Độ nhạy, độ đặc hiệu của thang đánh giá trầm cảm Beck và GDS 15 ở bệnh nhân parkinson

Trầm cảm là một rối loạn tâm thần thường gặp ở bệnh nhân Parkinson nhưng còn chưa được quan tâm đúng

mức dẫn đến thiếu sót trong chẩn đoán và điều trị. Hiện tại chưa có tiêu chuẩn riêng để chẩn đoán, chưa có các

thang điểm đánh giá riêng dành cho trầm cảm ở bệnh nhân Parkinson. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu

nhằm xác định độ chính xác của hai thang đánh giá là thang trầm cảm Beck và thang đánh giá trầm cảm người già

15 mục (GDS 15) với nhóm bệnh nhân Parkinson. Trong số 95 bệnh nhân Parkinson được đưa vào nghiên cứu,

có 41 bệnh nhân không trầm cảm (43,20%) và 54 bệnh nhân trầm cảm (56,80%) được chẩn đoán bởi các bác sĩ

chuyên khoa tâm thần theo tiêu chuẩn chẩn đoán ICD 10. Các bệnh nhân được tự đánh giá bằng hai thang nói

trên, dùng phương pháp lập đường cong R.O.C, chúng tôi xác định điểm cắt có giá trị nhất đối với thang BECK

là 17/18 (độ nhạy 0,833, độ đặc hiệu 0,951) và đối với thang GDS 15 là 8/9 (độ nhạy 0,796, độ đặc hiệu 0,902)

pdf 7 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Độ nhạy, độ đặc hiệu của thang đánh giá trầm cảm Beck và GDS 15 ở bệnh nhân parkinson", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Độ nhạy, độ đặc hiệu của thang đánh giá trầm cảm Beck và GDS 15 ở bệnh nhân parkinson

Độ nhạy, độ đặc hiệu của thang đánh giá trầm cảm Beck và GDS 15 ở bệnh nhân parkinson
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
112 TCNCYH 122 (6) - 2019
Tác giả liên hệ: Đàm Văn Đức,
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 12/08/2019
Ngày được chấp nhận: 20/08/2019
ĐỘ NHẠY, ĐỘ ĐẶC HIỆU CỦA THANG ĐÁNH GIÁ TRẦM CẢM 
BECK VÀ GDS 15 Ở BỆNH NHÂN PARKINSON 
Đàm Văn Đức1, Nguyễn Doãn Phương2, Nguyễn Trọng Hiến3
1Bệnh viện Tâm thần Đà Nẵng, 2Viện Sức khỏe Tâm thần Bệnh viện Bạch Mai, 
3Trường Đại học Y Hà Nội.
Trầm cảm là một rối loạn tâm thần thường gặp ở bệnh nhân Parkinson nhưng còn chưa được quan tâm đúng 
mức dẫn đến thiếu sót trong chẩn đoán và điều trị. Hiện tại chưa có tiêu chuẩn riêng để chẩn đoán, chưa có các 
thang điểm đánh giá riêng dành cho trầm cảm ở bệnh nhân Parkinson. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu 
nhằm xác định độ chính xác của hai thang đánh giá là thang trầm cảm Beck và thang đánh giá trầm cảm người già 
15 mục (GDS 15) với nhóm bệnh nhân Parkinson. Trong số 95 bệnh nhân Parkinson được đưa vào nghiên cứu, 
có 41 bệnh nhân không trầm cảm (43,20%) và 54 bệnh nhân trầm cảm (56,80%) được chẩn đoán bởi các bác sĩ 
chuyên khoa tâm thần theo tiêu chuẩn chẩn đoán ICD 10. Các bệnh nhân được tự đánh giá bằng hai thang nói 
trên, dùng phương pháp lập đường cong R.O.C, chúng tôi xác định điểm cắt có giá trị nhất đối với thang BECK 
là 17/18 (độ nhạy 0,833, độ đặc hiệu 0,951) và đối với thang GDS 15 là 8/9 (độ nhạy 0,796, độ đặc hiệu 0,902).
Từ khoá: Parkinson, BECK, GDS, độ nhạy, độ đặc hiệu
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Parkinson là bệnh lý thoái hóa thần kinh 
phổ biến thứ 2 sau Alzheimer và ảnh hưởng 
tới hơn 1% dân số người già trên toàn thế giới 
[1]. Chẩn đoán Parkinson chủ yếu dựa vào các 
triệu chứng vận động như run, cứng đờ, vận 
động chậm chạp [2]. Bên cạnh đó, các triệu 
chứng ngoài vận động cũng làm tăng mức độ 
tàn tật và giảm chất lượng cuộc sống của người 
bệnh [3]. 
Trong số các biểu hiện ngoài vận động, trầm 
cảm được xem là rối loạn phổ biến nhất, gặp ở 
khoảng từ 4% đến 70% bệnh nhân Parkinson 
tùy từng nghiên cứu [4]. Mặc dù vậy trong thực 
hành lâm sàng, trầm cảm ở những bệnh nhân 
Parkinson còn chưa được chẩn đoán và điều 
trị một cách thỏa đáng [5]. Nguyên nhân là do 
không có tiêu chuẩn chẩn đoán riêng cho trầm 
cảm ở những bệnh nhân Parkinson, và có sự 
chồng chéo các triệu chứng của trầm cảm và 
Parkinson [6]. Sự chồng chéo triệu chứng này 
gây sự khó khăn trong chẩn đoán và sự thiếu 
sót trong điều trị. Khi đó, các trắc nghiệm tâm lý 
trở thành công cụ hỗ trợ hữu ích trong quá trình 
làm chẩn đoán. Tuy vậy, các thang đánh giá 
này được xây dựng chung cho toàn bộ bệnh 
nhân và không có thang đánh giá trầm cảm 
riêng ở bệnh nhân Parkinson. 
Thang đánh giá trầm cảm Beck là một trong 
các thang được sử dụng rộng rãi nhất trong 
thực hành, thang này được sử dụng để đo 
lường mức độ nặng của trầm cảm và đồng thời 
cũng là công cụ sàng lọc trong hơn 2000 nghiên 
cứu [7; 8]. Các điểm cắt khác nhau phục vụ các 
mục tiêu khác nhau được đề xuất ví dụ như 8/9 
để sàng lọc, 16/17 để chẩn đoán trầm cảm ở 
bệnh nhân Parkinson [9]. Ngoài ra, thang đánh 
giá trầm cảm ở người già (GDS) cũng được sử 
dụng khá phổ biến, đây là một thang tự đánh 
giá ngắn với các câu hỏi có/không được sử 
dụng để sàng lọc trầm cảm ở người già. Các 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
113TCNCYH 122 (6) - 2019
câu hỏi trong thang này tập trung chủ yếu vào 
các hệ quả tâm lý xã hội của trầm cảm, do đó 
hạn chế được sự chồng chéo triệu chứng với 
các bệnh lý về mặt cơ thể tồn tại ở tuổi già. 
Thang GDS 15 được sử dụng làm công cụ sàng 
lọc phổ biến ở bệnh nhân Parkinson với điểm 
cắt 4/5 [10]. Tại Việt Nam, đã có những nghiên 
cứu về trầm cảm ở bệnh nhân Parkinson tuy 
nhiên chưa có nghiên cứu nào về giá trị của các 
thang đánh giá ở nhóm đối tượng này. Do đó 
chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm xác định 
độ chính xác của hai thang đánh giá là thang 
đánh giá trầm cảm BECK (BDI) và thang trầm 
cảm ở người già 15 mục (GDS 15) ở nhóm đối 
tượng bệnh nhân Parkinson.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Tiêu chuẩn chọn: Bệnh nhân được chẩn 
đoán là bệnh Parkinson bởi các bác sĩ chuyên 
khoa thần kinh, điều trị tại viện Lão khoa Trung 
ương, đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không đồng 
ý tham gia nghiên cứu, bệnh nhân có suy giảm 
nhận thức nặng không thể phỏng vấn bằng 
bảng câu hỏi hoặc không thể làm hai thang tự 
đánh giá.
2. Phương pháp
Nghiên cứu được tiến hành trong thời gian 
từ tháng 08/2018 đến hết tháng 07/2019, thiết 
kế nghiên cứu là mô tả cắt ngang với cỡ mẫu 
95, phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Các bệnh 
nhân đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ được tiến 
hành tự đánh giá bằng hai thang đánh giá là 
thang đánh giá trầm cảm BECK và thang GDS 
15, và sau đó được phỏng vấn để xác định có 
trầm cảm hay không theo tiêu chuẩn chẩn đoán 
ICD 10 được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa 
tâm thần. 
3. Quản lý và phân tích dữ liệu
Dữ liệu thu thập được sẽ được lưu trữ và xử 
lý bằng phần mềm SPSS statistics 20.0 với các 
phép tính tỷ lệ, trung bình, so sánh trung bình 
hai mẫu độc lập, phương pháp tính độ nhạy, độ 
đặc hiệu và đường cong R.O.C của một test 
chẩn đoán.
4. Đạo đức nghiên cứu
Đề cương nghiên cứu đã được thông qua 
bởi hội đồng thông qua đề cương luận văn của 
Trường Đại học Y Hà Nội theo quyết định số 
3321/QĐ-ĐHYHN ngày 05/07/2018.
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Đặc điểm n %
Tuổi 68,60 ± 8,13
Giới
Nam 58 61,05
Nữ 37 38,95
Tổng 95 100
Chẩn đoán theo ICD 10
Không trầm cảm 41 43,20
Trầm cảm nhẹ 14 14,70
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
114 TCNCYH 122 (6) - 2019
Đặc điểm n %
Trầm cảm vừa 22 23,20
Trầm cảm nặng 18 18,90
Tổng 95 100
Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 68,60 ± 8,13. Trong đó giới nam chiếm 
61,05% và giới nữ chiếm 38,95%. Có 43,20% bệnh nhân Parkinson không trầm cảm và 56,80% 
bệnh nhân Parkinson có trầm cảm.
2. Kết quả từng thang điểm sử dụng trong nghiên cứu
Bảng 2. Kết quả 02 thang điểm sử dụng trong nghiên cứu
Thang đánh giá X ± SD p
GDS – 15
Trầm cảm 10,41 ± 2,97
p < 0,001
Không trầm cảm 4,34 ± 2,42
BECK
Trầm cảm 24,30 ± 8,45
p < 0,001
Không trầm cảm 10,00 ± 4,37
Điểm BECK trung bình của nhóm trầm cảm là 24,30 ± 8,45 và của nhóm không trầm cảm là 10,00 
± 4,37. Điểm GDS 15 của nhóm trầm cảm là 10,41 ± 2,97 và của nhóm không trầm cảm là 4,34 ± 
2,42.
3. Độ nhạy, độ đặc hiệu của thang BECK ở bệnh nhân Parkinson 
Bảng 3. Độ nhạy, độ đặc hiệu của thang BECK ở bệnh nhân Parkinson
14/15 15/16 16/17 17/18 18/19 19/20 20/21
Độ nhạy 0,889 0,852 0,852 0,833 0,778 0,759 0,685
Độ đặc hiệu 0,829 0,878 0,927 0,951 1,000 1,000 1,000
Youden 0,718 0,730 0,779 0,785 0,778 0,759 0,685
Diện tích dưới đường cong: 0,943 ; p < 0,001
Diện tích dưới đường cong là 0,943 với p < 0,001, cho thấy có sự khác biệt điểm số BECK đối 
với hai nhóm trầm cảm và không trầm cảm. Đối với điểm cắt là 17/18 cho chỉ số Youden cao nhất, 
và khi đó thang đánh giá có giá trị tối ưu.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
115TCNCYH 122 (6) - 2019
4. Độ nhạy, độ đặc hiệu của thang GDS - 15 ở bệnh nhân Parkinson
Bảng 4. Độ nhạy, độ đặc hiệu của thang GDS - 15 ở bệnh nhân Parkinson
5/6 6/7 7/8 8/9 9/10 10/11 11/12
Độ nhạy 0,907 0,852 0,815 0,796 0,685 0,611 0,407
Độ đặc hiệu 0,707 0,805 0,878 0,902 1,000 1,000 1,000
Youden 0,615 0,657 0,693 0,699 0,685 0,611 0,407
Diện tích dưới đường cong: 0,928; p < 0,001
Diện tích dưới đường cong là 0,928 với p < 0,001, cho thấy có sự khác biệt điểm số GDS đối với 
hai nhóm trầm cảm và không trầm cảm. Đối với điểm cắt là 8/9 cho chỉ số Youden cao nhất, và khi 
đó thang đánh giá có giá trị tối ưu.
IV. BÀN LUẬN
Lứa tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân 
nghiên cứu là 68,60 ± 8,13. Trong đó giới nam 
chiếm 61,05% và giới nữ chiếm 38,95%. Trong 
số 95 bệnh nhân Parkinson được đưa vào 
nghiên cứu có 54 bệnh nhân trầm cảm theo tiêu 
chuẩn ICD 10 (56,80%) và có 41 bệnh nhân 
không trầm cảm (43,20%). Trong số các bệnh 
nhân trầm cảm có 14 bệnh nhân trầm cảm nhẹ, 
22 bệnh nhân trầm cảm vừa và 18 bệnh nhân 
trầm cảm nặng. Theo nghiên cứu của Nguyễn 
Hữu Công, tỷ lệ trầm cảm là 52,5% [11].
Các bệnh nhân trong nghiên cứu đều được 
tự lượng giá bằng thang BECK và thang GDS 
15. Đối với thang điểm BECK, nghiên cứu 
của chúng tôi cho thấy điểm số trung bình 
của nhóm có trầm cảm là 24,30 ± 8,45 và của 
nhóm không trầm cảm là 10,00 ± 4,37. Sử 
dụng phương pháp so sánh trung bình của 
hai nhóm độc lập chúng tôi nhận thấy sự khác 
biệt về điểm số BECK giữa hai nhóm có trầm 
cảm và không trầm cảm là có ý nghĩa thống 
kê với p < 0,001. Theo nghiên cứu của Tumas 
2008, tiến hành với 50 bệnh nhân, có 12 bệnh 
nhân trầm cảm (tiêu chuẩn DSM 4) (24%) và 
38 bệnh nhân không trầm cảm (76%), trong đó 
điểm BECK trung bình của nhóm trầm cảm là 
26,5 và của nhóm không trầm cảm là 12,6 (p < 
0,0001) [12]. Sử dụng phương pháp lập đường 
cong R.O.C, chúng tôi tính được diện tích dưới 
đường cong là 0,943 với p < 0,001, điểm cắt 
tối ưu là 17/18 cho độ nhạy và độ đặc hiệu cao 
nhất (0,833 và 0,951 theo thứ tự). Ở Việt Nam, 
thang điểm BECK sử dụng chung cho các đối 
tượng khác nhau có điểm cắt là 13/14, vậy nên 
kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy đối 
với nhóm bệnh nhân Parkinson nên chọn điểm 
cắt cao hơn với thang BECK so với khi sử dụng 
chung cho các đối tượng khác nhau.
Theo nghiên cứu của Leentjens 2010, điểm 
cắt 13/14 có độ nhạy và độ đặc hiệu cao nhất 
(0,67 và 0,88 theo thứ tự) [9]. Tuy nhiên điểm 
cắt có giá trị chẩn đoán là 16/17, vì tại điểm cắt 
này độ đặc hiệu đạt cao nhất (0,98), và điểm 
cắt có giá trị sàng lọc là 8/9 vì tại đó độ nhạy 
lớn nhất (0,92) [9]. Theo Visser 2006, điểm cắt 
có tổng độ nhạy độ đặc hiệu cao nhất là 14/15 
với độ nhạy 0,71 và độ đặc hiệu 0,90 [13]. 
Theo tác giả Silberman2006, điểm cắt có giá 
trị chẩn đoán là 17/18, tại đó độ nhạy 66,7% 
và độ đặc hiệu 92,9% [14]. Theo tác giả Tumas 
2008, nghiên cứu trên 50 bệnh nhân Parkinson 
có 24% chẩn đoán trầm cảm, lập đường cong 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
116 TCNCYH 122 (6) - 2019
R.O.C tính được diện tích dưới đường cong là 
0,918 và điểm cắt tối ưu để sàng lọc trầm cảm 
là 17/18, khi đó độ nhạy đạt 100% và độ đặc 
hiệu đạt 76% [12]. 
Đối với thang đánh giá trầm cảm ở người 
già GDS 15, nghiên cứu của chúng tôi cho kết 
quả điểm GDS 15 trung bình là 10,41 ± 2,97 ở 
nhóm bệnh nhân có trầm cảm và 4,34 ± 2,42 
ở nhóm bệnh nhân không trầm cảm. Sử dụng 
phương pháp so sánh trung bình của hai nhóm 
độc lập, kết quả cho thấy sự khác biệt về điểm 
số GDS 15 ở hai nhóm là có ý nghĩa thống kê 
với p < 0,001. Theo Tumas 2008, điểm GDS 15 
trung bình của nhóm trầm cảm và không trầm 
cảm là 11 và 4,65, sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê (p < 0,0001) [12]. Diện tích dưới đường cong 
R.O.C trong nghiên cứu của chúng tôi là 0,928 
với p < 0,001, điểm cắt tối ưu của thang GDS 
15 là 8/9, tại điểm cắt này độ nhạy và độ đặc 
hiệu của thang đánh giá là lớn nhất (0,796 và 
0,902 theo thứ tự). 
Theo Weintraub 2006, khi nghiên cứu 148 
bệnh nhân ngoại trú chẩn đoán Parkinson, các 
bệnh nhân này được tự đánh giá bằng thang 
GDS 15 và được chẩn đoán trầm cảm bằng tiêu 
chuẩn DSM 4, kết quả cho thấy 22% bệnh nhân 
có trầm cảm, diện tích dưới đường cong R.O.C 
là 0,92, và điểm cắt 4/5 có độ nhạy 0,88, độ đặc 
hiệu 0,85 là điểm cắt có giá trị nhất [10]. Đối 
với nhóm người già không Parkinson, nghiên 
cứu của Dias 2017 ủng hộ sử dụng điểm cắt 
4/5, tại đó có độ nhạy và độ đặc hiệu cao nhất 
(0,865 và 0,827 theo thứ tự) [15]. Theo nghiên 
cứu của Tumas 2008, nghiên cứu trên 50 bệnh 
nhân Parkinson có 24% chẩn đoán trầm cảm, 
đường cong R.O.C có diện tích dưới đường 
cong là 0,939, điểm cắt tối ưu của thang GDS 
15 là 8/9, tại đó độ nhạy đạt 0,91 và độ đặc hiệu 
đạt 0,92. 
Mặt hạn chế trong nghiên cứu của chúng 
tôi là chỉ tính được độ nhạy, độ đặc hiệu của 
hai trắc nghiệm tâm lý với bản tiếng Việt được 
dịch từ bản gốc tiếng Anh và áp dụng ngay trên 
bệnh nhân, chưa đầy đủ quy trình của quá trình 
chuẩn hóa một trắc nghiệm tâm lý, do vậy các 
kết quả thu được có thể không tương đồng khi 
áp dụng với những người sử dụng tiếng Anh 
làm test trực tiếp từ tiếng Anh. 
V. KẾT LUẬN
Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên 
cứu là 68,60 ± 8,13 tuổi. Trong đó giới tính nam 
chiếm 61,05%, giới tính nữ chiếm 38,95%. 
Trong tổng số 95 bệnh nhân Parkinson trong 
nghiên cứu có 41 bệnh nhân không trầm cảm 
(43,20%) và 54 bệnh nhân trầm cảm theo ICD 
10 (56,80%). Sử dụng hai test BECK và GDS 
15 cho nhóm bệnh nhân nghiên cứu, thu được 
kết quả điểm cắt tối ưu của thang BECK là 
17/18 (độ nhạy 0,833 và độ đặc hiệu 0,951), 
điểm cắt tối ưu của thang GDS 15 là 8/9 (độ 
nhạy 0,796 và độ đặc hiệu 0,902).
Lời cảm ơn
Chúng tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân 
thành đến Bộ môn Tâm thần Trường Đại học 
Y Hà Nội, Bệnh viện Lão khoa Trung Ương đã 
cho phép và giúp đỡ chúng tôi thực hiện đề tài 
nghiên cứu.
Chúng tôi xin cam đoan nghiên cứu này 
không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác 
đã được công bố ở Việt Nam. Các số liệu và 
thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính 
xác, trung thực, khách quan, đã được xác nhận 
và chấp nhận của cơ sở nơi nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. de Rijk M.C., Launer L.J., Berger K., 
et al (2000). Prevalence of Parkinson’s disease 
in Europe: A collaborative study of population 
- based cohorts. Neurologic Diseases in the 
Elderly Research Group. Neurology, 54, 21 - 
23.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
117TCNCYH 122 (6) - 2019
2. Colcher A., Simuni T. (1999). Clinical 
manifestations of Parkinson’s Disease. Medical 
Clinics, 83, 327 - 347.
3. Chaudhuri K.R., Healy D.G., 
Schapira A.H.V., et al (2006). Non - motor 
symptoms of Parkinson’s disease: diagnosis 
and management. The Lancet. Neurology, 5, 
235 - 245.
4. Lemke M.R., Fuchs G., Gemende 
I., et al (2004). Depression and Parkinson’s 
disease. Journal of Neurology, 251, vi24 - vi27.
5. Weintraub D., Moberg P.J., Duda 
J.E., et al (2003). Recognition and treatment of 
depression in Parkinson’s disease. Journal of 
Geriatric Psychiatry and Neurology, 16, 178 - 
183.
6. Marsh L. (2013). Depression and 
Parkinson’s Disease: Current Knowledge. 
Current Neurology and Neuroscience Reports, 
13, 409.
7. Watkins C.E., Campbell V.L., 
Nieberding R., et al (1995). Contemporary 
practice of psychological assessment by 
clinical psychologists. Professional Psychology: 
Research and Practice, 26, 54 - 60.
8. Richter P., Werner J Fau - Heerlein 
A., Heerlein A Fau - Kraus A., et al (1998). On 
the validity of the Beck Depression Inventory. A 
review. Psychophathology, 31(3), 160 - 168.
9. Leentjens A.F., Verhey Fr Fau - 
Luijckx, G.J., Luijckx Gj Fau - Troost J., et 
al (2000). The validity of the Beck Depression 
Inventory as a screening and diagnostic 
instrument for depression in patients with 
Parkinson’s disease. Movement Disorders, 
15(6), 1221 - 1224.
10. Weintraub D., Oehlberg Ka Fau 
- Katz I.R., Katz Ir Fau - Stern M.B., et al 
(2006). Test characteristics of the 15 - item 
geriatric depression scale and Hamilton 
depression rating scale in Parkinson disease. 
The American Journal of Geriatric Psychiatry, 
14(2), 169 - 175.
11. Nguyễn Hữu Công, Tô Thị Hồng Liên 
(2013). Tỷ lệ trầm cảm và các yếu tố liên quan 
đến trầm cảm trên bệnh nhân Parkinson. Y học 
thành phố Hồ Chí Minh, 17, 109.
12. Tumas V., Rodrigues G.G.R., Farias 
T.L.A., et al (2008). The accuracy of diagnosis 
of major depression in patients with Parkinson’s 
disease: a comparative study among the 
UPDRS, the geriatric depression scale and the 
Beck depression inventory. Arquivos de Neuro 
- Psiquiatria, 66, 152 - 156.
13. Jeukens - Visser M., F G Leentjens 
A., Marinus J., et al (2006). Reliability and 
validity of the Beck Depression Inventory in 
patients with Parkinson’s disease. Movement 
disorders : official journal of the Movement 
Disorder Society, 21, 668 - 672.
14. Silberman C.D., Laks J., Capitão 
C.F., et al (2006). Recognizing depression in 
patients with Parkinson’s disease: accuracy 
and specificity of two depression rating scale. 
Arquivos de Neuro - Psiquiatria, 64, 407 - 411.
15. Dias F., Teixeira A.L., Guimaraes 
H.C., et al (2017). Accuracy of the 15 - item 
Geriatric Depression Scale (GDS - 15) in a 
community - dwelling oldest - old sample: the 
Pieta Study. Trends Psychiatry Psychother, 39, 
276 - 279.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
118 TCNCYH 122 (6) - 2019
Summary
SENSITIVITY, SPECIFICITY OF BECK DEPRESSION INVENTORY 
AND GDS 15 SCALES IN PATIENTS WITH PARKINSON DISEASE
Depression is one of the most common psychiatric disorders in Parkinson’s disease but this 
condition has not been highlighted appropriately. This causes under diagnosing and treatment. There 
are no depression criteria designed for Parkinson’s patients as well as no scales for depression 
on these patients. Thus we performed our research in order to define the accuracy of the two 
depression scales: BECK depression scales and geriatric depression scale 15 items (GDS 15) on 
Parkinson patients. Among 95 patients in the study, there are 41 non-depressed patients (43.20%) 
and 54 depressed patients (56.80%) diagnosed by psychiatrists according to ICD 10 criteria. 
All patients were assessed by two self-assessment scale above and by using R.O.C curve, we 
found the most accurate cut-point of BECK scale was 17/18 (sensitivity 0.833, specificity 0.951) 
and the most accurate cut-point of GDS 15 was 8/9 (sensitivity 0.796 and specificity 0.902).
Keywords: Parkinson, BECK, GDS 15, sensitivity, specificity

File đính kèm:

  • pdfdo_nhay_do_dac_hieu_cua_thang_danh_gia_tram_cam_beck_va_gds.pdf