISO 10993-5:2009(12). - Số đo OD được chuyển thành tỷ lệ phần trăm tế bào sống theo công thức: OD490e: mật độ quang của dịch chiết vật liệu. OD490b: mật độ quang của chứng âm. - Lặp lại thử nghiệm 3 lần. (ii) Đánh giá mức độ tăng sinh của nguyên bào xương người. - Tạo dịch chiết xi măng như trên. Dựa trên kết quả đánh giá độc tính, chọn nồng độ dịch chiết xi măng có tỷ lệ phần trăm tế bào sống cao nhất (nồng độ tối ưu) để đánh giá mức độ tăng sinh. - Chuyển nguyên bào xương lên đĩa 96 giếng với mật độ 1 x 104 tế bào/giếng rồi ủ trong tủ nuôi tế bào. Sau 24 giờ, hút bỏ môi trường biệt hóa ở tất cả các giếng, rửa sạch nhẹ nhàng tế bào bằng dung dịch PBS để bắt đầu đánh giá mức độ tăng sinh (T0). - Cho 200 µl dịch chiết xi măng nồng độ tối ưu (03 giếng/mỗi thời điểm 2, 4, 6, 8, 10 ngày) rồi ủ đĩa 96 giếng trong tủ nuôi tế bào. - Sau mỗi 2 ngày, đếm số lượng tế bào ở giếng tương ứng như sau: Hút bỏ dịch chiết cũ rồi rửa sạch nhẹ nhàng tế bào bằng dung dịch PBS. Tiếp theo, cho 20 µl dung dịch Trypsin - EDTA 0,25% vào mỗi giếng, ủ 15 phút để tách tế bào. Sau đó, cho 20 µl môi trường biệt hóa vào mỗi giếng, huyền phù tế bào, hút bỏ môi trường. Thu tế bào rồi nhuộm Trypan blue 0,4% với tỷ lệ 1:1. Đếm số lượng tế bào bằng buồng đếm hồng cầu dưới kính hiển vi đảo ngược theo quy tắc cạnh trên - bên phải. Cuối cùng, thay 200 µl dịch chiết mới cho các giếng còn lại rồi tiếp tục ủ trong tủ nuôi tế bào. - Lặp lại thử nghiệm 3 lần. Các biến số trong nghiên cứu được trình bày trong bảng 2. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. Thống kê mô tả: Số liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn. Thống kê suy lý: Sử dụng phép kiểm Mann -Whitney U để so sánh tỷ lệ phần trăm tế bào sống của từng nồng độ dịch chiết và mật độ tế bào tại từng thời điểm giữa 2 loại xi măng. Các kiểm định với giá trị p < 0,05 được cho là có ý nghĩa thống kê. 3. Đạo đức nghiên cứu Nghiên cứu in vitro đảm bảo các nguyên tắc đạo đức trong nghiên cứu y sinh học. 100 x OD490e OD490b % tế bào sống = 46 TCNCYH 114 (5) - 2018 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 2. Các biến số trong nghiên cứu STT Biến số Đánh giá Đo lường 1 Độc tính tế bào (Định lượng) Tỷ lệ phần trăm tế bào sống Đo mật độ quang (OD) ở bước sóng 490 nm bằng máy phân tích MTT 2 Mức độ tăng sinh của Mật độ tế bào Đếm số lượng tế bào bằng buồng đếm III. KẾT QUẢ 1. Độc tính với nguyên bào xương người của các nồng độ dịch chiết BioRoot RCS và AH26 Biểu đồ 1. Tỷ lệ phần trăm tế bào sống của nguyên bào xương khi tiếp xúc với dịch chiết BioRoot RCS và AH26 ở các nồng độ 100%, 50%, 25%, 12,5% và 6,25% *: p < 0,05 (Kiểm định Mann-Whitney U). Kết quả cho thấy cả 2 nhóm vật liệu đều không gây độc tế bào cấp tính ở tất cả các nông độ. Tuy nhiên % tế bào sống của nhóm Bioroot RCS cao hơn so với nhóm AH26. 2. Mức độ tăng sinh của nguyên bào xương người khi tiếp xúc với dịch chiết BioRoot RCS và AH26 6,25% (đây là nồng độ không gây độc tế bào) TCNCYH 114 (5) - 2018 47 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 1. Mật độ nguyên bào xương (số lượng nguyên bào xương trung bình trên 1 giếng) khi tiếp xúc với dịch chiết BioRoot RCS và AH26 nồng độ 6,25% tại các thời điểm 0, 2, 4, 6, 8, 10 ngày Vật liệu (N = 9) Mật độ tế bào (tế bào/ml) (Trung bình ± Độ lệch chuẩn) Ngày 0 Ngày 2 Ngày 4 Ngày 6 Ngày 8 Ngày 10 BioRoot RCS 10000,0 ± 0,0 73333,3 ± 31411,3 65000,0 ± 53944,4 66666,7 ± 25033,3 65000,0 ± 28106,9 56666,7 ± 41311,8 AH26 10000 ± 0,0 18333,3 ± 9831,9 20000,0 ± 15491,9 46666,7 ± 28047,6 13333,3 ± 10327,9 6666,7 ± 8164,9 0 10000 20000 30000 40000 50000 60000 70000 80000 0 1 2 3 4 5 6 7 BioRoot AH26 Ngày 0 Ngày 2 Ngày 4 Ngày 6 Ngày 8 Ngày 10 * Biểu đồ 2. Đường cong tăng trưởng của nguyên bào xương khi tiếp xúc với dịch chiết BioRoot RCS và AH26 nồng độ 6,25% *: p < 0,05 (Kiểm định Mann Whitney-U). Kết quả cho thấy số lượng nguyên bào xương của nhóm Bioroot RCS cao hơn so với nhóm AH26. IV. BÀN LUẬN Thử nghiệm tính gây độc tế bào in vitro là một bước thiết yếu của quá trình khảo sát tính tương hợp sinh học, trong đó sử dụng tế bào mô để quan sát sự tăng trưởng, sinh sản và hình thái tế bào dưới sự tác động của vật liệu. Theo ISO 10993 - 5:2009, có 3 loại thử nghiệm tính gây độc tế bào, trong đó thử nghiệm dịch chiết là loại thử nghiệm phù hợp cho việc xác định độc tính của những vật liệu có độ hòa tan như xi măng trám bít ống tủy [12]. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy dịch chiết của xi măng BioRoot RCS không gây độc tế bào cấp tính theo tiêu chuẩn ISO 10993 48 TCNCYH 114 (5) - 2018 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC - 5:2009 (tỷ lệ phần trăm tế bào sống > 70%) [12]. Kết quả này phù hợp với kết quả của những nghiên cứu trước đó đánh giá độc tính của BioRoot RCS trên nguyên bào sợi nướuhay tế bào dây chằng nha chu cũng cho thấy xi măng này không gây độc tế bào [8 - 10]. Lý giải cho tính tương hợp tế bào của BioRoot RCS trước hết có thể là do bản chất tricalcium silicate của nó. Vật liệu nền calcium silicate đã được chứng minh là có hoạt tính sinh học giúp kích thích tạo mô cứng và lành thương mô mềm. Ngoài ra, kết quả phân tích phổ tán sắc năng lượng tia X còn cho thấy thành phần của BioRoot RCS không chứa kim loại nặng hoặc yếu tố gây độc [6]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi lựa chọn xi măng trám bít nền nhựa epoxy AH26 làm nhóm so sánh bởi vì đây là loại xi măng được sử dụng rộng rãi trên lâm sàng hiện nay. Kết quả nghiên cứu cho thấy dịch chiết AH26 cũng không gây độc tế bào cấp tính theo tiêu chuẩn ISO. Tuy nhiên, khi so sánh tỷ lệ phần trăm tế bào sống giữa 2 loại xi măng ở từng nồng độ dịch chiết, chúng tôi nhận thấy dịch chiết BioRoot RCS có tỷ lệ phần trăm tế bào sống cao hơn AH26 ở tất cả các nồng độ, sự khác biệt chỉ không có ý nghĩa thống kê ở nồng độ chưa pha loãng. Điều này có thể là do AH26 đã được ghi nhận trong các báo cáo trước đó rằng nó phóng thích formaldehyde gây độc tế bào trong quá trình đông, đặc biệt là ở giai đoạn đầu, đồng thời thành phần lỏng của AH26 là bisphenol-A-diglycidyl ether cũng đã được chứng minh là một yếu tố gây độc [4; 5]. Nghiên cứu của Eldeniz và cộng sự so sánh BioRoot RCS với các loại xi măng trám bít ống tủy khác gồm AH Plus, Acroseal, EndoRez, RealSeal SE, Hybride Root SEAL, RootSP và MTA Fillapex cũng cho kết quả tính gây độc tế bào của BioRoot RCS thấp hơn tất cả các xi măng khác [9]. Như vậy, xi măng trám bít ống tủy nền calcium silicate BioRoot RCS có độc tính với nguyên bào xương thấp hơn so với xi măng nền nhựa epoxy AH26 là loại xi măng đang được sử dụng rộng rãi trên lâm sàng. Một điều cần lưu ý là trong một giới hạn nhất định, độc tính sẽ tăng dần theo thời gian [13]. Do đó, việc đánh giá mức độ tăng sinh của tế bào sau khi tiếp xúc với dịch chiết vật liệu cũng rất quan trọng. Dựa trên kết quả đánh giá độc tính, chúng tôi chọn nồng độ dịch chiết 6,25% để đánh giá sự tăng sinh tế bào. Mức độ tăng sinh được đánh giá dựa trên mật độ tế bào đếm bằng buồng đếm hồng cầu sau khi tiếp xúc với dịch chiết xi măng tại các thời điểm 2, 4, 6, 8, 10 ngày. Từ kết quả thu được, chúng tôi xây dựng đường cong tăng trưởng của nguyên bào xương người của xi măng BioRoot RCS và AH26. Nghiên cứu cho thấy đường cong tăng trưởng của AH26 gần như là đường tuyến tính giảm dần theo thời gian, trong đó mật độ tế bào tại thời điểm kết thúc khảo sát thấp hơn thời điểm ban đầu. Ngược lại, đường cong tăng trưởng của BioRoot RCS lại tương tự với đường cong tăng trường của quần thể tế bào bình thường, bao gồm giai đoạn hồi phục và đạt sự bám dính ổn định, giai đoạn tăng sinh, và mật độ tế bào bắt đầu giảm xuống sau khi đạt cực đại. Kết quả của chúng tôi cũng tương đồng với kết quả từ nghiên cứu của Camps và cộng sự là BioRoot RCS đã được chứng minh là tiết các yếu tố tạo mạch và tạo xương [10]. Do đó, có thể kết luận rằng xi măng trám bít ống tủy nền calcium silicate BioRoot RCS tạo thuận lợi cho sự tăng sinh của nguyên bào xương, còn AH26 thì không. TCNCYH 114 (5) - 2018 49 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC V. KẾT LUẬN Dịch chiết BioRoot RCS có độc tính với nguyên bào xương người thấp hơn và mức độ tăng sinh của nguyên bào xương người cao hơn so với dịch chiết AH26. Những kết quả trên phần nào cho thấy xi măng trám bít ống tủy calcium silicate BioRoot RCS là vật liệu tương hợp sinh học với nguyên bào xương người. Đây là một trong những tiêu chuẩn đảm bảo cho thành công của điều trị nội nha. Lời cảm ơn Chúng tôi xin chân thành cảm ơn bộ môn Mô - Phôi - Di truyền, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch đã tạo điều kiện và giúp đỡ chúng tôi thực hiện nghiên cứu này. Chúng tôi cam kết không có sự xung đột lợi ích từ kết quả nghiên cứu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Rödig T., Attin Th (2005). The root ca- nal sealers AH 26 and AH Plus-an overview. 2. Yu M.K., Lee Y.H., Yoon M.R et al (2010). Attenuation of AH26-induced apop- tosis by inhibition of SAPK/JNK pathway in MC-3T3 E1 cells. J Endod. 36(12), 1967 - 1971. 3. Huang F.M., Yang S.F., Chang Y.C. (2010). Effects of root canal sealers on alka- line phosphatase in human osteoblastic cells. J Endod. 36(7), 1230-1233. 4. Spangberg L.S.W., Barbosa S.V., Lavigne G.D (1993). AH26 release formaldehyde. J Endod. 19, 596 - 598. 5. Schweikl H., Schmalz G., Stimmel- mayer H et al (1995). Mutagenicity of AH26 in an in vitro mammalian cell mutation assay. J Endod, 21, 407 - 410. 6. Camilleri J (2015). Sealers and warm gutta-percha obturation techniques. J Endod, 41(1), 72 - 78. 7. Xuereb M., Vella P., Damidot D. et al (2015). In situ assessment of the setting of tricalcium silicate-based sealers using a dentin pressure model. J Endod, 41(1), 111 - 124. 8. Poggio C., Riva P., Chiesa M et al (2017). Comparative cytotoxicity evaluation of eight root canal sealers. J Clin Exp Dent, 9(4), e574 - e578. 9. Eldeniz A.U., Shehata M. , Högg C et al (2016). DNA double-strand breaks caused by new and contemporary endodontic sealers. Int Endod J, 49(12), 1141 - 1151. 10. Camps J., Jeanneau C., Ayachi I.E. et al (2015). Bioactivity of a Calcium Silicate- based Endodontic Cement (BioRoot RCS): Interactions with Human Periodontal Ligament Cells In Vitro. J Endod, 41(9), 1469 - 1473. 11. The European Union Per Directive 90/385/EEC (2012). ISO 10993-12:2012, Bio- logical evaluation of medical devices-Part 12: Sample preparation and reference materials, 1 - 20. 12. The European Union Per Directive 90/385/EEC (2009). ISO 10993-5:2009 Bio- logical evaluation of medical devices-Part 5: Tests for in vitro cytotoxicity.1 - 34. 13. Li W., Zhou J., Xu Y (2015). Study of the in vitro cytotoxicity testing of medical de- vices. Biomed Rep, 3(5), 617 - 620. 50 TCNCYH 114 (5) - 2018 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Summary CYTOTOXICITY OF CALCIUM SILICATE - BASED ROOT CANAL SEALER ON HUMAN OSTEOBLASTS Calcium silicate-based materials are known as bioactive one due to their capacity to induce healing and tissue formation. This study was designed to evaluate the cytotoxicity of a newly de- veloped tricalcium silicate root canal sealer (BioRoot RCS; Septodont, Saint Maur Des Fossés, France) on cultured human osteoblasts compared with a current commonly used cement (AH26; Dentsply, Konstanz, Germany). Here we investigated the cell viability and cell proliferation using the in vitro indirect interaction model between human osteoblasts and extracts of BioRoot RCS and AH26. The results showed that BioRoot RCS had higher cell viability as well as higher cell proliferation than AH26. Taken together, our results suggested that tricalcium silicate-based root canal sealer BioRoot RCS is biocompatible with human osteoblasts. Key words: cytotoxicity, cell proliferation, BioRoot RCS, human osteoblasts, tricalcium sili- cate-based sealer
File đính kèm:
doc_tinh_len_nguyen_bao_xuong_cua_xi_mang_tram_bit_ong_tuy_c.pdf